Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Quản lý Môi trường Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế trên địa bàn Huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chƣơng trình đào tạo trong 4 năm học nói chung và Đồ án
tốt nghiệp nói riêng, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ, quan tâm, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo cũng nhƣ Ban lãnh đạo trƣờng
Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội.
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc tới các thầy, cô giáo
trong trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội cũng nhƣ tập thể thầy cô,
giáo trong khoa Môi trƣờng đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức chuyên môn
và những chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn hết sức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.S Tô Thúy Nga đã ân cần
giúp đỡ, trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong quá trình lựa chọn, thực hiện và hoàn thành
Đồ án tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo các cơ sở y tế cũng nhƣ
tập thể cán bộ, các y, bác sỹ, hộ lý, nhân viên tại các cơ sở y tế huyện Sơn Dƣơng
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện Đồ án tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới bố mẹ và tất cả
những bạn bè đã ở bên, động viên và giúp đỡ tôi vƣợt qua khó khăn trong quá trình
thực hiện Đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Phan Anh Giáp


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả của Đồ án “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý
chất thải rắn tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang
và đề xuất giải pháp phù hợp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả và
tài liệu tham khảo của đồ án là hoàn toàn trung thực, khách quan.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Sinh viên thực hiện

Phan Anh Giáp


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế.......................................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến chất thải rắn y tế ............................................... 3
1.1.2. Phân loại chất thải y tế ................................................................................... 3
1.1.3. Ảnh hƣởng của chất thải y tế.......................................................................... 4
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan tới chất thải rắn y tế .................................................... 6
1.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế.................................................................. 8
1.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam............................................ 8
1.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại tỉnh Tuyên Quang ........................... 10
1.4. Tổng quan về mạng lƣới cơ sở y tế trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên
Quang .................................................................................................................... 11
1.4.1. Các cơ sở y tế tuyến huyện .......................................................................... 12
1.4.2. Các cơ sở y tế tuyến xã ................................................................................ 14
1.5. Kết luận chung................................................................................................ 15
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 16
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 16
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 16
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 16
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa, phân tích và tổng hợp tài liệu ..................... 16

2.3.2. Phƣơng pháp chuyên gia ............................................................................. 17
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra xã hội học .................................................................. 17
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 19
3.1. Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế ............................................... 19
3.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế ......................................................... 19
3.1.2. Khối lƣợng, thành phần chất thải rắn tại các cơ sở y tế huyện Sơn Dƣơng ... 21


3.2. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế trên địa bàn
huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.................................................................... 28
3.2.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế tuyến
huyện..................................................................................................................... 28
3.2.2. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn tại Trạm y tế thị trấn Sơn
Dƣơng, xã Tân Trào và xã Phúc Ứng..................................................................... 36
3.2.3. Tổng kết chung về hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế
huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.................................................................... 37
3.3. Đánh giá nhận thức và ý thức thực hành quản lý chất thải rắn y tế .................. 42
3.3.1. Cán bộ, nhân viên tại các cơ sở y tế ............................................................. 42
3.3.2. Bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân ............................................................. 43
3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế........................ 44
3.4.1. Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Dƣơng ......................................................... 44
3.4.2. Bệnh viện Đa khoa khu vực Kim Xuyên ...................................................... 44
3.4.3. Phòng khám Đa khoa khu vực Tân Trào và Trạm y tế xã Tân Trào.............. 46
3.4.4. Trạm y tế thị trấn Sơn Dƣơng và Trạm y tế xã Phúc Ứng............................. 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 50
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 52


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thông tin các cơ sở y tế tuyến huyện trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh
Tuyên Quang ......................................................................................................... 12
Bảng 1.2. Thông tin các cơ sở y tế tuyến xã trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh
Tuyên Quang ......................................................................................................... 14
Bảng 2.1. Kết quả phiếu điều tra tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng
.............................................................................................................................. 18
Bảng 3.1. Nguồn thải từ các hoạt động khám chữa bệnh của cơ sở y tế tuyến huyện
.............................................................................................................................. 19
Bảng 3.2. Thành phần chất thải rắn y tế nguy hại của Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn
Dƣơng ................................................................................................................... 23
Bảng 3.3. Khối lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn
Dƣơng và Bệnh viện Đa khoa khu vực Kim Xuyên ............................................... 25
Bảng 3.4. Thành phần, khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Sơn Dƣơng.................................................................................................. 25
Bảng 3.5. Khối lƣợng chất thải rắn tại các cơ sở y tế tuyến xã ............................... 27
Bảng 3.6. Công tác vận chuyển chất thải rắn y tế tại ba cơ sở y tế tuyến huyện ..... 32
Bảng 3.7. Thông số cơ bản của lò đốt rác Chuwastar kiểu FE-15 ........................... 33
Bảng 3.8. Tổng hợp công tác quản lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế huyện Sơn
Dƣơng ................................................................................................................... 38


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Tỷ lệ khối lƣợng chất thải rắn phát sinh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn
Dƣơng ................................................................................................................... 22
Hình 3.2. Tỷ lệ khối lƣợng chất thải rắn phát sinh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực
Kim Xuyên ............................................................................................................ 22
Hình 3.3. Diễn biến khối lƣợng chất thải rắn y tế qua các năm của Bệnh viện Đa
khoa huyện Sơn Dƣơng ......................................................................................... 24
Hình 3.4. Diễn biến khối lƣợng chất thải rắn y tế qua các năm của Bệnh viện Đa
khoa khu vực Kim Xuyên ...................................................................................... 24

Hình 3.5. Thành phần chất thải rắn y tế tại 3 Trạm y tế huyện Sơn Dƣơng ............ 28
Hình 3.6. Sơ đồ vị trí đặt thùng rác tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Kim Xuyên .... 29
Hình 3.7. Tỷ lệ phân loại và sử dụng mã màu sắc bao bì, dụng cụ, thiết bị lƣu chứa
.............................................................................................................................. 43
Hình 3.8. Đề xuất vị trí đặt thùng rác tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Kim Xuyên .
.............................................................................................................................. 45


