Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Thuyet minh qua trinh xay dung cong trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.23 KB, 42 trang )

Đồ án quy hoạch giao thông

MỤCLỤC
Trang
PHẦN I: THUYẾT MINH
A. QUY HOẠCH CHUNG
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết phải thiết kế quy hoạch xây dựng thị xã Sầm Sơn

3

1.2 Các căn cứ lập quy hoạch

4

1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ

5

1.4 Những thuận lợi khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài

6

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIÊN TRẠNG
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý

7

2.1.2 Đặc điểm địa hình



8

2.1.3 Điều kiện địa chất công trình

9

2.1.4 Điều kiện khí hậu

9

2.1.5 Điều kiện thuỷ văn

11

2.1.6 Điều kiện địa chấn

12

2.2 Đặc điểm hiện trạng
2.2.1 Hiện trạng đô thị

12

2.2.2 Tính chất, quy mô dân số và diện tích

12

2.2.3 Đặc điểm kinh tế và xã hội


14

2.2.4 Hiện trạng sử dụng đất

17

2.2.5 Hiện trạng về kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật

21

CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU VỰC ĐÔ THỊ
3.1 Dự kiến phát triển kinh tế xã hội và phát triển dân số
đến năm 2020

GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

1

26

1


Đồ án quy hoạch giao thông

3.2Định hướng phát triển không gian kiến trúc

27

3.3 Quy hoạch xây dựng đợt đầu


41

PHẦN I: THUYẾT MINH
A : PHẦN QUY HOẠCH CHUNG
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

2

2


Đồ án quy hoạch giao thông

1.1 Sự cần thiết phải thiết kế quy hoạch xây dựng thị xã Sầm Sơn- tỉnh
Thanh Hoá
Thị xã Sầm Sơn nằm trong vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh
Hoá, là một trong những trung tâm du lịch tắm biển, nghỉ mát nổi tiếng của
khu vực phía Bắc và cả nước.
Thị xã Sầm Sơn có diện tích tự nhiên là 1.790 ha, tổng dân số:
54.500 người, có 9 km bờ biển trong đó có 5 km bãi tắm đẹp, nước trong
độ dốc thoải, cát vàng mịn sạch, vị trí thị xã Sầm Sơn gần với Thành phố
Thanh Hoá (trung tâm chính trin, kinh tế, văn hoá- xã hội của toàn tỉnh)
cách Thành phố Thanh Hoá 16 km về phía Đông.
Thị xã Sầm Sơn có nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử như
đền Độc Cước, đền Cô Tiên, đền thờ Tô Hiến Thành, hòn Trống Mái, thung
lũng Trường Lệ, đầm nước lợ cửa Hới.
Sầm Sơn nằm trong vùng đô thị “ Thanh Hoá- Sầm Sơn ” có vai trò

rất quan trọng trong việc phát triển mạng đô thị và kinh tế xã hội toàn tỉnh
Thanh Hoá.
a/ Đồ án quy hoạch tổng thể xây dựng thị xã Sầm Sơn tỉnh Thanh
Hoá giai đoạn 1992 –2000 đã được UBND tỉnh Thanh Hoá phê duệt tại
quyết định số 1383XD/UBTH ngày 10/11/1992 là cơ sở pháp lý quan trọng
cho việc xây dựng và quản lý đô thị. Quyết định này đã khẳng định quy
mô, tính chất, dân số và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, bố cục kiến trúc, làm
cơ sở cho việc chỉ đạo xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, các chương
trình dự án đầu tư và tổ chức xây dựng, việc xây dựng từ năm 1992 đến nay
cơ bản phù hợp với quy hoạch chung được phê duyệt.
b/ Tuy nhiên đến nay thời hạn thực hiện quy hoạch chung (2000) đã
hết. Mặt khác Sầm Sơn là một đô thị nghỉ mát hấp dẫn và quan trọng, trước
những yêu cầu đổi mới của cơ chế thị trường, kinh tế xã hội ngày càng phát
triển, những vấn đề đã đặt ra và giải quyết trong đồ án quy hoạch chung
trước đây không còn phù hợp như qui mô dân số, phân bố dân cư, ranh giới
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

3

3


Đồ án quy hoạch giao thông

khu nội thị cần mở rộng, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần nâng cấp, cơ cấu
các khu du lịch nghỉ mát cần thay đổi, số lượng giường nghỉ, chất lượng
các khách sạn, yêu cầu dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan môi trường đô
thị đến nay có nhiều điểm không còn phù hợp.
-


Trong tình hình hiện nay một số vấn đề mới phát sinh mà trong
đồ án trước đây chưa đề cập nghiên cứu như:

+ Sự nâng cấp xã Quảng Tường lên phường Trung Sơn.
(Theo quyết định số 85 CP ngày 6/12/1995 của Chính Phủ)
+ Mối liên hệ giữa thị xã nghỉ mát Sầm Sơn với khu du lịch Nam
Sầm Sơn ( đã được chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt)
c/ Để đảm bảo cho thị xã Sầm Sơn phát triển đúng hướng, phù hợp
với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội toàn tỉnh đồng thời đáp ứng các yêu
cầu xây dợng cải tạo, nâng cấp hệ thống nhà nghỉ, khách sạn du lịch của thị
xã Sầm Sơn (từ số lượng giường nghỉ, chất lượng phục vụ, dịch vụ du lịch
và cảnh quan môi trường, vệ sinh đô thị...)
Việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Sầm Sơn là cần
thiết và cấp bách phù hợp với nghị định 91 CP ngày 17/8/1994 của Chính
phủ...
Xuất phát từ các căn cứ trên UBND tỉnh Thanh Hoá đã giao cho
UBND thị xã Sầm Sơn, Sở Xây Dựng, Viện Quy Hoạch xây dựng Thanh
Hoá và các ngành có liên quan nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung thị
xã Sầm Sơn đến năm 2020 như nhiệm vụ đã phê duyệt.

1.2 Các căn cứ lập quy hoạch
* Căn cứ tờ trình số 558 CN/UBSS ngày 22/10/1998 của UBND thị
xã Sầm Sơn về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thị xã Sầm Sơn đến năm 2020.

GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

4

4



Đồ án quy hoạch giao thông

* Căn cứ quyết định số2733 QĐ/UB ngày 10/10/1998 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng thị xã Sầm Sơn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010.
* Căn cứ quyết định số 254 QĐ/UB – CN ngày 24/7/1998 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc giao kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
đợt II/1998.
* Căn cứ quyết định số 1383 XD/UBTH ngày 10/11/1992 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt quy hoạch tổng thể thị xã Sầm Sơn
đến năm 2000.
* Căn cứ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành
có hiệu lực từ năm 1997.
* Căn cứ Tiêu chuẩn thiết kế - Quy hoạch xây dựng đô thị TCVN
4449 : 1987.
* Căn cứ Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, đường, quảng
trường đô thị TCXD 104 : 1983.
1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ
1.3.1 Mục tiêu
* Cải tạo điều kiện tự nhiên của khu đất nhằm thoả mãn yêu cầu quy
hoạch xây dựng đô thị.
* Kết hợp giữa các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật với các giải pháp quy
hoạch xây dựng và hoàn thiện kỹ thuật nhằm hướng đến mục tiêu là làm tốt
hơn điều kiện thiên nhiên và tạo ra môi trường sống, làm việc, nghỉ ngơi tốt
nhất cho con người.
* Nắm được quy trình lập một đồ án chuẩn bị kỹ thuật cho một đô
thị nhằm bước đầu làm quen với các công việc chuyên môn của một kỹ sư
đô thị trong việc lập dự án, thiết kế quy hoạch, thiết kế kỹ thuật .

1.3.2 Nhiệm vụ
* Đánh giá đất đai, lựa chọn đất xây dựng đô thị
* Quy hoạch chiều cao cho khu đất
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

5

5


Đồ án quy hoạch giao thông

* Tổ chức thoát nước mặt cho khu đất
* Vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể
thông qua một đồ án thiết kế.
* Thể hiện kĩ năng nghề nghiệp trong việc nghiên cứu và thể hiện
một đồ án.
1.4 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài:
* Thuận lợi:
- Được sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên Viện quy
hoạch xây dựng Thanh Hoá và phòng xây dựng tỉnh Sầm Sơn đã tạo điều
kiện cho em trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu địa hình, hiện
trạng tại địa phuơng.
* Khó khăn:
Công việc thực địa nghiên cứu hiện trạng gặp rất nhiều khó khăn do
địa bàn nghiên cứu ở xa, lại không thuận tiện giao thông .

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRANG KHU VỰC NGHIÊN
CỨU
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

6

6


Đồ án quy hoạch giao thông

2.1 Điều kiện tự nhiên:
2.1.1 Vị trí địa lý:
* Thị xã Sầm Sơn nằm ở 20º0' đến 20º35' vĩ độ Bắc
105º0' đến 105º14' kinh Đông.
* Phía Bắc giáp sông Mã và huyện Hoằng Hoá
* Phía Tây giáp sông Đơ và huyện Quảng Xương
* Phía Đông giáp biển Đông
* Cách Thành phố Thanh Hoá 16 km về phía Đông
* Cách khu CN Bỉm Sơn 52 km về phía Đông Nam
* Cách khu công nghiệp tập trung Lam Sơn Sao Vàng, Nghi Sơn
khoảng chừng 60 km.
2.1.2 Đặc điểm địa hình:
Thị xã Sầm Sơn có hai loại địa hình chính đó là địa hình đồng bằng
ven biển và địa hình đồi núi thấp.
a. Địa hình đồng bằng ven biển:
- Khu vực phía Tây thị xã Sầm Sơn chạy dọc suốt sông Đơ từ
Trường Lệ đến sông Mã là vùng đất trước đây bị ngập mặn, từ khi đắp đập
Trường Lệ đã ngọt hoá dần và hiện nay dùng trồng lúa có năng suất thấp.
Cấu thành địa hình này là cát pha sét, bề dày lớp mặt từ 1,2m- 2,0m.

Cốt tự nhiên khu vực từ 0,7m- 1,5m. Địa hình trũng thấp không bằng
phẳng với diện tích 300ha.
- Khu vực phía Đông Bắc Sầm Sơn (xã Quảng Cư ) là khu vực hồ
nước ngập mặn cũng có địa hình tương tự như khu phía Tây có diện tích
khoảng 200 ha. Hiện nay là hồ nuôi tôm cá của nhân dân, cốt trung bình từ
0,5- 2,0m.
- Khu vực trung tâm thị xã Sầm Sơn chạy từ núi Trường Lệ đến bờ
Nam sông Mã địa hình bằng phẳng cốt trung bình từ 2,5- 4,5m, khu vực
này không bị ngập nước, thuận lợi cho việc xây dựng khách sạn, nhà nghỉ,
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

7

7


Đồ án quy hoạch giao thông

khu trung tâm hành chính và khu dân cư của thị xã Sầm Sơn, diện tích
700ha.
- Khu vực phía Đông đường Hồ Xuân Hương kéo dai đến Quảng Cư
là dải cát mịn, thoải, dốc dần ra biển phù hợp với yêu cầu của bãi tắm (dốc
2%- 5%) , diện tích này khoảng 150 ha với chiều dài 7km rộng 200m.
b. Địa hình đồi núi thấp:
Bao gồm toàn bộ dải núi Trường Lệ nằm ở phía Nam thị xã Sầm
Sơn, độ dốc của núi thoải, về cơ bản có thể xây dựng được các công trình
nhà nghỉ và công trình phục vụ vui chơi giải trí trên núi. Núi có thể trồng
cây xanh bao phủ chống xói mòn. Tổng diện tích đất đồi khoảng 300 ha.
2.1.3 Điều kiện địa chất công trình
-


Nước ngầm không bị nhiễm mặn, mực nước ngầm cao tới 1- 1,4
m.

-

Cường độ đất đạt từ 1,5 – 2,0 kg/cm2. Khu vực gần núi Trường Lệ
đạt trên 2 kg/cm2.

2.1.4 Đặc điểm khí hậu:
Khí hậu Sầm Sơn là khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè có nhiệt độ
mát mẻ, mùa Đông ấm áp, cụ thể như sau:


Nhiệt độ:

Tổng nhiệt độ năm 8.600ºC ( tiêu chuẩn nhiệt đới phải đạt từ 750 - 950ºC ).
Trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt.
-

Mùa lạnh từ tháng 12 – tháng 3 nhiệt độ trung bình 20ºC.

-

Mùa nóng từ tháng 5 – tháng 9 nhiệt độ trung bình 25ºC.

