Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây Phay (Duabanga grandiflora. Roxb. Ex DC) phục vụ trồng rừng tại Bắc Kạn (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.12 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY PHAY
(Duabanga grandiflora. Roxb. Ex DC)
PHỤC VỤ TRỒNG RỪNG TẠI TỈNH BẮC KẠN
Mã số : ĐH2014-TN03-06

Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Sỹ Hồng

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY PHAY
(Duabanga grandiflora. Roxb. Ex DC)
PHỤC VỤ TRỒNG RỪNG TẠI TỈNH BẮC KẠN
Mã số : ĐH2014-TN03 -06

Xác nhận của tổ chức chủ trì
(Ký, họ tên, đóng dấu)



THÁI NGUYÊN - 2017

Chủ nhiệm đề tài
(Ký, họ tên)


DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
TT

Họ và tên

Đơn vị công tác và lĩnh vực
chuyên môn

Nội dung nghiên cứu cụ thể
được giao

1

Đàm Văn Vinh

Khoa Lâm nghiệp

Phối hợp nghiên cứu

2

La Quang Độ


Khoa Lâm nghiệp

Phối hợp nghiên cứu

2

Lương Thị Anh

Khoa Lâm nghiệp

Phối hợp nghiên cứu

4

Dương Văn Đoàn

Khoa Lâm nghiệp

Thư ký đề tài

DANH SÁCH ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
TT

Tên đơn vị

Nội dung phối hợp nghiên cứu

1

Viện nghiên cứu và phát triển lâm

nghiệp – ĐHNL TN

Địa điểm sản xuất cây giống

2

Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Kạn

Cung cấp số liệu khu vực nghiên cứu

3

UBND các xã; các huyện

Cung cấp địa bàn nghiên cứu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 1
3. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................................ 1
4. Giới hạn của đề tài ............................................................................................................. 1
4.1. Về nội dung .................................................................................................................... 1
4.2. Về địa bàn nghiên cứu .................................................................................................... 1
5. Bố cục của luận án ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................ 2
1.1. Kết quả nghiên cứu về cây Phay .................................................................................... 2
1.1.1. Ở ngoài nước ............................................................................................................... 2
1.1.1.1. Giá trị sử dụng .......................................................................................................... 2

1.1.1.2. Phân loại hình thái cây Phay .................................................................................... 2
1.1.1.3. Phân bố- sinh thái ..................................................................................................... 2
1.1.1.4. Chọn và nhân giống .................................................................................................. 3
1.1.1.5. Trồng và chăm sóc .................................................................................................... 3
1.1.2. Ở trong nước ................................................................................................................ 3
1.1.2.1. Giá trị sử dụng .......................................................................................................... 3
1.1.2.2. Phân loại, hình thái cây Phay ................................................................................... 3
1.1.2.3. Phân bố - sinh thái .................................................................................................... 4
1.1.2.4. Chọn và nhân giống .................................................................................................. 4
1.1.2.5. Trồng và chăm sóc rừng ........................................................................................... 5
1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.......................................................................... 5
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 7
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 7
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 7
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 7
2.3.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................................................. 7
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................................... 7
2.3.3. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................................... 7


Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 8
3.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của cây Phay .................................................................. 8
3.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái........................................................................................ 8
3.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã có Phay phân bố....................................................... 9
3.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao ..................................................................................... 9
3.3.2. Cấu trúc mật độ và quan hệ giữa Phay với các loài cây ưu thế trong lâm phần .......... 9
3.3.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của tầng cây cao........................................................ 9
3.3.4. Thành phần loài cây đi kèm với cây Phay ................................................................. 10
3.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Phay ở các trạng thái thảm thực vật ..................... 10
3.4.1. Sự tham gia của Phay trong tổ thành cây tái sinh ...................................................... 10

3.4.2. Mật độ, tỷ lệ của Phay tái sinh trong lâm phần ......................................................... 11
3.4.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ....................................................................... 11
3.4.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................................................... 11
3.4.5. Ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh đến tái rừng ..................................................... 12
3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Phay tại Bắc Kạn............................ 13
3.5.1. Điều kiện trồng .......................................................................................................... 13
3.5.2. Kỹ thuật gieo ươm ..................................................................................................... 13
3.5.2.1. Chuẩn bị hạt giống .................................................................................................. 13
3.5.2.2. Tạo cây con ............................................................................................................. 14
3.5.3. Kỹ thuật giâm hom cây Phay..................................................................................... 14
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 15
1. Kết luận ........................................................................................................................... 15
2. Tồn tại .............................................................................................................................. 15
3. Khuyến nghị .................................................................................................................... 15


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU

Viết tắt

Viết đầy đủ

CP

Chính phủ

D1.3

Đường kính đo ở vị trí 1m


Doo

Đường kính gốc

FAO

Tổ chức Lương nông thế giới

HVN

Chiều cao vút ngọn

LN

Lâm nghiệp

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NPK

Đạm, lân, kali

OTC


Ô tiêu chuẩn

PRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia

S

Sai tiêu chuẩn

S%

Hệ số biến động

TB

Trung bình

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.5. Cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên có cây Phay phân bố .......................................... 9

Bảng 3.9: Thành phần loài cây gỗ đi kèm với loài Phay ..................................................... 10
Bảng 3.11: Công thức tổ thành cây tái sinh của trạng thái IC, IIA, IIB, IIIA1 tại Bắc Kạn ........ 10
Bảng 3.12: Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng của cây Phay ..................................... 11
Bảng 3.14: Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở trạng thái IC, IIA, IIB, IIIA1 tại
Bắc Kạn ............................................................................................................... 11
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh của lâm phần có cây Phay ở trạng thái IC,
IIA, IIB, IIIA1 ở Bắc Kạn .................................................................................. 12
Bảng 3.17: Phẫu diện đất đặc trưng ở các trạng thái nghiên cứu IC, IIA, IIB, IIIA1
tại Bắc Kạn .......................................................................................................... 12


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Hình thái thân, vỏ cây Phay................................................................................... 8
Hình 3.2: Hình thái cành, lá cây Phay ................................................................................... 8


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Đơn vị: Trƣờng Đại học Nông Lâm
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung
- Tên đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây Phay (Duabanga grandiflora. Roxb.
Ex DC) phục vụ trồng rừng tại Bắc Kạn
- Mã số: ĐH2014-TN03-06
- Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Sỹ Hồng
- Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
- Thời gian thực hiện: 01/01/2014 - 31/12/2015
2. Mục tiêu đề tài
Cung cấp các dẫn liệu khoa học về cây Phay như: xác định được một số đặc điểm hình
thái, sinh lý, sinh thái, đặc điểm lâm học của Phay; tạo cơ sở cho xác định lập địa trồng rừng