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTYT

: Chất thải y tế

CTR

: Chất thải rắn

CTRYT

: Chất thải rắn y tế

BV

: Bệnh viện

BVĐK

: Bệnh viện Đa khoa

PKĐK


: Phòng khám Đa khoa

TYT

: Trạm y tế


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chất thải y tế (CTYT) đã và đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội nói
chung và của ngành y tế, môi trƣờng nói riêng. Hiện nay, khối lƣợng CTRYT phát
sinh mỗi ngày tại tất cả các cơ sở y tế trên cả nƣớc khoảng 350 – 500 tấn với 35 –
40 tấn là CTRYT nguy hại. Trong thành phần CTR tại BV có chất thải nhiễm
khuẩn, chất thải độc hại nhƣ chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, các hóa chất độc
hại phát sinh trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh, đó là những yếu tố nguy cơ
làm ô nhiễm môi trƣờng, lan truyền mầm bệnh từ BV tới các vùng xung quanh, dẫn
tới tăng nguy cơ nhiễm trùng BV và tỷ lệ bệnh tật của cộng đồng dân cƣ sống trong
vùng tiếp giáp.
Trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng có 03 cơ sở y tế tuyến huyện (tuyến 3), 33
Trạm y tế (TYT) tuyến xã (tuyến 4) các cơ sở y tế khác hàng ngày tiếp nhận nhiều
bệnh nhân thăm khám, điều trị nên lƣợng CTYT phát sinh là tƣơng đối lớn. Mặc dù
các cơ sở y tế tuyến huyện mới đƣợc đầu tƣ các lò đốt nhƣng hầu hết đạt đƣợc kết
quả không mong muốn nhƣ: Lò đốt nhiều khí thải không đạt quy chuẩn cho phép,
chi phí cung cấp nhiên liệu, vận hành cao. Trong khi đó nhiều TYT phải tự chôn lấp
với kĩ thuật sơ sài hoặc nhân viên y tế của trạm phải tự vận chuyển chất thải rắn y tế
(CTRYT) nguy hại đến cơ sở tuyến huyện để xử lý.
Đứng trƣớc tình hình trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý
chất thải rắn tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang
và đề xuất giải pháp phù hợp” đƣợc thực hiện với mục đích đánh giá hiện trạng

công tác quản lý và đề xuất các giải pháp hiệu quả cao trong quản lý CTRYT.

2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiện trạng quản lý CTRYT tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện
Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
CTRYT tại các cơ sở y tế.

3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình phát sinh CTRYT tại các cơ sở y tế trên địa bàn nghiên
cứu: Nguồn phát sinh, khối lƣợng và thành phần CTRYT.
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTRYT: Đánh giá công tác phân loại,
thu gom; vận chuyển; lƣu giữ; xử lý và tình hình các hồ sơ liên quan đến quản lý
CTR của các cơ sở y tế;
1


- Nhận thức và đánh giá của đối tƣợng khảo sát về công tác quản lý CTRYT
tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang:
+ Nhận thức và đánh giá của cán bộ phụ trách quản lý môi trƣờng của cơ sở
y tế;
+ Nhận thức và đánh giá của bác sỹ, y tá tại BV và TYT;
+ Nhận thức của bệnh nhân hoặc ngƣời nhà bệnh nhân;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRYT tại các cơ
sở y tế trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế

1.1.1. Các khái niệm liên quan đến chất thải rắn y tế
Theo Điều 3, Thông tƣ liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2015 Quy định về quản lý CTYT:
CTYT là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm
CTYT nguy hại, CTYT thông thƣờng và nƣớc thải y tế [2].
CTYT nguy hại là CTYT chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại
khác vƣợt ngƣỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy
hại không lây nhiễm [2].
Quản lý CTYT là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lƣu
giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện [2].
Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải
chất thải y tế [2].
Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và
vận chuyển về khu vực lƣu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế [2].
Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lƣu giữ
chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lƣu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải y
tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý
chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế [2].
Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ Phòng khám bác sĩ gia
đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết
áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển ngƣời bệnh trong
nƣớc và ra nƣớc ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh
xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở
nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học [2].

1.1.2. Phân loại chất thải y tế
- Theo hệ thống phân loại của tổ chức Y tế thế giới (WHO):
+ Chất thải thông thƣờng: Đó là các chất thải không độc hại, về bản chất
tƣơng tự nhƣ rác thải sinh hoạt (Bộ Y tế, 2009)
3



+ Chất thải là bệnh phẩm: Mô, cơ quan, phần tửbào thai ngƣời, xác động vật
thí nghiệm, máu, dịch thể.
+ Chất thải chứa phóng xạ: Chất thải từcác quá trình chiếu chụp X quang,
phân tích tạo hình cơ quan trong cơ thể, điều trị và khu trị khối u.
+ Chất thải hoá học: Có tác dụng độc hại, ăn mòn, gây cháy hay nhiễm độc
gen hoặc không độc.
+ Chất thải nhiễm khuẩn: Gồm các chất thải chứa tác nhân gây bệnh nhƣ vi
sinh vật kiểm định, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu nhiễm khuẩn.
+ Các vật sắc nhọn: Kim tiêm, lƣỡi dao, kéo mổ, chai lọ vỡ có thể gây
thƣơng tích cho ngƣời và vật.
+ Dƣợc liệu: Dƣ thừa, quá hạn sử dụng.
- Theo hệ thống phân loại của Việt Nam: Tại Việt Nam, các chất thải BV
đƣợc phân loại tuỳ theo nguồn gốc, đặc tính của từng loại. Chất thải BV của Việt
Nam đƣợc phân thành 4 loại:
- Phế thải sinh hoạt: Có nguồn gốc từ khu nhà bếp, khu hành chính phòng
bệnh nhân, hàng quán trong BV,....
- Phế thải chứa các vi trùng gây bệnh: Có nguồn gốc từ các ca phẫu thuật, từ
quá trình xét nghiệm, hoạt động khám chữa bệnh.
- Phế thải bị nhiễm bẩn: Các chất thải sau khi dùng cho bệnh nhân, các đồ
dùng của y bác sĩ sau phẫu thuật, từ quá trình lau rửa sàn nhà, bùn cặn nạo vét từcác
hệ thống cống rãnh, từ điều trị khám chữa bệnh và vệ sinh công cộng.
- Phế thải đặc biệt: Là các loại chất thải độc hại hơn các loại trên nhƣ các
kim loại nặng, chất phóng xạ, hoá chất, dƣợc phẩm quá hạn sửdụng từphòng chiếu
chụp X quang, kho dƣợc liệu và hoá chất (bộ Y tế, 2003).

