Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Đề tài Tính toán, thiết kế hệ thống lạnh cho kho bảo quản sản phẩm thủy sản lạnh đông dung tích 400 tấn tại công ty chế biến xuất khẩu thủy sản F90

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 103 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay thi vấn đề xuất khẩu hàng hóa để
thu về ngoại tệ cho đất nước là một vấn đề cực kĩ quan trọng đòi hỏi các ngành phải nỗ
lực hết minh để thực hiện được điều ấy. Trong đó ngành chế biến thủy sản cũng đóng
góp một phần quan trọng .
Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
phát triển, do đó yêu cầu phải phát triển các nhà máy đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cho
công việc chế biến, bảo quản thủy sản một cách liên tục nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Trong tất cả các khâu của quá trình chế biến thủy sản thi vấn đề bảo quản sản
phẩm cũng là một vấn đề quan trong nhằm đem lại hiệu quả cao nhất đó là góp phần tạo
ra một sản phẩm tốt nhất. Nhằm góp phần tạo ra được một sản phẩm tốt, em đã chọn đề
tài của minh là: Tính thiết kế hệ thống lạnh cho kho bảo quản sản phẩm thủy sản lạnh
đông dung tích 400 tẩn tại công ty chế biến xuất khẩu thủy sản F90, số 1 đường Phước
Long, Nha Trang, Khánh hòa.
Nội dung của đề tài bao gồm:
1. Tổng quan.
2. Khảo sát công trình, chọn phương án thiết kế, tính cấu trúc kho lạnh
3. Tính nhiệt tải, chọn máy nén lạnh và các thiết bị cho hệ thống lạnh
4. Trang bị tự động hóa, lắp đặt vận hành hệ thống lạnh, kho lạnh
Sau một thời gian thực tập tại công ty với những số liệu thu nhận được em đã hoàn
thành xong đề tài được giao. Tuy nhiên với kiến thức còn hạn chế nhất là còn thiếu
kiến thức thực tế nên đề tài còn có nhiều thiếu sót rất mong nhận được những đóng
góp ý kiến của quý thầy cô.
Nha Trang, ngày....... tháng 05 năm 2011.
Sinh viên thực hiện


2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.
1.1.1.

Tổng quan về công ty chế biến thủy sản F90
Giới thiệu sự hình thành và hướng phát triển của công ty

Hình 1.1. Công ty chế biến thủy sản F90
Công ty chế biến xuất khẩu thủy sản F90 nằm ở ngoại ô, cách thành phố Nha
Trang 5 km về phía Nam, cách cảng Nha Trang khoảng 3 km về phía Tây Bắc, nằm trên
đường Phước Long, một con đường giao thông quan trọng. Đây là điều kiện thuận lợi
cho việc thu mua nguyên liệu cũng như việc phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
Thảnh lập năm 1990, trực thuộc Công ty liên doanh thủy sản Nha Trang quản lý
với tổng diện tích 36000 m2. Năm 1994, Công ty liên doanh thủy sản Nha Trang giải thể,
ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa cho sáp nhập vào Công ty thiết bị vật tư thủy sản
( SPECO ). Ngày 16/02/1998, trực thuộc công ty chế biến xuất khẩu thủy sản F17 quản
lý. Từ đó đến nay công ty đã và đang phát triển ổn định.
Mặt hàng kinh doanh chính : thu mua, gia công, chế biến và xuất khẩu hàng thủy
sản.


3
Tên đầy đủ : CÔNG TY CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU THỦY SẢN F90 Tên
giao dịch quốc tế : NHA TRANG SEAPRODUCT COMPANY DL90 Địa
chỉ: SỐ 1- ĐUỜNG PHUỚC LONG - BÌNH TÂN - NHA TRANG.
Hàng năm công ty có những đóng góp nhất định vào nền kinh tế tinh nói riêng và
ngành thủy sản Việt Nam nói chung ,giải quyết được việc làm cho khoảng 700 lao động
địa phương và vùng lân cận. Công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần
của công nhân viên. Với đội ngũ cán bộ, kỳ sư có trình độ, trách nhiệm cao trong công
việc cùng đội ngũ công nhân lành nghề, tận tâm, công ty thường xuyên đầu tư trang thiết

bij, máy móc hiện đại. Do đo năng suất được nâng cao trong sản xuất, góp phần vào
công cuộc đổi mới, đi lên của đất nước.
1.1.2.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty F90
B.GIÁM ĐÓC

P. T ạ
p
vụ

p.hàn
g
Lấy

T. x ử


p.
Btran
g

T. K C
S


điện

P. K ỹ
Hình 1.2. Sơ đồ tố chức công ty

F90 + Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận
- Giám đốc: có quyền hạn cao nhất trong công ty, có chức năng giám sát điều
hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, tham gia ký kết các họp đồng.

P Xp. s ả n


4
- Phân xưởng chế biến: có vai trò quan trọng trong sự tồn tai và phát triển của
công ty. Chịu trách nhiệm về mặt quản lý nhân sự, đảm bảo các chế độ, chính sách và
quyền lợi nghĩa vụ của người lao động đối với công ty theo luật định của nhà nước.
- Phân xưởng cơ điện: Đảm bảo cho các máy móc thiết bị vận hành thông suốt,
an toàn trong cả quá trình chế biến.
- Phòng kỳ thuật: Tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành kỳ thuật sản
xuất, quá trình vệ sinh an toàn thực phẩm từ nguyên liệu đến thành phẩm, chịu trách
nhiệm về chất lượng sản phẩm làm ra, phụ trách chương trình quản lý chất lượng, thực
hiện đúng kế hoạch mà giám đốc đề ra.
- Phòng kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ xử lý thông tin từ các nguồn tin
thu thập được từ phía khách hàng, từ việc khảo sát thị trường. Phân tích tổng họp thông
tin đưa ra nhưng đề xuất, dự báo trong kinh doanh như giá cả mặt hàng trước mắt và lâu
dài. Ngoài ra phải thường xuyên giao dịch với khách hàng, chào hàng trực tiếp hoặc gián
tiếp.
- Phòng kế toán: có vai trò trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Tính các chi phí, giá
thành sản phẩm, lợi nhuận tiền lương, thưởng và tính toán các khoản có liên quá đến sản
xuất kinh doanh của công ty.
1.1.3.

