Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.42 KB, 46 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V TH PHNG

MốI QUAN Hệ GIữA ĐạO ĐứC Và PHáP LUậT
TRONG LĩNH VựC HÔN NHÂN GIA ĐìNH ở NƯớC TA HIệN NAY

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2016


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V TH PHNG

MốI QUAN Hệ GIữA ĐạO ĐứC Và PHáP LUậT
TRONG LĩNH VựC HÔN NHÂN GIA ĐìNH ở NƯớC TA HIệN NAY
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s Nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01 01

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: GS.TS HONG TH KIM QU

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này kính đề nghị Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Thị Phƣợng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC
VÀ PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH ......................................................................................... 10
1.1.

Khái niệm đạo đức và pháp luật, mối quan hệ giữa đạo đức
và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ............................. 10

1.1.1. Khái niệm đạo đức ............................................................................. 10
1.1.2. Khái niệm pháp luật ........................................................................... 11

1.1.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân
gia đình ............................................................................................... 11
1.2.

Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chịu
sự điều chỉnh của đạo đức và pháp luật và nội dung mối quan
hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình .... 12

1.2.1. Quan hệ giữa vợ chồng ...................................................................... 12
1.2.2. Quan hệ giữa cha mẹ và con .............................................................. 16
1.2.3. Quan hệ giữa các thành viên khác của gia đình ................................. 19
1.3.

Nội dung của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình ......................................................... 21

1.4.

Vai trò, sự cần thiết của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp
luật đối với lĩnh vực hôn nhân và gia đình .................................... 23

1.4.1. Vai trò của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với lĩnh
vực hôn nhân và gia đình ................................................................... 23


1.4.2. Sự cần thiết của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật đối với
lĩnh vực hôn nhân và gia đình ............................................................ 25
1.5.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa đạo đức và

pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình .................................. 35

Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ
PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA

ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊError! Bookmar
2.1.

Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong các
quy định pháp luật về hôn nhân gia đìnhError! Bookmark not defined.

2.2.

Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong

một số nội dung cụ thể của lĩnh vực hôn nhân gia đìnhError! Bookmark not
2.2.1. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong quan hệ
vợ chồng ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong quan hệ
giữa cha mẹ con .................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong quan hệ
giữa những người thân thích trong gia đìnhError! Bookmark not defined.
2.4.

Nguyên nhân của thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở nƣớc ta hiện
nay và một số kiến nghị .................. Error! Bookmark not defined.

2.4.1. Nguyên nhân của thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp


luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở nước ta hiện nayError! Bookmark not d
2.4.2. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt mối quan hệ giữa đạo đức

và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình hiện nayError! Bookmark not de
Kết luận chƣơng 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới
việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nội dung trọng tâm của
việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là xây dưng một hệ
thống pháp luật phù hợp, tương thích với các giá trị chuẩn mực đạo đức xã
hội nhằm phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc trên cơ sở một
nền pháp luật kỷ cương, nhân đạo, vì lý do trên nên việc nghiên cứu mối quan
hệ giữa đạo đức và pháp luật ở Việt Nam hiện nay là vấn đề cần thiết, đáp
ứng đòi hỏi thực tế. Đặc biệt lĩnh vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực đặc
thù, ở lĩnh vực này mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật được thể hiện nổi
bật nhất. Đề tài "mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay" với mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ
tầm quan trọng của sự hòa hợp giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình ở nước ta hiện nay nhằm làm rõ thực trạng về mối quan hệ
giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đồng thời đưa
ra giải pháp nhằm giúp cho các nhà quản lý, nhà làm luật hiểu rõ thêm tính tất
yếu và tầm quan trọng của "loại quan hệ" đặc biệt trong lĩnh vực đặc thù, lĩnh
vực "hôn nhân và gia đình". Từ đó có các biện pháp xây dựng các quy định
pháp luật phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội nhằm tiến tới

hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Thực tế hiện nay cho thấy mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật có
vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình nói riêng, vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Mối quan
hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình” là hết sức
cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh đất nước đang trên đà đổi mới, xu thế hội