1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế
 Ảnh hƣởng của CTYT đến môi trƣờng: CTYT có thể tác động xấu tới tất
cả các khía cạnh môi trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng đất, nƣớc, không khí. Mặt khác,

xử lý CTYT không đúng phƣơng pháp có thể gây ra vấn đề lãng phí tài nguyên.

4


- Đối với môi trƣờng đất: Quản lý CTYT không đúng quy trình và việc tiêu
hủy CTYT tại các bãi chôn lấp không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán
các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại gây ô nhiễm đất và làm cho việc tái sử
dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn.
- Đối với môi trƣờng không khí: CTYT từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối
cùng đều có thể gây ra tác động xấu tới môi trƣờng không khí. Bụi rác, bào tử vi
sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa chất phát sinh trong các khâu phân loại - thu
gom - vận chuyển, CTYT có thể phát tán vào không khí. Trong khâu xử lý, đặc biệt
là với các lò đốt CTYT quy mô nhỏ, không có thiết bị xử lý khí thải có thể phát sinh
ra các chất khí độc hại nhƣ bụi, khí axit, Dioxin và Furan, kim loại nặng.
- Đối với môi trƣờng nƣớc: Tác động của CTYT đối với các nguồn nƣớc có
thể so sánh với nƣớc thải sinh hoạt. Tuy nhiên, nƣớc thải từ các cơ sở y tế còn có
thể chứa Salmonella, Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa kháng,
các hóa chất độc hại, chất hữu cơ, kim loại nặng. Do đó, nếu không đƣợc xử lý triệt
để trƣớc khi xả thải vào nguồn nƣớc tiếp nhận, đặc biệt đối với nguồn tiếp nhận
đƣợc sử dụng cho sinh hoạt, trồng trọt, chăn nuôi, sẽ có nguy cơ gây ra một số bệnh
nhƣ: tiêu chảy, lỵ, tả, thƣơng hàn, viêm gan A cho những ngƣời sử dụng các nguồn
nƣớc này.
 Ảnh hưởng của CTYT đến sức khỏe con người: Ngày nay, các BV đƣợc
cho là môi trƣờng có nguy cơ rủi ro cho sức khỏe con ngƣời. CTYT có thể gây ra
nhiều tác động xấu tới sức khỏe con ngƣời nhƣ: Lây bệnh qua đƣờng máu cho nhân
viên y tế, đặc biệt là sự cố thƣơng tích do chất thải sắc nhọn. Dạng phơi nhiễm nghề
nghiệp phổ biến nhất qua đƣờng máu của nhân viên y tế trong quá trình thực hiện
quản lý chất thải là bị thƣơng do các kim tiêm lây nhiễm.
- Ảnh hƣởng của chất thải sắc nhọn: Chất thải sắc nhọn đƣợc coi là loại chất

thải nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn thƣởng kép tới sức khỏe con ngƣời nghĩa là vừa
gây chấn thƣơng do vết cắt, vết đâm và thông qua vết chấn thƣơng để gây bệnh
truyền nhiễm nếu trong chất thải có các mầm bệnh viêm gan B (HBV), viêm gan C
(HCV) và virus HIV.
- Ảnh hƣởng của chất thải lây nhiễm: CTYT lây nhiễm cơ thể chứa các vi sinh
5


sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nhƣ: tụ cầu, HIV, viêm gan B có thể xâm nhập vào
cơ thể ngƣời thông qua các hình thức: qua da: (vết trầy xƣớc, vết đâm xuyên hoặc
vết cắt trên da); qua các niêm mạc (màng nhầy); qua đƣờng hô hấp (do xông, hít
phải); qua đƣờng tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải). Việc quản lý CTYT lây nhiễm
không đúng cách còn có thể là nguyên nhân lây nhiễm bệnh cho con ngƣời thông
qua môi trƣờng trong BV.
- Ảnh hƣởng của chất thải hóa học và dƣợc phẩm: Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ,
nhƣng chất thải hóa học và dƣợc phẩm có thể gây ra các nhiễm độc cấp tính, mãn
tính, chấn thƣơng và bỏng. Hóa chất độc hại và dƣợc phẩm ở các dạng dung dịch,
sƣơng mù, hơi có thể xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng da, hô hấp và tiêu hóa gây
bỏng, tổn thƣơng da, mắt, màng nhầy đƣờng hô hấp và các cơ quan trong cơ thể.
Một số ví dụ về ảnh hƣởng của chất thải hóa học và dƣợc phẩm nhƣ thủy ngân, chất
khử trùng, dƣ lƣợng hóa chất sử dụng tại phòng xét nghiệm, dƣ lƣợng dƣợc phẩm
trong các chất thải có chứa dƣợc phẩm.
- Ảnh hƣởng của chất gây độc tế bào: Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập
vào cơ thể con ngƣời bằng các con đƣờng: hô hấp khi hít phải, qua da, qua đƣờng
tiêu hóa; hoặc tiếp xúc với chất thải dính thuốc gây độc tế bào; hoặc tiếp xúc với
các chất tiết ra từ ngƣời bệnh đang đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu. Một số chất gây
độc tế bào có thể gây hại trực tiếp tại nơi tiếp xúc, đặc biệt là da và mắt, một số
triệu chứng thƣờng gặp là: Chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu và viêm da.