Phay; đề xuất biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên và gây trồng Phay.
3. Tính mới tính sáng tạo
Bổ sung thông tin mới về đặc điểm sinh học, sinh thái và lâm học của cây Phay một loài
cây bản địa có tiềm năng về trồng rừng và cung cấp gỗ lớn tại tỉnh Bắc Kạn
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của cây Phay
Cây Phay (Duabanga grandiflora), thuộc ngành thực vật hạt kín (Angiospermae), họ
Bần (Sonneratiaceae), chi Duabanga. Phay là loài cây gỗ lớn, thường xanh, chiều cao đạt tới
35 m, đường kính có thể đạt 90-130 cm, thân thẳng, gốc có bạnh vè nhỏ, vỏ dày từ 0,6- 1,9
cm. Lá đơn mọc đối, dài 16- 40 cm, rộng 3,2- 7,2 cm, gân lông chim, non có màu đỏ nhạt, già
màu xanh thẫm, lá kèm nhỏ. Hoa tự xim viên chùy ở đầu cành, hoa to thưa. Đài có 4-7 cánh,
dày, nhẵn, màu lục nhạt. Cánh tràng 4- 7, màu trắng, hình trứng ngược. Nhị nhiều xếp thành
nhiều dòng, chỉ nhị quấn. Quả nang khô, hình cầu, khi chín vỏ hóa gỗ, nứt 4 - 7 mảnh. Hạt
nhỏ, 2 đầu có lông mỏng. Phay ra chồi, lá non vào tháng 1- 2, nụ tháng 2 - 3, hoa nở tháng 3 4 cuối tháng 4 hình thành quả non, quả già và chín tháng 5- 6.
4.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái
Phay phân bố ở độ cao từ 270 - 596 m, độ dốc từ 10 - 400 %, nhiệt trung bình năm từ
20.2 oC - 22 oC. Độ ẩm trung bình 78 % đến 82 %. Lượng mưa 1148 - 2144 mm/năm. Phay
sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng tốt trên đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến
thạch sét, độ dầy tầng A từ 20 - 30 cm, tầng B từ 30 - 45 cm, có độ ẩm cao, kết cấu từ hơi chặt
tới xốp. Chất đất: pHkcl: 4,02 - 5,56 đất chua; mùn 1,04 - 3,8 % ; Nts: 0,0 6 % - 0,219 %;
P2O5 : 0,05 - 0,14; K2O: 0,47 - 1,34. Như vậy cây Phay thích hợp với nhiều loại đất khác
nhau, từ đất nghèo cho đến đất có giàu dinh dưỡng.


4.3. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao
Số loài tham gia vào tổ thành từ 2 - 72 loài, nhưng chỉ có 2 - 5 loài tham gia chính vào
công thức tổ thành.
Mối quan hệ giữa Phay với các loài cây ưu thế: trong lâm phần ở một số trạng thái rừng
tại Bắc Kạn là quan hệ ngẫu nhiên.
Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của tầng cây cao: Độ tàn che tầng cây cao của OTC có

cây Phay phân bố dao động từ 0,3 đến 0,5; trung bình là 0,4.
Thành phần loài cây đi kèm với cây Phay: Trong 48 OTC điều tra có Phay phân bố, đã
xác định được 19 loài cây gỗ đi kèm với loài Phay.
4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh của cây Phay
Mật độ, tỷ lệ của Phay tái sinh trong lâm phần
(1) Trạng thái IC: Mật độ cây tái sinh là 3106 cây/ha, trong đó Phay có 65 cây/ha; (2)
Trạng thái IIA: là 3344 cây/ha, Phay có 80 cây/ha; (3) Trạng thái IIB: là 2800 cây/ha, Phay
141 cây/ha; (4) Trạng thái IIIA1: là 2661 cây/ha, Phay có 87 cây/ha.
Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
Nguồn gốc của cây tái sinh của lâm phần chủ yếu là từ hạt, chất lượng cây tái sinh của ở
các trạng thái: Tỷ lệ cây tốt biến động từ 45,4 % - 62,8 %, cây trung bình từ 25,9 % - 35,3 %
và cây xấu từ 6,2 % -19,3 %.
Ảnh hưởng độ tàn che đến tái sinh tự nhiên của cay Phay: Trạng thái IC đến IIIA1 độ
tàn che từ 0,3 đến 0,5 có ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên. Do đó, việc điều chỉnh độ tàn che là
cần thiết để cải thiện chất lượng cây tái sinh và tỷ lệ cây có triển vọng trong đó có cây Phay.
Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên của Phay: Độ che phủ của cây
bụi, thảm tươi từ 25,5 đến 38,5 và có xu hướng giảm khi độ tàn che của rừng tăng.
Ảnh hưởng của đất đến tái sinh: ở các trạng thái rừng từ IC đến IIIA1 cây Phay tái sinh
tự nhiên ít trên đất chưa có tác động, chỉ thấy tái sinh xuất hiện nhiều khi đất được san ủi làm
đường, đặc biệt ở ta luy âm.
4.5. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật sản xuất giống cây Phay và kỹ thuật gây trồng Phay tại
Bắc Kạn
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài bước đầu đề xuất một số biện pháp kỹ thuật gây trồng
chăm sóc và bảo vệ phát triển cây Phay tại tỉnh Bắc Kạn.
5. Sản phẩm chính đạt đƣợc:
5.1. Sản phẩm khoa học: 01 bài báo khoa học.
(1). Lê Sỹ Hồng, Lê Sỹ Trung (2015), “Một số đặc điểm lâm học của cây Phay
(Duabanga grandi flora Roxb.ex.DC) tại tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, số 13 (2015), tr. 121 - 128.
5.2. Sản phẩm đào tạo: 04 khóa luận tốt nghiệp Đại học.

(1). Nguyễn Anh Dũng (2013), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây Phay tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, KLTN Đại học Trường Đại học Nông Lâm.