-

Lạnh nhất có thể xuống tới 5ºC, nóng nhất 40ºC.


-

Khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của chế độ khí hậu gió mùa Đông
Bắc dao động có thể hạ đột ngột trong 24 giờ khoảng 5 – 6 ºC.

-

Mùa nóng chịu ảnh hưởng gió Tây khô nóng ( gió Lào ) nhiệt độ
có thể lên tới 40ºC

Đánh giá cả năm nhiệt độ như sau:
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

8

8


Đồ án quy hoạch giao thông



-

Nhiệt độ trung bình năm 23ºC

-

Nhiệt độ tối đa cao trung bình năm 27,1ºC


-

Nhiệt độ tối đa cao tuyệt đối 40,7ºC ( tháng 5 )

-

Nhiệt độ tối thiểu trung bình năm 20ºC

-

Nhiệt độ tối thiểu tuyệt đối 5,6ºC ( tháng 12 )

Mưa:
Tổng lượng mưa trung bình khoảng 1700 – 1800 mm nhưng biến

động rất nhiều.
-

Năm ít mưa chỉ đạt 1000 mm.

-

Năm nhiều mưa có thể đạt 3000 mm.

Trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt:
-

Mùa ít mưa từ tháng 12 – tháng 4 tổng lượng mưa chiếm 15% cả
năm.


-

Mùa nhiều mưa ( tháng 5 – tháng11 ).

-

Tháng 8 nhiều mưa nhất thường đạt tới 896 mm, trong 24 giờ có
thể đạt tới 700 mm. Nửa sau mùa lạnh thường có mưa phùn.

Nhìn chung tính biến động lớn nhất là đặc điểm nổi bật của chế độ mưa
Sầm Sơn, điều này dẫn tới nhiều khó khăn trong khai thác nguồn nước,
hay bị hạn hán hoặc bão lụt.




Độ ẩm:
-

Độ ẩm của không khí 85% bình quân cả năm.

-

Cao nhất vào tháng 3 là 90%.

-

Thấp nhất vào tháng 7 là 81%.

-


Trong thời kỳ hanh khô độ ẩm thấp tuyệt đối có thể đạt tới 27%.

-

Lượng bốc hơi trung bình năm 800 mm.

-

Lượng bốc hơi trung bình vào tháng 7 cao nhất 105 mm.

-

Lượng bốc hơi trung bình vào tháng 3 nhỏ nhất 40 mm.

Nắng:

GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

9

9


Đồ án quy hoạch giao thông

Hàng năm có 1700 giờ nắng trong đó tháng 7 có nắng nhiều nhất, tháng 2
là tháng ít nhất.



Gió bão:
-

Sầm Sơn là cửa ngõ đón các gió từ biển Đông thổi vào, gió chủ
đạo vẫn là gió Đông Nam.

-

Tốc độ trung bình 1,8 m/s.

-

Gió Đông Nam xuất hiện vào tháng 4 và kết thúc vào tháng 9.

-

Gió mùa Đông Bắc vào tháng 10 – tháng 12.

-

Bão gió Sầm Sơn khá mạnh đạt tới 38 – 40 m/s ( tương đương
cấp 13 ).

-

Bão trực tiếp đổ bộ vào Sầm Sơn chủ yếu là tháng 6 đến hết tháng
9 ( tháng 9 là tháng có nhiều bão nhất ).

2.1.5 Điều kiện thủy văn:
Sầm Sơn trực tiếp chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn của hệ thống

sông Chu và sông Mã (sông Đơ nằm phía Tây thị xã Sầm Sơn ít chịu ảnh
hưởng đến thuỷ văn Sầm Sơn ).
-

Sông Mã đổ ra biển hàng năm khoảng 17 tỷ m 3 nước, riêng cửa
Hới ( Sầm Sơn ) là 14 tỷ m3 nước.

-

Mùa cạn ( từ tháng 11 – tháng 5 ) chiếm khoảng 22% tổng lượng
nước cả năm.

-

Mùa lũ ( tháng 6 – tháng 10 ) chiếm 78%, lũ lụt lớn xảy ra vào
tháng 8, tháng 9. Điều đáng chú ý là trong trường hợp lũ lớn gặp
gió bão hoặc gió mùa Đông Bắc, mức nước ở cửa sông lên rất
cao.

-

Thuỷ triều Sầm Sơn là cực yếu trung bình trong một ngày biên độ
trung bình chỉ khoảng 150 cm lớn nhất là 300 cm. Cách cửa Hới
40 km xem như triều đã tắt.

GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

10

10



Đồ án quy hoạch giao thông

Độ mặn: Độ mặn ở cửa sông không vượt quá 32% đến 35% trên
sông Mã, cách cửa Hới 29 km độ mặn của nước chỉ đạt 0,02% bằng nước
tự nhiên.
2.1.6 Điều kiện địa chấn:
Thị xã Sầm Sơn không nằm trong vành đai địa chấn do đó cũng
không có các hiện tượng nghiêm trọng về địa chấn xảy ra trong khu vực.
2.2 Đặc điểm hiện trạng
2.2.1 Hiện trạng đô thị:
- Thị xã Sầm Sơn có diện tích 1790 ha bao gồm các phường xã :
+ Phường Trường Sơn diện tích: 408,86 ha
+ Phường Bắc Sơn diện tích: 178,45 ha
+ Phường Trung Sơn diện tích: 233,07 ha
+ Xã Quảng cư diện tích: 641,47 ha
+ Xã Quảng Tiến diện tích: 328,16 ha
- Tổng dân số trên địa bàn: 54.500 người
Trong đó

Nam: 26.700 người
Nữ: 27.800 người

Thị xã Sầm Sơn là đô thị loại IV có tính chất là một đô thị du lịch có
vùng biển đẹp, hàng năm thu hút một lượng khách du lịch rất lớn.
2.2.2 Tính chất, quy mô dân số và diện tích:
a. Tính chất đô thị :
Tại quyết định số 2733 QĐ/UB của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá
phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Sầm Sơn ngày

10/12/1998 nêu rõ: “ thị xã Sầm Sơn là thị xã du lịch, nghỉ mát dưỡng sức
và là trung tâm du lịch của tỉnh Thanh Hoá”. Thị xã phát triển nông lâm
ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để phục vụ cho nhiệm vụ chủ
yếu là kinh doanh du lịch.
Thị xã Sầm Sơn có các mặt thuận lợi cho việc phát triển đô thị du
lịch nghỉ mát, chỉ cách Quốc lộ 1A 16 km về phía Đông, cách Thủ đô Hà
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