1.2. Cơ sở pháp lý liên quan tới chất thải rắn y tế

Hiện nay, các vấn đề liên quan đến quản lý CTRYT đã đƣợc quy định tƣơng
đối chặt chẽ tại nhiều văn bản điển hình gồm: Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014,
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, Nghị định số 179/2013/NĐ-CP, Thông tƣ số
36/2015/TT-BTNMT, Thông tƣ số 27/2015/TT-BTNMT, Thông tƣ liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT và các văn bản có liên quan khác của địa phƣơng.
Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 quy định về bảo vệ môi trƣờng đối với BV
và cơ sở y tế (Điều 72) yêu cầu rõ ràng: “Phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn; thực
hiện thu gom, vận chuyển, lƣu giữ và xử lý CTRYT bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trƣờng” (Khoản b, Điều 72).
6


Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy
định về quản lý chất thải và phế liệu: Trong Nghị định này gồm quy định Điều kiện
đƣợc cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại trong đó có các cơ sở y tế (Điều 9) và
Quản lý chất thải từ hoạt động y tế (Điều 49).
Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng: Nghị định này đƣa ra
mức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả đối với trƣờng hợp:
Không có đủ phƣơng tiện, thiết bị thu gom, lƣu giữ, phân loại CTR tại nguồn (Điều
12); Vi phạm các quy định về vệ sinh nơi công cộng; thu gom, vận chuyển, chôn
lấp, thải rác thải sinh hoạt và CTR thông thƣờng (Điều 20); Vận chuyển nguyên
liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trƣờng; Vi phạm các quy định về bảo vệ
môi trƣờng đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại (Điều 21).
Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày 30/06/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang về việc phê duyệt Kế hoạch quản lý CTYT tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2015 – 2020. Trong bản Kế hoạch này đã đƣa ra hiện trạng quản lý CTYT trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang và đề xuất Kế hoạch cải thiện phù hợp với các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng quy định về quản lý chất thải nguy hại: Tại Thông tƣ đã quy
định cụ thể về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTYT nguy hại tại Điều 24
Thông tƣ này.
Thông tƣ số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi
trƣờng, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng trong đó có các cơ sở y tế.
Thông tƣ liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm
2015 Quy định về quản lý CTYT: Đây có thể coi là kim chỉ Nam của các cơ sở y tế
trong công tác quản lý CTYT. Trong Thông tƣ này quy định chi tiết về việc phân
định, phân loại, thu gom, lƣu giữ, giảm thiểu, tái chế CTYT và những Quy định về
chế độ báo cáo, hồ sơ quản lý và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan

7


trong quản lý CTYT cũng nhƣ các văn bản pháp luật liên quan đến đánh giá tác
động môi trƣờng, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng, và đề án bảo vệ môi trƣờng.
Ngoài ra còn có một số văn bản hƣớng dẫn của Bộ Y tế trong quản lý CTYT
nhƣ Sổ tay hƣớng dẫn quản lý chất thải BV (kèm theo Quyết định số 105/QĐ-MT
ngày 03/07/2014 của Cục trƣởng Cục Quản lý môi trƣờng y tế); Hƣớng dẫn áp dụng
công nghệ không đốt xử lý CTRYT; Tài liệu đào tạo quản lý CTYT.
 KẾT LUẬN: Hiện nay, các quy định về quản lý CTYT nói chung và
CTRYT nói riêng tƣơng đối đầy đủ, giúp cho các cơ sở y tế thực hiện tốt hơn việc
quản lý chất thải, đặc biệt là các CTYT nguy hại. Tuy nhiên việc thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trƣờng của ngành y tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức: Việc đầu
tƣ kinh phí, trang thiết bị, giải pháp về công nghệ cho các hoạt động bảo vệ môi
trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu; hầu hết các cơ sở chƣa có cán bộ chuyên trách
về lĩnh vực này, chƣa đƣợc thƣờng xuyên đào tạo, tập huấn công tác chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực cán bộ tại địa phƣơng chƣa đáp ứng đƣợc với yêu cầu, nhiệm
vụ đƣợc giao do vậy còn gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai các hoạt động tại

cơ sở. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ môi trƣờng của nhân viên y tế và cộng đồng vẫn
còn hạn chế. Đặc biệt, Thông tƣ liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT có hiệu
lực kể từ ngày 01/04/2016 (thay thế Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT) với nhiều nội
dung thay đổi nên Thông tƣ này mới đƣợc phổ biến ở các cơ sở tuyến Trung Ƣơng
hoặc tuyến tỉnh, còn các cơ sở y tế địa phƣơng tuyến huyện, tuyến xã thì hầu hết
chƣa đƣợc phổ biến.