(2). Đinh Thị Hương (2013), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây Phay tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, KLTN Đại học Trường Đại học Nông Lâm.
(3). Vũ Thị Nhung (2013), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sinh của loài cây Phay tại
huyên Na Rì , tỉnh Bắc Kạn, KLTN Đại học Trường Đại học Nông Lâm.
(4). Ma Quốc Quý (2013), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây Phay tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, KLTN Đại học Trường Đại học Nông Lâm.
6. Khả năng ứng dụng và phƣơng thức chuyển giao kết quả nghiên cứu:
- Kết quả của đề tài làm cở sở để nhận biết loài Phay.
- Bước đầu xây dựng cơ sở kỹ thuật nhân giống loài Phay ở giai đoạn vườn ươm.
- Làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy và nghiên cứu cho các nhà khoa học,
các cán bộ kỹ thuật, sinh viên... về lĩnh vực lâm sinh.


SCIENTIFIC RESEARCH RESULTS

1. General information
- Project title: Study of biological characteristics of the Phay’s seedlings (Duabanga
grandiflora Roxb.Ex DC) for reforestation in Bac Kan province.
- Code number: ĐH2014-TN03-06
- Coordinator: Dr. Le Sy Hong
- Implementing institute: Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry-Thai
Nguyen University.
- Duration: 01/01/2014 – 31/12/2015
2. Objectives
Providing the scientific data about Phay as following: identification some biological,
physiological, morphological characteristics, this is a basic to determine geological locations

for Phay planting, proposing the asissted natural regeneration and plantation methods.
3. Creativeness and innovativeness
Adding infomation about biology, ecology and forestry characteristics of Duabanga
grandiflora, a native species with potentiality of afforesting and providing large amount of
wood in Bac Kan province.
4. Research Results
4.1. Morphological and phenological charateristics
Phay (Duabanga grandiflora) belongs to angiosperm sector (Angiospermae), Ban
relative (Sonneratiaceae), Duabanga family. Phay is a big large timber species, evergreen,
height reaches 35 m, diameter can reach from 90 - 130 cm, straight trunk, small bread at
origin, thick bark from 0.6 - 1.9 cm, single leaf opposite sprouting on, 14 - 40 cm length, 3.2 7.2 width, tendon feathers, small leaf with reddish color, old leaf with dark green smaller. Big
flower with panicles at te top of branches. Calyx includes 4 - 7 wings, thick, smoothly, ovoid.
Stamen arranges along the row, wrapped filaments, dry capsule, spherical, riped fruit become
woody bark from 4 - 7 wings. Granules, thin hairness at both sides. Sprouting and pruning
leaves from January - February, bud fluctuates February - March, flowering between March April, small fruits at the end of April and riped fruiton May - June.
4.2. Ecological characteristics and distribution
Phay distributes at the elevation from 270 - 596 m; slope from 10 - 400 %; the average
annual temperature from 20.2 oC - 22 oC. Humidity fluctuates from 78.6 % - 81.2 %, amount
of average annual rainfall from 1148.1 mm - 2144.5 mm. Phay grows on different types of
soils, but the best developing on the soil of ferrarit clay with schist stone. The thickness soil
layer A is from 20 - 30 cm, layer B from 30 - 45 cm, high humidity, texture from close to soft.
Soil components: pHkcl: 4.02 - 5.56 acidic soils, humus from 1.036 % - 3.796 %, Nts: 0.06 %
- 0.219 %; P2O5: 0.05 - 0.14; K2O: 0.47 - 1.34. Therefore, Phay is favorable with many types
of soils, from poor to nutrient soils.


4.3. Composition structure of high layers
The required number of species participates in the structural composition is between 2 27 species in which from 2 - 5 are main species formulating composition.
Structural density and relationship between Phay and dominant species within forest at
some forest status is randomized relationship.

Structure of second layers and canopy of the highest layer:
The canopy density of high trees layer with Phay distribution fluctuates from 0.3 - 0.5,
average is 0.4.
Composition of Phay with other species:
Within surveyed 48 standart cell with Phay distribution, dissertation has identified the
tree woody species accompanied with Phay species presented is 19 species
4.4. The influenced factors to Phay’s regeneration
Density and proportion of naturally-reproduced Phay trees
(1) Status IC: Density of naturally-reproduced trees is 3106 trees/ha, including 65
plants/ha of Phay. (2) The status IIA: is 3344 trees/ha with Phay are 80 plants/ha. (3) status
IIB: 2800 trees/ha with 141 plants/ha. (4) status IIIA1: is 2661 trees/ha with 87 plants/ha.
Quality and origin of reproduced Phay trees
The origin of Phay trees within the forest is mainly from seeds with quality shown as
follows: The rate of good trees ranged from 45.4 % - 62.8 %, average trees fluctuated from
25.9 % - 35.3 % and the bad trees from 6.2 % - 19.3 %.
Influence of canopy on natural reproduction of Phay.
From state of IC to IIIA1 with canopy density from 0.3 - 0.5 is impact to natural
regeneration. Therefore, the adjustment of canopy is necessary to improve the regenerants
quality and potential trees (including Phay).
Influence of shrubs, surface vegetation on natural reproduction of Phay:
The coverage of shrubs, surface vegetation from 25.5 - 38.5 and trending to decrease
when forest coverage increasing.
Influence of soils on reproduction of Phay:
Natural reproduction of Phay has shown that the forest status from IC to IIIA1, Phay
without natural regeneration on the lands without cultivation.
4.5. Proposing technical measures to adopt Phay for reforestation in Bac Kan
From the research results, the thesis has initial proposed some propagation methods,
maintain and developing Phay species in Bac Kan province.



5. Products
5.1. Scientific achievements: 01 scientific newspaper.
(1). Le Sy Hong, Le Sy Trung (2015), “Some forestry characterististies of Phay
(Duabanga grandi flora Roxb.ex.DC) in Bac Kan province", Science and Technology Journal
of Agriculture and Rural development, vol. 13 (2015), pp. 121 - 128.
5.2. Training performance: 04 bachelor thesis.
(1). Nguyen Anh Dung (2013), Research on some factors affecting on the growing of
Phay at Cho Moi disitric, Bac Kan province, (bachelor thesis, Thai Nguyen University of
Agriculture and Forestry).
(2). Dinh Thi Huong (2013), Research on some factors affecting on the growing of Phay
at Na Ri disitric, Bac Kan province, (bachelor thesis, Thai Nguyen University of Agriculture
and Forestry).
(3). Vu Thi Nhung (2013), Research on some silviculture characteristic of Phay at Na
Ri disitric, Bac Kan province, (bachelor thesis, Thai Nguyen University of Agriculture and
Forestry).
(4). Ma Quoc Quy (2013), Research on some factors affecting on the growing of Phay
at Bach Thong disitric, Bac Kan province, (bachelor thesis, Thai Nguyen University of
Agriculture and Forestry).
6. Transfer alternatives, Effects and Benefits of research results
- The results of thesis are basics to identify the Phay species.
- Initially establishing the propagation techniques of Phay species at nursery stage.
- Reference for researching, teaching of scientists, technical staff, students... in the field
of siviculture.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Thông tư 35/2010/BNN&PTNT ban hành danh mục bổ sung một số loài cây
trồng rừng và lâm sản ngoài gỗ tại 63 huyện nghèo thuộc 21 tỉnh theo Nghị quyết