1


nhập, toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, việc đòi hỏi một hệ thống pháp luật phù
hợp với thực tế Việt Nam và việc giữ gìn, nâng cao các giá trị chuẩn mực đạo
đức xã hội trong điều kiện thực tế đất nước còn nhiều hạn chế về hệ thống
pháp luật, các giá trị đạo đức truyền thống có biểu hiện xuống cấp, mai một,
nhiều tệ nạn xã hội diễn ra, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ngày
càng phát sinh nhiều vụ việc có tính chất phức tạp, đáng báo động, vì các lý
do trên chúng tôi nhận thấy sự cần thiết trong việc nghiên cứu vai trò, tầm
quan trọng của đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, từ đó
xem xét mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực này, trong đó
việc nghiên cứu thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh
vực hôn nhân gia đình ở Việt Nam hiện nay là nhiệm vụ trọng yếu.
Chúng tôi quyết định chọn đề tài “Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp
luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình ở nước ta hiện nay” với mong muốn
nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong một lĩnh vực
cụ thể, chứa nhiều nét đặc thù - lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đồng thời đưa
ra các giải pháp nhằm xây dựng các gia đình ấm no, hạnh phúc.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chính thức có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015 là luật có rất nhiều điểm mới, tiến bộ song do lĩnh
vực hôn nhân và gia đình là lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp, luôn có những

phát sinh mới, vì lý do này nên một số quy định trong lĩnh vực này cần phải
hoàn thiện và bổ sung thêm cho phù hợp với các điều kiện thực tế, yếu tố đạo
đức trong luật này cần được nghiên cứu sâu hơn, mối quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật cần có sự điều chỉnh để đạt được sự hòa hợp nhằm mang lại hiệu
quả cao trong công tác quản lý, đồng thời góp phần đảm bảo cuộc sống ấm
no, hạnh phúc trong mỗi gia đình. Qua thực tế có thể nhận thấy lĩnh vực hôn
nhân và gia đình là lĩnh vực thường được nói tới hàng ngày và trở nên quen

2


thuộc với tất cả mọi người, đạo đức và pháp luật được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu, lĩnh vực hôn nhân và gia đình cũng là lĩnh vực có nhiều đề tài
nghiên cứu, nhiều bài viết trên các tạp chí, trên các trang mạng xã hội chia sẻ
về những vấn đề xoay quanh đời sống gia đình, mặc dù vậy những nghiên cứu
chuyên sâu, cụ thể về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình thì hầu như chưa có đề tài nào. Ngoài luật hôn nhân và
gia đình năm 2014 và NĐ số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình,
trước khi có đề tài nghiên cứu này có một số giáo trình, một số bài viết của
tác giả mang tính chuyên khảo, bình luận hay nghiên cứu về một khía cạnh
khác trong mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật như: Giáo trình Lý luận
Nhà nước và pháp luật, Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà
Nội - 2009, giáo trình này có mục nghiên cứu tổng quan về pháp luật, đạo
đức, đưa ra khái niệm cơ bản về pháp luật và đạo đức, đặc trưng của pháp luật
và đạo đức. Bên cạnh đó còn có các nghiên cứu cụ thể có liên quan đến đề tài
trước hết phải kể đến những nghiên cứu nổi bật, mang tính định hướng về các
khái niệm đạo đức và pháp luật, khái quát chung về mối quan hệ giữa đạo đức
và pháp luật của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế như: GS.TS Hoàng Thị Kim
Quế (2010), “Bản chất đích thực của mối quan hệ giữa pháp luật với đạo

đức”, tạp chí dân chủ và pháp luật, trong đề tài nghiên cứu này GS.TS Hoàng
Thị Kim Quế đã chỉ ra những nội dung cơ bản của pháp luật và đạo đức, từ đó
nghiên cứu rút ra bản chất đích thực của mối quan hệ này, đây được xem là
một nghiên cứu vô cùng hữu ích cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa đạo
đức và pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể của các nhà nghiên cứu sau này.
Một số công trình nghiên cứu dưới góc độ luận văn, luận án như luận văn thạc
sỹ của tác giả Hoàng Xuân Châu: “Mối quan hệ giữa Pháp luật và đạo đức

3


trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”,
Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2002. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn
Văn Năm: “Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức ở Việt Nam hiện nay”,
Đại học Luật Hà Nội, năm 2003. Luận văn thạc sỹ của tác giả Tạ Thị Thu
Đông: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và pháp luật”, Đại học Quốc gia
Hà Nội, năm 2010. Luận án Tiến sỹ của nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Năm
chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: “Quan hệ giữa pháp
luật và đạo đức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện
nay”, cơ sở đào tạo: Đại học Luật Hà Nội, năm 2012.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu cụ thể có liên quan đến một số phương
diện về đạo đức, pháp luật, lĩnh vực hôn nhân gia đình như: TS Ngọ Văn Nhân,
xã hội học pháp luật, NXB Hồng Đức, Hà Nội, 2012 (Chuẩn mực đạo đức và
mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật: trang 216-222) ở nghiên
cứu này, tác giả tập trung làm rõ những nội dung cơ bản về chuẩn mực đạo
đức, đồng thời xem xét mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật, kết
quả của đề tài đã làm rõ nội dung quan trọng nhất của phương diện đạo đức đó
là chuẩn mực đạo đức và xem xét mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và
pháp luật một cách tổng quan; THS Nguyễn Hồng Hải – Khoa Luật Dân sự,
Đại học luật Hà Nội, Quyền con người về hôn nhân và gia đình trong pháp luật