Mặt bằng công ty

Công ty nằm cạnh đường Phước Long nối dài đường Võ Thị Sáu và đường Bình

Tân nên rất thuận lợi cho việc thu mua nguyên liệu cũng như việc phân phối. Hiện nay
đường Phước Long vừa được nâng cấp nên việc đi lại có nhiều thuận lợi hơn. Xung
quanh công ty được xây bằng rào cao 3,2m ngăn cách với khu vực xung quanh, đồng
thời đảm bảo an ninh trật tự.
Nhược điểm:
- Khi muốn đi vào phòng máy phải băng ngang qua phân xưởng chế biến nên ảnh
hưởng đến sản xuất..
-

Chiều cao phân xưởng khá thấp nên không thể xây dựng được các cấu trúc cao.

-

Bố trí các cửa ra vào chưa họp lý nên gây bất tiện trong đi lại và sản xuất.


5

Hình 1.3. Sơ đồ mặt bằng tống thế công ty F90
1.2. Tổng quan về kho lạnh
1.2.1.

Khái niệm về kho lạnh bảo quản


6
Kho lạnh bảo quản là kho được sử dụng để bảo quản các loại thực phẩm, nông sản,
rau quả, các sản phẩm của công nghiệp hóa chất, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp

nhẹ v.v
Hiện nay kho lạnh được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp chế biến thực phẩm
và chiếm một tỷ lệ lớn nhất. Các dạng mặt hàng bảo quản bao gồm:
- Kho bảo quản thực phẩm chế biến như: thịt, hải sản, đồ hộp...
- Bảo quản nông sản thực phẩm,rau quả.
- Bảo quản các sản phẩm y tế, dược liệu.
- Kho bảo quản sữa.
- Kho bảo quản và lên men bia.
- Bảo quản các sản phẩm khác
1.2.2.

Phân loại

1.2.2.1 Theo công dụng người ta có thể phân ra các loại kho lạnh như sau:
- Kho lạnh sơ bộ: dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm tại các
nhà máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác .
- Kho chế biến: được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực phẩm
(nhà máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thủy sản, nhà máy xuất khẩu thịt...).
Các kho lạnh loại này thường có dung tích lớn, cần phải trang bị hệ thống có công suất
lạnh lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất nhập hàng thường xuyên.
- Kho lạnh phân phối, kho trung chuyển: dùng điều hòa cung cấp thực phẩm cho
các khu vực dân cư, thành phố và dự trừ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung tích
lớn, dự trừ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đến đời sống sinh hoạt của cả một cộng
đồng.
- Kho thương nghiệp: kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ thống
thương nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được doanh nghiệp bán
trên thị trường.
- Kho vận tải (trên tàu thủy, tầu hỏa, xe ôtô): đặc điểm của kho là dung tích lớn,
hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác.
- Kho sinh hoạt: đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đĩnh, khách sạn, nhà

hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ


7
1.2.2.2. Theo nhiệt độ người ta chia ra:
- Kho bảo quản lạnh: nhiệt độ bảo quản thường nằm trong khoảng -2°c -ỉ- 5°c. Đối
với một số rau quả nhiệt đới cần bảo quản ở nhiệt độ cao hơn (chuối > 10°c, chanh >
4°C). Nói chung các mặt hàng chủ yếu là rau quả và các mặt hàng nông sản.
- Kho bảo quản đông: kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua cấp đông.
Đó là hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật. Nhiệt độ bảo quản tùy thuộc vào thời
gian, loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối thiểu cũng phải đạt -18°c
để cho các vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại thực phẩm trong quá trình bảo
quản.
- Kho đa năng: nhiệt độ bảo quản là -12°c.
- Kho gia lạnh: nhiệt độ 0°c, dùng gia lạnh các sản phẩm trước khi chuyển sang khâu
chế biến khác.
- Kho bảo quản nước đá: nhiệt độ kho tối thiểu -4°c.
1.2.2.3. Theo dung tích chứa. Kích thước kho lạnh phụ thuộc chủ yếu vào dung tích
chứa hàng của nó. Do đặc điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm có khác
nhau nên thường quy dung tích ra tấn thịt (MT- Meat Tons). Ví dụ kho 50MT, kho
100MT, kho 150MT...là những kho có khả năng chứa 50,100, 150...tấn thịt.
1.2.2.4. Theo đặc điểm cách nhiệt người ta chia ra:
- Kho xây: là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta tiến hành
bọc các lớp cách nhiệt. Kho xây chiếm diện tích lớn, lắp đặt khó, giá thành tương đối
cao, không đẹp, khó tháo dỡ và di chuyển. Mặt khác về mặt thẩm mỹ và vệ sinh kho xây
không đảm bảo tốt. Vĩ vậy hiện nay ở nước ta người ta ít sử dụng kho xây để bảo quản
thực phẩm.
- Kho panel: được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyurethan và được lắp ghép
với nhau bằng các móc khóa cam locking. Kho panel có hĩnh thức đẹp, gọn và giá thành
tương đối rẻ, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo đỡ và bảo quản các mặt hàng thực phẩm, nông

sản, thuốc men, dược liệu... Hiện nay nhiều doanh nghiệp ở nước ta đã sản xuất các tấm
panel cách nhiệt đạt tiêu chuẩn cao. Vĩ thế hầu hết các xí nghiệp công nghiệp thực phẩm
đều sử dụng kho panel để bảo quản hàng hóa.


8
1.2.3.

Các phương pháp xây dựng kho lạnh
Hiện nay, ngành thuỷ sản ở nước ta đang phát triển mạnh, để phục vụ cho quá

trình chế biến và bảo quản thuỷ sản phục vụ cho công tác xuất khẩu. Vĩ vậy, những kho
lạnh có công suất vừa và nhỏ được xây dựng tương đối nhiều ở Việt Nam hiện nay.
Đe xây dựng trạm lạnh cũng như kho lạnh thi trên thực tế ở nước ta hiện nay có thể sử
dụng 2 phương pháp sau:
Kho xây (như xây dựng dân dụng, điểm khác là phải có cách nhiệt, cách ẩm ).
Kho lắp ghép (xây + lắp ghép ).
Tuỳtheo điều kiện:
- Địa chất công trình nơi xây dựng.
- Vốn xây dựng.
- Thời gian thi công.
- Nguyên vật liệu xây dựng tại địa phương.
1.2.3.1.

