Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

sáng kiến Xây dựng một số bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ cho học sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.53 KB, 34 trang )

1
SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DỰ THI CẤP TỈNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN SỨC BỀN
TỐC ĐỘ CHO HỌC SINH ĐỘI TUYỂN CẦU LÔNG
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY

Tác giả: Hoàng Thị Hải
Trình độ chuyên môn: cử nhân SP GDTC
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: THPT Nguyễn Trường Thúy

Xuân Trường, ngày 25 tháng 05 năm 2016
1


2

SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY

THÔNG TIN CHUNG VỀ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DỰ THI CẤP TỈNH
1. Tên sáng kiến: Xây dựng một số bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ
cho học sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy.


2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Thể dục.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 8 năm 2015 đến thánh 5 năm 2016.
4. Tác giả:
Họ tên: Hoàng Thị Hải
Ngày sinh: 25/10/1987
Nơi thường trú: Xuân Trung, Xuân Trường, Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cử nhân SP GDTC
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc, địa chỉ liên hệ: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy
Điện thoại: 0975762196
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến.
5. Nơi áp dụng sáng kiến:
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy
Địa chỉ: Xã Thọ Nghiệp, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0350.887.0006

2


3

3


4
A. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH RA ĐỜI SÁNG KIẾN:
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành TDTT đã tạo được
những bước tiến đáng kể và khẳng định được vị trí của mình trên đấu trường
khu vực và quốc tế. Ngày nay, con người đều dễ dàng nhận thấy TDTT nhằm
nâng cao sức khỏe, hoàn thiện phẩm chất trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, lối sống

lành mạnh, tăng sức sáng tạo cho con người. Người ta còn nhận thấy hoạt động
TDTT là động lực thúc đẩy, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và là phương tiện hữu hiệu để giao lưu quốc tế, đưa các dân tộc
ngày một xích lại gần nhau.
Cầu lông là một môn học quan trọng nằm trong chương trình. Trong quá
trình giảng dạy, huấn luyện thể thao nói chung và Cầu lông nói riêng đòi hỏi
phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn các yếu lĩnh kỹ thuật, chiến thuật, trạng thái
tâm lý, môi trường và phương tiện tập luyện với phát triển tố chất thể lực. Một
vận động viên (VĐV) có thể lực tuyệt vời nhưng nếu thiếu kỹ thuật, chiến thuật,
yếu tố tâm lý... thì không thể chiến thắng được đối phương. Ngược lại, nếu một
VĐV có các yếu tố kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý... tốt mà thiếu thể lực thì cũng
khó có thể chiến thắng được đối phương. Hai VĐV có trình độ kỹ thuật, chiến
thuật, trạng thái tâm lý và các điều kiện khác như nhau, song VĐV nào có thể
lực tốt hơn thì VĐV đó sẽ có nhiều cơ hội dành chiến thắng ở các hiệp sau, cho
nên có thể khẳng định rằng, thể lực là nền tảng và chỗ dựa để phát huy kỹ, chiến
thuật...
Đối với học sinh giỏi đội tuyển Cầu lông, để phát triển thành tích, cùng
với thể lực chung lại cần phải có tố chất thể lực chuyên môn như: sức mạnh tốc
độ, sức nhanh động tác, sức bền tốc độ, khéo léo, khả năng phối hợp vận động...
vì thế trong công tác giảng dạy và huấn luyện cần phải đặc biệt quan tâm phát
triển các tố chất này cho người tập.
Trong thực tế, qua quan sát các buổi tập và thi đấu của học sinh giỏi đội
tuyển Cầu lông tôi thấy rằng, các học sinh bộc lộ nhiều điểm yếu cơ bản về kỹ
thuật, chiến thuật, tâm lý và thể lực đặc biệt là sức bền tốc độ, vì vậy các em
4


5
không đủ khả năng duy trì vận động thi đấu trong các trận đấu căng thẳng kéo
dài.

Sức bền tốc độ là một yếu tố riêng biệt mang tính chất đặc thù của môn
thể thao Cầu lông. Đặc biệt trong công tác giảng dạy và huấn luyện thể lực cho
học sinh hiện nay còn bị xem nhẹ, chưa được sử dụng thường xuyên... Thể lực
luôn được coi là nền tảng. Bởi vậy, sức bền tốc độ là yếu tố quyết định, không
thể thiếu trong thi đấu Cầu lông.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Xây dựng một số bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ cho học sinh
đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy ”. Là tên Sáng kiến
kinh nghiệm cũng là vấn đề tôi toàn tâm, toàn ý nghiên cứu và bằng các biện
pháp chuyên môn cụ thể nhằm mục đích nâng cao thành tích đội tuyển học sinh
giỏi TDTT của trường.
Đề tài không đi sâu nghiên cứu về lý luận dạy học nói chung; không đi
sâu vào phương pháp dạy học của bộ môn. Sáng kiến này chỉ giơi hạn cụ thể
như tên đề tài: “Xây dựng một số bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ cho
học sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy ”. Vì vậy
bản thân là một giáo viên Thể dục được đào tạo chính quy, cơ bản để giảng dạy
bộ môn giáo dục thể chất. Tôi quyết định nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm:
“Xây dựng một số bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ cho học sinh đội
tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy ”. Với mong muốn trước
tiên là giúp thành tích thi học sinh giỏi môn Cầu lông của trường THPT Nguyễn
Trường Thúy được nâng cao, bài học của học sinh sẽ phong phú và sinh động
hơn.
B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP:
Cùng với hoạt động giáo dục khác, giáo dục thể chất góp phần giáo dục thế hệ
trẻ phát triển toàn diện theo 5 tiêu chí Đức – Trí – Thể - Mỹ và Lao động, thực
hiện mục tiêu đó và với mong muốn hướng học sinh đội tuyển theo thể thao
chuyên nghiệp. Thông qua sáng kiến kinh nghiệm “Xây dựng một số bài tập
nhằm phát triển sức bền tốc độ cho học sinh đội tuyển Cầu lông trường
5