Việt Nam hiện hành; Tìm hiểu các quy định pháp luật trong lĩnh vực dân sự,
hôn nhân gia đình và học sinh, Nhà xuất bản Tư pháp (đề án “tăng cường công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh
thiếu niên giai đoạn 2011-2015); Phạm Bích Thuỷ (2008) “Gia đình và vấn đề
giáo giục hành vi đạo đức cho trẻ em trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí giáo
dục, (192); Tạ Thị Thu Đông, "Kết hợp đạo đức với pháp luật - cơ sở và giải
pháp trong việc quản lý xã hội, xây dựng con người mới ở nước ta hiện nay",

4


Tạp chí phát triển nhân lực, số 3(29) - 2012; Tìm hiểu về mối quan hệ giữa đạo
đức và pháp luật của Luật gia Lê Quang Thuỷ; Đạo đức truyền thống của dân
tộc là môi trường thuận lợi của việc thực hiện pháp luật của Luật gia Phạm
Văn Tỉnh. Trong các nghiên cứu trên, mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chưa được nghiên cứu chuyên sâu và toàn
diện,các vấn đề về đạo đức và pháp luật được nhắc đến trong mối quan hệ
chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể để thấy rõ tầm ảnh hưởng của mối
quan hệ giữa đạo đức và pháp luật, lĩnh vực hôn nhân và gia đình cũng được
nghiên cứu nhưng không phải toàn bộ lĩnh vực này mà chỉ là những nghiên cứu
về một khía cạnh cụ thể thuộc lĩnh vực, đặc biệt các nghiên cứu trên chưa đặt
mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật vào lĩnh vực để nghiên cứu. Đặc biệt
lĩnh vực hôn nhân và gia đình là một lĩnh vực nhạy cảm, lĩnh vực chứa đựng rõ
nét các giá trị đạo đức nhất chưa được nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu, việc
kết hợp đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực này chưa được quan tâm đúng
mức, vì các lý do trên đề tài “Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình” mà chúng tôi lựa chọn nghiên cứu là một đề tài mới,
mang tính chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể, mối quan hệ giữa pháp luật và
đạo đức đươc xem xét toàn diện trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu vai trò, tầm quan
trọng của đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, xem xét
mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở
nước ta hiện nay và ý nghĩa của mối quan hệ này với đời sống thực tế, từ đó
luận văn đưa ra những giải pháp nhằm tạo ra sự hài hòa, hợp lý trong mối
quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, hướng

5


tới hình thành nền tảng cơ bản của hệ thống pháp luật Việt Nam là sự tổng
hòa giữa pháp luật và đạo đức.
Ngoài ra việc nghiên cứu luận văn còn nhằm đánh giá thực trạng đời
sống hôn nhân và gia đình hiện nay ở Việt Nam để thấy được mức độ phù hợp
với thực tế của pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực này nhằm tiến tới hoàn
thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, trên cơ sở tổng hợp các quan điểm về pháp luật và đạo đức,
về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình, luận văn nghiên cứu làm rõ hơn "mối quan hệ" giữa "pháp luật" và "đạo
đức" trong lĩnh vực đặc thù "lĩnh vực hôn nhân và gia đình" từ đó rút ra tầm
quan trọng, ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ này đối với việc bảo vệ
các giá trị đạo đức truyền thống, kết hợp với việc xây dựng hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh, phù hợp.
Thứ hai, khái quát lịch sử nghiên cứu về mối quan hệ pháp luật và đạo
đức nói chung và mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình nói riêng trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ xưa đến nay
để thấy được những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa

ra các giải pháp phù hợp.
Thứ ba, nghiên cứu thực tế để thấy rõ tầm quan trọng và ảnh hưởng của
“mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình”
từ đó có những điều chỉnh phù hợp với thực tế hiện nay.
Thứ tư, qua nghiên cứu hệ thống các văn bản liên quan và hoạt động
tổng kết kinh nghiệm thực tế từ đó xây dựng những quy định pháp luật phù
hợp với lĩnh vực hôn nhân và gia đình nhằm giúp Nhà nước quản lý tốt hơn