1.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế
1.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh và ổn định trong
khu vực và quốc tế. Tuy nhiên điều này cũng làm nảy sinh nhiều thách thức đối với
môi trƣờng, đặc biệt tại những khu đô thị lớn chiếm 24% dân số cả nƣớc. Năm
2010, khu vực này phát sinh khoảng 60% tổng lƣợng chất thải của cả nƣớc. Lƣợng
rác thải này đang trở thành mối nguy hại lớn của xã hội (Bảng 1.1).
Theo nghiên cứu điều tra mới nhất của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và
Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 2009 - 2010,

8


tổng lƣợng CTRYT trong toàn quốc khoảng 100 – 140 tấn/ngày, trong đó có 16 - 30
tấn/ngày là CTRYT nguy hại. Lƣợng CTR trung bình là 0,86 kg/giƣờng/ngày, trong
đó CTRYT nguy hại tính trung bình là 0,14 - 0,2 kg/giƣờng/ngày. CTRYT phát sinh
ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phƣơng, xuất phát từ một số nguyên nhân nhƣ:
Gia tăng số lƣợng cơ sở y tế và tăng số giƣờng bệnh; tăng cƣờng sử dụng các sản
phẩm dùng một lần trong y tế; dân số gia tăng, ngƣời dân ngày càng đƣợc tiếp cận
nhiều hơn với dịch vụ y tế.
Năm 2010, cả nƣớc hiện có 1.087 BV (trong đó 1.023 BV Nhà Nƣớc, 64 BV
tƣ nhân) với tổng số hơn 140.000 giƣờng bệnh. Ngoài ra còn có hơn 10.000 TYT
xã, hàng chục ngàn Phòng khám tƣ nhân, cơ sở nghiên cứu, đào tạo, sản xuất dƣợc

phẩm, sinh phẩm y tế. Ƣớc tính mỗi ngày cả nƣớc thải ra 500 tấn rác thải y tế. Năm
2010, đã phát hiện nhiều hiện tƣợng đƣa CTRYT ra ngoài bán, tái chế trái phép
thành các vật dụng thƣờng ngày. Việc tái sửdụng các găng tay cao su, các vật liệu
nhựa đã và đang tạo ra nhiều rủi ro cho những ngƣời trực tiếp tham gia nhƣ các
nhân viên thu gom, những ngƣời thu mua và những ngƣời tái chế phế liệu. Bộ Y tế
sẽ có hƣớng dẫn cho phép tái chế và tái sử dụng một số CTYT thông thƣờng theo
quy trình kiểm soát các vật liệu nhằm hạn chế tối đa lƣợng chất thải phải xử lý, tiết
kiệm nguyên liệu (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2011).
- Xu hƣớng xử lý CTYT:
Ở Việt Nam, việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trƣờng đô thị
(URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ chất
thải sinh hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn phòng, đồng
thời cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý cả chất thải công nghiệp và y tế trong
hầu hết các trƣờng hợp. Về mặt lý thuyết, mặc dù các cơ sở công nghiệp và y tế
phải tự chịu trách nhiệm trong việc xử lý các chất thải do chính cơ sở đó thải ra,
trong khi Chính phủ đóng vai trò là ngƣời xây dựng, thực thi và cƣỡng chế các quy
định, văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Song trên thực tế, Việt Nam chƣa thực
sự triển khai theo mô hình này.
Qua thực tế kiểm tra, Bộ Y tế đã đƣa ra 6 bất cập còn tồn tại các BV trong vấn
vấn đề quản lý chất thải đó là:
9


+ Việc phân loại CTR còn chƣa đúng quy định;
+ Phƣơng tiện thu gom nhƣ túi, thùng đựng chất thải còn thiếu và chƣa đồng
bộ, hầu hết chƣa đạt tiêu chuẩn;
+ Xử lý và tiêu hủy chất thải gặp nhiều khó khăn;
+ Thiếu các cơ sở tái chế chất thải;
+ Thiếu nguồn kinh phí đầu tƣ xây dựng và vận hành hệ thống xử lý CTR và
nƣớc thải BV;

+ Vấn đề quản lý CTYT thông thƣờng có thể tái chế còn bất cập: Một số BV
lơi lỏng công tác quản lý giám sát để nhân viên hợp đồng cung cấp rác thải y tế cho
các cơ sở tái chế tƣ nhân chƣa qua xử lý.

1.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại tỉnh Tuyên Quang
a) Các nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
Chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm: Chất thải lây
nhiễm (sắc nhọn, không sắc nhọn, lây nhiễm cao, mô bệnh phẩm); chất thải hóa học
thƣờng gặp trong y tế nhƣ dƣợc phẩm bị hỏng hoặc quá hạn, hóa chất khử trùng,
hóa chất chứa kim loại nặng và các bình chứa áp suất.
Năm 2014 tổng lƣợng CTYT phát sinh một ngày trên toàn tỉnh Tuyên Quang
là 2.459kg/ngày, trong đó có 1.974kg/ngày là chất thải thông thƣờng (bao gồm chât
thải sinh hoạt và chất thải có thế tái chế), 410 kg/ngày là CTYT nguy hại (bao gồm
chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao và chất thải hóa học), cả các BV tƣ nhân.

b) Vận chuyển chất thải rắn y tế
Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, Công ty cổ phần Dịch vụ môi trƣờng và
Quản lý đô thị Tuyên Quang chịu trách nhiệm vận chuyển chất thải thông
thƣờng. Công ty có đăng ký giấy phép hành nghề, có phƣơng tiện vận chuyển
chuyên dụng, đúng quy cách.
Chất thải nguy hại đang đƣợc xử lý tại BV nên chƣa phát sinh hoạt động vận
chuyển chất thải nguy hại.