Phương án truyền thống
Phương án này kho lạnh được xây dựng bằng các vật liệu xây dựng và lớp cách

nhiệt, cách ẩm gắn vào phía trong của kho. Quá trình xây dựng phức tạp, qua nhiều công
đoạn.
+ Ưu điểm:

- Kho xây thi ta tận dụng được nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương.
- Có thể sử dụng những công trĩnh kiến trúc có sẵn để chuyển thành kho
- Giá thành xây dựng rẻ.
+ Nhược điểm:
- Khi cần di chuyển kho lạnh khó khăn, hầu như bị phá hỏng.
- Cần nhiều thời gian và nhân lực thi công.
- Chất lượng công trình có độ tin cậy không cao.
1.2.3.2. Phương án hiện đại: đó là phương án xây dựng kho bàng cách lắp các tấm
panel tiêu chuẩn trên nền, khung và mái của kho.
+ Ưu điểm:
- Các chi tiết cấu trúc cách nhiệt, cách ẩm là các tấm tiêu chuẩn chế
tạo sẵn, nên dễ dàng vận chuyển đến nơi lắp dặt và lắp ráp nhanh chóng.
- Khi cần di chuyển kho lạnh dễ dàng, không bị hư hỏng.


9
- Kho chỉ cần khung và mái che, nên không cần đến các vật liệu xây dựng,
do đó việc xây dựng rất đơn giản.
+ Nhược điểm:
- Giá thành đắt hơn kho xây.
Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của hai phương án trên thi phương án hiện
đại mặc dù giá thành cao, nhưng chất lượng của kho đảm bảo cho nên giảm được chi phí
vận hành và chất lượng sản phẩm được bảo quản tốt hơn, do đó phương án hiện đại được
chọn ở đây là xây dựng kho bàng các tấm panel tiêu chuẩn
1.2.4.

Một số vấn đề khi thiết kế, lắp đặt và sử dụng kho lạnh

I.2.4.I.


Hiện tượng lọt ẩm
Không khí trong kho lạnh có nhiệt độ thấp, khi tuần hoàn qua dàn lạnh một lượng

nước đáng kể đã kết ngưng lại, vĩ vậy phân áp suất hơi nước không khí trong buồng nhỏ
hơn so với bên ngoài. Ket quả hơi ẩm có xu hướng thẩm thấu vào phòng qua kết cấu bao
che.
- Đối với kho xây, hơi ẩm khi xâm nhập có thể làm ẩm ướt lóp cách nhiệt làm
mất tính chất cách nhiệt của lóp vật liệu. Vĩ vậy kho lạnh xây cần phải được quét hắc ín
và lót giấy dầu chống thấm. Giấy dầu chống thấm cần lót hai lóp, các lớp chồng mí lên
nhau và phải dán băng keo kín, tạo màn cách ẩm liên tục trên toàn bộ diện tích nền kho.
- Đối với kho panel bên ngoài và bên trong kho có các lớp tôn nên không có khả
năng lọt ẩm. Tuy nhiên cần tránh các vật nhọn làm thủng vỏ panel dẫn đến làm ẩm ướt
lớp cách nhiệt. Vĩ thế trong các kho lạnh người ta thường làm hệ thống palet bằng gỗ để
đỡ cho panel tránh xe đẩy, vật nhọn đâm vào trong quá trình vận chuyển đi lại. Giữa các
tấm panel có lắp ghép có khe hở nhỏ cần làm kín bàng Silicon, sealant. Bên ngoài các
kho trong nhiều nhà máy người ta chôn các dãy cột cao khoảng 0,8m phòng ngừa các xe
chở hàng va đập vào kho lạnh gây hư hỏng .
1.2.4.2. Hiện tượng cơi nền do băng
Kho lạnh bảo quản lâu ngày, lạnh truyền qua kết cấu cách nhiệt xuống nền đất. Khi
nhiệt độ xuống thấp nước kết tinh thành đá lớn làm cơi nền kho lạnh, phá hủy kết cấu
xây dựng .
Để phòng hiện tượng cơi nền người ta sử dụng các biện pháp sau:


1
a. Tạo khoảng trống phía dưới để thông gió nền: lắp đặt kho lạnh trên các con
lươn hoặc trên hệ thống khung đỡ.
Các con lươn thông gió được xây dựng bằng bê tông hoặc gạch thẻ, cao khoảng 100 -ỉ200 mm đảm bảo thông gió tốt. Khoảng cách giữa các con lươn tối đa 400 mm. Be mặt
các con lươn dốc về hai phía 2% để tránh đọng nước.
b. Dùng điện trở để sấy nền: đây là biện pháp đơn giản, dễ lắp đặt, nhưng chi phí

vận hành khá cao, đặc biệt khi kích thước kho lớn. Vĩ vậy biện pháp này ít sử dụng.
c. Dùng các ống thông gió nền: đối với kho có nền xây, để tránh đóng băng nền ,
biện pháp kinh tế nhất là sử dụng các ống thông gió nền. Các ống thông gió là ống PVC
đường kính 0100 mm, bố trí cách quãng 1000 -ỉ-1500 mm, đi ziczãc phía dưới nền, hai
đầu thông lên khí trời.
Trong quá trình làm việc, gió thông vào ống, trao đổi nhiệt với nền đất và sưởi ấm
nền, ngăn ngừa đóng băng .
1.2.4.3. Hiện tượng lọt không khí
Khi xuất nhập hàng hoặc mở cửa thao tác kiểm tra, không khí bên ngoài sẽ thâm
nhập vào kho gây ra tổn thất nhiệt đáng kể và làm ảnh hưởng chế độ bảo quản.
Quá trình thâm nhập này thực hiện như sau: gió nóng bên ngoài chuyển động vào
kho lạnh từ phía trên cửa và gió lạnh trong phòng ùa ra ngoài từ phía dưới nền.
Quá trình thâm nhập của không khí bên ngoài vào kho lạnh không những làm mất
lạnh của phòng mà còn mang theo một lượng hơi ẩm vào phòng và sau đó tích tụ trên các
dàn lạnh ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của hệ thống.
Đe ngăn ngừa hiện tượng đó người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
+ Sử dụng quạt màn tạo màn khí ngăn chặn sự trao đổi không khí bên ngoài và bên
trong .
+ Làm cửa đôi: cửa ra vào kho lạnh có hai lóp riêng biệt làm cho không khí bên trong
không bao giờ thông với bên ngoài. Phuơng pháp này bất tiện vĩ chiếm thêm diện tích,
xuất nhập hàng khó khăn, giảm mỳ quan công trình nên ít sử dụng. Nhiều hệ thống kho
lạnh lớn người ta làm hẳn cả một kho đệm. Kho đệm có nhiệt độ vừa phải, có tác dụng
như lớp đệm tránh không khí bên ngoài xâm nhập vào kho lạnh .