6
THPT Nguyễn Trường Thúy ”, nhằm tạo cho học sinh phương pháp tập luyện
tự giác, tích cực, chủ động trong tập luyện và thi đấu thể dục thể thao. Từ đó
nâng cao được thành tích học sinh giỏi TDTT của trường THPT Nguyễn Trường
Thúy.
I .MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN:

1. Vai trò, ý nghĩa của việc tập luyện sức bền tốc độ trong môn Cầu lông :
a. Sơ lược về môn Cầu lông:
Cầu lông là môn thể thao thi đấu đối kháng gián tiếp cá nhân. Đội hình
chính trong thi đấu cầu lông là: Thi đấu đơn, thi đấu đôi (Thi đấu đơn nam, nữ,
thi đấu đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ). Làm thế nào để tấn công đối phương dành
quyền phát cầu về mình ghi điểm càng nhiều càng tốt. Vì vậy mà các tình huống
thi đấu hầu như được diễn biến mang tính luân phiên ở cả hai phía sân Cầu lông
của mỗi đôi: Quá trình thi đấu được xác định bằng kỹ thuật, chiến thuật, thể lực.
Việc sử dụng khéo linh hoạt đôi chân để di chuyển, khéo léo của tay để
đỡ, phòng thủ cầu tấn công đối phương trong thi đấu Cầu lông tạo lên sự sinh
động, đa dạng cả kỹ thuật và làm tăng được tính hấp dẫn của môn thể thao thi
đấu này.
Do đặc điểm của loại hình thi đấu Cầu lông có sự đan xen giữa vận động
và nghỉ ngơi hồi phục trong những khoảng thời gian ngắn (7 – 12 giây) như:
Phán đoán, di chuyển, đánh cầu, cầu chết, nhặt cầu, chuẩn bị giao cầu cũng như
tạm dừng chận đấu trong vận dụng khai thác luật để nghỉ ngơi… Do đặc điểm
vận động như vậy của hệ vận động nên khối lượng và cường độ trong các trận
đấu cũng luôn khác nhau và sẽ không đều đối với từng đối thủ khối lượng đó
phụ thuộc vào tình huống thi đấu cụ thể, chịu ảnh hưởng của từng đối phương về
kế hoạch chiến thuật, trình độ, thể lực, kỹ thuật tính tích cực sáng tạo của mỗi
VĐV.
Lượng VĐV trong thi đấu Cầu lông cũng tương đối lớn là môn thể thao

thi đấu đối kháng gián tiếp cá nhân, thời gian một trận đấu Cầu lông tuỳ thuộc
vào trình độ giữa các VĐV song thời gian trung bình cho một hiệp đấu là từ 15 –
20 phút. Do đó một trận đấu có thể từ 30 – 60 phút thậm trí kéo dài tới 90 phút.
6


7
Điều này đòi hỏi ở VĐV Cầu lông phải có một trình độ thể lực vững vàng để thi
đấu trong những tình huống khó khăn căng thẳng nhất.
Để phát triển các tố chất thể lực cho VĐV Cầu lông, trong giai đoạn đầu
quá trình chuyên môn hoá, việc đào tạo toàn diện là một nguyên tắc cơ bản khi
sử dụng lượng vận động lớn trong quá trình huấn luyện không ngừng nâng cao
năng lực làm việc của hệ thống thần kinh trung ương và các trung khu của nó,
nâng cao năng lực làm việc của các cơ quan nội tạng, nhất là cơ quan tuần hoàn,
hô hấp dưới tác động của lượng vận động ngày càng lớn. Đó chính là quá trình
làm biến đổi, thích nghi và không ngừng nâng cao giới hạn khả năng hoạt động
của các cơ quan chức phận phù hợp với lượng vận động, duy trì trạng thái sung
sức thể thao và có khả năng điều chỉnh trạng thái đó vào đúng thời kỳ thi đấu,
kéo dài tuổi thọ thể thao, phòng tránh được chấn thương. Trong huấn luyện thể
thao nói chung và Cầu lông nói riêng, huấn luyện thể lực có vị trí và tầm quan
trọng đặc biệt là cơ sở chính để thực hiện kỹ - chiến thuật và nâng cao hiệu quả
thi đấu cho VĐV, là môn thể thao thi đấu đối kháng gián tiếp cá nhân, trong một
giải thi đấu Cầu lông thường được diễn ra liên tục trong khoảng thời gian từ 3
đến 5 ngày, thậm trí từ 6 đến 10 ngày, mỗi ngày VĐV có thể phải thi đấu tới 3 –
5 trận. Trong những trận đấu căng thẳng với trình độ tương đương nhau có thể
kéo dài tới 60-90 phút, với cường độ hoạt động lớn, thời gian và mật độ thi đấu
như trên thì không còn cách nào khác là VĐV phải có sự chuẩn bị tốt nhất về
mặt thể lực, trong đó đặc biệt là sức bền mới có thể đáp ứng yêu cầu hoạt động
thi đấu Cầu lông để đạt được thành tích cao nhất cho bản thân. Chính vì những
lý do trên mà ngày nay một trong những xu hướng quan trọng để nâng cao thành

tích thi đấu cho VĐV cầu lông được nhiều nước quan tâm hàng đầu là nâng cao
trình độ thể lực đặc biệt là sức bền tốc độ để họ có thể thi đấu lâu dài .
b. Các quan điểm về huấn luyện tố chất thể lực trong huấn luyện Cầu
lông.
Cầu lông là một môn thể thao có yêu cầu cao về kỹ thuật, chiến thuật, thể
lực và tâm lý. Khó đánh giá được mặt nào là quan trọng nhất bởi vì:
7


