Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ môi trường & Công trình đô thị Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 99 trang )

Header Page 1 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------------------------------------

Phan Quyết Tiến

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG & CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Hà Nội - Năm 2015

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------------------------------------

Phan Quyết Tiến

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG & CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


MÃ SỐ :

60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG

Hà Nội - Năm 2015

Footer Page 2 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 3 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học hoàn toàn độc
lập của tôi và không trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công
bố.
Tôi cũng xin cam đoan toàn bộ số liệu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Phan Quyết Tiến

i
Footer Page 3 of 126.



Header Page 4 of 126.

DANH MỤC VIẾT TĂT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ
Doanh nghiệp

DN
VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

ii
Footer Page 4 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 5 of 126.

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty …….…….…….36
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty một số năm gần đây
………………………………………………………………………………43
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng quy mô vốn của Công ty ………………………45

Biểu đồ 2.3: Vốn lưu động bình quân của Công ty qua các năm …………..49
Bảng 2.1: Thành viên Hội đồng quản trị ………………….………………37
Bảng 2.2: Thành viên Ban kiểm soát của Công ty …….…………………..38
Bảng 2.3: Thành viên Ban giám đốc của Công ty………………………… 39
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản của Công ty qua các năm ………………………..45
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm ……………………46
Bảng 2.6: Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn Công ty qua các năm ……………...47
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu đồng …………………………………48
Bảng 2.8: Biến động tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2013 …………….51
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn cố định ………………………………….52
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu…………………………….. 54
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn vay ……………………………………54
Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản………………………………… 55
Bảng 2.13: Vòng quay hàng tồn kho của Công ty qua các năm ……………55
Bảng 2.14: Tỷ trọng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn ………………….56
Bảng 2.15: Hiệu quả quản lý các khoản phải thu của khách hàng ………….57
Bảng 2.16: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ……………………………..58
Bảng 2.17: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu ………………………………….59

iii
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là công cuộc cải cách nền kinh tế, tiến
tới hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, từ đó đòi hỏi nhu cầu về vốn

cho nền kinh tế nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng đang là một vấn đề
lớn. Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp nước ta hiện đang phải cạnh tranh
khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tận dụng những lợi thế
của mình, từng bước khắc phục những điểm yếu để nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đồng thời, phải quản lý và sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu
quả để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng quyết liệt như hiện nay.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục. Để tiến hành bất cứ một quá trình sản xuất kinh doanh nào,
doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều
kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các giai đoạn của quá trình kinh
doanh, vốn là điều kiện vật chất đầu tiên và cần thiết để thành lập một doanh
nghiệp và tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là quá
trình doanh nghiệp đi tìm câu trả lời cho ba câu hỏi: Vốn cần bao nhiêu và lấy
từ đâu? Tổ chức sử dụng vốn như thế nào cho tiết kiệm và có hiệu quả? Và
phân phối thu nhập đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như thế nào? Như vậy, việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu

1
Footer Page 6 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 7 of 126.


quả cao là vấn đề quan trọng để duy trì sự tồn tại hay phát triển của một
doanh nghiệp trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp suy cho cùng là tối đa hoá lợi nhuận, hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn phải
gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp và là vấn đề
mang tính chất sống còn đối với doanh nghiệp. Nếu không chú trọng tới quản
lý vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng sản xuất
kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề rất quan trọng giúp
doanh nghiệp đứng vững và phát huy hơn nữa thế mạnh của mình. Xuất phát
từ tình hình thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây” để nghiên
cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu
Bài báo “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Nhà nước trong
quá trình hội nhập” của Trần Văn Quảng, tạp chí kinh tế và dự báo- số
2/2005.
Bài báo đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Nhà
nước trong thời gian từ 2003 – 2004, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn của công ty Nhà nước trong quá trình hội
nhập thời gian tới.
- Bài nghiên cứu, “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường” của Th.S Nguyễn Văn Tạo, Tạp chí Thương
mại, (số 10) trang 10 năm 2004.
Bài nghiên cứu đánh giá và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

2
Footer Page 7 of 126.



Header Page 8 of 126.