1
+ Sử dụng cửa sổ nhỏ để vào ra hàng. Các cửa này được lắp đặt trên tường ở độ cao
thích họp và có kích thước cỡ 600 X 600 MM .
+ Sử dụng màn nhựa: treo ở cửa ra vào một tấm màn nhựa được ghép từ nhiều mảnh
nhỏ. Phương pháp này hiệu quả tương đối cao, đồng thời không ảnh hưởng đến việc đi

lại.
Nhựa chế tạo màn cửa phải đảm bảo khả năng chịu lạnh tốt và có độ bền cao. . Cửa
được ghép từ các dải nhựa rộng 200 mm, các mí gấp lên nhau một khoảng ít nhất 50 mm,
vừa đảm bảo thuận lợi đi lại nhưng khi không có người vào ra thi màn che vẫn rất kín .
1.2.4.4.

Tuần hoàn gió trong kho lạnh

Đe tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuần hoàn gió trong phòng khi thiết kế và sử dụng,
cần phải chú ý các công việc sau:
* sẳp xếp hàng hợp lý
Việc sắp xếp hàng trong kho phải tuân thủ các điều kiện :
-

Thuận lợi cho việc thông gió trong kho để tất cả các khối hàng đều được làm lạnh
tốt.

-

Đi lại kiểm tra, xem xét thuận lợi.

-

Đảm bảo nguyên tắc hàng nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau.

-

Hàng bố trí theo từng khối, tránh nằm rời rạc khả năng bốc hơi nước lớn làm giảm
chất lượng thực phẩm.


Khi sắp xếp hàng trong kho phải chú ý để chừa các khoảng hở họp lý giữa các lô
hàng và giữa lô hàng với tường, trần, nền kho để cho không khí lưu chuyển và giữ lạnh
sản phẩm. Đối với tường việc xếp cách tường kho một khoảng còn có tác dụng không
cho hàng nghiêng tựa lên tường, vĩ như vậy có thể làm bung các tấm panel cách nhiệt
nếu quá nặng. Khoảng cách tối thiểu về các phía cụ thể nêu trong bảng 1.1.
Bảng ỉ. ỉ. Khoảng cách xếp hàng trong kho.
Sàn
Tường
Trần
1 -ỉ-1,5 dm

2 -ỉ- 8 dm

50 dm

Trong kho cần phải chừa các khoảng hở cần thiết cho người và các phương tiện bốc
dỡ đi lại. Bề rộng tùy thuộc vào phương pháp bốc dỡ và thiết bị thực tế. Nếu khe hở hẹp


1
khi phương tiện đi lại va chạm vào các khối hàng có thể làm đổ, mất an toàn và làm hư
hỏng sản phẩm.
Phía dưới dàn lạnh không nên bố trí hàng để người vận hành dễ dàng xử lý khi cần
thiết.
* Sử dạng hệ thống kênh gió để phân phối
Đối với các kho lạnh dung tích lớn , cần thiết phải sử dụng các kênh gió để phân phối
gió đều trong kho. Nhờ hệ thống kênh gió thiết kế họp lý gió sẽ được phân bố đều hơn
đến nhiều vị trí trong kho.
I.2.4.5.


Xả băng dàn lạnh

Không khí khi chuyển dịch qua dàn lạnh, nhưng kết một phần hơi nước ở đó . quá
trình tích tụ càng lâu lớp tuyết càng dày. Việc bám tuyết ở dàn lạnh dẫn đến nhiều sự cố
cho hệ thống lạnh như: nhiệt độ kho lạnh không đạt yêu cầu, thời gian làm lạnh lâu, ngập
dịch, cháy động cơ điện ...
Sở dĩ như vậy là vĩ:
- Lớp tuyết bám bên ngoài dàn lạnh tạo thành lớp cách nhiệt, ngăn cản quá trình trao
đổi nhiệt giữa môi chất và không khí trong buồn lạnh. Do đó nhiệt độ buồng lạnh không
đạt yêu cầu, thời gian làm lạnh kéo dài. Mặt khác, môi chất lạnh trong dàn lạnh do không
nhận được nhiệt để hóa hơi nên một lượng lớn hơi ẩm được hút về máy nén gây ra ngập
lỏng máy nén.
- Khi tuyết bám nhiều, đường tuần hoàn của gió trong dàn lạnh bị nghẽn lưu lượng gió
giảm, hiệu quả trao đổi nhiệt cũng giảm theo, trở lực lớn, quạt làm việc quá tải và động
cơ điện có thể bị cháy.
- Trong một số trường họp tuyết bám quá dày làm cho cánh quạt bị ma sát không thể
quay được và sẽ bị cháy, hỏng quạt.
Để xả tuyết cho dàn lạnh người ta thường sử dụng ba phương pháp sau đây:
a. Dùng gas nóng-, phưcmg pháp này rất hiệu quả vĩ quá trình cấp nhiệt xả băng
thực hiện từ bên trong. Tuy nhiên, phương pháp xả băng bằng gas nóng cũng gây nguy
hiểm do chỉ thực hiện khi hệ thống đang hoạt động, khi xả băng quá trình sôi trong dàn
lạnh xảy ra mãnh liệt có thể cuốn theo lỏng về máy nén. Vĩ thế chỉ nên sử dụng trong hệ
thống nhỏ hoặc hệ thống có bĩnh chứa hạ áp.


1
b. Xả băng bằng nước: phương pháp dùng nước hiệu quả cao, dễ thực hiện, đặc
biệt trong các hệ thống lớn. Mặt khác khi xả băng bằng nước người ta đã thực hiện hút
kiệt gas và dùng máy nến trước khi xả băng nên không sợ ngập lỏng khi xả băng.
Tuy nhiên, khi xả băng, nước có thể bắn tung tóe ra các sản phẩm trong buồng lạnh và

