Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Luận văn Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.54 KB, 93 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh
tế hàng hoá để giải quyết vấn đề phân phối vốn, nhu cầu thanh toán phục vụ cho phát
triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì thế chất lượng và tốc độ tăng trưởng về huy động vốn
và cho vay vốn của các ngân hàng sẽ tác động rất lớn tới tốc độ tăng trưởng một cách
bền vững của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong hiệp định
thương mại Việt- Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM Việt
Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở
trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam.
Để hội nhập thành công và không bị lép vế trên sân nhà, các NHTM, đặc biệt
là các NHTM nhà nước- những đầu tàu, mũi nhọn của hệ thống NHTM Việt Nam,
phải lành mạnh hoá tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh
đó là quản lý tốt rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt và thường xuyên là rủi 10
tín dụng. Mà nghiệp vụ tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Vì thế
“An toàn” là nguyên tắc hàng đầu và ngăn ngừa rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng là một
trong những nhiệm vụ quan trọng trong các Ngân hàng thương mại hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, cùng với quá trình học tập tại Học viện
ngân hàng và thời gian thực tập tại NHNo&PTNT thành phố Bắc Giang, em lựa chọn
đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành phố Bắc Giang”. Với mong muốn công tác quản lý rủi
ro tín dụng ở ngân hàng này được tốt hơn và có điều kiện triển khai có hiệu quả ở các
chi nhánh trong thành phố.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống lại những vấn đề mang tính lý luận về rủi ro tín dụng của ngân hàng

1



và phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT thành phố Bắc
Giang.
Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm hạn

chếrủi ro trong

hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
3. Đôi tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
thành phố Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu: thực phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT thành phố Bắc Giang từ năm 2007- 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái vận động biến đổi không ngừng và
thường xuyên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau; phương pháp phân tích tổng
hợp số liệu thực tế, vận dụng lý luận vào

thực tiễnđể giải

thích nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khoá luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn thành phố Bắc Giang.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Giang.

2


CHƯƠNG 1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề co bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1.

Khái niệm tín dụng ngân hàng

Xuất phát từ gốc La tinh CREDTTTUM có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm
hay chính là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau
trên cơ sở có hoàn trẩ cả gốc và lãi.
C.Mác cho rằng: Tín clụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng sau một thời gian nhất định thu lĩồi lại một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và quan hệ
hoàn trả được thể hiện như sau:
-

Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng
hoá, máy móc thiết bị, bất động sản.

-


Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người
cho vay. Thông thường, giá trị khi hoàn trả lớn hơn lúc cho vay, nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Các tổ chức ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với hai tư cách:

-

Ngân hàng đóng vai trò là người đi vay bao gồm nhận tiền gửi khách hàng,
phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng Trung
ương và các ngân hàng khác.

-

Ngân hàng đóng vai trò là người cho vay, bao gồm các chủ thể trong xã hội
vay, tài trợ, thuê, thuê mua. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu là tư cách
thứ hai của tổ chức ngân hàng của mối quan hệ tín dụng.

3


1.1.2.
-

Đặc trưng của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng dựa trên co sở lòng tin: Tín dụng là sự cung cấp một
lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. ở đây người cho vay tin tưởng người đi
vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả
năng trả được nợ.


-

Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Nếu không có sự
hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị
lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng
phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng
vốn vay. Khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy mới bù đắp
được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

-

Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn: Để đảm bảo thu
hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời gian cho vay. Để xác
định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn
nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. nếu
ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định, thì có thể cấp được nhiều tín dụng
dài hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn, mà cấp
nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho
vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì người
vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay
nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, thì khách hàng không có
đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại,
nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi 10 tín dụng
cho ngân hàng.
Mác đã viết: “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sử dụng trong một thời

gian sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để


4


thanh toán, cũng không phải tự đem cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với điều kiện là
nó sẽ quay trở về điểm xuất phát một kỳ hạn nhất định”.
- Tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro: Do sự không cân xứng về thông
tin, người cho vay không hiểu rõ hết về người đi vay. Một mối quan hệ tín dụng được
gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Tuy
nhiên không phải lúc nào việc đó cũng diễn ra một cách trôi chảy mà vẫn không hiếm
trường hợp người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với chủ nợ do
các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra, như trường hợp đến hạn hoàn trả
người đi vay không trả được nợ cho người cho vay dẫn đến các khoản nợ bị quá hạn.
Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, là sự báo
hiệu của rủi ro (rủi ro mất vốn và rủi ro thanh khoản).
- Tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện: Quá trình
xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng
tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh..., trong đó bên đi
vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Từ các đặc trưng trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
+ Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp
đồng.
1.1.3.