Trong đó, bài nghiên cứu phân tích cụ thể đặc điểm vốn trong nền kinh tế thị
trường.
- Luận văn thạc sỹ, Nguyễn Thanh Nhàn (2011), Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị
giao thông vận tải TMT, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội.
Bài luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và
hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải TMT từ năm
2008 – 2010. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian tới.
Cùng nhiều tài liệu, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ đã
được công bố về hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
tính cho tới thời điểm hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về
giải pháp nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thương
mại dịch vụ có liên quan đến điều kiện đặc thù giống như của Công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây”.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây.
Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

Footer Page 8 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 9 of 126.

* Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây trong 3
năm 2012-2014.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu thực hiện tại Công ty Cổ phần Môi trường
và Công trình đô thị Sơn Tây
- Về thời gian: Thực trạng trong vòng 3 năm 2012-2014, từ đó đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Môi
trường và Công trình đô thị Sơn Tây tới năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: tài liệu thứ cấp là những tài liệu
có sẵn, đã qua xử lý được tác giả thu thập. Tài liệu thứ cấp của luận văn được
thu thập từ các báo cáo tài chính của Công ty qua các năm, báo cáo thường
niên, báo cáo của Hội đồng quản trị,…. cùng các tài liệu nghiên cứu có liên
quan tới đề tài.
Trong đề tài có sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh… làm phương
pháp luận căn bản cho việc nghiên cứu. Phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng nhằm tổng hợp, hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan. Phương pháp so sánh được
sử dụng nhằm xem xét biến động của các chỉ tiêu kinh tế giữa các thời kỳ.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu, tổng hợp ý kiến chuyên gia tại công ty.

6. Kết quả nghiên cứu
Về mặt lý luận: luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn
đề lý luận liên quan tới vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

4
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

Về mặt thực tiễn: luận văn đã đánh giá và làm rõ thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây hiện
nay nhằm đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty thời gian tới. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Ban
lãnh đạo Công ty hoặc các doanh nghiệp khác, tài liệu tham khảo cho học tập,
nghiên cứu các đề tài có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Môi
trường và Công trình đô thị Sơn Tây
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây

5
Footer Page 10 of 126.

Thang Long University Libraty



Header Page 11 of 126.

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN
1.1.1 Khái niệm vốn
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thừa nhận bởi pháp luật trên
một số tiêu chuẩn nào đó. Doanh nghiệp ra đời nhằm mục đích chủ yếu là
hoạt động sản xuất kinh doanh và mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
đạt được hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất.
Như ta đã biết, tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống là
3 yếu tố của một quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá
tiền tệ, để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Để tiến hành bất kỳ một
quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên
quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh.
Doanh nghiệp sẽ dùng vốn này để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh như lao động sống, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do sự
tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà
hàng hoá dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Cuối cùng, các hình
thái vật chất khác nhau có được chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Để
đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp số tiền thu được do tiêu thụ
sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như
vậy, số tiền đã ứng ra ban đầu không những chỉ được bảo tồn mà nó còn được
tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu
và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn được
biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản và hàng hoá của doanh
6

Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất
cụ thể. Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Tiền chỉ trở
thành vốn khi nó được đưa vào hoạt động trong quá trình sản xuất và lưu
thông. Có được tiền vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương cho người lao động.
Sau khi tiêu thụ sản phẩm, làm dịch vụ, doanh nghiệp thu được tiền từ bán
sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ đó. Từ số tiền này, doanh nghiệp phải
dành một phần để bù đắp giá trị TSCĐ hao mòn, bù đắp các khoản chi phí,
một phần để lập quỹ dự trữ, đầu tư mua sắm, mở rộng quy mô cho quá trình
sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Vậy vốn là gì?
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và phái cổ điển mới: Vốn là một trong
các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động...), vốn là các
sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị...).
[8,tr12]
Ricardo cho rằng: Tư bản là những tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu
dùng, là một bộ phận của cải quốc gia dùng vào sản xuất như cơm ăn, áo mặc,
nhà xưởng, ...[8,tr12]
Theo giáo trình tài chính học (Học viện tài chính) thì: "Vốn trong các
doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt". Tiền được coi là vốn phải thoả
mãn những điều kiện sau:
Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định (tiền
phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực);
Thứ hai, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ

sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh;

7
Footer Page 12 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 13 of 126.

Thứ ba, khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời. Cách vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức
đầu tư kinh doanh quyết định. Các phương thức đầu tư có thể mô phỏng theo
sơ đồ sau:
SLĐ
T