30A/2008/NQ-CP của Thủ tướng Chính Phủ, cây Phay được đề xuất là một trong những số
ít loài cây ưu tiên cho trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và sản xuất tại tỉnh Bắc Kạn.
Mặc dù vậy, cho đến nay thông tin về cây Phay còn rất hạn chế và chưa được quan
tâm đưa vào hệ thống thông tin chung của các loài cây trồng rừng.
Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, đề tài "Nghiên cứu đặc điểm lâm
học (Duabanga grandiflora Roxb.ex DC) phục vụ trồng rừng tại tỉnh Bắc Kạn" đặt ra là
hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Cung cấp các dẫn liệu khoa học về cây Phay như: xác định được một số đặc điểm
hình thái, sinh lý, sinh thái, đặc điểm lâm học của Phay; tạo cơ sở cho xác định lập địa
trồng rừng Phay; đề xuất biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên và gây trồng Phay.
3. Những đóng góp mới của đề tài
Bổ sung được một số đặc điểm sinh học và bước đầu xây dựng cơ sở kỹ thuật nhân
giống loài Phay ở giai đoạn vườn ươm.
4. Giới hạn của đề tài
4.1. Về nội dung
- Một số đặc điểm sinh học: hình thái, sinh thái, vật hậu của cây Phay
- Một số đặc điểm lâm học nơi có Phay phân bố: cấu trúc tổ thành, tầng thứ, tái sinh tự
nhiên, đặc điểm đất đai.
- Một số đặc điểm sinh lý hạt giống (độ thuần, đặc trưng hút ẩm, khả năng nảy mầm,…) và
cây con ở giai đoạn vườn ươm đến 9 tháng tuổi về nhu cầu ánh sáng, nước và dinh dưỡng.
4.2. Về địa bàn nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của Phay và đặc điểm lâm học tại 4
huyện (Chợ Đồn, Chợ Mới, Bạch Thông, Na Rì) của tỉnh Bắc Kạn.
- Các thí nghiệm về đặc điểm sinh lý hạt giống, gieo ươm, tạo cây con được thực hiện
tại phòng thí nghiệm và vườn ươm của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.

Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Kết quả nghiên cứu về cây Phay
1.1.1. Ở ngoài nước
1.1.1.1. Giá trị sử dụng
Cây Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) chủ yếu được sử dụng cho mục đích
lấy gỗ, đồ đạc nội thất, thùng và hộp. Quả có thể luộc ăn được nhưng có vị chua.
1.1.1.2. Phân loại hình thái cây Phay
Trên thế giới đã có những kết quả nghiên cứu mô tả cây Phay là một loài cây thân gỗ
có thể cao tới 30 mét và có thân hình trụ lớn, chính thân hình trụ này hỗ trợ cho sự phát
triển cấu trúc với vai trò là giá thể của thân cây, làm nền móng vững chắc cho cây đứng
thẳng và phát triển tốt dưới điều kiện đất nông.
Lá của loài cây này rất to, có thể đạt được chiều dài từ 18-30 cm, rộng từ 6 - 10 cm
và được sắp xếp đối diện trên 1 mặt phẳng của cành.
Hoa được bố trí theo cụm có chứa từ 3 - 20 hoa phát triển đến 2 đầu của mỗi nhánh,
cành. Những bông hoa màu trắng khá nhỏ (rộng 5,0 - 6,0 cm) với 4-8 cánh hoa, nhưng
chúng chứa đến 50 nhị hoa (cấu trúc sản xuất phấn hoa) mà dính bên ngoài cánh hoa. Hoa
Phay chủ yếu nở vào ban đêm và được thụ phấn bởi các loài dơi có cánh, vì vậy thời gian
chính của chúng là đầu buổi tối. Những nụ hoa lớn, rộng và có mùi khó chịu vào giai đoạn
đầu nở hoa nhưng khi các bông hoa nở hoàn toàn thì mùi là không đáng kể.
Quả khô khi chín dài 2-4 cm và rộng 4-4,5 cm, và phát tán hạt giống thông qua 6-9
van khi quả trưởng thành. Quả chứa nhiều hạt trong đó mỗi hạt dài từ 4-6 mm.
1.1.1.3. Phân bố- sinh thái
Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) có phân bố ở Campuchia, Đông Ấn Độ,
Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam, nơi nó được tìm thấy trong các khu rừng

thường xanh mưa giữa 900-1500 m so với mực nước biển.
Được tìm thấy trong các khu rừng mở bao gồm cả thảm thực vật khu vực gần kề dọc
bờ sông và trong các thung lũng. Chi Duabanga chỉ có hai loài khác, bao gồm Duabanga
moluccana và Duabanga taylorii. Duabanga taylorii là loài hiếm gặp vì nó chỉ được biết
đến trong vườn bách thảo Hoàng gia ở Peradeniya, Sri Lanka. Được trồng từ hạt lấy từ một
nguồn giống không rõ nguồn gốc tại Indonesia, tuy nhiên, các chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của
nó không thể được xác nhận.