8
Thứ nhất: Là một môn thể thao định tính không thể cân đo đong đếm
được.
Thứ hai: Nó phụ thuộc vào lứa tuổi và tiêu chuẩn của từng cá nhân VĐV.
Đối với một người mới tập thì việc học kỹ thuật là phần quan trọng nhất. Tuy
nhiên để đạt được trình độ thi đấu xuất sắc, thì các khía cạnh về thể lực và tâm
lý vẫn là những phần quan trọng nhất cần phải quan tâm.
Thứ ba: Kỹ thuật có thể bù đắp được một phần hoặc toàn bộ cho một
trạng thái sung sức về thể lực còn thấp. Tuy nhiên, thể lực kém có thể làm hỏng
những kỹ thuật tốt vào cuối hiệp thứ nhất, và trong suốt khoảng thời gian cuối
cùng còn lại của trận đấu. Nói cách khác, tất cả các mặt yêu cầu đối với môn cầu
lông đều có liên quan chặt chẽ với nhau, điều này có thể được minh hoạ theo sơ
đồ dưới đây :

1.1
.

8


9

Trong đó:
Thể lực kém thường ngăn cản cơ hội sử dụng chiến thuật làm kiệt sức
VĐV.
Nếu có một lối đánh tối ưu thì sẽ phát huy được khả năng thể lực.
Những quả đập không chính xác làm gián đoạn cầu qua lại và không
có tác dụng để nâng cao thể lực.
Thể lực yếu làm hạn chế những quả đập cầu tấn công.
Kỹ thuật tấn công yếu sẽ làm giảm thể hiện lối đánh.
Ít biến hoá trong phòng thủ sẽ không làm phát triển được quả đập cầu.
Các quả tấn công đơn giản không còn ăn chắc trong tình thế đang dẫn
điểm.
Cảm giác phòng thủ kém sẽ làm giảm mất cơ hội chống lại những đấu
thủ chơi hăng hái.
Tinh thần thi đấu có thể huy động những nguồn sức mạnh tiềm ẩn.
Hoạch định chiến thuật một cách có tổ chức sẽ làm tăng lòng tự tin.
Sung sức thể lực ở mức cao sẽ kích thích được tinh thần.
Có đủ kiên nhẫn, ý chí để thực hiện chiến thuật hay không?
Qua sơ đồ 1.2 có thể nhận thấy tầm quan trọng của sự sung sức về thể lực,
phản ánh lượng vận động thường bắt đầu bằng việc đánh giá toàn bộ các yêu cầu
của môn Cầu lông. Sự phù hợp về thể lực quyết định trực tiếp đến yêu cầu sử
dụng kỹ thuật, chiến thuật và các khả năng tâm lý.
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, huấn luyện viên thì trong quá trình
huấn luyện tố chất thể lực cho VĐV, cần coi trọng sức bền tốc độ mới có thể
nâng cao thành tích thể thao được. Hay nói cách khác huấn luyện sức bền tốc độ
là một phần tất yếu của chương trình, kế hoạch đào tạo VĐV Cầu lông.
Sáng kiến kinh nghiệm: “Xây dựng một số bài tập nhằm phát triển sức
bền tốc độ cho học sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường
Thúy ”. Nhằm giải quyết các vấn đề nêu trên.
9



10
c. Ảnh hưởng của sức bền đối với tập luyện và thi đấu Cầu lông.
Cũng như một số môn thể thao khác sức bền tốc độ trong tập luyện và thi
đấu có ý nghĩa quan trọng, nó quyết định đến thành tích của VĐV. Trong thi đấu
Cầu lông các VĐV có thể phải thi đấu liên tục giữa các trận, điều này đòi hỏi ở
mỗi VĐV phải có trình độ chuẩn bị thể lực cao và đặc biệt là sức bền chuyên
môn (trong đó đặc trưng là sức bền tốc độ) để duy trì hoạt động thi đấu lâu dài
qua mỗi trận đấu và trong cả giải, sức bền tốc độ trong Cầu lông thể hiện ở sự
duy trì hoạt động của hầu hết các cơ quan trong cơ thể đó là sự phối kết hợp liên
tục của các hoạt động của tay và chân trong các hoạt động di chuyển bật nhảy,
đánh cầu rối lại di chuyển ...
Sức bền tốc độ trong Cầu lông là khả năng duy trì hoạt động chuyên môn
với thời gian dài và cường độ lớn. Đặc điểm động tác thể hiện trong Cầu lông ở
bất kỳ tình huống nào cũng đòi hỏi sức mạnh tốc độ và sức nhanh động tác, quá
trình thi đấu của VĐV không chỉ thể hiện một vài lần động tác di chuyển, bật
nhảy hay đánh cầu mà kỹ thuật này thể hiện liên tục, cùng với các động tác cần
sự nỗ lực để cứu cầu hay phòng thủ, các hoạt động này diễn ra suốt trận đấu, sự
giảm sút về sức mạnh, sức nhanh trong quá trình thi đấu thể hiện năng lực sức
bền của VĐV còn thấp do đó sẽ dẫn đến hiệu quả thi đấu không cao. Chính vì
vậy trong tập luyện và thi đấu Cầu lông sức bền tốc độ có ý nghĩa rất quan
trọng.
Cầu lông là môn thể thao đòi hỏi người tập phải vận động liên tục không
ngừng để giành một quả cầu hay một điểm. Vì vậy lượng vận động mà người tập
Cầu lông thực hiện là rất lớn. Đó chính là yếu tố sức bền chuyên môn Cầu lông.
Sức bền trong cầu lông là khả năng duy trì hoạt động với thời gian dài và
cường độ lớn. Hoạt động thi đấu Cầu lông được tính theo hiệp đấu với thời gian
không cố định. Trung bình một hiệp kéo dài từ 15 – 30 phút, thời gian của từng
hiệp và từng trận đấu phụ thuộc rất nhiều vào trình độ toàn diện của cả hai bên.
Cùng với thời gian thi đấu kéo dài là cường độ hoạt động cao và liên tục theo