6


lĩnh vực này, đồng thời nhằm mục đích tạo ra môi trường sống tốt đẹp
trong mỗi gia đình, tạo ra mối quan hệ gắn bó bền chặt giữa các thành viên
trong gia đình.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay, nghiên cứu tác động qua
lại của đạo đức và pháp luật trong thực tiễn lĩnh vực hôn nhân và gia đình,
nghiên cứu sâu về lĩnh vực đặc thù “lĩnh vực hôn nhân và gia đình”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về "mối
quan hệ giữa đạo đức và pháp luật" trong lĩnh vực "hôn nhân và gia đình"
hiện nay trên phương diện các quy định pháp luật và trong thực tế đời sống
các gia đình, từ đó có sự đối chiếu, so sánh mối quan hệ này trong luật hôn
nhân và gia đình hiện hành và trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thực tế.
Nghiên cứu về sự hòa hợp giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực đặc thù
từ đó làm nổi bật thực trạng lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay.
5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ

nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mac-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
đạo đức và pháp luật, các quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp
diễn dịch, phương pháp quy nạp nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu.
6. Tính mới và đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu về "mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong

7


lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay" có ý nghĩa quan trọng về lý
luận và thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một
luận văn thạc sỹ luật học mà trong đó nhiều vấn đề về lĩnh vực hôn nhân và
gia đình được làm sáng tỏ qua việc thể hiện rõ mối quan hệ giữa pháp luật và
đạo đức trong lĩnh vực này.
Những điểm mới của luận văn:
Thứ nhất, tổng hợp các đặc điểm khoa học về mối quan hệ giữa đạo
đức và pháp luật từ đó đưa ra những nội dung chủ yếu trong mối quan hệ giữa
đạo đức và pháp luật và làm rõ tầm quan trọng của "loại quan hệ này" trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Thứ hai, nghiên cứu và chỉ ra mối quan hệ tác động giữa đạo đức và
pháp luật từ đó chỉ ra sự cần thiết của việc kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa hai
loại quy phạm này trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Thứ ba, nghiên cứu, đánh giá thực tế việc kết hợp hai yếu tố đạo đức và
pháp luật trong pháp luật về hôn nhân và gia đình nói chung và trong thực tế
đời sống hôn nhân và gia đình hiện tại đưa ra những kết quả đạt được, hạn chế
tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện.
Thứ tư, luận văn đưa ra những sáng kiến mới trong việc kết hợp đạo

đức và pháp luật nhằm điều chỉnh các vấn đề trong lĩnh vực hôn nhân gia đình
một cách thiết thực và hiệu quả.
Thứ năm, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực sẽ là tài liệu tham khảo khi
nghiên cứu về mối quan hệ và đạo đức nói chung và mối quan hệ giữa đạo đức
và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nói riêng, những điểm mới
của luận văn có những đóng góp tích cực khi nghiên cứu, xây dựng các quy
định pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đồng thời có ý nghĩa lớn trong
việc gìn giữ, phát huy các giá trị truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.

8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 2 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật
trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay và một số kiến nghị.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ
PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm đạo đức và pháp luật, mối quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình
1.1.1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là một phạm trù được con người biết đến từ rất sớm, có nhiều

khái niệm về đạo đức được đưa ra theo quan niệm của riêng các học giả, trong
nghiên cứu này đạo đức được hiểu theo nghĩa rộng:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui
tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con
người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi
niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội [11, tr.8].
Khi nghiên cứu về đạo đức, rất nhiều học giả đưa ra các khái niệm về đạo đức
mang tính khái quát chung, khái niệm đạo đức cụ thể riêng của cá nhân chưa
được nghiên cứu sâu, trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sỹ, người viết
mạnh dạn đưa ra quan điểm của cá nhân về đạo đức cụ thể của mỗi cá nhân
trong xã hội như sau: Đạo đức của một cá nhân là tổng hòa những đặc tính tốt
đẹp của cá nhân, được hình thành bởi giao tiếp xã hội, được thể hiện ra bởi
những hành động phù hợp với yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch
sử nhất định.
Như vậy, có thể khẳng định đạo đức luôn được gắn với những thời kỳ
lịch sử nhất định và có những giá trị đạo đức chỉ phù hợp với những hoàn
cảnh xã hội nhất định, các giá trị đạo đức không đóng khung mà có sự thay
đổi phù hợp với sự thay đổi của xã hội.