3
1.1.1.4. Chọn và nhân giống
Hạt giống cây Phay rất nhỏ 54.000 hạt mới chỉ nặng một gram, hạt có thể giữ sức
nảy mầm từ 10-12 tháng.
Hạt giống được gieo trong khay từ tuần đầu tiên của tháng 5 đến tuần đầu tiên của
tháng 9, nảy mầm là 80% trong điều kiện phòng thí nghiệm và 40-60% trong điều kiện
vườn ươm. Hạt giống nảy mầm trong khoảng 10-12 ngày và cây con cao 2-3 cm thì tiến
hành cấy vào bầu.
1.1.1.5. Trồng và chăm sóc
Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) là một loài phát triển nhanh ở tự
nhiên. Trong công tác trồng rừng trước đây của loài này đã được tiến hành gieo hạt
giống trực tiếp nhưng tỉ lệ thành công thấp có thể thấy rằng kỹ thuật sản xuất giống còn
rất khó khăn.
Cây Phay đạt đến tuổi thành thục trong một chu kỳ kinh doanh từ 30 đến 35 năm.
Đường kính có thể lên tới 120 cm.
1.1.2. Ở trong nước
1.1.2.1. Giá trị sử dụng
Gỗ Phay có màu xám vàng, khó phân biệt giữa giác và lõi, bền, chịu lực tốt, thuộc nhóm
gỗ VI, gỗ rắn, nặng, vân không rõ, tỷ trọng 0,458. Lực kéo ngang thớ 17kg/cm2, lực nén dọc
thớ 343kg/cm2, oằn 869kg/cm2, hệ số co rút 0,24 - 0,37, để đóng đồ dùng gia đình, ít bị mối,
mọt, chịu được ẩm, dễ gia công chế biến. Nhờ có những đặc tính trên, gỗ Phay được dùng

trong xây dựng, đóng đồ gia dụng. Người dân vùng núi phía Bắc thường dùng gỗ Phay làm
nhà sàn, làm chõ đồ xôi (Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, Cục Phát triển Lâm nghiệp,
1997). Ngoài ra, trong trồng rừng, Phay được trồng để cải tạo hoàn cảnh rừng. Trong kế hoạch
trồng rừng từ năm 2008 -2020 của tỉnh Bắc Kạn, Phay được lựa chọn làm cây trồng bản địa
phục vụ cho trồng rừng phòng hộ và sản xuất (Chi Cục Lâm nghiệp Bắc Kạn, 2007).
1.1.2.2. Phân loại, hình thái cây Phay
Hiện nay, đã phân biệt được 2 loài Phay phổ biến ở nước ta là Phay sừng (Duabanga
sonneratioides Ham) và Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC Walp) họ Bần
(Sonneratiaceae) bộ Sim (Myrtales) (còn có tên địa phương là mạy Phay, Viện Điều tra
Quy hoạch rừng, 1996). Đây là 2 loài khác nhau mặc dù hình thái và phân bố địa lý của
chúng gần giống nhau, gỗ Phay thuộc nhóm VI, gỗ màu vàng xám, nhưng mép lõi, dưới
lớp giác, thì màu vàng tươi. Mùi gỗ ngái, hơi ngọt, nặng và bền chắc, không cong vênh,
mối mọt, được sử dụng trong xây dựng và đóng đồ gia dụng.


4
Thân thẳng, tròn đều gốc có bạnh vè nhỏ, cây cao tới 35m, đường kính từ 80 130cm. Vỏ nhẵn màu xám hồng. Cành ngang đầu rủ xuống. Lá đơn, mọc đối, có lá kèm,
hình thuỗn, đuôi hình tim, mép lá gợn song khi non có màu hồng nhạt, đầu có mũi tù, dài
12 - 17cm, rộng 6 - 12cm. Gân bên từ 10 -14 đôi gần song song, nổi rõ ở mặt sau lá. Cuống
ngắn, khoảng 0,5cm, mép lá cong. Lá kèm nhỏ hình tam giác dài sớm rụng để lại vết sẹo
rõ. Cuống lá ngắn 0,5cm 89 . Cụm hoa chùy ở đầu cành. Hoa lưỡng tính, lớn màu trắng.
Cánh đài 4 - 7 hợp ở gốc, chất thịt dày, màu xanh. Cánh tràng 4 - 7, mỏng, màu trắng hay
trắng vàng. Nhị nhiều, xếp thành vòng, chỉ nhị quăn, màu trắng. Bầu hình nón, gắn liền với
đài, có 6 - 8 ô, mỗi ô nhiều noãn, Quả nang hình cầu bẹt, chẻ ô, màu nâu đen, nứt 4 - 8
mảnh. Hạt nhỏ nhiều, 2 đầu có đuôi dài. (Cây gỗ rừng Việt Nam, Viện điều tra quy hoạch
rừng, Bộ lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1986).
1.1.2.3. Phân bố - sinh thái
Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, Phay có biên độ sinh thái rộng, thường xuất
hiện ở những nơi có độ cao từ 400 -1.600 m, nhưng thường thấy ở các tỉnh miền núi phía
Bắc. Phay thường xuất hiện với các loài Dẻ, Thành ngạnh, Cáng lò. Phay sinh trưởng tốt

trên đất sét phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch sét, phiến thạch mica, sa thạch, foophia,
ưa đất thoát nước tốt, độ pH từ 5-5,6. Phay thường xuất hiện sau nương rẫy (Bộ NN &
PTNT, 2004).
Phay là cây tiên phong ưa sáng, thường xuất hiện trong rừng phục hồi và các lỗ trống
trong rừng. Hoa ra vào tháng 3-4, quả chín vào tháng 6-7 năm sau. Khả năng chịu rét, chịu
hạn tốt, tái sinh chồi mạnh. Cây mọc rải rác trong rừng, đôi khi mọc thành quần thụ lớn
(Cục Phát triển Lâm nghiệp, 1997). Trong Cẩm nang ngành Lâm nghiệp (2004), đã xác
định 3 thông số liên quan đến điều kiện gây trồng Phay là: vĩ độ 19-23, độ cao tuyệt đối
400-1600 m, lượng mưa 1000-2000 mm/năm.
1.1.2.4. Chọn và nhân giống
Hiện nay, Phay chưa có xuất xứ nào được công nhận là giống tốt để cung cấp cho các
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Lâm phần lấy giống Phay có diện tích đủ lớn cũng chưa
có, thời vụ thu hái hạt từ tháng 6 đến tháng 7 hàng năm. Cây tái sinh chồi tốt. Đây là cơ sở
bước đầu rất có ý nghĩa cho hoạt động chọn và nhân giống cũng như trồng rừng loài cây
này trên phạm vi rộng ở nước ta.
Một vấn đề khác có liên quan đến hoạt động chọn và nhân giống Phay được thể hiện
thông qua Quyết định số 14/2005/QĐ-BNN ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục giống cây lâm nghiệp
được phép sản xuất kinh doanh. Theo Quyết định này, Phay được xếp vào danh mục các