10


c) Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế
- Xử lý CTRYT:
Hiện nay, tỉnh Tuyên Quang đang áp dụng đồng thời hai mô hình xử lý
CTYT nguy hại cho các BV là mô hình xử lý tại chỗ và mô hình xử lý theo cụm

cơ sở y tế. Tất cả các công trình thiết bị xử lý CTYT nguy hại đều đặt trong
khuôn viên của các BV.
Mặc dù mới đƣợc đầu tƣ nhƣng đến nay, hầu hết các lò đốt này đều cho
thấy hiệu quả không mong muốn nhƣ: lò đốt tạo nhiều thải khí không đạt quy
chuẩn QCVN 02:2012/BTNMT về khí thải lò đốt vào không khí, gây ô nhiễm
không khí trong các BV và dân cƣ sống xung quanh. Rác thải nguy hại, đặc biệt
là các ống thủy tinh không đốt triệt để nên tạo khối lƣợng tro lò đốt lớn. Bên
cạnh đó, chi phí vận hành cho mỗi mẻ đốt rác là quá cao gây khó khăn cho ngân
sách hoạt động của các BV, đặc biệt là các BV tuyến huyện nghèo.
Các chất thải đƣợc phép tái chế nhƣ nhựa không lây nhiễm hay nhựa đƣợc
khử trùng cho hết lây nhiễm thƣờng đƣợc các cơ sở y tế bán cho cơ sở thu mua tái
chế.
- Tiêu hủy CTRYT:
Hiện tại, với các BV không có hệ thống xử lý CTR thì nơi tiếp nhận xử lý
CTR là các bãi rác địa phƣơng. Đối với các BV có lò đốt, tro lò đốt đƣợc đem chôn
lấp ngay tại BV hoặc đƣợc chuyển tới các bãi rác thải tập trung của địa phƣơng để
xử lý nhƣ các loại rác thải thông thƣờng.
Hầu hết các BV trong tỉnh đều bán rác thải tái chế cho các cơ sở thu mua
trong địa bàn, nhƣng các cơ sở này đều chƣa đảm bảo yêu cầu về tƣ cách pháp
nhân.

1.4. Tổng quan về mạng lƣới cơ sở y tế trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng,
tỉnh Tuyên Quang
Huyện Sơn Dƣơng có một Trung tâm y tế; một Bệnh viện Đa khoa (BVĐK)
huyện; một BVĐK khu vực và ba Phòng khám Đa khoa (PKĐK) khu vực phục vụ
cho ngƣời dân tại các xã cách xa trung tâm huyện Sơn Dƣơng; 33 TYT phân bố tại
32 xã và thị trấn Sơn Dƣơng. Các cơ sở y tế nhìn chung đã đáp ứng đƣợc nhu cầu
11



khám chữa bệnh của các đối tƣợng sinh sống tại địa phƣơng với 172.828 bệnh nhân
đƣợc khám và điều trị (năm 2014). Tính đến nay, chỉ BVĐK huyện Sơn Dƣơng có
công suất sử dụng giƣờng bệnh trên 100%, các cơ sở y tế còn lại đều không vƣợt
quá 100%.
Trong công tác bảo vệ môi trƣờng, các cơ sở y tế đã đƣợc đầu tƣ trang thiết
bị phục vụ cho công tác quản lý CTR nhƣ trang bị lò đốt rác thải cho các cơ sở
tuyến huyện, thùng chứa rác có mã màu với số lƣợng tùy thuộc vào quy mô mỗi cơ
sở. Tuy nhiên, nhiều cơ sở chƣa đƣợc trang bị đầy đủ trang thiết bị, không có cán bộ
chuyên môn mà chỉ là cán bộ kiêm nhiệm phụ trách quản lý chất thải, công tác đào
tạo tập huấn cán bộ còn rất ít khiến cho việc quản lý chất thải tại các cơ sở còn kém
hiệu quả, địa phƣơng chƣa có chính sách nhằm kiểm soát, thúc đẩy công tác quản lý
chất thải của các cơ sở y tế.

1.4.1. Các cơ sở y tế tuyến huyện
Các cơ sở y tế tuyến huyện đƣợc nghiên cứu gồm: BVĐK Sơn Dƣơng,
BVĐK khu vực Kim Xuyên và PKĐK khu vực Tân Trào.
Bảng 1.1. Thông tin các cơ sở y tế tuyến huyện trên địa bàn huyện Sơn Dương
tỉnh Tuyên Quang

Thông tin

BVĐK Sơn
Dƣơng

BVĐK khu vực
Kim Xuyên

PKĐK khu
vực Tân Trào


Địa chỉ

Tổ dân phố Quyết
Thắng, thị trấn Sơn
Dƣơng, huyện Sơn
Dƣơng, tỉnh Tuyên
Quang

Thôn Kim Xuyên,
xã Hồng Lạc,
huyện Sơn Dƣơng,
tỉnh Tuyên Quang

Xã Tân Trào,
huyện Sơn
Dƣơng, tỉnh
Tuyên Quang

Năm 2006

Năm 2006

(Theo Quyết định
số 74/2006/QĐUBND)

Thành lập

14.200

(Theo Quyết định

số 74/2006/QĐUBND)

Năm 2009

13.000

9.665 (gồm cả
TYT xã Tân
Trào)

2

Diện tích (m )

Khoa

+ Khoa dƣợc
+ Khoa khám bệnh
12

+ Khoa dƣợc

+ Khoa dƣợc

+ Khoa nội – nhi – + Khoa ngoại


+ Khoa cấp cứa
gây mê hồi sức
+ Khoa nội

+ Khoa ngoại
+ Khoa phụ sản
+ Khoa nhi
+ Khoa đông y

lây

– sản

+ Khoa ngoại –
sản

+ Khoa nội –
nhi – lây
+ Khoa ngoại

+ Khoa kiểm soát
nhiễm khuẩn
Thông tin
Ban lãnh đạo
Tổng số cán bộ
Số giƣờng bệnh
kế hoạch
Số giƣờng bệnh
thực tế
Tỷ lệ sử dụng
giƣờng bệnh
Số lƣợt bệnh nhân
khám, điều trị


BVĐK
Sơn Dƣơng

BVĐK khu vực
Kim Xuyên

PKĐK khu
vực Tân Trào

+ 1 Giám đốc

+ 1 Giám đốc

+ 2 Phó Giám đốc

+ 2 Phó Giám đốc

1 trƣởng
PKĐK

65 ngƣời

47 ngƣời

8 ngƣời

90 giƣờng

50 giƣờng


15 giƣờng

160 giƣờng

80 giƣờng

15 giƣờng

139%

100%

100%

128.380

45.228

15.000

ngƣời/năm

ngƣời/năm

ngƣời/năm

(Nguồn: Các cơ sở y tế, 2016)