Các loại tín dụng ngân hàng

- Căn cứ vào thòi hạn cho vay
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng

được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu

có thờihạn dưới
động của

12

tháng và

các doanhnghiệp



các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự

5


án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Đây là loại tín dụng có mức rủi
ro cao.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín dụng
này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, các thiết bị
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các

xí nghiệp mới.

Đày là


loại tín dụng có mức rủi ro rất cao.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất lưu thông hàng hoá.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như
mu sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các hàng hoá tiêu dùng khác.
- Căn cứ vào sự đảm bảo
+ Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp): Là loại tín dụng không
có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
+ Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi

cho vay đòihỏi người

vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Đối với các
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay đòi hỏi phải có bảo đảm.
Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
+ Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền. Tín
dụng bằng tiền gọi là cho vay.
+ Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản.
Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.
+ Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng

6



+ Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cấp vốn trực
tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực
tiếp cho ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như: tín
dụng uỷ thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
+ Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay lớn và có thời hạn dài.
+ Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn
gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay
nhỏ và có thời hạn ngắn.
+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn
trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những khoản vay
thấu chi, thẻ tín dụng.
1.1.4.

Vai trò của tín dụng ngân hàng

- Đôi với nền kinh tê
+ Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là

luân chuyển vố từ những người (cá nhân, hộ gia
đình, công ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư
(do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người
thiếu hụt (do nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập).
Nhu cầu vay vốn không chỉ để đầu tư kinh doanh mà
còn dùng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt.
Việc luân chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người

sử dụng vốn lại quan trọng với nền kinh tế vì
những người tiết kiệm thường không đồng thời là
những người có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Như
vậy, nếu không có ngân hàng thì việc luân chuyển
vốn giữa các
chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy, kênh luân chuyển vốn qua ngân
hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.

7


+ Tín dụng ngân hàng không giới hạn chỉ trong chức năng truyền thống là luân
chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài
chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ những người thiếu
các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu quả
hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là, kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và năng
suất lao động cao.
+ Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành, nghề, khu vực kinh tế
trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các nghành nghề đó, hình thàh nên cơ cấu
hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hoá, điều tiết thị
trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa
các nước.
+ Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước thông
qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác đầu tư vốn của chính phủ.
+ Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông
nghiệp, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
- Đối với khách hàng
+ Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn
cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và

có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thoả mãn được nhu
cầu đa dạng của khách hàng.
+ Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để
trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống...
+ Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
trong thời hạn nhất định như thoả thuận.Do đó, buộc khách
hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ

8


trả nợ cho ngân hàng.
-

Đôi vói ngân hàng
+ Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70% đến 90%). Mặc dù
tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng ngân hàng
vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
+ Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hoá được danh mục tài
sản có, giảm thiểu rủi ro.
+ Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch
vụ khác, như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn... 1.2. Rủi ro
tín dụng của các Ngân hàng thương mại

1.2.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có, được tạo ra khi ngân hàng cấp tín

dụng.
Nói cách khác, rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng gánh
chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả đúng hạn, không thực hiện
đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì.
1.2.2.

Phân loại rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn các rủi ro trong toàn bộ dư nợ cho vay của

ngân hàng và gắn liền với khả năng trả nợ theo hợp đồng tín dụng của khách hàng, rủi
ro tín dụng có thể phân chia thành hai loại: rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
-

Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, sự sai hẹn này
là do trễ hẹn. Rủi ro đọng vốn sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn, trong
đó phần lớn vốn thu được từ nợ gốc và lãi, hay nói cách khác là ngân hàng
đem số vốn thu về để tái đầu tư nhưng nếu khoản vay bị ứ đọng không thu
được thì kế hoạch đặt ra không thực hiện được, làm cho ngân hàng mất nguồn
thu mới, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng trong các khoản vay mới và gây

9


khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền.
-

Rủi ro mất vốn: Là rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả một phần hoặc

toàn bộ khoản tín dụng (xét trên khía cạnh số lượng), từ đó làm cho ngân
hàng tăng chi phí do phải trích lập dự phòng rủi ro, chi phí cho việc đi thu nợ;
làm cho dòng tiền của ngân hàng giảm sút, đồng thời doanh thu của ngân
hàng chậm lại hoặc mất. Nếu bị mất gốc thì quy mô của ngân hàng sẽ bị
giảm, nếu bị mất lãi thì khả năng sinh lời sẽ giảm.