khuếch tán vào không khí trong phòng, làm tăng độ ẩm của nó, lượng ẩm này tiếp tục
bám lại trên dàn lạnh trong quá trình vận hành kế tiếp. Vĩ thế biện pháp dùng nước
thường sử dụng cho hệ thống lớn, tuyết bám nhiều, ví dụ như trong các hệ thống cấp
đông.
c. Dùng điện trở: trong các kho lạnh nhỏ, các dàn lạnh thường sử dụng phương
pháp xả băng bằng điện trở.
Cũng như phương pháp xả băng bằng nước, phương pháp dùng điện trở không sợ
ngập lỏng. Mặt khác, xả băng bàng điện trở không làm tăng độ ẩm trong kho. Tuy nhiên
phương pháp dùng điện trở chi phí điện năng lớn và không dễ thực hiện. Các điện trở chỉ
được lắp đặt sẵn do nhà sản xuất thực hiện.
1.3. Tổng quan về công nghệ bảo quản thủy sản đông lạnh
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm trong quá trình bảo quản đông
1.3.1.1. Ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài
- Môi trường: nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm
bảo quản như nhiệt độ, độ ẩm, ... làm ảnh hưởng đến các thiết bị và cấu trúc kho lạnh từ
đó ảnh hưởng lên sản phẩm.
- Cấu trúc kho: nếu cấu trúc kho cách nhiệt và cách ẩm không tốt và cấu trúc không
họp lý thì kho sẽ bị dao động nhiệt độ nhiều làm cho có hiện tượng tan chảy và tái kết
tinh của các tinh thể nước đá sẽ làm cho sản phẩm bảo quản bị giảm trọng lượng và khối
lượng.
- Chế độ yận hành máy lạnh: nếu vận hành không hợp lý làm cho hệ thống máy lạnh
hoạt động không ổn định để cho nhiệt độ dao động nhiều sẽ làm cho sản phẩm bị giảm
khối lượng và chất lượng nhiều.
- Chất lượng của hệ thống máy lạnh và chế độ bảo trì hệ thống lạnh cũng ảnh hưởng
lớn đến sản phẩm bảo quản.


1
- Thời gian bảo quản sản phẩm: thời gian bảo quản sản phẩm càng dài thi khối lượng
và chất lượng sản phẩm sẽ bị giảm sút.

1.3.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong Để có sản phẩm có chất lượng tốt cần
đảm bảo điều kiện bảo môi trường trong kho được ổn định theo đúng quy trình công
nghệ đề ra như:
- Nhiệt độ bảo quản: nhiệt độ bảo quản thực thẩm phải được lựa chọn trên cơ sở kinh tế
và kỳ thuật. Nó phụ thuộc vào từng loại sản phẩm và thời gian bảo quản sản phẩm. Thời
gian bảo quản càng lâu đòi hỏi nhiệt độ bảo quản càng thấp. Các mặt hàng trữ đông cần
bảo quản ở nhiệt độ ít nhất bằng nhiệt độ của sản phẩm sau cấp đông tránh không để xảy
ra quá trình tan chảy và tái kết tinh lại của các tinh thể nước đá làm giảm trọng lượng và
chất lượng sản phẩm.
- Độ ẩm của không khí trong kho lạnh: độ ẩm của không khỉ trong kho có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm khi sử dụng. Bởi vĩ độ ẩm của không khí trong
kho có liên quan mật thiết đến hiện tượng thăng hoa của nước đá trong sản phẩm. Do vậy
tùy từng loại sản phẩm cụ thể mà ta chọn độ ẩm của không khí cho thích hợp.
- Tốc độ không khí trong kho lạnh: không khí chuyển động trong kho có tác dụng lấy
đi lượng nhiệt tỏa ra của sản phẩm bảo quản, nhiệt truyền vào do mở cửa, do cầu nhiệt,
do người lao động, do máy móc thiết bị hoạt động trong kho. Ngoài ra còn đảm bảo sự
đồng đều nhiệt độ, độ ẩm và hạn chế nấm mốc hoạt động.
1.3.2.
I.3.2.I.

Những biến đổi của sản phẩm trong quá trình bảo quản đông
Những biến đổi về vật lý
Sau khi làm đông, trong thời gian bảo quản trong kho có hiện tượng tan chảy và

tái kết tinh lại thành các tinh thể nước đá. Trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ khoảng
-18 -i- -25°c nếu có sự dao động nhiệt độ sẽ có hiện tượng tan chảy và tái kết tinh của
nước đá. Khi nhiệt độ tăng thì tất cả các tinh thể nước đá có điểm băng thấp hơn nhiệt độ
đó sẽ bị tan chảy. Khi nhiệt độ hạ thấp dưới điểm băng của phần nước này thi chúng sẽ
tái kết tinh lại nhưng không hĩnh thành tinh thể mới mà có xu hướng di chuyển về các
tinh thể chưa bị hòa tan và kết tinh vào đó. Hậu quả là số lượng các tinh thể nước đá

trong sản phẩm giảm nhưng kích thước của chúng thi lại tăng lên và đến một mức nào đó
chúng gây chèn ép làm rách vỡ tế bào và gây hủy hoại cấu trúc mô tạo ra nhiều khe hở


1
ăn thông từ bên trong ra bên ngoài sản phẩm. Khi tan giá và làm ấm để sử dụng sản
phẩm đông lạnh thi nước và các chất tan trong nước sẽ thoát ra ngoài theo các khe hở
này gây nên hiện tượng mất trọng lượng và chất lượng của sản phẩm. Tổn thất này là lớn
nhất trong tất cả các dạng tổn thất về trọng lượng và chất lượng sản phẩm.
Đe tránh hiện tượng kết tinh lại của nước đá thi trong quá trình bảo quản nhiệt độ
phải ổn định, mức dao động của nhiệt độ cho phép là ± l°c.
1.3.2.2.

Những biến đổi về hóa học

Trong quá trình bảo quản đông thi có những biến đổi về hóa học nhưng các phản
ứng đều bị chậm lại do nhiệt độ thấp.
Các phản ứng đặc trưng:
- Phản ứng phân giải của glucozen tạo ra axitlactic sẽ làm cho pH của thực phẩm
giảm.
- Phản ứng melanoidin: axitamin + đường khử —»melanin có màu nâu đen.
- Triglyxerit ( thủy phân) —» glyxerin + 3 axit béo tự do bị oxi hóa tạo ra các sản
phẩm của phản ứng oxi hóa lipit có màu nâu tối, xấu, có mùi vô cùng khó chịu,
có tính độc .
* Chú ý : + Trong thời gian làm đông phản ứng xảy ra vô cùng bé .
+ Nếu thời gian bảo quản đông càng dài và không có biện pháp khắc phục
thì sản phẩm bị hư hỏng do nguyên nhân chủ yếu là phản ứng oxi hóa lipit.
1.3.2.3.