5
loài được phép sản xuất kinh doanh nhưng phải có lâm phần được tuyển chọn. Đây là một
Quyết định quan trọng, có vai trò mở đường và định hướng cho việc nghiên cứu chọn và
nhân giống Phay ở nước ta.
Việc nghiên cứu nhân giống Phay bằng phương pháp giâm hom được thực hiện bởi
Trung tâm giống cây trồng Bắc Kạn năm 2007. Nghiên cứu cho thấy kết quả khảo nghiệm
nhân giống cây Phay chưa thành công, tỉ lệ sống và tỉ lệ ra rễ rất thấp từ 3-5%. Còn nhân
giống từ hạt chưa có một nghiên cứu nào.
1.1.2.5. Trồng và chăm sóc rừng

Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy, Phay là cây tiên phong của đất rừng sau nương
rẫy bằng tái sinh tự nhiên, chứ chưa có một diện tích nào được trồng cụ thể từ nhân giống
bằng hạt.
Nhận xét: Ở nước ngoài các công trình nghiên cứu về loài cây Phay của một số tác giả
chưa tìm hiểu được nhiều, mới dừng lại ở mô tả hình thái và một số ít thông tin về hạt giống.
Ở nước ta, có thể nói thông tin về cây Phay còn rất mới mẻ, chủ yếu là về mô tả hình
thái, phân bố, đặc tính sinh thái,… được trích dẫn hoặc dịch từ các tài liệu nước ngoài. Các
kết quả nghiên cứu rất ít, mới dừng lại ở một số kỹ thuật tạo cây con từ hom, gây trồng thử
nghiệm tại tỉnh Bắc Kạn nhưng chưa thành công nên chưa có một hướng dẫn kỹ thuật gây
trồng nào được áp dụng. Mặc dù là loài cây có giá trị nhưng hiện nay Phay vẫn chưa được
phát triển rộng ở Việt Nam do còn thiếu các thông tin, cơ sở khoa học về chọn lập địa, gây
trồng phù hợp, các yêu cầu sinh lý-sinh thái, sinh trưởng, kỹ thuật nhân giống,…
Đó là những cơ sở khoa học để tác giả lựa chọn chủ đề, mục tiêu, nội dung nghiên
cứu phát triển cây Phay (Duabanga grandiflora Roxb. ex DC) là rất cần thiết và có ý nghĩa
cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên: Địa hình, đất đai: tỉnh Bắc Kạn có địa hình tương đối phức
tạp, đồi núi xen lẫn thung lũng hẹp, đất đai chủ yếu là đất đồi núi, nhóm đất đỏ vàng,
chiếm 83,05% diện tích tự nhiên, đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển rừng.
- Khí hậu tỉnh Bắc Kạn, có sự phân hóa theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mưa nhiều.
Lượng mưa hàng năm toàn tỉnh tương đối lớn; trong mùa mưa, độ ẩm cao, nên thuận lợi
cho nhiều loài sinh vật phân bố và phát triển mạnh.
- Tài nguyên thực vật: Bắc Kạn có các quần thể thực vật chủ yếu là rừng nhiệt đới
thường xanh, nửa lá rụng, độ ẩm cao, vẫn còn một số cây gỗ: Đinh, lim, táu, dẻ, lát hoa,
trám trắng, lim, bồ đề và cây dây leo, cây bụi hỗn giao.… Thực vật vùng đá vôi: nghiến và


6
một số cây gỗ tạp khác. Do tác động của con người khai phá nên gỗ quý hầu như không
còn, thay vào đó là tập đoàn tre nứa, vầu, giang, trúc, lau lách, cỏ tranh,…

* Kinh tế xã hội: Dân số, lao động:
Nguồn nhân lực khá dồi dào, cơ cấu lao động của tỉnh còn khá trẻ, tỷ lệ lao động
trong độ tuổi 16 - 35 chiếm khoảng 50%, nhóm lao động trong độ tuổi từ 24 - 35 chiếm
trên 20%, chủ yếu là lao động ở vùng nông thôn trong các ngành nông, lâm nghiệp, đây là
nguồn lao động cho phát triển nông lâm nghiệp.
Kinh tế: Bắc Kạn là 1 trong những tỉnh nghèo trong cả nước đã và đang nhận được
sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước cả trong phát triển kinh tế cũng như về xã hội
và môi trường.
Cơ sở hạ tầng: Thời gian qua tỉnh Bắc Kạn đã được nhà nước quan tâm đầu tư
mới và tu sửa hệ thống giao thông tuyến huyện, xã đây là một thuận lới cho người dân
đi lại đồng thời cho vận chuyển lâm sản và các sản phẩm khác, giao lưu hàng hóa,…
Tóm lại: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn có những nét đặc thù
riêng, chi phối và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và hoạt động sản xuất của người dân
trong tỉnh, vì vậy muốn phát triển trồng rừng sản xuất, phòng hộ cần phải chú ý đến các
yếu tố này.


7
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của đề tài là cây Phay tại tỉnh bắc Kạn
- Phạm vi tại 4 huyện; Chợ Mới; Chợ Đồn; Bạch Thông; Na Rì tỉnh Bắc Kạn
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài có 5 nội dung chính:
(1) Đặc điểm hình thài và vật hậu
(2) Đặc điểm phân bố và sinh thái
(3) Cấu trúc lâm phần có Phay phân bố
(4) Các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh cây Phay
(5) Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật gây trồng Phay tại Bắc Kạn.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận nơi phân bố tự nhiên của loài; Tiếp cận hệ thồng; Tiếp cận thực nghiệm
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
1) Nghiên cứu đặc điểm vật hậu của cây Phay:
- Sử dụng phương pháp chuyên gia, kết hợp với quan sát mô tả, lấy tiêu bản.
- Tiêu chuẩn cây mẫu; là cây sinh trưởng tốt đã cho quả ổn định ít nhất 3 năm.
- Cách thức lấy mẫu: Mỗi địa điểm chọn 3 cây; mỗi cây chọn 4 cành theo 4 hướng khác
nhau để theo dõi các chỉ tiêu (thời kỳ dụng lá, ra chồi, ra hoa, nở hoa, kết quả, quả chín)
2 ) Phương pháp điều tra lâm học:
Số liệu được thu thập trên 48 OTC tạm thời, đại diện, điển hình cho 4 trạng thái rừng.
Trong OTC, tiến hành thu thập các số liệu về loài cây, Hvn, Hdc và D1.3, cây tái sinh, cây
bụi thảm tươi, đất theo phương pháp điều tra lâm học.
3 ) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên:
- Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đến tái sinh tự nhiên
- Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh
- Ảnh hưởng của đất đến tái sinh
2.3.3. Phương pháp sử lý số liệu
Phân tích và xử lí số liệu: theo các phương pháp thống kê, thực hiện trên máy tính theo
chương trình EXCEL và SPSS, kiểm tra sai dị bằng tiêu chuẩn Duncan (Ngô Kim Khôi và
cs., 2001).
- Xác định công thức tổ thành theo chỉ số IV%.
- Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: Mẫu đất được phân tích như: Nitơ tổng số (%),
mùn theo phương pháp Dumas; P2O5 tổng số (%) theo TCVN 6498:1999; K2O tổng số (%)
theo TCVN 8660:2011; pHKCL theo TCVN 5979:2000.