Qua quá trình điều tra thực địa cho thấy chỉ BVĐK Sơn Dƣơng có Khoa
kiểm soát nhiễm khuẩn (thành lập tháng 12/2014) giữ nhiệm vụ giám sát, tổ chức

điều hành các hoạt động quản lý chất thải và chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc ban
lãnh đạo BV. Các đối tƣợng chính trong BV, Phòng khám có liên quan đến công tác
quản lý CTR gồm:
+ Trƣởng khoa: Chịu trách nhiệm giám sát công tác phân loại, lƣu giữ tạm
thời chất thải phát sinh trong khoa, đồng thời đảm bảo các nhân viên trong khoa đều
có kiến thức về quy trình phân loại, thu gom và lƣu giữ CTYT.
+ Trƣởng phòng điều dƣỡng: Phối hợp với khoa phòng chống nhiễm khuẩn
(nếu có) tổ chức đào tạo, tập huấn đối với nhân viên điều dƣỡng, hộ lý về quy trình

13


phân loại, thu gom, lƣu giữ và xử lý CTYT.
+ Hộ lý: Là đối tƣợng trực tiếp thu gom, lƣu giữ và xử lý CTYT, đồng thời
đảm bảo các thùng chứa CTRYT đƣợc đặt đúng vị trí cũng nhƣ hợp vệ sinh.

1.4.2. Các cơ sở y tế tuyến xã
Các cơ sở y tế tuyến huyện đƣợc nghiên cứu gồm: TYT thị trấn Sơn Dƣơng,
xã Tân Trào và xã Phúc Ứng.
Bảng 1.2. Thông tin các cơ sở y tế tuyến xã trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Thông tin

TYT thị trấn
Sơn Dƣơng

Địa chỉ

Thị trấn Sơn Dƣơng,
huyện Sơn Dƣơng,

tỉnh Tuyên Quang

Diện tích (m2)

2.758

TYT xã
Phúc Ứng
Thôn Đá Ngựa,
xã Phúc Ứng,
huyện Sơn
Dƣơng, tỉnh
Tuyên Quang

1.042

TYT xã
Tân Trào
Xã Tân Trào,
huyện Sơn
Dƣơng, tỉnh
Tuyên Quang

-

+ Phòng khám bệnh + Phòng khám
bệnh, tiêm
+ Phòng trực cấp

+ Phòng khám

bệnh

cứu

+ Phòng trực cấp
cứu

+ Phòng bảo
hiểm y tế

+ Phòng dƣợc

+ Phòng sơ cấp
cứu

+ Phòng cấp
thuốc

+ Phòng hành chính

+ Phòng dƣợc

+ Phòng
truyền thông
dân số

+ Phòng sơ cấp cứu

Phòng


+ Phòng hành
chính
+ Phòng kho bếp
+ Phòng đông y
– y tế học đƣờng

+ Phòng hành
chính tổng
hợp

+ Phòng đẻ

Tổng số cán bộ
Số giƣờng bệnh
thực tế
Số lƣợt bệnh nhân
khám, điều trị

4 ngƣời

6 ngƣời

5 ngƣời

5 giƣờng

7 giƣờng

5 giƣờng


1.440 ngƣời/năm

16.200
ngƣời/năm

5.475
ngƣời/năm

(Nguồn: Các cơ sở y tế, 2016)

14


Tại các TYT, do quy mô nhỏ nên đối tƣợng phụ trách công tác quản lý và xử
lý CTYT là cán bộ điều dƣỡng hoặc y sỹ. Đặc biệt, do TYT xã Tân Trào đƣợc hợp
nhất với PKĐK khu vực Tân Trào nên có 1 hộ lý chịu trách nhiệm thu gom, lƣu giữ
và xử lý CTYT, đồng thời đảm bảo các thùng chứa CTRYT đƣợc đặt đúng vị trí
cũng nhƣ hợp vệ sinh.
1.5. Kết luận chung
Hiện nay, công tác quản lý CTYT nói chung và CTRYT nói riêng là quan
trọng, đƣợc quy định tại nhiều văn bản nhƣng việc thực hiện còn nhiều bất cập, đặc
biệt đối với các cơ sở y tế địa phƣơng.
Sơn Dƣơng là một huyện miền núi, cùng với tiến trình phát triển của huyện,
các hoạt động y tế cũng nhƣ công tác quản lý CTYT đã và đang dần đƣợc quan tâm.
Tuy nhiên các vấn đề trong phân loại, xử lý CTRYT còn nhiều khó khăn, vƣớng
mắc, chƣa đáp ứng đƣợc quy định.
Vì vậy, vấn đề cần giải quyết trong Đồ án này là đánh giá hiện trạng quản lý
CTRYT tại các cơ sở y tế đại diện của huyện Sơn Dƣơng, từ đó đề xuất các giải
pháp phù hợp cho các cơ sở.