Những biến đổi về hóa sinh


- Khi nhiệt độ hạ thấp dưới nhiệt độ thích họp tới gần điểm băng thì hoạt động của
enzyme bị giảm.
- Khi nhiệt độ hạ xuống < -8°C: một so enzyme ngừng hoạt động, số còn lại hoạt
động yếu ớt.
-

Khi nhiệt độ hạ thấp < -18°C: hầu hết các enzyme ngừng hoạt động ngoại trừ
enzyme xúc tác cho phản ứng thủy phân lipit và phản ứng oxi hóa lipit nhưng chúng
hoạt động rất yếu. Tuy nhiên nếu như thời gian trữ đông kéo dài đến vài tháng hoặc
hơn một năm thi phản ứng xảy ra đáng kể và có khả năng làm hư hỏng sản phẩm.
I.3.2.4. Những biến đổi về vi sinh


1
- Khi nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ thích họp của vi sinh vật (vsv) nhưng chưa dưới
điểm băng thi vsv bị ức chế, hoạt động yếu hơn.
- Khi nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ điểm băng thi nước đóng băng và nếu đóng chậm
thi các tinh thể nước đá to có thể gây rách màng tế bào làm cho một số vsv bị chết, số
còn lại rơi vào trạng thái không hoạt động hoặc hoạt động rất yếu.
- Khi nhiệt độ hạ xuống < -8°c thi hầu hết các loài vi khuẩn ngừng hoạt động nhưng
nấm mốc nấm men còn hoat động được.
- Khi nhiệt độ hạ thấp < -12°c thi cả vi khuẩn, nấm mốc, nấm men ngừng hoạt động
nhưng một số vi khuẩn chịu lạnh vẫn còn hoạt động được nên chưa an toàn.
Khi nhiệt độ hạ thấp < -18°c gần như không còn vi sinh vật nào còn
hoạt động được nên bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ từ -18 -ỉ- -25°c là
vừa an toàn và vừa kinh tế.


Chương 2. KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH, CHỌN PHƯƠNG ÁN

THIẾT KẾ. TÍNH CẤU TRÚC KHO LANH


2.1. Khảo sát mặt bằng xây dựng kho lạnh
2.1.1.

Chọn địa điểm xây dựng kho lạnh
Chọn địa điểm kho lạnh là công tác không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng

trong quá trình thiết kế và xây dựng kho. Khi chọn địa điểm thi ta phải biết được các
thông số về khí tượng thuỷ văn, địa lí... Từ đó đề ra các phương án thiết kế và xây dựng
kho cho thích họp để làm cho công trình có giá thành thấp nhất và chất lượng công trình
là tốt nhất, cũng tránh được các rủi ro do thiên tai gây ra như thiên tai, lũ lụt... tại địa
phương xây dựng kho
Kho được xây dựng tại công ty chế biến thủy sản F90, số 1 - ĐƯỜNG PHƯỚC
LONG - BÌNH TÂN - NHA TRANG.
2.1.2.

Các thông số về địa lỷ và khí tượng tại nơi lắp kho lạnh
Các thông số này đã được thống kê trong nhiều năm, khi tính toán để đảm bảo độ

an toàn cao thi ta thường lấy các giá trị cao nhất (chế độ khắc nghiệt nhất) từ đó sẽ đảm
bảo kho vận hành là an toàn trong mọi điều kiện có thể xảy ra mà ta đã ước tính.
Các thông số môi trường bên ngoài kho lạnh được trình bày theo bảng 2.1
Bảng 2.1. Thông sổ về khí hậu tại Nha Trang.
Nhiệt độ, UC
Độ ẩm tương đối, %
TB cả năm

Mùa hè


Mùa đông

Mùa hè

Mùa đông

26,5

36,6

17,7

79

78

2.1.3.

Các thông số thiết kế bên trong kho lạnh

- Nhiệt độ bảo quản: nhiệt độ bảo quản thực thẩm phải được lựa chọn trên cơ sở kinh
tế và kỹ thuật. Nó phụ thuộc vào từng loại sản phẩm và thời gian bảo quản sản phẩm.
Thời gian bảo quản càng lâu đòi hỏi nhiệt độ bảo quản càng thấp.
Tại công ty chế biến hải sản xuất khẩu F90 chủ yếu chế biến tôm và cá phi lê nên
thời gian bảo quản thường ít hơn 10 tháng vĩ thế chọn nhiệt độ bảo quản sản phẩm là
-

20 °C.



- Độ ẩm của không khí trong kho lạnh: sản phẩm do công tỵ chế biến ra đều được bao
gói bằng nhựa PE và giấy Cactong khi đưa vào kho lạnh để bảo quản cho nên chọn độ
ẩm của không khí trong kho ọ > 85%.
- Tốc độ không khí trong kho lạnh: ở công ty chế biến hải sản F90, sản phẩm được
bao gói cách ẩm nên thiết kế không khí bong kho đối lưu cưỡng bức bàng quạt gió với
vận tốc V = 3 m/s.
2.1.4.

Kiểu kho lạnh xây dựng
Dựa vào những phân tích về ưu nhược điểm của kho xây và kho lắp ghép như phân

tích ở phần 1.2.3 mà ta chọn phương án xây kho ở đây là phương án lắp ghép kho bằng
các tấm panel tiêu chuẩn mặc dù giá thành hơi đắt nhưng kho sẽ có chất lượng tốt hơn từ
đó giảm chi phí vận hành và điều quan trọng là sản phẩm sẽ có chất lượng cao hơn.
Mục đích của việc xây kho là dùng để làm căn cứ để chọn máy nén và để tính toán
nhiệt tải.
2.2. Tính kích thước kho lạnh
2.2.1.

Tính toán mặt bằng và kích thước kho lạnh
2.2.1.1. Tính thể tích kho lạnh

Thể tích kho lạnh được xác định theo công thức :

v^

l 1, 29 ]

Trong đó:

E - dung tích kho lạnh, tấn; gv
- định mức chất tải, tấn /m3;
V - thể tích kho lạnh, m3.
Với E = 400 tấn.
gv = 0.45 tấn/ m3
Ta có:

400
3
V = 2^-= 888,9 m3
0,45

2.2.1.2. Diện tích chất tải của kho lạnh:
Diện tích chất tải của kho lạnh được tính theo công thức.

(Bảng 2-3, [ 1 , 2 8 ] )


[1,29]
Trong đó:
F - diện tích chất tải, m2;

1

h - chiều cao chất tải, m.
Chiều cao chất tải của kho phụ thuộc vào bao bĩ đựng hàng và phương tiện bốc xếp,
đối với kho đang thiết kế chủ yếu bốc xếp bằng tay nên chọn chiều cao h = 2,8m,chiều
cao kho là 4,5m.
Vậy ta có diện tích chất tải là:
2.2.1.3.