8
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của cây Phay
Cây Phay (Duabanga grandiflora), thuộc ngành thực vật hạt kín (Angiospermae), họ
Bần (Sonneratiaceae), chi Duabanga. Phay là loài cây gỗ lớn, thường xanh, chiều cao đạt tới
35 m, đường kính có thể đạt 90-130 cm, thân thẳng, gốc có bạnh vè nhỏ, vỏ dày từ 0,6- 1,9
cm. Lá đơn mọc đối, dài 16- 40 cm, rộng 3,2- 7,2 cm, gân lông chim, non có màu đỏ nhạt,
già màu xanh thẫm, lá kèm nhỏ. Hoa tự xim viên chùy ở đầu cành, hoa to thưa. Đài có 4-7
cánh, dày, nhẵn, màu lục nhạt. Cánh tràng 4- 7, màu trắng, hình trứng ngược. Nhị nhiều xếp
thành nhiều dòng, chỉ nhị quấn. Quả nang khô, hình cầu, khi chín vỏ hóa gỗ, nứt 4 - 7 mảnh.
Hạt nhỏ, 2 đầu có lông mỏng. Phay ra chồi, lá non vào tháng 1- 2, nụ tháng 2 - 3, hoa nở
tháng 3 - 4 cuối tháng 4 hình thành quả non, quả già và chín tháng 5- 6.

Hình 3.1: Hình thái thân, vỏ cây Phay

Hình 3.2: Hình thái cành, lá cây Phay
3.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái
Phay phân bố ở độ cao từ 270 - 596m, độ dốc từ 10- 400. nhiệt trung bình năm từ 200C 220C. Độ ẩm trung bình 78% đến 82%. Lượng mưa 1148-2144mm/năm. Phay sinh trưởng trên


9
nhiều loại đất khác nhau nhưng tốt trên đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét , độ dầy
tầng A từ 20-30 cm, tầng B từ 30-45 cm, có độ ẩm cao, kết cấu từ hơi chặt tới xốp. Chất đất:
pHkcl: 4,02 - 5,56 đất chua; mùn 1,04 - 3,8% ; Nts: 0,06% - 0,219% ;P2O5: 0,05 - 0,14; K2O:
0,47 - 1,34. Như vậy cây Phay thích hợp với nhiều loại đất khác nhau, từ đất nghèo cho đến
đất có giàu dinh dưỡng.
3.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã có Phay phân bố
3.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao
Bảng 3.5. Cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên có cây Phay phân bố
Trạng thái rừng

Công thức tổ thành


IIA

11,79Mt+ 11,69Va + 7,51G +7,2P+ 5,81Thb+ 56LK(46)

IIB

15,63G + 11,36Thb + 8,79T + 8,63P +55,9LK(72)

IIIA1

16,26Mt +10,28G + 9,65Va+9,11P+5,79Thg+ 48,91LK(61)

(P= Phay, Va= Vàng anh, G= Gáo, Mt=Muồng trắng, Thb=Thôi ba, T=Trẩu, Thg =Tu hú
gỗ, LK=Loài khác)
Số loài tham gia vào tổ thành từ 2-72 loài, nhưng chỉ có 2-5 loài tham gia chính vào
công thức tổ thành.
Về chỉ số IV%: Phay đứng ở vị trí thứ 4 trong tổ thành rừng với chỉ số IV% 7,2 - 9,11
ở trạng thái IIA-IIIA1, nên đã được coi là loài có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần.
3.3.2. Cấu trúc mật độ và quan hệ giữa Phay với các loài cây ưu thế trong lâm phần
(1) Ở trạng thái IIA, mật độ tầng cây cao là 238 cây/ha, trong đó: Phay với mật độ là 11
cây/ha; (2) Trạng thái IIB, mật độ 380 cây/ha trong đó, Phay thấp nhất là 9 cây/ha; (3) Trạng
thái IIIA1, Phay là 16 cây/ha. Mật độ phân bố tầng cây cao của cả lâm phần đạt 255 cây/ha.
Mối quan hệ giữa Phay với các loài cây ưu thế khác ở một số trạng thái rừng tại Bắc Kạn là
ngẫu nhiên.
3.3.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của tầng cây cao
* Trạng thái IIA: Là rừng đang phục hồi chủ yếu là những loài cây ưa sáng mọc
nhanh, một tầng, những loài cây cao hầu như chưa có sự phân tầng. Tầng A3 có chiều cao
biến động từ 6 - 15 m. Tán rừng chính do các loài Gáo, Muồng trắng, Phay, Thôi ba, Vàng
anh tạo thành, ngoài ra còn các loài khác như trẩu, Mé cò ke, Núc nác, Bứa,... Chiều cao

trung bình của tầng này là 9,5 m.
* Trạng thái IIB: Các cây gỗ đã có sự phân tầng nhưng chưa rõ rệt chiều cao biến động từ
7-16 m. Tầng A3 gồm những cây có chiều cao trung bình 10 m như Gáo, Phay, Muồng trắng,
Dẻ, Trẩu, Thôi ba,... chiếm phần lớn số cây trong ô, độ tàn che chủ yếu do tầng này tạo ra.
* Trạng thái IIIA1: Các cây gỗ có sự phân tầng, tầng chính A2 và tầng dưới tán
A3. Cấu trúc tầng tương đối ổn định, gồm Phay, Vàng anh, Muồng trắng, có chiều cao
từ 10 - 17 m. Tầng A3 gồm các loài Sung, Mé cò ke, Nhãn rừng, Mò lông,… có chiều
cao trung bình từ 7 - 10 m.
* Độ tàn che tầng cây cao của OTC có cây Phay phân bố dao động từ 0,3 đến 0,5; trung
bình là 0,4.