11

11


Đồ án quy hoạch giao thông

Nội 160 km, nằm ở khu vực thuận lợi phát triển kinh tế, là một trong 5 khu
động lực phát triển của toàn tỉnh. Sầm Sơn có thể nói là điểm du lịch thuận
lợi về mặt vị trí địa lý. Trong tương lai đến 2020 thành phố Thanh Hoá và
thị xã Sầm Sơn sẽ phát triển gắn liền về tổ chức không gian và hệ thống
KTHT theo trục Quốc lộ 47, Thanh Hoá - Sầm Sơn thành đô thị , trung tâm
hành chính và là trung tâm du lịch. Nếu nhìn rộng ra toàn quốc thì Sầm Sơn
là một trong những điểm du lịch nghỉ mát hấp dẫn của khu vực phía Bắc
nước ta. Có thể nói bãi tắm Sầm Sơn đẹp nhất toàn quốc với chiều dài trên
5 km cát sạch, bờ thoải.
Chính vì vậy cần phải điều chỉnh quy hoạch chung, khẳng định rõ
tính chất của thị xã Sầm Sơn dựa trên cơ sở sẵn có làm cơ sở thúc đẩy các
ngành nghề TTCN, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp để phục vụ cho nhiệm vụ
chính là kinh doanh du lịch.
b. Dân số:
Theo tài liệu điều tra dân số 1/4/1999 và thống kê khách nghỉ đến tại

thị xã Sầm Sơn qua các năm cho thấy:


Tổng dân số trên địa bàn thị xã là: 54.500 người
Trong đó: - Nam: 26.700 người.
- Nữ:



27.800 người.

Tổng số lao động: 24.600 người bằng 45% dân số trên địa bàn toàn thị

Trong đó: - Lao động nông lâm ngư

: 40% = 7.540 người

Lao động phi nông nghiệp: 60% = 1.7000 người


Tổng số hộ: 11.851 hộ
Trong đó: - Hộ nông lâm ngư : 6.153 hộ
Hộ phi nông nghiệp: 5.698 hộ



Tổng số cơ sở đón nhận khách nghỉ: 214 cơ sở = 10.100 giường
Trong đó: - Khối nhà nước quản lý: 6.833 giường
Khối tư nhân quản lý : 3.267 giường


GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

12

12


Đồ án quy hoạch giao thông



Tổng số khách vãng lai: 286.306 lượt khách.
Trong đó mùa hè chiếm 80% = 230.000 lượt khách.
Bình quân 1 ngày là: 5.660 khách tính 4 tháng/ năm có khách.

c. Quy mô đất đai:
Chỉ tiêu sử dụng đất đai:
- Đất dân dụng: 60 m2/ người
Trong đó: + Đất ở : 30 m2/ người
+ Đất công cộng : 5m2/ người
+ Đất cây xanh đô thị: 7 m2/ người
+ Đất giao thông đô thị: 18m 2/ người
- Đất khách sạn nhà nghỉ: 50 m2/ giường
Cân đối các quỹ đất trên cơ sở địa giới hành chính hiện nay gồm 3
phường và 2 xã. Sử dụng triệt để các quỹ đất hiện có như đất ở, khách sạn
nhà nghỉ...
Từ cơ sở thực tiễn sẵn có và dự báo phát triển đến năm 2020 thì thị
xã Sầm Sơn đạt 80.000 dân trên tổng diện tích 1790 ha, trong đó diện tích
khu vực núi Sầm Sơn đã chiếm tới 356 ha, đất ao hồ ngập mặn, rừng phi
lao cũng hiếm một diện tích đáng kể do vậy diện tích đất xây dựng được

chỉ còn khoảng 1200 ha.
2.2.3 Đặc điểm về kinh tế và xã hội:
a. Về kinh tế:
Theo như thống kê năm 1999 cơ cấu lao động của thị xã Sầm Sơn như sau:
+ Khu vực 1: nông nghiệp 9.600 người
+ Khu vực 2: công nghiệp, thủ công nghiệp, đánh bắt chế biến hải
sản 9.800 người
+ Khu vực 3: thương mại, dịch vụ du lịch 5.200 người
+ Lao động chưa có việc làm: 33.600 người
* Đánh giá tình hình phát triển kinh tế biển:
Tổng sản lượng hải sản là 11.600 tỷ đồng trong đó:
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

13

13


Đồ án quy hoạch giao thông

+ Sản lượng khai thác cá biển là 4 tỷ đồng
+ Sản lượng khai thác tôm là 5 tỷ đồng
+ Sản lượng khai thác mực là 36 tỷ đồng
+ Sản lượng khai thác các hải sản khác là 6,74 tỷ đồng
Thị xã Sầm Sơn chủ yếu là đánh bắt hải sản, không có những cơ sở
chế biến để xuất khẩu hoặc lưu thông ra thị trường tỉnh ngoài, vì vậy giá
của sản phẩm thu bắt được đều do tư thương mua với giá giảm. Một phần
do các xí nghiệp đông lạnh hoặc các cơ sở chế biến trong tỉnh thu mua thì
số lượng không nhiều, các tàu đánh bắt xa bờ thường đem sản phẩm đánh
bắt được bán cho các cơ sở dọc biển Bắc Trung Bộ.

Các sản phẩm quý hiếm như mực, tôm, cua bị tư thương mua với giá
thấp rồi tiêu thụ đi nơi khác, một phần cung cấp nội địa trong tỉnh và địa
bàn Sầm sơn phục vụ khách du lịch.
* Nuôi trồng thuỷ sản bao gồm:
- Diện tích nuôi tôm 95 ha
- Diện tích nuôi tôm quảng canh 65 ha
- Diện tích nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh là 95 ha
- Sản lượng nuôi trồng là 150 tấn, riêng sản lượng nuôi tôm đạt 50
tấn
* Chế biến hải sản: chủ yếu là nước mắm đạt 800 nghìn lít/ năm 1998
* Kinhdoanh du lịch:
Phần đất ven biển thuộc hai phường Trường Sơn và Bắc Sơn đã được
đầu tư xây dựng nhà nghỉ và khách sạn với tổng số 10.100 giường.
Trong đó:
+ Cơ sở do TW và tỉnh ngoài quản lý: 43 cơ sở với 4.827 giường và
1.618 phòng, hằng năm đón 357.690 lượt khách.
+ Cơ sở do tỉnh quản lý: 20 cơ sở với 1476 giường và 535 phòng,
hằng năm đón 86.860 lượt khách.

GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

14

14


Đồ án quy hoạch giao thông

+ Cơ sở do UBND thị xã Sầm Sơn quản lý: 10 cơ sở với 530 giường
và 173 phòng hàng năm đón 24.590 lượt khách.

+ Cơ sở do tư nhân quản lý: 141 cơ sở với 3.267 giường và 1.274
phòng, hàng năm đón 130.149 lượt khách.
Diện tích đất đai đã được đua vào xây dựng nhà nghỉ là 58,8 ha
Mật độ xây dựng bình quân là 40%
Cá biệt có khu có mật độ xây dựng đạt 100% như ở trục đường 1B.
Mười năm qua thị xã đã thu hút được nhiều vốn đàu tư xây dựng
khách sạn, nhà nghỉ. Số giường nghỉ vượt cả dự kiến 10.100 giường/ 7000
giường. Đặc biệt tư nhân tham gia đầu tư xây dựng khá mạnh.
b. Về xã hội:
* Giáo dục:
Toàn thị xã hiện có :
+ 6 trường phổ thông tiểu học với 228 lớp , 7.717 học sinh đã xây
dựng 150 phòng học từ 1 đến 2 tầng.
+ 5 trường phổ thông cơ sở với 100 lớp , 4.041 học sinh đã xây dựng
65 phòng học từ 1 đến 2 tầng.
+ Có 1 trường phổ thông trung học với 24 lớp , 1.017 học sinh đã
xây dựng 24 phòng học nhà 4 tầng.
Bình quân 240 học sinh / 1000 dân
Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục khá hơn, hầu hết các trường đều đã
ngói hoá, 70% nhà lớp học kiên cố cao tầng phù hợp với quy hoạch.
* Y tế:
Thị xã hiện có trung tâm y tế quy mô 70 giường tại phường Bắc
Sơn , 1 phòng khám đa khoa 2 tầng 250 m2 sàn, 2 trạm xá xã, 3 trạm xá
phường có quy mô từ 10 đến 15 giường chủ yếu là nhà cấp 4 diện tích mỗi
trạm 150 m2.
Việc xử lý dịch bệnh về mùa hè, giải quyết cấp cứu cho khách đến
tắm và nghỉ dưỡng được tăng cường hơn trước đây.
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

15


15


Đồ án quy hoạch giao thông

* Văn hoá thể thao:
Quy hoạch đã dành đất xây dựng các công trình văn hoá thể thao vui
chơi giải trí ở khu trung tâm nhưng chưa được đầu tư xây dựng. Nhà hát
nhân dân xuống cấp. Có thể nói mảng văn hoá thể thao còn rất nghèo nàn,
chưa đáp ứng được nhu cầu của khách nghỉ và dân cư đô thị.
* Lao động, việc làm:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi ở thị xã Sầm Sơn chiếm 45% dân số
(24.600 người ). Một đặc thù cần nêu là mùa hè thu hút được nhiều lao
động có việc làm, còn lại 9 tháng số lượng người chưa có việc làm rất lớn
chiếm 33.600 người (kể cả dân cư nông ngư nghiệp và CBCNVC trong các
nhà nghỉ khách sạn).
Trình độ dân trí thấp hầu hết lao động không được đào tạo nghề do
đó chất lượng phục vụ khách du lịch nghỉ mát còn non yếu. Bởi vậy cần
chú ý đến khâu đào tạo nghề cho dân cư và lao động, nhanh chóng khôi
phục phát triển CN- TCN nhằm giải quyết việc làm cho người dân lao
động.
2.2.4 Hiện trạng sử dụng đất:
Tổng diện tích đất toàn thị xã Sầm Sơn theo địa giới hành chính hiện
nay là 1.790 ha gồm 3 phường nội thị và 2 xã ngoại thị.
Đất ở thị xã Sầm Sơn gồm 2 loại:
* Đất ở nội thị chiếm tổng diện tích là 110 ha chủ yếu là nhà cấp II 3
A. Tầng cao trung bình là 1,5 tầng do CBCNV và dân tự xây dựng.
Các khu dân cư nội thị chủ yếu nằm phía Tây đường Nguyễn Du, tập
trung chủ yếu ở phường Trường Sơn và Bắc Sơn, phường Trung Sơn mới

thành lập nên ở vẫn theo kiểu làng xã.
Đất ở nội thị chủ yếu chia lô dạng 4 x 20 m hoặc 5 x 18 m.
+ Thị xã Sầm Sơn chưa có một khu nhà ở kiểu chung cư cao tầng
nào.
+ Mật độ xây dựng trên một lô đất quá cao.
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

16

16


Đồ án quy hoạch giao thông

+ Kiến trúc nhà ở lộn xộn, xấu.
+ Môi trường ô nhiễm không kiểm soát được.
+ Phường Trung Sơn có nhiều dân cư ở trên đất dự kiến phát triển
nhà ở và khách sạn.
+ Một số lượng đáng kể nhà nghỉ của dân mới xây dựng làm dịch vụ
kiêm ở.
+ Mật độ xây dựng 100% dẫn đến tình trạng thiếu đất cây xanh, vệ
sinh môi trường không tốt.
* Đất ở ngoại thị: chiếm 97 ha đất ngoại thị thuộc 2 xã Quảng Cư và
Quảng Tiến ở theo kiểu làng xóm, nghề chính tập trung ở 2 xã này là làm
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và đánh bắt cá ven
bờ.
Quảng Tiến dân cư ở dày đặc, Quảng Cư dân cư ở tản mạn.
Nhà thấp để tránh gió bão chủ yếu là nhà cấp 4 A, tỷ lệ nhà mái
bằng rất ít trong khu vực này khoảng 20%. Các hộ dân cư ở không theo quy
hoạch, đường ngõ hẹp mỗi hộ có diện tích là 200 m2 đất trở lên, thường nhà

nào cũng xây dựng kiểu nhà chính 3 – 5 gian, nhà phụ vuông góc với nhà
chính và có sân phơi, công trình phụ tạm bợ mất vệ sinh do vùng đất cát
nên thường thiếu cây bóng mát và ít cây ăn quả.
b/ Đất xây dựng khách sạn:
+ Đất xây dựng khách sạn chủ yếu nằm ở phía Đông đường Nguyễn
Du đến đường Hồ Xuân Hương và một phần nằm ở phía Tây đường
Nguyễn Du như nhà nghỉ Tổng Công Đoàn, nhà nghỉ Đường Sắt. Tổng
diện tích đất khối nhà hiện nay là 75 ha với tổng số 10.100 giường.
Mật độ xây dựng đảm bảo, tầng cao trung bình khu khách sạn nhà
nghỉ <= 5 tầng. Nhìn chung công trình đã xuống cấp thời gian sử dụng
trong năm chỉ đạt từ 3 – 4 tháng, thời gian để lãng phí dài không được
chăm sóc sử dụng thường xuyên.

GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

17

17


Đồ án quy hoạch giao thông

c/ Khu trung tâm: Đã đầu tư xây dựng khu trung tâm Hành chính –
Chính trị của thị xã như: Thị uỷ, UBND thị xã, Thị đội, Công an thị xã,
Ngân hàng, Bưu điện. Tuy có một số công trình có kết hợp với nhà nghỉ
của ngành nhưng nhìn chung các công trình đã được đầu tư với quy mô vừa
và nhỏ, tầng cao trung bình từ 2 –3 tầng.
Đặc biệt hệ thống trụ sở của 3 phường và 2 xã đã được đầu tư xây
dựng và tương đối ổn định về mặt quy hoạch.
d/ Khu vực dịch vụ thương mại: Chưa được đầu tư xây dựng nhưng

cũng đã hình thành rõ nét trên trục đường Nguyễn Du theo đường quy
hoạch chung, công trình cửa hàng bách hoá tổng hợp nằm tại ngã tư đường
Lê Lợi và đường Nguyễn Du mới đầu tư xây dựng được tầng 1, còn lại các
cửa hàng nhỏ do dân đầu tư nằm rải rác trên trục đường Nguyễn Du, làm
mới cảnh quan đô thị.
Nhìn chung công trình dịch vụ công cộng của thị xã Sầm Sơn hầu như
không có gì đáng kể.
e/ Khối y tế giáo dục: Cơ bản đã được đầu tư xây dựng đúng quy
hoạch, hệ thống xây dựng các trường trung học và tiểu học tương đối hoàn
chỉnh, tuy nhiên hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo ở các trường chưa được đầu tư
theo tiêu chuẩn.
Hệ thống Bệnh viện, trạm xá đã được đầu tư đáng kể, đặc biệt là
Bệnh viện thị xã Sầm Sơn, thường xuyên được nâng cấp cải tạo dàn từng
bước đảm bảo yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong toàn thị xã.
Hệ thống trạm xá tại các phường xã còn yếu không được chú ý đầu
tư kể cả về xây dựng cơ bản và thiết bị y tế.
f/ Khu vực chơi giải trí: Toàn thị xã Sầm Sơn chỉ có một Nhà hát
ngoài trời và một khuôn viên đang đầu tư xây dựng chưa hòan chỉnh.
Sân vận động thị xã chưa có. Đã xây dựng tạm một khu thể thao ở
trung tâm như: Sân chơi tennis, sân chơi bóng rổ, cầu lông, bóng chuyền,

GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

18

18


Đồ án quy hoạch giao thông


đã đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thi đấu, vui chơi giải trí cho dân thị xã và
các nhà nghỉ trong khu vực.
l/ Đất cây xanh:
Đất cây xanh trong khu nội thị tại 3 phường Bắc Sơn, Trung Sơn và
Trường Sơn chưa được đầu tư thoả đáng, chủ yếu là cây xanh bên bờ biển,
trên núi và cây xanh vườn ươm, trên các trục đường phố.
Tổng diện tích cây xanh trong khu vực 130 ha. Chưa được đầu tư
xây dựng thành công viên cây xanh, trồng để giữ đồi núi và các bãi cát
trống kể cả khu công viên trung tâm cũng chưa được đầu tư thoả đáng.
* Đất ngoài khu dân dụng
a/ Đất công nghiệp và kho tàng
+ Đất công nghiệp
+ Đất kho tàng bến bãi
Công nghiệp kho tàng của thị xã Sầm Sơn hiện nay còn rất ít, khu
chế biến nước mắm tại cảng Hới đã giải thể.
Hiện tại đang từng bước cải tạo đầu tư xây dựng cảng cá, trước mắt
phục vụ tàu đánh bắt xa bờ của nhân dân địa phương và các tàu đánh cá xa
bờ ở các vùng lân cận.
b/ Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng
Diện tích có khả năng khai thác nuôi trồng thuỷ sản là 126 ha trong
đó Quảng Tiến là 34 ha, Quảng Cư là 92 ha. Toàn bộ diện tích này nằm
trong đê sông Mã, tuy nhiên chưa đạt tiêu chuẩn về nuôi nhưng đã hình
thành cơ bản các vùng ao hồ có thể nuôi trồng thuỷ sản. Con nuôi hiện tại
là cua, tôm rảo.
c/ Đất di tích lịch sử
Tổng diện tích là 2,25 ha gồm các đền thờ, miếu mạo như Đền Độc
Cước, Cô Tiên, Chùa Đệ Nhị trên núi thuộc phường Trường Sơn, Đền Bà
Triệu xã Quảng Tiến, Chùa Bình Chiều xã Quảng Cư và các Đài tưởng
niệm liệt sĩ ở các phường xã.
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN


19

19


Đồ án quy hoạch giao thông

d/ Đất an ninh quốc phòng
Diện tích đất an ninh quốc phòng là 4,2 ha nằm trong lòng núi thuộc
phường Trường Sơn. Đây là hệ thống bảo vệ đặc biệt quan trọng của quân
đội đang quản lý.
e/ Đất nghĩa địa
Tổng diện tích đất nghĩa địa hiện nay nằm rải rác ở các phường là
5,11 ha, thị xã Sầm Sơn đang có dự án qui tụ và xây dựng tập trung một
nghĩa địa tại xã Quảng Xương đến nay chưa thống nhất địa điểm xây dựng.
2.2.5 Hiện trạng kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật:
2.2.5.1 Nhà ở
Làng xóm: các công trình chủ yếu là nhà cấp 4A tập trung ở đất dân cư



ngoại thị, diện tích mỗi nhà lớn khoảng 200 m2, gian chính có từ 3 – 5 gian,
gian phụ vuông góc với gian chính.
Nhà ở nội thị: số ít xây dựng có quy hoạch, kiến trúc không đồng nhất.