đặc điểm các tình huống của mỗi trận đấu. Điều này đòi hỏi ở mỗi VĐV một

10


11
trình độ chuẩn bị thể lực cao và đặc biệt là sức bền tốc độ để có thể duy trì hoạt
động thi đấu lâu dài qua mỗi trận đấu và trong cả giải.
Sức bền trong Cầu lông thể hiện ở sự duy trì hoạt động của hầu hết các cơ
quan trong cơ thể. Đó là sự phối hợp liên tục các hoạt động của tay và chân
trong các động tác di chuyển, bật nhảy, đánh cầu rồi lại di chuyển, bật nhảy và
đánh cầu... là sự duy trì hoạt động lâu dài của hệ thống thần kinh thông qua các
hoạt động phán đoán, xử lý tình huống đánh cầu sao cho đảm bảo hiệu quả cao
nhất của mỗi lần thực hiện kỹ thuật. Điều này đòi hỏi ở sự phát triển toàn diện
và duy trì ở mức độ cao năng lực hoạt động của các hệ thống cung cấp năng
lượng trong cơ thể cho mỗi VĐV.
Tố chất sức bền tốc độ trong Cầu lông bao gồm:
Sức bền tốc độ di chuyển: Số lần di chuyển của người tập trong một
khoảng thời gian quy định.
Sức bền tốc độ phản ứng: Năng lực phản ứng trả lời đối với các loại kích
thích từ bên ngoài trong một khoảng thời gian quy định.
Sức bền tốc độ động tác: số lần thực hiện động tác được hoàn thành trong
một khoảng thời gian quy định của người tập.
Vậy là sức bền tốc độ trong cầu lông không chỉ đơn giản là sức bền tốc độ
di chuyển hay sức bền tốc độ phản ứng riêng lẻ, mà phải là sự phối hợp sức bền
tốc độ di chuyển để thực hiện một động tác có cầu nào đó và biểu hiện như: di
chuyển bật nhảy đập cầu, phông cầu, chém cầu, di chuyển lên lưới bỏ nhỏ, vồ
cầu, di chuyển bật nhảy sang hai bên bạt cầu...
Sức bền tốc độ trong cầu lông phức tạp nhiều hơn sức bền tốc độ trong
các môn thể thao khác như: Điền kinh, bơi lội... Ngoài di chuyển nhanh người

tập còn phải thực hiện nhiều động tác kỹ thuật phức tạp và đồng thời phải đáp
ứng mọi đòi hỏi trong từng tình huống khác nhau trong thi đấu.
2. Thực trạng việc giảng dạy sức bền tốc độ cho học sinh giỏi đội tuyển Cầu

lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy:
a. Thực trạng chương trình giảng dạy, huấn luyện cho học sinh giỏi đội
tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy
11


12
Một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả giờ học tập của học
sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy là chương trình
môn học. Chương trình môn học là căn cứ pháp lý quan trọng số 1 để người giáo
viên tổ chức triển khai hoạt động giảng dạy môn học đó. Thông qua chương
trình, nhiều vấn đề thiết yếu của môn học được làm rõ: mục đích, nhiệm vụ, nội
dung kiến thức, quỹ thời gian giảng dạy trên lớp.
Cùng với những đội tuyển học sinh giỏi khác của trường, trong 2 năm học
vừa qua bộ môn Thể dục đã triển khai thực hiện việc dạy đội tuyển theo kế
hoạch mới của nhà trường. Vấn đề này được coi như một bước cải cách giúp rút
ngắn con đường chuyển từ hình thức dạy học thụ động sang hình thức học chủ
động.
Cụ thể quá trình huấn luyện học sinh đội tuyển cầu lông được chia cụ thể
như sau:
Bảng 1. Quá trình giảng dạy môn Cầu lông cho học sinh đội tuyển Cầu lông
của trường THPT Nguyễn Trường Thúy:
TT

Hình thức/thời gian


Nội dung


thuyết

Giai
đoạn 1

1 - Phương pháp huấn luyện kỹ thuật
Cầu lông.
2 - Phương pháp huấn luyện chiến
thuật Cầu lông.
3 - Củng cố các kỹ thuật đơn lẻ.
4 - Phối hợp các kỹ thuật.
5 - Phát triển thể lực chuyên môn.
6 - Ôn tập các kỹ thuật đã học và thi
đấu.
1 - Phối hợp các kỹ thuật.
2 – Rèn luyện chiến thuật.
3 - Phát triển thể lực chuyên môn.
4 - Thảo luận.
5 - Ôn tập các kỹ thuật đã học và thi
đấu.
1 - Rèn luyện chiến thuật.

Tập
luyện

Tự
học


1
1
1
1
1
4
1
2
2
1
4
1

12

Thảo
luận


13
2 - Phát triển thể lực chuyên môn.
3 - Ôn tập các kỹ thuật và thi đấu.

1
4

1 - Phối hợp các kỹ thuật.
2 - Rèn luyện chiến thuật.
3 - Phát triển thể lực chuyên môn.

4 - Thảo luận.
5 - Ôn tập các kỹ thuật đã học và thi
đấu.