Diện tích cần xây dựng

Diện tích kho lạnh thực tế cần tính đến đường đi, khoảng hở giữa các lô hàng,
diện tích lắp đặt dàn lạnh. Vĩ vậy diện tích cần xây dựng phải lớn hơn diện tích tính toán
ở trên và được xác định theo công thức.
[1,30]
Trong đó:
Fxd - diện tích cần xây dựng, m2;
PT - hệ số sử dụng diện tích các buồng chứa, tính cả đường đi và các diện
tích giữa các lô hàng, giữa lô hàng và cột, tường, các diện tích lắp đặt thiết bị.
PT phụ thuộc vào diện tích phòng. Hệ số sử dụng là PT = 0,85
J-1 317,46
2
(Bảng 2-4, [ 1 , 3 0 ] )
Vậy F, =
_ = 373,48 m
0,85
Chọn tấm panel như sau: Chiều rộng panel là l,2m.
Chiều dài panel là 4,5m. Chọn chiều dài kho lạnh : L = 36 m.


r,
,
Số tấm panel chiều rộng: n =
Chiều rộng thật:

10 374
.íí
— = 8,645 tấm » 9 tấm


R = 9 xl,2 = 10,8 m

Vậy diện tích xây dựng thực của kho lạnh là.
Fxd = 36 X 10,8 = 388,8 m2
2.2.1.4. Tải trọng nền
Tải trọng nền được xác định theo công thức.
Sf = g v x h

[1,30]

Trong đó:
gf - tải trọng nền, tấn/m2; gv tiêu chuẩn chất tải, tấn/m3; h chiều cao chất tải, h = 2,8 m.
Vậy gf = 0,45 X 2,8 = 1,26 tấn/m2.
Với tải trọng nền như vậy thi panel sàn đủ điều kiện chịu được lực nén, bởi vĩ độ
chịu nén của panel tiêu chuẩn là 0,2
2.2.2.

0,29 Mpa

[ 3,52 ]

Quy hoạch mặt bằng kho lạnh
2.2.2.I. Yêu cầu đối với quy hoạch mặt bằng kho lạnh
Quy hoạch mặt bằng kho lạnh là bố trí những nơi sản xuất, xử lý lạnh, bảo

quản...phù hợp với dây chuyền công nghệ sao cho hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Để
đạt được mục đích đó trong quy hoạch ta cần phải tuân thủ các yêu cầu sau.
- Phải bố trí các buồng lạnh phù họp với dây chuyền công nghệ. Sản phẩm đi theo
dây truyền không gặp nhau, không đan chéo nhau. Các cửa ra vào của buồng

chứa phải quay ra hành lang. Cũng có thể không cần hành lang nhưng sản phẩm
theo dây chuyền không được đi ngược.
Quy hoạch cần phải đạt chi phí đầu tư thấp nhất, cần sử dụng rộng rãi các cấu
kiện tiêu chuẩn giảm đến mức thấp nhất các diện tích phụ nhưng phải đảm bảo
tiện nghi. Giảm công suất thiết bị đến mức thấp nhất.
Quy hoạch mặt bằng cần phải đảm bảo sự vận hành tiện lợi và rẻ tiền.
Quy hoạch phải đảm bảo lối đi và đường vận chuyển thuận lợi cho việc bốc xếp
thủ công hoặc cơ giới đã thiết kế.
-

Chiều rộng kho lạnh nhiều tầng không quá 40 m.


-

Chiều rộng của kho lạnh một tầng phải phù hợp với khoảng vượt lớn nhất 12m,
thường lấy 12; 24; 36; 48; 60 hoặc 72 m.

-

Chiều dài kho lạnh có đường sắt nên chọn để chứa được 5 toa tàu lạnh bốc xếp
được cùng một lúc.

-

Chiều rộng sân bốc dỡ đường sắt 6 -ỉ- 7,5 m, sân bốc dỡ ô tô cũng vậy.

-

Trong một vài trường họp, kho lạnh có sân bốc dỡ nối liền rộng 3,5m nhưng

thông thường các kho lạnh có hành lang nối ra cả 2 phía, chiều rộng 6m.

-

Kho lạnh dung tích tới 600 tấn không bố trí đường sắt, chỉ có một sân bốc dỡ ô tô
dọc theo chiều dài đảm bảo mọi phương thức bốc dỡ.

-

Đe giảm tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che, các buồng lạnh được nhóm lại từng
khối 1 với một chế độ nhiệt độ.

-

Mặt bằng kho lạnh phù hợp với hệ thống lạnh đã chọn. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với kho lạnh 1 tầng vĩ không phải luôn luôn đảm bảo đưa được môi chất
lạnh từ các thiết bị lạnh về, do đó phải chuyển sang sơ đồ lớn hơn với việc cấp
lỏng từ dưới lên.

-

Mặt bằng kho lạnh phải đảm bảo kỳ thuật, an toàn phòng cháy, chữa cháy.

-

Quy hoạch cũng cần phải tính đến khả năng mở rộng kho lạnh. Phải để lại một
mặt múp tường để có thể mở rộng kho lạnh.

2.2.2.2. Chọn mặt bằng xây dựng
Ngoài những yêu cầu chung đã nêu ở phần trên thì khi chọn mặt bằng xây dựng

cần phải chú ý đến nền móng kho lạnh phải vững chắc do đó phải tiến hành khảo sát về
nền móng và mực nước.
Việc gia cố nền móng nhiều khi dẫn đến việc tăng đáng kể vốn đầu tư xây dựng.
Neu mực nước quá lớn, các nền móng và công trình phải có biện pháp chống thấm ẩm.
Do nhiệt thải ở thiết bị ngưng tụ của một kho lạnh là rất lớn nên ngay từ khi thiết
kế cần phải tính đến nguồn nước để giải nhiệt. Cũng như nguồn nước, việc cung cấp điện
đến công trĩnh, giá điện và xây lắp công trình điện cũng là một vấn đề cần được quan
tâm vĩ nó sẽ ảnh hưởng đến vốn đầu tư ban đầu.


2.2.2.3.

Sơ đồ mặt bằng kho lạnh

Sơ đồ mặt bằng kho lạnh được thể hiện qua hĩnh 2.1 :
2

mặt bằng tổng
Hình 2.1.Sơ đồ mặt bằng kho

1.
2.
3.

Panel cách
nhiệt
Con lương
thông gió
Lớp
bêtông

chịu lực


Hình 2.2. Mặt cắt dọc theo chiều dài kho.
2.2.3.