- H ..…SX…..H’ -

Trường hợp đầu tư vào
T’

lĩnh vực sản xuất kinh

TLSX

doanh

T – H – T’: Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực thương mại.
T – T’: Trường hợp đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay,…

Trong thực tế một doanh nghiệp có thể sử dụng đồng thời cả ba phương
thức đầu tư vốn theo các mô hình trên miễn sao đạt được mục tiêu có mức
doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Theo quan điểm của Mac (trong Bộ Tư bản) thì phạm trù vốn được
khái quát qua phạm trù tư bản "Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư".
Định nghĩa này đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn.
Từ đó có thể hiểu: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ. Vốn
của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
phải đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn
tại dưới hình thái tiền vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình,
nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
1.1.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ
hoá, do vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ
8
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

nào, gia đình, doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định
dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã được khai thác, bản quyền phát minh,…
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Về mặt pháp lý:

Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh
nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại
doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc
thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình
hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp
luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sáp nhập vào
doanh nghiệp khác… Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan
trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp
trước pháp luật .
Về mặt kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh
nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
diễn ra một cách liên tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải
có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để
doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ
9
Footer Page 14 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 15 of 126.

đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương

trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn doanh nghiệp mới có thể sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
1.1.3 Phân loại vốn
1.1.3.1 Theo nguồn hình thành
Theo tiêu thức phân loại này, vốn gồm:
Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu
doanh nghiệp bao gồm vốn đIều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ
lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có).
Nợ vay phải trả: Là số vốn doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong
một thời gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự
động và các khoản nợ phát sinh trong qúa trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ tiền vay
ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, nợ phải trả cho người bán, phải trả
công nhân viên, phải nộp cho nhà nước...
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn
chủ sở hữu và nợ vay phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào
đặc điểm của doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định của người
quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và
trên tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
1.1.3.2 Theo thời gian sử dụng
Phân loại theo thời gian sử dụng, vốn được chia thành hai loại là: vốn
ngắn hạn và vốn dài hạn
@ Vốn ngắn hạn
10
Footer Page 15 of 126.



Header Page 16 of 126.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, các doanh
nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các
đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được
gọi là các tài sản ngắn hạn, về hình thái giá trị được gọi là vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các tài sản
ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra
một số vốn đầu tư ban đầu nhất định.
Như vậy, vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng
trước để đầu tư, mua sắm các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn ngắn hạn hay vốn tạm thời bao gồm:
- Nợ ngắn hạn: Ví dụ, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản
nợ ngắn hạn khác
- Các khoản chiếm dụng: Đây còn gọi là các khoản chiếm dụng đương
nhiên của doanh nghiệp vì doanh nghiệp được sử dụng vốn của các chủ thể
khác mà không phải trả chi phí sử dụng vốn.
@ Vốn dài hạn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có
các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Khác với các đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm,…) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà
xưởng, phương tiện vận tải,…) là những phương tiện vật chất mà con người
sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của
mình.
11

Footer Page 16 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 17 of 126.

Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản dài hạn. Đó là
những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp
trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, nhà xưởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm
các tài sản cố định vô hình,…
Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản
cố định, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn
khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các TSDH của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn
đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSDH hữu hình và vô
hình được gọi là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu tư ứng trước vì
số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ
thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về TSDH mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSDH hết thời
gian sử dụng. [8,tr71]
Vốn dài hạn của doanh nghiệp (còn gọi là nguồn vốn thường xuyên)
bao gồm:
- Vốn góp: bao gồm vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp, vốn huy
động từ phát hành cổ phiếu.