1
1
2
1
3

Giai
đoạn 2 Qua bảng 2.1 cho thấy: Chương trình môn học giành cho học sinh đội
tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy được xây dựng chi tiết và
hợp lý cho giai đoạn, bao gồm các kiến thức toàn diện cả về lý thuyết, thực
hành, thảo luận và tự học, trong đó có yêu cầu cụ thể tới từng bài học.
Thực trạng quá trình giảng dạy đáp ứng được yêu cầu chuyên môn cho
học sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy.
Về thực trạng việc phân phối thời gian giảng dạy và huấn luyện sức bền tốc
độ trong phần giảng dạy - huấn luyện thể lực chung và chuyên môn cho học sinh
đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy. Kết quả khảo sát được
trình bày ở bảng 2.2:
Bảng 2. Kết quả khảo sát chương trình huấn luyện sức bền tốc độ
cho học sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy.
TT

Nội dung

Số tiết

Tỷ lệ %


1

Sức nhanh

3

25

2

Sức mạnh

2

16.7

3

Sức bền chung

1

8.3

4

Sức bền tốc độ

4


33.3

5

Khả năng phối hợp vận động

2

16.7

12

100

Tổng

Qua bảng 2.2 chúng ta thấy chương trình huấn luyện sức bền tốc độ cho
học sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy như sau:
Thời gian giảng dạy sức nhanh là: 25%
13


14
Thời gian giảng dạy sức mạnh là: 16.7%
Thời gian giảng dạy sức bền chung là: 8.3%
Thời gian giảng dạy sức bền tốc độ là: 33.3%
Thời gian giảng dạy khả năng phối hợp vận động là: 16.7%
Sức bền tốc độ là tố chất thể lực đặc trưng và rất quan trọng đối với VĐV
Cầu lông. Chính vì vậy, thời gian huấn luyện sức bền tốc độ (33.3%) so với các

tố chất thể lực khác trong chương trình đào tạo là phù hợp.
b. Thực trạng sử dụng bài tập huấn luyện sức bền tốc độ cho học sinh đội
tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy.
Với số giờ phát triển thể lực cho học sinh đội tuyển Cầu lông được phân
bổ như trên. Hầu hết các nội dung phát triển thể lực đã được bố trí vào phần cuối
của mỗi giáo án học tập. Những giáo án đầu tuần thường được bố trí để phát
triển sức nhanh và sức mạnh. Giáo án cuối tuần được sử dụng để phát triển sức
bền. Sự sắp xếp trật tự phát triển các tố chất thể lực như trên đã đảm bảo tính
hợp lý theo các chu kỳ nhỏ trong tập luyện thể lực. Trong mỗi giáo án, giáo viên
thường bố trí từ 10 - 20 phút cuối của phần cơ bản cho nội dung phát triển thể
lực.
Để đánh giá thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức bền tốc độ cho học
sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy, đề tài tiến hành
quan sát các buổi tập thể lực cho đối tượng nghiên cứu, tiến hành phân tích giáo
án huấn luyện của các giáo viên hiện đang giảng dạy đội tuyển Cầu lông Trường
THPT Nguyễn Trường Thúy, đồng thời tiến hành phỏng vấn trực tiếp các giáo
viên dạy đội tuyển Cầu lông của các trường bạn để tìm ra những bài tập thường
được sử dụng trong huấn luyện thể lực nói chung và huấn luyện sức bền tốc độ
nói riêng cho đối tượng nghiên cứu.
Kết quả cho thấy: Trên thực tế, trong huấn luyện sức bền tốc độ cho đối
tượng nghiên cứu, các giáo viên giảng dạy cho học sinh đội tuyển Cầu lông
trường THPT Nguyễn Trường Thúy sử dụng 10 bài tập thuộc nhóm bài tập
không cầu và bài tập với cầu. Cụ thể gồm:
14


15
1. Di chuyển ngang sân đơn
2. Di chuyển tiến lùi dọc sân
3. Lùi 2 bước bật nhảy đập cầu

4. Di chuyển từ giữa sân ra 4 góc
5. Di chuyển tới 6 điểm trên sân
6. Di chuyển 3 bước đánh cầu cao sâu liên tục
7. Tại chỗ làm động tác phông cầu liên tục
8. Lùi bật nhảy đập cầu 2 góc cuối sân
9. Di chuyển đánh cầu toàn sân
10. Di chuyển 2 góc lưới bỏ nhỏ
Các bài tập trên tương đối phù hợp với trình độ tập luyện của học sinh và
cũng đã phát triển được các tố chất thể lực. Song do số lượng bài tập chưa nhiều,
nội dung tập luyện chưa phong phú nên chưa tác động được toàn bộ các nhóm
cơ của cơ thể. Các bài tập vẫn còn mang tính chất khởi động chuyên môn. Chỉ
một số bài tập tập trung vào rèn luyện kỹ thuật và thể lực tốc độ. Do đó đã làm
hạn chế sự phát triển các tố chất thể lực nói chung và tố chất sức bền tốc độ nói
riêng.
Như vậy, từ các kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở trên, có thể thấy rằng, tố
chất sức bền tốc độ của học sinh đội tuyển trường Cầu lông THPT Nguyễn
Trường Thúy còn hạn chế. Các bài tập phát triển sức bền tốc độ chưa nhiều và
chưa được sử dụng một cách hợp lý. Chính vì vậy, việc lựa chọn được những bài
tập có hiệu quả nhất nhằm phát triển sức bền tốc độ cho sinh viên là vấn đề rất
cần thiết.