1.2.3.

Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

1.2.3.1.

Dấu hỉệu từ phía khách hàng

- Dấu hiệu từ báo cáo tài chính
+ Bảng tổng kết tài sản: Ngân hàng không nhận được các báo cáo tài chính từ
khách hàng kịp thời; Tiền mặt giảm; Giá trị tuyệt đối và tương đối của các khoản phải
thu tăng một cách đột biến; Khả năng thanh khoản/ vốn lưu động giảm; Những thay
đổi rõ rệt về cơ cấu tài sản kinh doanh; Những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố
định; Các khoản dự phòng tăng mạnh; Tập trung đầu tư nhiều vào tài sản vô hình; Gia
tăng sự mất cân đối của các khoản nợ ngắn hạn; Các khoản nợ dài hạn tăng đáng kể
và/ hoặc chiếm tỷ lệ lớn (nợ vay trung, dài hạn/ vốn chủ sở hữu lớn hơn 3); Những
thay đổi đáng kể trong cơ cấu bảng tổng kết tài sản; Thay đổi tài khoản ngân hàng;
Thời gian thu hồi công nợ trung bình tăng lên; Xuất hiện thêm các điều kiện gia hạn
nợ vay ngân hàng hoặc khách hàng; Thay thế tài khoản các khoản phải thu thương
mại bằng các khoản phải thu khác; Xuất hiện thêm các điều kiện gia hạn nợ vay ngân
hàng hoặc khách hàng; Thay thế tài khoản các khoản phải thu thương mại bằng các
khoản phải thu khác; Xuất hiện những thoả hiệp đối với những khoản phải thu; Chi
phí chờ kết chuyển tăng đột biến; Hàng tồn kho tăng lên đáng kể
+ Báo cáo thu nhập, chi phí: Doanh số bán hàng giảm; Doanh số bán hàng gia

tăng một cách nhanh chóng; Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu
ròng; Tỷ lệ phần trăm của chi phí trên tổng doanh thu và doanh thu ròng; Các khoản
lỗ từ nợ quá hạn tăng lớn; Chi phí quản lý tăng cao không cân xứng so với mức tăng

1
0


của doanh thu bán hàng; Tổng tài sản có tăng so với tỷ suất doanh thu bán hàng/ lợi
nhuận; Xuất hiện lỗ từ hoạt động kinh doanh; Lưu chuyển tiền ròng từ hoạt động kinh
doanh âm và/ hoặc có kết quả âm từ chu kỳ kinh doanh
-

Dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh: Thay đổi về phạm vi kinh doanh; Số
liệu tài chính nghèo nàn và quản lý hoạt động kém hiệu quả; Khó khăn trong
việc thanh toán các khoản nợ người bán; Bố trí nhà máy và thiết bị không
hợp lý; Sử dụng nguồn nhân lực kém hiệu quả; Mất mát những dây chuyền
sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc cung cấp; Mất một số hay
nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt; Giá trị của từng đơn vị đặt hàng
hoặc hợp đồng mua bán thay đổi đáng kể mà có thể mất cân bằng năng lực
sản xuất hiện hành; Xuất hiện những vụ mua hàng tồn kho mang tính đầu cơ
nằm ngoài nguyên tắc mua hàng thông thường của doanh nghiệp; Kém hiệu
quả trong việc duy trì vận hành và bảo hành máy móc thiết bị; Việc thay thế
những thiết bị máy móc lỗi thời diễn ra chậm chạp; Hàng tồn kho có dấu hiệu
kém chất lượng, lưu hàng tồn kho với lượng lớn hoặc cơ cấu hàng tồn kho
không phù hợp; Khách hàng trẩ lại hàng hoá do chất lượng không đảm bảo;
Sản phẩm của doanh nghiệp có thị phần rất nhỏ trên thị trường, năng lực cạnh
tranh thấp; tiền đề phát triển trong tương lai của doanh nghiệp không nằm
trong xu thế tiêu thụ của thị trường