Một số dạng nhà ở kiêm nhà nghỉ khoảng từ 3 –5 tầng. Nhà chia lô ở nội
thị khoảng từ 4x20 m, 5x 18 m.

Chưa hề có bất cứ một nhà chung cư cao tầng nào ở Sầm Sơn.Tóm lại là



nhà ở khu vực thị xã Sầm Sơn không đồng nhất theo bất cứ một loại nhà
quy hoạch nào.
2.2.5.2 Cảnh quan thiên nhiên
Khu du lịch nghỉ mát thị xã Sầm Sơn được thiên nhiên ưu đãi. Phía
đông giáp biển Đông, phía tây giáp sông Đơ, phía bắc giáp sông Mã, phía
nam có núi Trường Lệ. Phần lớn đất đai là ruộng canh tác và các điểm dân
cư kiểu làng xóm. Khu vực xây dựng nhà nghỉ khách sạn còn ít, nhiều công
trình là do dân tự ý xây dựng. Đan xen với nhà ở trong làng là một số công
trình di tích, đình, chùa làm nên cảnh quan chung của khu vực.
2.2.5.3 Hiện trạng san nền, thoát nước mưa:
Địa hình thị xã Sầm Sơn khá bằng phẳng và chia làm 2 cấp.
Phía Tây đường Thanh niên, địa hình cao, dốc dần từ Đông sang
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

20

20


Đồ án quy hoạch giao thông

Tây, thoát nước mưa tự chảy thuận lợi. Nhưng do chỉ mới đầu tư được:
4000 m mương và 9000 m cống thoát nước nên về mùa mưa nhiều nơi vẫn
bị ngập úng cục bộ từ 3 đến 5 ngày.
Phía Đông đường Thanh niên địa hình thấp phải san nền, tạo dốc để
nước thoát tự chảy. Cốt khống chế >=+2,8 m. Do chưa đầu tư xây dựng hệ

thống thoát nước ở khu vực này nên nước mưa chủ yếu chảy tràn ra biển,
có nơi có lúc làm phá hỏng cả đường Hồ Xuân Hương. Một số cơ sở bị
đọng nước úng ngập nhiều ngày gây ô nhiễm môi trường.
Hệ thống cống rãnh thoát nước mưa đều đã xuống cấp nghiêm trọng.
Một số rãnh nắp đan ven đường đã hư hỏng, ga thu nước đã bị rác làm cho
tắc nghẽn. Các cống thoát nước mưa cũng không được bảo dưỡng định kỳ
nên cũng ở trong tình trạng tắc nghẽn không đảm bảo yêu cầu thoát nước
mặt. Trong quá trình xây dựng đô thị nhiều miệng xả đã bị bịt kín gây hiên
tượng chảy tràn nước mưa và gây ngập.
2.2.5.4 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật khác:
a/ Về giao thông:
Hệ thống mạng lưới giao thông thị xã được hình thành theo kiểu bàn
cờ cho khu nội thị, khu ngoại thị chủ yếu là đường đất đá, hình thành theo
khu dân cư chưa được quy hoạch.
Kết cấu mặt đường cho toàn thị xã được chia làm 3 loại chủ yếu:
+ Đường nhựa át phan gồm 19 tuyến chủ yếu phân bổ ở trung tâm thị
xã. Tổng chiều dài khoảng 17 km, các tuyến này cơ bản đã được quy hoạch
ổn định, phục vụ chính việc đi lại, thăm quan, du lịch, nghỉ mát cho nhân
dân và khách trong ngoài thị xã, là tuyến chính cho việc giao thông của thị
xã.
+ Đường BTXM chủ yếu là đường lên núi Trường Lệ và một số
đường nhánh khu nhà nghỉ và khu dân cư gồm 8 tuyến, tổng chiều dài
khoảng 3,6 km. Tổng diện tích mặt đường BTXM là 18.200 km 2, diện tích
đất chiếm khoảng 43.680 m2. Đây là những tuyến xây dựng mới phục vụ
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

21

21



Đồ án quy hoạch giao thông

cho giao thông đi lại cho khách và nhân dân, thăm quan, nghỉ mát. Mật độ
tập trung chủ yếu ở khu núi Trường Lệ như đường lên núi Cô Tiên, Chùa
Độc Cước...
+ Đường đất đá: Là những đường phân bố hầu hết ở khu dân cư nội
thị ngoại thị, đường được hình thành tự nhiên chưa được quy hoạch, đường
và ngõ phố xen lẫn nhau gồm 28 đoạn tuyến. Tổng chiều dài gần 54,3 km
mặt đường phân bố không đều rộng từ 3,5 – 9 m với tổng diện tích đất
238.575 m2. Đây là những tuyến giao thông phục vụ chính trong khu dân
cư nội thị, cần được cải tạo nâng cấp và quy hoạch lại đưa hệ thống cấp
thoát nước của thị xã vào phục vụ bảo đảm vệ sinh môi trường sạch đẹp
chung cho thị xã.
Tổng diện tích đất đô thị: 1.790 ha


Tỉ lệ diện tích đường: 69,9645/1.790 = 3,9%



Mật độ đường: 66,335/17,90 = 3,705km/km2

b/ Về nguồn nước:


Nguồn nước
Nhà máy nước Lương Trung công suất thực tế 400 m 3/ ngày đêm

không đáp ứng được yêu cầu dùng nước của thị xã, do đó hầu hết các nhà

nghỉ, khách sạn cơ quan dùng nước giếng khoan mạch nông để cấp cục bộ
cho từng đơn vị. Nhân dân thị xã hầu hết dùng nước giếng khơi.
Qua kiểm tra chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại thị xã Sầm
Sơn của Sở khoa học công nghệ – môi trường thấy rằng nước cấp sinh hoạt
bị ô nhiễm nặng, có nơi rất nghiêm trọng. Nguyên nhân chính của sự ô
nhiễm là do nước thải sinh hoạt ngấm qua đất cát lây sang nguồn nước
ngầm.