- Lợi nhuận để lại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp

12
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

- Các khoản vay dài hạn của doanh nghiệp: bao gồm vay dài hạn của
ngân hàng, các khoản nợ dài hạn hoặc doanh nghiệp có thể phát hành trái
phiếu để huy động vốn vay.
1.1.3.3 Theo tính chất
@ Vốn cố định của doanh nghiệp
VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và
VKD nói chung.
Là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp
nên quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Song đặc điểm
vận động của TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá
trị của VCĐ. TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu
mà đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong qúa
trình đó, giá trị của TSCĐ không bị hao mòn hoàn toàn trong lần sử dụng đầu
tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và
nhiều chu kỳ sản xuất tiếp theo. Sự vận động của TSCĐ trong thời gian tham
gia vào quá trình sản xuất được cụ thể hoá như sau:
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong quá
trình sản xuất và bị hao mòn dần (bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô

hình). Nói cách khác là giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi TSCĐ bị hư
hỏng hoàn toàn, phải loại khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị: Giá trị TSCĐ được biểu hiện dưới hình thái ban đầu
gắn liền với hiện vật TSCĐ một bộ phận giá trị chuyển vào giá trị sản phẩm
mà TSCĐ đó sản xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hoá thành tiền khi tiêu thụ
được sản phẩm.
13
Footer Page 18 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 19 of 126.

Như vậy, VCĐ là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ
VKD của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó
việc tổ chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng lớn trực tiếp đến hiệu quả VKD
của doanh nghiệp.
@ Vốn lưu động
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một
cách thường xuyên, liên tục mà đặc điểm của nó là luân chuyển không ngừng,
luôn thay đổi hình thái biểu hiện và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần trong
toàn bộ chu kỳ sản xuất.
Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSLĐ gồm 2 loại TSLĐ
sản xuấtvà TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật
liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản
xuất hoặc chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm
chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,vốn trong thanh toán...
TSLĐ nằm trong quá trình sản xuất và TSLĐ nằm trong quá trình lưu

thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra
sản phẩm. Đặc điểm của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh là luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay 1 lần và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu
kỳ sản xuất, nó được coi là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình sản xuất. Đặc điểm này đã quyết định sự vận động của VLĐ - hình thái
giá trị của TSLĐ.
Khởi đầu của vòng tuần hoàn, doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng
hoá, nguyên vật liệu nhằm dự trữ sản xuất kinh doanh. Lúc này VLĐ chuyển
từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá (T - H).
14
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

Giai đoạn II: Là giai đoạn sản xuất: Hàng hoá, nguyên vật liệu trải qua
quá trình bảo quản sơ chế được đưa vào dây chuyền công nghệ. Trong qúa
trình này, vốn chuyển từ hình thái hàng hoá, vật tư dự trữ sang hình thái sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm (H - SX - H').
Giai đoạn III: Doanh nghiệp bán hàng thu được tiền. Vốn được chuyển
từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu
(H' - T').
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên tục
nên cùng một thời điểm VLĐ thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau
trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các giai đoạn vận động của vốn được
đan xen vào nhau và các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ
sản xuất VLĐ hoàn thành 1 vòng tuần hoàn.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.1 Hiệu quả
Thứ nhất, theo Đại từ điển tiếng việt thì: "Hiệu quả là kết quả đích
thực". Khái niệm này đã coi kết quả đồng nghĩa với hiệu quả. Trong đó, "kết
quả là đại lượng tuyệt đối có được sau một thời kỳ, không cho phép so sánh
với chi phí bỏ ra". [10]
Thứ hai, từ góc độ doanh nghiệp, một số tác giả cho rằng: "Hiệu quả
được thể hiện bằng tỷ số giữa đầu ra và đầu vào". [14] Hạn chế của quan
niệm này là nghiêng về mặt đặc trưng kinh tế kỹ thuật và coi hiệu quả đồng
nhất với năng suất. Trong đó "năng suất là hiệu quả của lao động trong quá
trình sản xuất, làm việc, được đo bằng số lượng sản phẩm hay khối lượng
công việc làm ra được trong một đơn vị nhất định".
Thứ ba, từ góc độ nền kinh tế, Bradley R. Schiller cho rằng: hiệu quả
có nghĩa là "thu được nhiều nhất từ cái mà chúng ta có" [14]. Ngược lại với
15
Footer Page 20 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 21 of 126.

hiệu quả là phi hiệu quả. Hạn chế của định nghĩa là khó xác định mặt lượng
của hiệu quả và không so sánh được hiệu quả của các doanh nghiệp với nhau.
Từ các quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu: "Hiệu quả là thuật ngữ
dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của
chủ thể và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó trong những điều kiện nhất
định". Nói cách khác, hiệu quả là đại lượng tương đối, phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa đầu ra và đầu vào xét dưới góc độ giá trị.
Nếu ký hiệu: - K: kết quả nhận được theo hướng mục tiêu,