10


1.1.2. Khái niệm pháp luật
Khái niệm về pháp luật được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và được
thể hiện trong các giáo trình, các sách tham khảo của các trường đại học, cá
nhân người viết sau khi tìm hiểu và nghiên cứu có đồng quan điểm với khái
niệm pháp luật được thể hiện ở phần trên của Đại học Quốc gia Hà Nội, có
thể định nghĩa:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của Nhà

nước, của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi
ích của toàn xã hội, đảm bảo thực hiện bằng Nhà nước nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã hội vì
sự phát triển bền vững của xã hội [26, tr.288].
1.1.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn
nhân gia đình
Theo quan điểm triết học, mối quan hệ là sự ràng buộc, sự tác động và
làm biến đổi lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng [10, tr.55].
Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật vốn là một phạm trù triết học,
lĩnh vực hôn nhân gia đình là một lĩnh vực cụ thể, chứa đựng những nét đặc
thù, trong lĩnh vực này mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật thể hiện rõ nét.
Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực này là một tất yếu cả
trên phương diện các quy định của pháp luật và trong đời sống thực tế của
mỗi gia đình. Có thể định nghĩa quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh
vực hôn nhân gia đình là sự tác động qua lại giữa đạo đức và pháp luật khi
cùng điều chỉnh hành vi của các cá nhân trong gia đình nhằm góp phần vào sự
ổn định của các gia đình và đảm bảo cho các mối quan hệ trong lĩnh vực hôn
nhân gia đình được hài hòa.

11


1.2. Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chịu
sự điều chỉnh của đạo đức và pháp luật và nội dung mối quan hệ giữa
đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình
1.2.1. Quan hệ giữa vợ chồng
Mối quan hệ giữa vợ chồng trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là mối
quan hệ đặc biệt, được thiết lập trên cơ sở đăng ký kết hôn, được nhà nước
công nhận và bảo vệ, đây được xem là mối quan hệ quan trọng nhất trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình, từ quan hệ này, các quan hệ khác như quan hệ

huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng được hình thành, khi quan hệ hôn nhân
giữa hai vợ chồng tốt đẹp, được bảo đảm sẽ là cơ sở để các quan hệ khác
trong gia đình phát triển theo hướng tích cực, trong thực tế khi quan hệ hôn
nhân chấm dứt, sẽ có rất nhiều thay đổi đối với một gia đình, vấn đề chấm dứt
hôn nhân sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng con cái
cũng như vấn đề chăm sóc cha mẹ già yếu, chứa đựng rất nhiều bất ổn đối với
các thành viên trong gia đình, vì lý do này quan hệ hôn nhân được pháp luật
và đạo đức đặc biệt coi trọng và bảo vệ.
Luật hôn nhân gia đình và các Luật khác có liên quan tới lĩnh vực này
có những quy định nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa vợ chồng.
Trước hết là quy định về sự bình đẳng giữa vợ chồng trong gia đình,
điều 17 luật hôn nhân và gia đình quy định “Vợ, chồng bình đẳng với nhau,
có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật
này và các luật khác có liên quan”, đây được xem là một trong những quy
định quan trọng nhất đối với quan hệ giữa vợ và chồng, khẳng định sự bình
đẳng, không phân biệt, không so sánh vị trí, vai trò, tầm quan trọng của vợ
hoặc chồng trong gia đình. Mối quan hệ giữa vợ và chồng được xem là mối
quan hệ hết sức đặc biệt, trong đó tình cảm yêu thương là yếu tố quyết định

12


mối quan hệ này, song sự ảnh hưởng của tư tưởng gia trưởng, trọng nam
khinh nữ vẫn còn tồn tại trong suy nghĩ của nhiều gia đình, vì lý do này mà vị
thế của người phụ nữ trong gia đình ít được coi trọng, thường có sự phân biệt
giữa vợ và chồng, trong mối quan hệ giữa vợ và chồng, người chồng luôn giữ
vai trò quan trọng hơn và những quyết định của người chồng thường là quyết
định cuối cùng, điều này tạo ra sự bất bình đẳng trong mối quan hệ giữa vợ và
chồng, mặt khác, từ xưa tới nay chính bản thân người phụ nữ thường có xu