Mạng lưới đường ống cấp nước:
Tuyến đường D150 từ đài nước đến nhà máygồm đường Nguyễn Du,
Nguyễn Hồng Lễ, Ngô Quyền



Đài nước:

GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

22

22


Đồ án quy hoạch giao thông

-

Đài nước có dung tích W = 850 m 3, đặt tại phía Đông Bắc núi
Trường Lệ




Đài nước có dung tích W = 500 m3, xây dựng trên núi Sầm Sơn

Thoát nước bẩn:
Hệ thống thoát nước của thị xã rất đơn giản, chưa được đầu tư xây
dựng. Hiện tại mới có 4 tuyến thoát nước chính ở khu trung tâm,
nhưng vẫn chưa được xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch gồm 3
tuyến mương thoát nước tấm đan dọc 2 bên đường Lê Lợi, Nguyễn
Du và đường Thanh niên, tổng chiều dài khoảng L = 4.300 m.
Một tuyến thoát nước dọc 2 bên đường Bà Triệu, bằng cống ngầm

BTXM dài L = 900 m.
Còn lại thoát nước của thị xã là tự thấm, tự chảy, kết hợp với một số
tuyến mương nhỏ trong các nhà nghỉ, cơ quan nội thị đổ ra 4 tuyến mương,
cống chính của thị xã và đổ ra biển. Nhìn chung hệ thống thoát nước của
thị xã chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại, còn gây ứ đọng, ô nhiễm môi
trường, chủ yếu là thoát theo tự nhiên, gây ô nhiễm và ách tắc giao thông
khi có mưa lớn.


Cấp điện:
Nguồn điện cấp cho thị xã Sầm Sơn bằng lộ 35 KV từ trạm trung

gian núi dẫn về. Tại xóm Thắng đã xây dựng đợt đầu trạm trung gian công
suất 4000 KV điện áp 35/10 KV. Trạm biến áp hạ thế hiện có 29 trạm với
tổng công suất 8570 KVA, có 13,5 km đường dây 10 KV và 40 km đường
dây 0,4 KV.
Hầu hết lưới điện cao hạ thế là dây trần, cột BTCT. Chất lượng cung

cấp điện đã được cải thiện một bước: an toàn và liên tục hơn.
Điện chiếu sáng trên đường phố đã xây dựng được 3 km trên các
phố: Nguyễn Du, Lê Lợi, Hồ Xuân Hương... bằng đèn cao áp thuỷ ngân.
Điện trang trí đô thị chưa có.


Cây xanh:

GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

23

23


Đồ án quy hoạch giao thông

Mấy năm qua thị xã Sầm Sơn đã tiến hành trồng được nhiều cây
xanh trên núi, ven biển, dọc theo các đường phố và trong các khu
dân cư. Màu xanh đã tô điểm cho thị xã thêm đẹp, dịu dàng, mát mẻ.
Diện tích đất trồng cây xanh còn ít: 3 m2/ người.
Tuy nhiên việc lựa chọn cây quí, cây có hình dáng đẹp để trồng chưa
nhiều, công viên, vườn hoa tiểu cảnh chưa có gì đáng kể. Một khuôn
viên nhỏ ở khu trung tâm chỉ mới bắt đầu xây dựng.


Vệ sinh môi trường đô thị
Thị xã đã đầu tư xây dựng một khu xử lý rác thải ở phía Tây ( ven
sông Đơ ) diện tích 5 ha, đủ dùng cho 10 ha, lượng thu gom đạt
21,6%. Vệ sinh trong các nhà nghỉ và đường phố 2 năm qua đã có

nhiều tiến bộ. Vệ sinh trên bãi cát và nước biển được quan tâm chu
đáo hơn nhưng chưa được sạch sẽ. Mỗi ngày thu gom được 12,1 tấn
rác trên toàn thị xã.
Nhiều hộ dân cư đã xây dựng hố xí tự hoại hoặc bán tự hoại, số còn

lại sử dụng xí 2 ngăn.
Nghĩa địa đang là vấn đề lớn cần giải quyết gấp. Vẫn còn tình trạng
chôn cất rải rác nhiều nơi. Xen kẽ trong các khu dân cư.


Thông tin liên lạc:
Đã được đầu tư nâng cấp khá hiện đại, đảm bảo thông tin liên lạc đi
các nơi trong và ngoài nước thuận lợi.
Toàn thị xã hiện có 1025 máy, bình quân 19 máy/1000 dân.
Thông tin di động đã được phủ sóng. Các dịch vụ khác đều đảm bảo

yêu cầu.

GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

24

24


Đồ án quy hoạch giao thông

CHƯƠNG III:
QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU VỰC ĐÔ THỊ
3.1 Dự kiến phát triển kinh tế xã hội và phát triển dân số đến năm

2020:
- Thị xã Sầm Sơn có nguồn lao động rất dồi dào, các ngành nghề
phong phú như dịch vụ du lịch, giao thông vận tải, thủ công ngiệp, nuôi
trồng thuỷ sản .
Thị xã Sầm Sơn là một đô thị trẻ có sức sống được hình thành từ 3
phường trung tâm và 2 xã đều có cơ sở hạ tầng tốt như mạng lưới giao
thông, cấp điện cấp nước như đã nêu ở hiện trạng.
Thị xã Sầm Sơn có bã tắm đẹp, hệ thống nhà nghỉ tuy chất lượng còn
thấp nhưng số lượng tương đối lớn, rất thuận tiện cho phát triển một đô thị
nghỉ mát.
Tiềm năng:
+ Về đất đai xây dựng: Sầm Sơn hiện có 1790 ha đất tự nhiên
Trong đó 67,4 ha ở Trung Sơn và 9 ha ở Vinh Sơn có thể phát triển
nhà nghỉ, khách sạn
Có 148 ha trên núi Trường Lệ có thể tổ chức thành công viên văn
háo du lịch
Có 52 ha ở Quảng Cư có thể quy hoạch xay dựng thành khu du lịch
sinh thái
Có dải đất ven sông Mã quy hoạch thành bến cảng, cơ sở chế biến
hải sản, đóng sửa tàu thuyền
Bãi cát ven biển thuộc phường Trung Sơn dài 2,5 km và bãi cát ven
biển thuộc xóm Vinh Sơn dài 1 km có khả năng đưa vào phục vụ tắm biển
rất tốt và an toàn.
Thị xã Sầm Sơn có mối liên hệ với các nơi du lịch khác trong tỉnh rất
thuận lợi và có điều kiện để phát triển kinh tế biển.
GVHD: THS TRẦN HỮU DIỆN

25

25



×