Cấu trúc xây dựng kho lạnh
Kho lạnh luôn khác với các công trình xây dựng khác ở chỗ môi trường bên trong

kho lạnh luôn luôn duy trì ở nhiệt độ tương đối thấp, độ ẩm tương đối cao so với môi
trường bên ngoài. Do sự chênh lệch nhiệt độ lớn nên luôn có một dòng nhiệt và một
dòng ẩm xâm nhập từ môi trường bên ngoài vào kho lạnh, dòng nhiệt tổn thất ảnh hưởng
đến việc chọn năng suất lạnh và chi phí cho một đơn vị lạnh. Dòng ẩm có tác động xấu
đến vật liệu cách nhiệt làm giảm tuổi thọ của vật liệu cách nhiệt và mất khả năng cách
nhiệt.
Từ những yếu tố phân tích trên, ta thấy vai trò của cấu trúc cách nhiệt đối với kho
lạnh là rất lớn. Để cho kho lạnh có chất lượng tốt đảm bảo được yêu cầu chế độ bảo quản
sản phẩm như nhiệt độ, độ ẩm, chi phí vận hành kho giảm và tuổi thọ của kho dài, thi cấu
trúc xây dựng và cách nhiệt cách ẩm phải đáp ứng được yêu cầu sau:
+ Đảm bảo độ bền vững lâu dài theo tuổi thọ dự kiến của kho( 25 năm đối với kho
lạnh nhỏ, 50 năm đối với kho lạnh trung bĩnh, 100 năm đối với kho lạnh lớn và rất
lớn).
+ Chịu được tải trọng của bản thân và của hàng hoá bảo quản xếp trên nền hoặc treo
trên giá, treo ở tường hoặc trần.
+ Phải chống được ẩm xâm nhập từ bên ngoài vào và bề mặt tường bên ngoài không
bị đọng sường.
+ Phải đảm bảo cách nhiệt tốt, giảm chi phi đầu tư cho máy lạnh và vận hành.
+ Phải chống được cháy nổ và an toàn.
+ Thuận tiện cho việc bốc dỡ và sắp xếp hàng ho á bàng cơ giới.
+ Phải kinh tế.

2.2.3.1.

Kết cấu nền móng kho lạnh
Do đặc thù của kho lạnh là để bảo quản hàng hoá do đó phải có cấu trúc vững

chắc, móng phải chịu được tải trọng của toàn bộ kết cấu xây dựng, móng kho được xây
dựng tuỳ thuộc vào kết cấu địa chất của nơi xây dựng.
Do kho lạnh xây dựng theo phương án lắp ghép nên toàn bộ kho được đặt trên
nền nhà xưởng, nền được đầm một lớp đất đá đảm bảo không bị lún khi có vật nặng đè
lên, phía trên được đổ một lớp bêtông chịu lực.


Nen kho lạnh được thiết kế cao khoảng 0,925m so với mặt sân. Như vậy rất thuận
tiện cho việc bốc xếp hàng hoá lên xe và luôn giữ cho kho được khô ráo tránh úng ngập
trong mùa mưa.
Kết cấu nền kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Nhiệt độ kho lạnh.
- Tải trọng bảo quản hàng.
- Dung tích kho lạnh.
Yêu cầu của nền phải có độ rắn chắc, tuổi thọ cao, vệ sinh dễ dàng, dễ thoát nước.
Tải trọng của hàng bảo quản sẽ chi phối đến độ rắn chắc của nền, khả năng chịu
lún của nền. Neu tải trọng hàng bảo quản càng lớn thi cấu trúc nền kho lạnh phải thiết kế
có độ chịu nén cao.
Cấu trúc nền kho lạnh gồm có:
-

Lóp cách nhiệt, cách ẩm là các tấm panel tiêu chuẩn.
-Các con lươn được đúc bằng bêtông hoặc xây bàng gạch để tạo sự thông
thoáng hạn chế rỉ sét cho panel nền, tránh hiện tượng cơi nền.


-

Lóp bê tông chịu lực.
Lóp đất đá được đầm nén chặt.

Hình 2.3. Nen móng kho lạnh.
2.2.3.2.

Cấu trúc vách và trần kho lạnh

- Kho lạnh lắp ghép có cấu trúc vách, trần và nền là các tấm panel. Các thông số của
panel cách nhiệt:
+ Chiều dài, h = 4500 mm. (Panel vách)
h = 6000 mm. ( Panel trần và nền)
+ Chiều rộng, r = 1200 mm.
+ Tỷ trọng, 30 -i- 40 kg/m3.
+ Độ chịu nén, 0,2 0,29 Mpa.
+ Hệ số dẫn nhiệt. X, = 0,018

0,023W/mK.


+ Phương pháp lắp ghép, ghép bằng khoá camlocking hoặc ghép bằng mộng âm
dương.
2.2.3.3. Cấu trúc mái che kho lạnh
Mái che kho lạnh đang thiết kế có nhiệm vụ bảo vệ cho kho trước những biến đổi
của thời tiết nắng mưa, bảo vệ sự làm việc của công nhân, che chắn cho hệ thống máy
lạnh, nên mái kho phải đạt được những yêu cầu sau.
Mái kho phải đảm bảo che mưa che nắng tốt cho cấu trúc kho và hệ thống lạnh. Mái
kho không được đọng nước, không được thấm nước, độ dốc của mái che kho ít nhất phải

là 2%. Vĩ vậy trong phương án thiết kế này chọn mái kho bằng tôn màu xanh lá cây,
nâng đỡ bàng bộ phận khung sắt.
Cấu trúc mái được thể hiện rõ hơn ở hĩnh 2.4. sau đây.
Tôn lợp mái

Hình 2.4. Cấu trúc mải kho lạnh.
2.2.3.4. Cấu trúc cửa và màn chắn khí
-

Kho lạnh đang thiết kế chỉ có một buồng lớn nên có 2 cửa ra vào và 10 cửa nhỏ lấy
hàng.

-

Kích thước cửa lớn: L800 X HI 800 X 125 mm.

-

Kích thước cửa nhỏ(cửa bàn lề) 600 X 600 X 125 mm.

Bên trong mỗi cửa có bố trí màn chắn khí làm bàng nhựa dẻo PVC Stripcutain, chiều
rộng mỗi dải là 200 mm chồng mí lên nhau 50 mm. cấu trúc cửa là một tấm cách nhiệt,
có bản lề tự động, xung quanh có đệm kín bằng cao su, có bố trí nam châm mạnh để hút
chặt cửa đảm bảo độ kín và giảm thất thoát nhiệt, cửa có thể mở được từ bên trong để
tránh sự cố.


×