hướng thích được bảo vệ, che chở, những người phụ nữ trong gia đình coi
chồng là lao động chính trong gia đình, là trụ cột của gia đình nên mọi quyết
định trong gia đình đều phụ thuộc vào chồng, đây cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình. Pháp luật quy định rõ
sự bình đẳng, sự ngang nhau về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối với
cuộc sống gia đình có ý nghĩa quan trọng, điều này tác động trực tiếp tới nhận
thức của vợ chồng, là cơ sở để các bên ý thức về việc tôn trọng bản thân mình
và tôn trọng người bạn đời của mình, đồng thời giúp cho các cặp vợ chồng
nhận thức đúng vai trò, vị trí của mình trong gia đình, cùng nhau xây dựng gia
đình ấm no, hạnh phúc.
Một quy định quan trọng khác đối với mối quan hệ giữa vợ và chồng
chính là vấn đề tài sản, khoản 1, điều 29 luật hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo
lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao
động trong gia đình và lao động có thu nhập”, quy định này nhằm thể hiện sự
bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc đóng góp công sức của mình vào tài
sản chung để duy trì và phát triển đời sống gia đình, việc đóng góp công sức
trong xây dựng kinh tế gia đình được đảm bảo dưới nhiều hình thức, tùy
thuộc vào hoàn cảnh gia đình và khả năng của mỗi người, lao động trong gia
đình được ghi nhận ngang quyền với lao động có thu nhập.

13


Quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với nhau và đối với
gia đình, trong một gia đình mỗi cá nhân đều có những quyền nhất định, cùng
với việc thực hiện các quyền ấy, các cá nhân trong gia đình phải thực hiện các
nghĩa vụ của mình đối với các thành viên khác trong gia đình, với mối quan
hệ giữa vợ và chồng, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ với các thành viên khác
trong gia đình, vợ chồng phải thực hiện nghĩa vụ với nhau để đảm bảo mối

quan hệ vợ chồng, luật hôn nhân và gia đình quy định rất cụ thể quyền và
nghĩa vụ giữa vợ và chồng bao gồm các quy định tại điều 21 luật hôn nhân và
gia đình 2014 “Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự,
nhân phẩm, uy tín cho nhau”. Điều 22 “Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau”.
Điều 23 “Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau
chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp
vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội”.
Quy định nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng khoản 1
điều 2 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định những nguyên tắc cơ bản
của chế độ hôn nhân và gia đình “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng”, đồng thời để ngăn chặn những hành vi xâm
phạm đến đời sống hôn nhân của các cặp vợ chồng, điểm c, khoản 2, điều 5
có quy định về việc cấm các hành vi “người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có
chồng, có vợ”.
Đạo đức có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đặc biệt là trong mối quan hệ giữa vợ
và chồng, các yếu tố thuộc khía cạnh đạo đức có sự chi phối rất lớn. Quan
hệ giữa hai vợ chồng được hình thành trên nền tảng của tình yêu, của sự

14


yêu thương, sẵn sàng gắn bó với nhau, cùng nhau chia sẻ, tình yêu sẽ là sợi
dây gắn kết hai vợ chồng, tình yêu là yếu tố ảnh hưởng đến cách đối xử với
nhau giữa hai vợ chồng, sự yêu thương, chung thủy giữa vợ và chồng chính
là đạo đức của mỗi con người, là động lực để mỗi người phấn đấu trong
cuộc sống nhằm mục đích cùng nhau xây dựng gia đình ấm lo, hạnh phúc.