15


16
Bảng 3: Thực trạng sức bền tốc độ của học sinh đội tuyển trường Cầu lông
THPT Nguyễn Trường Thúy
TT

1

2
3
4
5

Nội dung kiểm tra
Di chuyển tiến lùi 14 lần
(s)
Di chuyển ngang sân đơn
40 lần (s)
Di chuyển đánh cầu tại 4
vị trí trên sân 6 lần (s)
Di chuyển nhặt đổi cầu 6
điểm trên sân 5 lần (s)
Di chuyển lùi 3 bước bật
nhảy đập cầu 20 lần (s)

n

%

n

%

Trung
bình
n %

0


0

2

50

2

50

0

0

0

0

1

25

1

25

2

50


0

0

0

0

1

25

0

0

3

75

0

0

0

0

1


25

1

25

2

50

0

0

0

0

0

0

1

25

2

50


0

0

0

0

Giỏi

Khá

16

Yếu

Kém

n

%

n

%


17
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN:

1. Nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập
nhằm phát triển sức bền tốc độ cho học sinh đội tuyển Cầu lông trường
THPT Nguyễn Trường Thúy.
a. Các nguyên tắc lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ học sinh
đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy.
Để lựa chọn được các bài tập phát triển sức bền tốc độ cho học sinh đội
tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy, trước hết đề tài tiến hành
xác định nguyên tắc lựa chọn bài tập.
Căn cứ vào các nguyên tắc giảng dạy và huấn luyện, dựa và cơ sở lý luận
của sức bền, dựa vào đặc điểm tâm sinh lý và trình độ thực tế về sức bền tốc độ
của đối tượng nghiên cứu, dựa vào mục đích yêu cầu về huấn luyện thể lực và
quá trình đào tạo học sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường
Thúy nhằm bước đầu xác định các nguyên tắc lựa chọn bài tập phát triển sức bền
tốc độ cho đối tượng nghiên cứu.
Nguyên tắc lựa chọn các bài tập phát triển sức bền tốc độ cho học sinh đội
tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy như sau:
Nguyên tắc 1: Các bài tập được lựa chọn phải có tính định hướng phát
triển sức sức bền tốc độ rõ rệt trong môn Cầu lông nhằm tác động trực tiếp vào
các nhóm cơ chủ yếu tham gia vào hoạt động kỹ - chiến thuật Cầu lông.
Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn các bài tập phải đảm bảo tính khả thi, có
nghĩa là các bài tập có thể thực hiện được trên đối tượng và điều kiện tập luyện
của học sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy.
Nguyên tắc 3: Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo tính hợp lý, nghĩa là nội
dung, hình thức, khối lượng vận động phải phù hợp với đặc điểm đối tượng, điều
kiện thực tiễn của Nhà trường.
Nguyên tắc 4 : Các bài tập phải có tính hiệu quả, nghĩa là các bài tập phải
nâng cao được năng lực sức sức bền tốc độ cho đối tượng nghiên cứu.
Nguyên tắc 5: Các bài tập phải có tính đa dạng, tạo hứng thú tập luyện cho
sinh viên.
17



18
Nguyên tắc 6: Các bài tập phải có tính tiếp cận với xu hướng sử dụng các
biện pháp và phương pháp huấn luyện sức bền tốc độ trong huấn luyện Cầu lông
hiện đại.
Trên cơ sở các nguyên tắc lựa chọn, đề tài tiến hành lựa chọn các bài tập
phát triển sức bền tốc độ cho đối tượng nghiên cứu.
b. Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ cho học sinh đội tuyển
Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy .
Để lựa chọn được các bài tập đa dạng và phù phát triển sức bền tốc độ cho
học sinh đội tuyển Cầu lông trường THPT Nguyễn Trường Thúy, đề tài tiến
hành tham khảo các tài liệu có liên quan, quan sát các giờ tập luyện thể lực của
học sinh và quan sát các giờ huấn luyện học sinh đội tuyển của các trường lân
cận có phong trào Cầu lông phát triển mạnh, phỏng vấn trực tiếp các giảng viên,
huấn luyện viên, giáo viên làm công tác huấn luyện môn cầu lông... về các bài
tập sử dụng huấn luyện sức sức bền tốc độ cho đối tượng nghiên cứu. Đề tài đã
tổng hợp được 20 bài tập thuộc các nhóm bài tập không cầu, bài tập với cầu, bài
tập trò chơi và thi đấu. Cụ thể gồm:
Nhóm các bài tập không cầu (6 bài tập)
Nhóm các bài tập với cầu (8 bài tập)
Nhóm các bài tập trò chơi và thi đấu (6 bài tập)
Các bài tập cụ thể gồm:
Nhóm bài tập không cầu:
1. Di chuyển tiến lùi dọc sân 14 lần (s).
2. Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s).
3. Bật nhảy tại chỗ thực hiện động tác đập cầu liên tục 30 lần (s).
4. Di chuyển lên lưới bỏ nhỏ, lùi về cuối sân bật nhảy đập cầu 15 lần(s).
5. Di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân 5 lần (s).
6. Di chuyển lùi 3 bước bật nhảy đập cầu 20 lần (s).

Nhóm bài tập với cầu:
7. Di chuyển 4 góc bỏ nhỏ và đập cầu 6 lần (s).
8. Di chuyển đánh cầu trên lưới, lùi cuối sân bật nhảy đập cầu 15 lần (s).
9. Di chuyển bật nhảy 2 góc đánh cầu trên lưới 20 lần (s).
10. Di chuyển bật nhảy ngang sân bạt cầu thuận tay và trái tay 20 lần (s).
11. Treo cầu sát lưới và di chuyển lên lưới đánh cầu trên lưới 15 lần (s).
12. Di chuyển 2 góc cuối sân bật nhảy đập cầu 15 lần (s).
18


19
13. Bài tập nhiều cầu với kỹ thuật tổng hợp.
14. Di chuyển lùi đánh cầu cao sâu, lên lưới đặt cầu 20 lần (s).
Nhóm bài tập trò chơi và thi đấu:
15. Trò chơi phản xạ.
16. Thi đấu trong vạch phát cầu.
17. Thi đấu đơn trong sân đôi.
18. Thi đấu đôi.
19. Thi đấu đơn.
20. Thi đấu 30 điểm.
Nội dung, yêu cầu thực hiện các bài tập phát triển sức bền tốc độ cho đối
tượng nghiên cứu:
Nhóm bài tập không cầu:
Bài tập 1: Di chuyển tiến lùi dọc sân 14 lần (s).
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ cho nhóm cơ chi dưới.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng 1 chân chạm vạch đường biên
ngang cuối sân cầu lông. Khi có hiệu lệnh thì di chuyển bằng các bước chạy
thường lên lưới sao cho bước cuối cùng chân thuận ở phía trước, tay thuận chạm
lưới rồi di chuyển lùi về vị trí ban đầu, cứ như vậy thực hiện lặp lại liên tục 14
lần (14 lần cả tiến và lùi).

Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 90 - 95% tối đa.
Số lần lập lại: 2 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 3 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 2: Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s).
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ cho nhóm cơ chi dưới.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng 1 chân chạm vạch đường biên dọc
sân đơn sân cầu lông. Khi có hiệu lệnh bắt đầu thì di chuyển tới đường biên dọc
đối diện trên sân rồi lại di chuyển ngược lại về vị trí xuất phát, cứ di chuyển lập
lại liên tục như vậy 40 lần (mỗi lượt di chuyển sang vạch đường biên dọc được
tính là 1 lần).
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 90 - 95% tối đa.
19


20
Số lần lặp lại: 2 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 3 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 3: Bật nhảy tại chỗ thực hiện động tác đập cầu liên tục 30 lần (s).
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ cho nhóm cơ chi dưới và chi trên.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng tại chỗ, tay cầm vợt khi có hiệu
lệnh thì bật nhảy tại chỗ thực hiện động tác đập cầu liên tục 30 lần.
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 95 - 100% tối đa.
Số lần lặp lại: 3 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 3 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.

Bài tập 4: Di chuyển lên lưới bỏ nhỏ và lùi về cuối sân bật nhảy đập cầu 15
lần (s).
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và khả năng phối hợp vận động.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở đường giới hạn phát cầu gần, tay
cầm vợt ở tư thế chuẩn bị đỡ giao cầu. Khi có hiệu lệnh thì thực hiện di chuyển
lên lưới bỏ nhỏ sau đó di chuyển lùi về cuối sân bật nhảy đập cầu rồi nhanh
chóng di chuyển trở về vạch xuất phát để thực hiện tiếp lần sau, như vậy sẽ được
tính là 1 lần, cứ thực hiện lặp lại liên tục như vậy 15 lần.
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 95% tối đa.
Số lần lặp lại: 2 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 4 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 5: Di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân 5 lần (s).
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và khả năng phối hợp vận động.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở vị trí xuất phát giữa sân, khi có
hiệu lệnh bắt đầu, thực hiện di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân theo lộ trình
quy định: di chuyển chếch trước lên 2 góc lưới, di chuyển ngang ra 2 bên đường
20


21
biên dọc và di chuyển lùi về 2 góc cuối sân được tính là 1 lần. Sau mỗi hướng di
chuyển phải trở về giữa sân. Di chuyển lặp lại liên tục cho đến khi hết 5 lần.
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 90 - 95% tối đa.
Số lần lặp lại: 2 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 3 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 6: Di chuyển lùi 3 bước bật nhảy đập cầu 20 lần (s).

Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ cho nhóm cơ chi dưới và chi trên.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở đường giới hạn phát cầu gần, khi
có hiệu lệnh thì di chuyển lùi 3 bước về cuối sân thực hiện động tác bật nhảy
đập cầu sau đó lại nhanh chóng di chuyển về vị trí ban đầu thực hiện tiếp lần
sau. Cứ thực hiện lặp lại liên tục như vậy 20 lần.
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 95 - 100% tối đa.
Số lần lặp lại: 2 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 4 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Nhóm bài tập với cầu:
Bài tập 7: Di chuyển 4 góc bỏ nhỏ và đập cầu 6 lần (s).
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và năng lực phối hợp vận động trong
di chuyển đánh cầu theo chiến thuật trên sân.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở vị trí xuất phát giữa sân, khi có
hiệu lệnh thì thực hiện di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí quy định trên sân (có
người phục vụ tung cầu 2 góc lưới và phát cầu cao sâu cuối sân): di chuyển lên 2
góc lưới bỏ nhỏ sau đó di chuyển lùi về 2 góc cuối sân đập cầu được tính là 1
lần. Sau mỗi góc di chuyển phải di chuyển về giữa sân. Di chuyển lặp lại liên
tục cho đến khi hết 6 lần.
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 90 - 95% tối đa.
21


22
Số lần lặp lại: 3 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 2 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 8: Di chuyển đánh cầu trên lưới, lùi về cuối sân bật nhảy đập cầu 15

lần (s).
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và khả năng phối hợp vận động.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở đường giới hạn phát cầu gần, tay
cầm vợt ở tư thế chuẩn bị đỡ giao cầu. Có người phục vụ tung cầu trên lưới và
phát cầu cao sâu cuối sân. Khi có hiệu lệnh thì người thực hiện di chuyển lên
đánh cầu trên lưới sau đó di chuyển lùi về cuối sân bật nhảy đập cầu rồi nhanh
chóng di chuyển trở về vạch xuất phát để thực hiện tiếp lần sau, như vậy sẽ được
tính là 1 lần, cứ thực hiện lặp lại liên tục như vậy 15 lần.
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 90 - 95% tối đa.
Số lần lặp lại: 2 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 3 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 9: Di chuyển bật nhảy 2 góc đánh cầu trên lưới 20 lần (s).
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và khả năng phối hợp vận động.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở giữa điểm nối đường giới hạn
phát cầu gần và đường trung tâm (vạch chữ T). Có người phục vụ tung cầu 2
góc lưới (hoặc phát cầu ra 2 góc lưới). Khi có hiệu lệnh thì người thực hiện di
chuyển bật nhảy lên góc lưới phải đánh cầu nhanh trên lưới sau đó di chuyển lùi
về vị trí ban đầu và tiếp tục di chuyển bật nhảy lên góc lưới trái đánh cầu nhanh
trên lưới rồi di chuyển lùi về vị trí ban đầu để thực hiện tiếp lần sau, như vậy sẽ
được tính là 1 lần. Cứ thực hiện lặp lại liên tục như vậy 20 lần.
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 95 - 100% tối đa.
Số lần lặp lại: 2 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 3 phút.
22