- C: chi phí bỏ ra,
- H: hiệu quả,
Thì: - Hiệu quả tuyệt đối: H = K - C
- Hiệu quả tương đối: H = K/C
Kết quả (K) mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong kinh
doanh càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
* Ý nghĩa của hiệu quả:
- Một là, hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của
chủ thể kinh tế để đạt được lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất.
- Hai là, hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn
các phương án hành động.
Như vậy, hiêụ quả là phép so sánh dùng để chỉ mố i quan hê ̣ giữa kế t
quả thực hiêṇ các mu ̣c tiêu hoa ̣t đô ̣ng của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra
để có đươ ̣c những kế t quả đó trong điề u kiêṇ nhấ t đinh.
̣
Đố i với tấ t cả các đơn vi ̣ dù sản xuấ t kinh doanh hay hành chiń h sự
nghiê ̣p, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiê ̣m vu ̣ và mu ̣c tiêu
hoa ̣t đô ̣ng khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoa ̣n phát triể n của đơn vi ̣cũng có
những mu ̣c tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằ ng trong cơ chế thi ̣ trường ở
nước ta hiêṇ nay mo ̣i đơn vi ̣ sản xuấ t kinh doanh hay hành chính sự nghiêp̣
đề u có mu ̣c tiêu bao trùm lâu dài là tố i thiể u hóa chi phí, tăng hiêụ quả hoa ̣t
đô ̣ng của đơn vi.̣ Để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu này đòi hỏi các đơn vi ̣ phải xây dựng
16
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

cho mình mô ̣t chiế m lươ ̣c kinh doanh và phát triể n thích ứng với các biế n
đô ̣ng của thi ̣trường, phải xây dựng, kế hoa ̣ch hóa các hoa ̣t đô ̣ng cuaur đơn vi ̣

và đồ ng thời phải tổ chức thực hiêṇ các kế hoa ̣ch đă ̣t ra mô ̣t cách có hiê ̣u quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện cá hoạt động quản trị
trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của chúng.
Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn
doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp
thì doanh nghiệp không thể thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt
động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) là gì? Để hiểu được phạm trù
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm
suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính
bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
1.2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của
mình, trong đó sử dung có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái niệm
liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào
và đầu ra của một quá trình kinh tế – kỹ thuật nhằm đạt được những mục đích
xác định.

17
Footer Page 22 of 126.

Thang Long University Libraty



Header Page 23 of 126.

Hiệu quả kỹ thuật là mối tương quan giữa đầu vào của các yếu tố sản
xuất khan hiếm và sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ...) ở đầu ra. Mối tương quan
này có thể đo lường theo hiện vật
Hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của quá
trình kinh doanh (hàng hoá, dịch vụ). Mối tương quan này được đo lường
bằng thước đo tiền tệ.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh được dùng làm một tiêu chuẩn để xem
xét các tài nguyên được phân phối ở mức độ tốt như thế nào.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu
được lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng
vốn là thu lợi nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh
giá dựa trên so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử
dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
tiêu sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý .
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nhiệp an
toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi do, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp
tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo
trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ
bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .

18
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần
phải giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn của doanh nghiệp
phải được sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn
không sinh lời.
Thứ hai: Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
Thứ ba: Doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch
SXKD, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp cần
đạt tới.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán (hoặc doanh thu bán hàng)
Hàng tồn kho bình quân
(1.1)

Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho
trong một thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh
doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn
kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao. Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên, tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho này còn phụ thuộc nhiều vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
 Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu có thuế

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
(1.2)
19

Footer Page 24 of 126.

Thang Long University Libraty


Header Page 25 of 126.

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản nợ phải thu là tốt, hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp càng tốt.
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình
quân các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.
 Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay
các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ, tốc độ luân chuyển vốn

nhanh, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền
trung bình
Hoặc

=

=

360
Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu x 360
Doanh thu
(1.3)

 Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động

Doanh thu thuần

=

Vốn lưu động bình quân

(1.4)
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao, vốn lưu động càng tạo ra được nhiều doanh thu thuần trong kỳ
và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
 Mức đảm nhiệm vốn lưu động:

Mức đảm nhiệm vốn lưu động
20
Footer Page 25 of 126.

=

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần


×