Người Việt Nam vốn coi trọng tình cảm, từ lâu cha ông ta đã sử dụng
những câu ca dao, tục ngữ nói về tình nghĩa vợ chồng, ca ngợi tình yêu, sự
hy sinh của vợ chồng đối với gia đình “Qua đình ngả nón trông đình, đình
bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”, đồng thời cha ông ta cũng sớm có
sự đúc rút, tìm ra yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ vợ chồng đó chính
là sự hòa thuận “thuận vợ thuận chồng, biển đông tát cạn”, chính sự hòa
thuận giữa hai vợ chồng là sức mạnh để các cặp vợ chồng có thể cùng nhau
vượt qua mọi khó khăn để xây dựng hạnh phúc trong gia đình. Trong bất
kỳ mối quan hệ nào sự tôn trọng lẫn nhau sẽ giúp cho mối quan hệ được
duy trì, trong mối quan hệ vợ chồng cũng vậy, sự tôn trọng lẫn nhau giữa
vợ chồng là cơ sở để đảm bảo mối quan hệ giữa vợ chồng, cái tôi cá nhân
của mỗi bên phải có sự điều chỉnh cho phù hợp “chồng nóng thì vợ bớt lời,
cơm sôi nhỏ lửa không đời nào khê”. Quan hệ hôn nhân giữa các cặp vợ
chồng là mối quan hệ đặc biệt, trong quan hệ này phải cần đến hai sự công
nhận thì hôn nhân của các cặp vợ chồng mới hoàn chỉnh, trước hết sự công
nhận của pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chế độ hôn
nhân một vợ một chồng, nhưng sự công nhận của gia đình, họ hàng lại có
tác động vô cùng to lớn đối với cuộc sống của các cặp vợ chồng, ở nước ta,
yếu tố lễ nghi trong cưới hỏi rất được coi trọng, thông thường mọi người
thường hỏi nhau về việc “cưới” chứ rất ít khi hỏi nhau về việc đăng ký kết
hôn, điều này dẫn đến trường hợp nhiều cặp vợ chồng đã đăng ký kết hôn
nhưng không được sự đồng ý của gia đình, họ hàng, không tổ chức cưới,
hỏi nên không được gia đình, dòng họ hai bên công nhận, việc này có ảnh

15


hưởng rất lớn đến tâm lý của các cặp vợ chồng, tạo sức ép về mặt tâm lý và
dư luận dẫn tới sự rạn nứt trong mối quan hệ vợ chồng. Trong đời sống hôn
nhân, việc mỗi cá nhân sống và hành động phù hợp với các quy chuẩn đạo

đức là nội dung quan trọng quyết định hạnh phúc mỗi gia đình, ví dụ như
trong vấn đề ngoại tình, yếu tố nhân cách, đạo đức quyết định hành động
của mỗi người, khi mỗi cá nhân có đạo đức tốt sẽ nhận thức được những
hành động nào là vi phạm các chuẩn mực đạo đức và sẽ cố gắng không vi
phạm khi đạo đức bị xuống cấp, sẽ dẫn đến những hành động vi phạm dù
người vi phạm có thể nhận thức rõ hành vi của mình là sai trái nhưng vẫn
cố tình thực hiện.
1.2.2. Quan hệ giữa cha mẹ và con
Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ con trong gia đình
nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích cho các thành viên trong gia đình, đồng thời
gắn trách nhiệm, nghĩa vụ cho từng cá nhân trong mối quan hệ cha mẹ con,
đây là quan hệ chủ yếu về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, Điều 69 luật hôn
nhân gia đình quy định Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ:
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc
học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ,
đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có
ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền , lợi ích
hợp pháp của con chưa thành niên , con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự
cho con chưa thành niên , con đã thành niên mấ t năng lực hành
vi dân sự .

16


4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc
theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao

động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục,
ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Qua quy định tại điều luật này, có thể nhận thấy trách nhiệm của cha
mẹ đối với con cái được quy định khá cụ thể và đầy đủ nhằm mục đích tạo ra
môi trường sống tốt nhất để con cái có điều kiện phát triển cả về thể chất lẫn
tinh thần, trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái cũng đồng thời là quyền của
cha mẹ đối với việc chăm sóc, nuôi dạy con cái của mình, khi cha mẹ thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với con cái thì quyền của cha mẹ với con
cái đã được đảm bảo
Trong quy định về quan hệ cha mẹ con, pháp luật về lĩnh vực hôn nhân
và gia đình luôn quy định quyền và nghĩa vụ ở nhóm quan hệ này mang tính
hai chiều, cả cha mẹ con đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định, điều 70
của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của con:
1. Được cha mẹ thương yêu , tôn tro ̣ng, thực hiê ̣n các quyề n ,
lơ ̣i ić h hơ ̣p pháp về nhân thân và tài sản theo quy đinh
̣ của pháp
luâ ̣t; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể
chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng
dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi mình thì có quyề n số ng chung với cha me ̣
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

17

, được cha mẹ



Con chưa thành niên tham gia công viê ̣c gia đình phù hơ ̣p với
lứa tuổ i và không trái với quy đinh
̣ của pháp luâ ̣t về bảo vê ̣ , chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã thành niên có quyề n tự do lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p

,

nơi cư trú , học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp
vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo
nguyện vọng và khả năng của miǹ h . Khi số ng cùng với cha me ̣ ,
con có nghiã vu ̣ tham gia công việc gia đình