15


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý CTRYT trên địa bàn huyện Sơn
Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
Đối tƣợng khảo sát: Cán bộ, công viên chức của BV; Bệnh nhân, ngƣời nhà
bệnh nhân; Cán bộ phụ trách quản lý môi trƣờng của BV.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đồ án tập trung nghiên cứu các cơ sở y tế đại diện cho
hai tuyến:
+ Tuyến huyện: BVĐK huyện Sơn Dƣơng; BVĐK khu vực Kim Xuyên;
PKĐK (PKĐK) khu vực Tân Trào;
+ Tuyến xã: TYT thị trấn Sơn Dƣơng; TYT xã Phúc Ứng.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian
2 tháng từ 01/04/2016 đến 01/06/2016.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa, phân tích và tổng hợp tài liệu
Thu thập các tài liệu liên quan, các văn bản, sách báo, tạp chí, …. Từ đó sử
dụng các thuật toán thống kê, tính toán, lập biểu đồ, tổng hợp và đƣa ra nhận xét
chung về hiện trạng môi trƣờng, công tác quản lý CTRYT tại một số cơ sở y tế trên
địa bàn nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu về hiện trạng phát sinh và
công tác quản lý CTRYT trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. Khi
thu thập số liệu sơ cấp, cần đánh giá độ đáng tin cậy của dữ liệu thông qua việc
kiểm định tính xác thực của số liệu, dữ liệu, tham khảo nhiều nguồn thông tin khách
quan. Các tài liệu chính trong phƣơng pháp này gồm: Báo cáo công tác quản lý
CTYT của các cơ sở y tế; Luận văn Thạc sĩ ”Đánh giá thực trạng quản lý CTRYT
của BV cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” (Nguyễn Thị Hƣơng

Giang, 2015); Luận văn Thạc sĩ “Chuyển biến về kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương
(tỉnh Tuyên Quang) trong thời kỳ đổi mới (1986 – 2010)” (Nguyễn Thị Thu Trang,

16


2012); Kế hoạch quản lý CTYT tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015 – 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
- Thu thập tài liệu sơ cấp: Là phƣơng pháp thu thập dữ liệu mà chúng ta có
thể trực tiếp thu thập tại nguồn dữ liệu và xử lý nó phục vụ cho việc nghiên cứu của
mình. Những dữ liệu chính thu thập đƣợc bao gồm: Số thùng rác tại các cơ sở; số
cán bộ phụ trách công tác quản lý CTRYT; Khối lƣợng phát sinh CTR tại mỗi
giƣờng bệnh; Nguồn gốc và thành phần chủ yếu của CTRYT phát sinh; Hiện trạng
công tác thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, xử lý CTRYT của các cơ sở.
- Phân tích, tổng hợp: Sau khi thu thập tài liệu, số liệu, tác giả tiến hành phân
tích các nguồn tài liệu và nội dung thu thập đƣợc. Từ đó tổng hợp tài liệu bao gồm:
Bổ sung những tài liệu thiếu sót trong nội dung đối với Đồ án; sử dụng tài liệu một
cách có chọn lọc.
2.3.2. Phƣơng pháp chuyên gia
Tham vấn những chuyên gia có hiểu biết nhất định tại thời điểm nghiên cứu
để có thể tìm hiểu, đánh giá khách quan về các vấn đề nghiên cứu. Tác giả đã tham
khảo ý kiến của Giảng viên hƣớng dẫn, Cố vấn học tập, Cán bộ Phòng Tài nguyên
và Môi trƣờng huyện Sơn Dƣơng và Cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp trong công
tác quản lý CTYT tại các cơ sở.
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra xã hội học
 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:
Xây dựng mẫu phiếu điều tra những đối tƣợng nghiên cứu, tập trung những
thông tin cần thiết để phục vụ nghiên cứu, tổng hợp những thông tin đó thành những
câu hỏi. Tác giả xây dựng 3 mẫu phiếu điều tra (thông tin chi tiết tại Phụ lục 1) đối
với 03 đối tƣợng, thông tin thu thập phiếu điều tra nhƣ sau:

 Mẫu phiếu điều tra (1) Bệnh nhân hoặc ngƣời nhà bệnh nhân;
 Mẫu phiếu điều tra (2): Bác sỹ, y tá trong BV;
 Mẫu phiếu điều tra (3): Cán bộ quản lý môi trƣờng của các cơ sở y tế.

17


Bảng 2.1. Kết quả phiếu điều tra tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Sơn Dương

Cán bộ
phụ trách quản lý
chất thải tại cơ sở

Cán bộ
trong
cơ sở

Bệnh nhân/
ngƣời nhà
bệnh nhân

Tổng ngang

BVĐK huyện

2

8

12


22

BVĐK KV

1

6

10

17

PKĐK KV

1

3

5

9

TYT Thị trấn

1

1

1


3

TYT Tân Trào

1

1

0

2

TYT Phúc Ứng

0

1

1

2

Cơ sở

Tổng dọc
6
20
29
56

Danh sách các đối tƣợng đƣợc điều tra tại Phụ lục 2. Mẫu phiếu dành cho
bệnh nhân hoặc ngƣời nhà bệnh nhân có nội dung chủ yếu nhằm đánh giá hiểu biết
về CTRYT và một số đánh giá của họ đối với công tác quản lý CTRYT của cơ sở.
Nội dung các mẫu phiếu còn lại nhằm đánh giá mức độ hiểu biết về nội dung công
tác quản lý CTRYT, ý thức thực hành phân loại CTRYT của các cán bộ, nhân viên
trong cơ sở. Các câu trả lời sau khi đã thu thập sẽ đƣợc đƣa vào phần mềm Excel để
tổng hợp và xử lý theo các tiêu chí về phân loại, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, xử
lý CTRYT.
 Phương pháp phỏng vấn: Bên cạnh việc sử dụng phiếu điều tra, cần kết
hợp phỏng vấn trực tiếp các đối tƣợng để có nguồn thông tin cụ thể và đa dạng (nội
dung các câu hỏi tại Phiếu thu thập thông tin chung của cơ sở y tế tại Phụ lục 1).
Ngoài ra, tác giả đƣa ra rất nhiều câu hỏi khác nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu
nhƣ: Một số câu hỏi liên quan đến chuyên ngành y tế và CTRYT, từ đó giúp tác giả
hiểu hơn về hoạt động tại các Khoa, Phòng hoặc những câu hỏi đối với bệnh nhân
(tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp này để hoàn thiện phiếu điều tra bệnh nhân).
 Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu sẽ đƣợc tổng hợp và xử lý bằng
phần mềm Excel để tính toán, lập bảng biểu, biểu đồ.

18


×