10
3.3.4. Thành phần loài cây đi kèm với cây Phay
Trong 48 OTC điều tra có Phay phân bố, đề tài đã xác định được các loài cây gỗ đi kèm
với loài Phay được trình bày ở bảng 3.9: là 19 loài:
Bảng 3.9: Thành phần loài cây gỗ đi kèm với loài Phay
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19

Tên phổ thông
Tên khoa học
Họ
Muồng trắng
Zenia insignis
Moraceae
Gáo
Anthocephalus indicus
Rubiaceae
Dâu da xoan
Allospondias lakonensis
Anacardiaceae
Thôi ba
Alangiun chinense
Alangiaceae
Mé cò ke
Grewia paniculata
Tiliaceae
Kè đuôi giông
Markhamia cauda-felina
Bignoniaceae
Gội gác

Aphanamixis grandiflora
Meliaceae
Sồi hương
Lithocapus sphaerocarpus
Fagaceae
Cà lồ
Caryodaphnopsis tonkinensis
Lauraceae
Sung vè
Ficus racemora
Moraceae
Sấu
Dracontomelon duperreanum
Anacardiaceae
Xoan ta
Melia azedarach
Meliaceae
Vàng anh
Saraca dives
Caesalpiniaceae
Núc nác
Oroxylon indicum
Bignoniaceae
Dâu da đất
Baccaurea sapida
Euphorbiaceae
Dẻ gai
Cartanopsis boisii
Fagaceae
Trám trắng

Canarium album
Burseraceae
Bứa
Garcinia oblonggifolia
Clusiaceae
Trẩu
Vernicia montana
Euphorbiaceae
Đặc điểm cây bụi thảm tươi nơi loài Phay phân bố: Ở trạng thái IIA, độ che phủ trung
bình cây bụi là 26%; của thảm tươi là 68%. IIB, cây bụi là 20% và thảm tươi là 63%. IIIA1, cây
bụi là 17% và thảm tươi là 55%.
3.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Phay ở các trạng thái thảm thực vật
3.4.1. Sự tham gia của Phay trong tổ thành cây tái sinh
Cấu trúc tổ thành cây tái sinh được trình bày tại bảng 3.11
Bảng 3.11: Công thức tổ thành cây tái sinh của trạng thái IC, IIA, IIB, IIIA1 tại Bắc Kạn
Trạng
thái
IC
IIA

N/ha

Tổng số
loài/trạng thái
52
48

Công thức tổ thành

1,17Mđt + 0,58Dg + 0,52Mt +7,73LK(49)

0,7Tb + 0,55Sx + 0,52Hq + 8,23LK(45)
0,63Lx + 0,57Dg + 0,54Tb + 0,54K + 0,51P
IIB
2800
53
+7,24LK(48)
0,98Xn + 0,72Mđt + 0,59Ts + 0,52G +
IIIA1
2661
37
1,19LK(33)
Ghi chú: Mđt = Mán đỉa thường, Dg =Dẻ gai, Mt=Mần tang, Tb= Thôi ba, Sx =Sâng
xoan, Hq =Hoắc quang, Lx =Lim xẹt, Tb=Thôi ba, K =Kháo, P=Phay, Xn =Xoan nhừ, Ts
=Trường sâng, G=Gáo, LK=Loài khác
3106
3344


11
Như vậy, Phay tái sinh tự nhiên rất ít.
3.4.2. Mật độ, tỷ lệ của Phay tái sinh trong lâm phần
Bảng 3.12: Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng của cây Phay
ở trạng thái IC, IIA, IIB, IIIA1 tại Bắc Kạn
Lâm phần
Cây tái sinh triển vọng
(cây/ha)

Phay
Cây tái sinh triển vọng
(cây/ha)


Mật độ
Mật độ
cây tái
cây
sinh
tái sinh
Mật độ
%
Mật độ
%
(cây/ha)
(cây/ha)
IC
3106
625
20,1
65
15
23,1
IIA
3344
608
18,2
80
24
30,0
IIB
2800
494

17,6
141
56
39,7
IIIA1
2661
400
15,0
87
26
29,8
(1) Trạng thái IC: Mật độ cây tái sinh là 3106 cây/ha, cây có triển vọng đạt 20,1%.
Phay có 65 cây/ha, cây có triển vọng chiếm 23,1%; (2) Trạng thái IIA: là 3344 cây/ha, cây
có triển vọng là 18,2%. Phay có 80 cây/ha, cây có triển vọng chiếm 30%; (3) Trạng thái
IIB: là 2800 cây/ha, cây có triển vọng là17,6 %. Phay 141 cây/ha, cây có triển vọng chiếm
39,9%; (4) Trạng thái IIIA1: là 2661 cây/ha, cây có triển vọng là 15,0%. Phay có 87
cây/ha, cây có triển vọng chiếm 29,9%.
Trạng
thái

3.4.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
Nguồn gốc của cây tái sinh của lâm phần chủ yếu là từ hạt, chất lượng cây tái sinh của
ở các trạng thái: Tỷ lệ cây tốt biến động từ 45,4% - 62,8%, cây trung bình từ 25,9% 35,3% và cây xấu từ 6,2% -19,3%. Như vậy, phần lớn cây tái sinh có chất lượng tốt và
trung bình. Đối với cây Phay ở trạng thái IC đến IIIA1: tỷ lệ cây tốt cây đạt 44,4-72,2%.
3.4.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Bảng 3.14: Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao
ở trạng thái IC, IIA, IIB, IIIA1 tại Bắc Kạn
Trạng thái

N/ha


IIA

Số cây tái sinh theo cấp chiều cao
≤1m

1-≤ 2m

2 -≤3m

> 3m

3344

624

848

1264

608

IIB

2800

714

761


831

494

IIIA1

2661

687

800

774

400

IC

3106

684

764

1033

625

Tại bảng 3.14 cho thấy. Trạng thái IIIA1 (2661 cây/ha), IIB (2800cây/ha), IC (3106
cây/ha) cao nhất là IIA (3344 cây/ha). Mật độ cây tái sinh dao động theo cấp chiều cao

không lớn ở các trạng thái (TT). Ở cấp chiều cao < 1m: ở (TT) IIA thấp nhất (624 cây/ha),
cao nhất ở (TT) IIB (714 cây/ha). Từ 1- 2 m, thấp nhất ở TT Ic (664 cây/ha), cao nhất là
IIA (848 cây/ha). Từ 2-3m, ở (TT) IIA là 980 cây/ha cao nhất, thấp nhất ở (TT) IIIA1 (440
cây/ha). Chiều cao >3 m, dao động từ 400 cây/ha (IIIA1) đến 625 cây/ha (IC).


×