, lao đô ̣ng , sản xuất ,

tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình ; đóng góp
thu nhâ ̣p vào việc đáp ứng nhu cầu của gia điǹ h phù hợp với khả
năng của mình.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức
đóng góp vào tài sản của gia đình.
Các quy định của luật hôn nhân và gia đình cho thấy con cái trong gia
đình không chỉ có các quyền được xã hội và gia đình thực hiện nhằm bảo đảm
đời sống vật chất và tinh thần cho con cái mà con cái cũng có nghĩa vụ đóng
góp công sức vào việc xây dựng gia đình, điều này giúp hạn chế tình trạng
dựa dẫm vào bố mẹ, lười lao động ở trẻ em, đồng thời rèn luyện sự chăm chỉ,
yêu lao động ở trẻ, góp phần hình thành nhân cách ở trẻ em, tạo cơ sở hình
thành những giá trị đạo đức cơ bản cho con cái trong gia đình.
Quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng trong mỗi gia đình không đơn giản chỉ
là sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ đối với con cái mà cần phải được hiểu

đầy đủ đó là sự chăm sóc, nuôi dưỡng mang tính hai chiều tùy thuộc vào mỗi
thời điểm trong gia đình, khi con cái còn nhỏ thì cha mẹ chăm sóc, nuôi
dưỡng, khi con cái đã trưởng thành phải có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng
ông bà cha mẹ.
Trong mỗi gia đình, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái là việc

18


làm hết sức quan trọng, một đứa trẻ từ khi sinh ra, được cha mẹ, người thân
chăm sóc, nuôi dưỡng, đến khi đứa trẻ biết nhận thức, được dạy dỗ những điều
hay lẽ phải, đầu tiên là việc yêu thương những người thân trong gia đình, sau
đó là việc ứng xử kính trên nhường dưới, với quan niệm “trẻ cậy cha, già cậy
con” quan hệ nuôi dưỡng trong các gia đình ở Việt Nam được hình thành chủ
yếu dựa trên tình cảm yêu thương, ruột thịt, sự hy sinh của các bậc cha mẹ với
con cháu, mong muốn con cái sẽ có một tương lai tốt đẹp, những người con là
sợi dây gắn kết tình cảm vợ chồng thêm bền chặt, là động lực để các cặp vợ
chồng sinh sống, làm việc với mục đích mang lại ấm no, hạnh phúc cho gia
đình, chính những tình cảm yêu thương của ông bà, cha mẹ đối với con cháu
giúp cho con cháu có cảm giác được yêu thương, che chở, đồng thời hình thành
tình cảm biết ơn của con cháu đối với ông bà cha mẹ. Người Việt Nam có
truyền thống hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, cách giáo dục con cái sống đúng với
đạo làm con “một lòng thờ mẹ kính cha, cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”,
“công cha như núi thái sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”, trách
nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái khi con cái còn nhỏ là trách
nhiệm của cha mẹ, cách sống và cách ứng xử của cha mẹ ảnh hưởng không nhỏ
đến việc hình thành nhân cách của những người con, ngoài việc nuôi dưỡng,
giáo dục con cái thì việc cha mẹ làm gương cho con cái noi theo cũng hết sức
quan trọng trong việc hình thành nhân cách của con cái.
1.2.3. Quan hệ giữa các thành viên khác của gia đình

Gia đình ở Việt Nam hiểu theo nghĩa rộng thường bao gồm các thành
viên có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và quan hệ nuôi dưỡng, vì lý
do này mà mối quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình được pháp
luật quan tâm ngoài quan hệ giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ con, sở dĩ
quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình được pháp luật điều chỉnh bởi
vì đặc điểm các gia đình Việt Nam thường có nhiều thế hệ cùng sinh sống,

19


mỗi thành viên trong gia đình đều có sự tương tác lẫn nhau trong đời sống
hàng ngày, để bảo đảm cho đời sống của mỗi thành viên trong gia đình ổn
định, tiến tới phát triển kinh tế, văn hóa của cả gia đình, mỗi thành viên phải
có trách nhiệm với chính bản thân mình và với những người thân thích khác
trong gia đình, luật hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ
của các thành viên khác trong gia đình như sau:
Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu:
1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom,
chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con
cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy
định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có
nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà
nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con
để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Đối với quan hệ giữa anh chị em trong một gia đình, luật hôn nhân gia
đình năm 2014 cũng có những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ như sau:
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em:

Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp
đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp
không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Trong quy định về quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình,
pháp luật quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu
nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tế, điều 106 luật hôn nhân và gia đình quy định:

20


×