23

Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 10: Di chuyển bật nhảy ngang sân bạt cầu thuận tay và trái tay 20
lần (s).
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và khả năng phối hợp vận động.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở giữa sân. Có người phục vụ phát
cầu lao ra hai đường biên dọc. Khi có hiệu lệnh bắt đầu người thực hiện di
chuyển bật nhảy sang ngang bên phải bạt cầu thuận tay sau đó di chuyển về giữa
sân và tiếp tục di chuyển bật nhảy sang ngang bên trái bạt cầu trái tay rồi nhanh
chóng trở về giữa sân để thực hiện tiếp lần sau, như vậy được tính là 1 lần. Cứ
thực hiện lặp lại liên tục như vậy 20 lần.
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 95% tối đa.
Số lần lặp lại: 2 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 4 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 11: Treo cầu sát lưới và di chuyển lên lưới đánh cầu trên lưới 15 lần
(s).
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và khả năng phối hợp vận động.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở tư thế chuẩn bị trọng tâm cao ở
2/3 sân, có người phục vụ phát cầu cao sâu cuối sân và tung cầu trên lưới. Khi
có hiệu lệnh bắt đầu người thực hiện di chuyển đến vị trí đánh cầu thích hợp treo
cầu sát lưới sau đó di chuyển nhanh lên lưới đánh cầu trên lưới rồi di chuyển về
vị trí ban đầu để thực hiện tiếp lần sau, như vậy được tính là 1 lần. Cứ thực hiện
lặp lại liên tục như vậy 15 lần.
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 95% tối đa.
Số lần lặp lại: 2 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 3 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.


23


24
Bài tập 12: Di chuyển lùi về 2 góc cuối sân bật nhảy đập cầu 15 lần (s).
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và khả năng phối hợp vận động.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở giữa sân, có người phục vụ phát
cầu cao sâu ra 2 góc cuối sân. Khi có hiệu lệnh bắt đầu người thực hiện di
chuyển lùi về góc phải bật nhảy đập cầu sau đó di chuyển về giữa sân và tiếp tục
di chuyển lùi về góc trái bật nhảy đập cầu rồi di chuyển về giữa sân để thực hiện
tiếp lần sau, như vậy được tính là 1 lần. Cứ thực hiện lặp lại liên tục như vậy 15
lần.
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 95% tối đa.
Số lần lặp lại: 2 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 3 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 13: Bài tập nhiều cầu với kỹ thuật tổng hợp.
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và khả năng phối hợp vận động.
Cách thực hiện: Người phục vụ đứng ở giữa một bên sân sử dụng nhiều
cầu để phát liên tục sang các điểm khác nhau bên sân người tập. Người thực
hiện phải di chuyển đến các điểm rơi của cầu và sử dụng tổng hợp các kỹ thuật
để đánh cầu trả lại bên sân người phục vụ.
Yêu cầu:
Thời gian bài tập: 45 giây.
Cường độ bài tập: 95% tối đa.
Số lần lặp lại: 3 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 2 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 14: Di chuyển lùi đánh cầu cao sâu, lên lưới đặt cầu 20 lần (s).

Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và khả năng phối hợp vận động.
Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở đường giới hạn phát cầu gần, tay
cầm vợt ở tư thế chuẩn bị đỡ giao cầu. Có người phục vụ tung cầu trên lưới và
24


25
phát cầu cao sâu cuối sân. Khi có hiệu lệnh thì người thực hiện di chuyển lùi về
cuối sân đánh cầu cao sâu sau đó di chuyển lên trên lưới đặt cầu rồi nhanh chóng
di chuyển trở về vị trí ban đầu để thực hiện tiếp lần sau, như vậy sẽ được tính là
1 lần, cứ thực hiện lặp lại liên tục như vậy 20 lần.
Yêu cầu:
Cường độ bài tập: 90 - 95% tối đa.
Số lần lặp lại: 2 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 3 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Nhóm bài tập trò chơi và thi đấu:
Bài tập 15: Trò chơi phản xạ.
Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và năng lực phản xạ.
Cách thực hiện: Người phục vụ đứng ở giữa sát lưới một bên sân cầu lông
cùng với người tập, sử dụng một tay để chỉ vào các điểm khác nhau. Người thực
hiện phải di chuyển đến các điểm mà người phục vụ chỉ sao cho với tốc độ
nhanh nhất. Sau mỗi lần di chuyển phải di chuyển về giữa sân.
Yêu cầu:
Thời gian bài tập: 30 giây.
Cường độ bài tập: 100% tối đa.
Số lần lặp lại: 3 tổ.
Thời gian nghỉ giữa: 2 phút.
Tính chất nghỉ: Nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 16: Thi đấu trong vạch phát cầu.

Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ và khả năng đánh cầu nhỏ trên lưới.
Cách thực hiện: Mỗi sân 2 người, thi đấu đơn trong khu vực 1,98m. Sử
dụng các kỹ thuật đánh cầu nhỏ trên lưới.
Yêu cầu:
Thời gian bài tập: Theo séc đấu của luật thi đấu cầu lông (2 séc).
Cường độ bài tập: 95% tối đa.
25


×