-

Dấu hiệu tù giao dịch ngân hàng: Số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
giảm; Công tác kế hoạch hoá tài chính cho các nhu cầu về tài sản cố định
hoặc các nhu cầu về vốn lưu động thể hiện sự đơn giản, kém cỏi; Trông cậy
nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn; Thời hạn của đơn xin vay vốn theo mùa vụ
thay đổi đáng kể; Đề nghị vay vốn của khách hàng thể hiện nhiều nguồn trả
nợ khác nhau nhưng trên thực tế lại khó có thể nhận thấy được; Xuất hiện
những chủ nợ khác, đặc biệt những chủ nợ nhận tài sản bảo đảm; Khó khăn
khi thanh toán nợ ngân hàng khác; phải gia hạn nợ; Thanh toán không kịp
thời các khoản nợ đến hạn, phải điều chỉnh kỳ hạn nợ liên tục.

1
1


-

Dấu hiệu liên quan đến quản trị doanh nghiệp: Thay đổi trong thái độ,
thói quen cá nhân của những người lãnh đạo doanh nghiệp; Thay đổi thái độ
đối với ngân hàng, cán bộ ngân hàng, đặc biệt là khi họ tạo cảm giác thiếu
tính hợp tác; Tái diễn những vấn đề bất ổn nhưng lại quá tự tin là có thể giải
quyết được; Không có khả năng thực hiện kế hoạch; Báo cáo và quản lý tài
chính yếu kém; Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể
hiện sự chắp vá; Mạo hiểm khi mua bán, khi thực hiện công việc kinh doanh
mới tại khu vực kinh doanh mới hoặc dây chuyền sản xuất mới; Mong muốn
và khăng khăng đòi “đánh bạc” với kinh doanh chứa đựng những rủi ro quá
mức; Đặt giá bán hàng hoá và dịch vụ thiếu thực tế; Những nhân vật chủ chốt
của doanh nghiệp ốm dài hạn hoặc chết; Không có khả năng đáp ứng được
các cam kết như kế hoạch đã đặt ra; Thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu

hoặc những nhân vật chủ chốt; Xuất hiện sự gián đoạn trong nguồn thu của
các bộ phận tạo thuận lợi chủ yếu; Chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi
xuống của thị trường hoặc các điều kiện kinh tế; Thiếu những thành công
trong quản lý; Có dấu hiệu nợ lương công nhân, nhân viên; Thay đổi tổ chức
nhân sự, người điều hành; có dấu hiệu mất đoàn kết nội bộ; Khách hàng vay
vốn (trường hợp khách hàng là cá nhân), người lãnh đạo, kế toán trưởng
doanh nghiệp bị cơ quan có thẩm quyền bắt/ tạm giam liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp; Trình độ quản lý doanh nghiệp kém; Độ tín nhiệm
của doanh nghiệp thấp; Khách hàng có dấu hiệu bỏ trốn hoặc mất tích; sắp có
sự thay đổi về hình thức sở hữu của doanh nghiệp.

1.2.3.2.

Dâu hiệu liên quan đến công tác quản lv tín dụng

- Quy trình cho vay không được tuân thủ đúng quy định của ngân hàng.
-

Cán bộ tín dụng có mối quan hệ đặc biệt bất bình thường với khách

hàng.
-

Các cấp quản lý trong ngân hàng thiếu sự giám sát quản lý sát sao.

-

Lãnh đạo ngân hàng quá độc đoán khi phê duyệt khoản vay.

1

2


-

Bỏ qua tình trạng phát hành séc quá số dư, không coi đó là một tín hiệu của
vấn đề tài chính chủ yếu của người vay.

-

Không thể kiểm tra tài sản kinh doanh của người vay.
-

Cho vay dựa vào giá trị sổ sách của doanh nghiệp, không kiểm toán và xác
minh báo cáo tài chính của người vay.

-

Không thể thu nhập hoặc bỏ qua những báo cáo của bộ phận thông tin tín
dụng hoặc những nguồn tham khảo tín dụng khác.

-

Không thể đòi lại khoản vay nhưng lại cho rằng có thể nhanh chóng bù đắp
bằng tài sản bảo đảm khi tình trạng suy giảm trở nên không thể cứu vãn.

-

Không thể đánh giá chính xác, đánh giá quá cao, không quản lý hợp lý tài sản
thế chấp khi tình trạng suy giảm trở nên không thể cứu vãn.


-

Giải ngân trước khi hoàn thiện hồ sơ.
-

Khoản vay thực hiện đối với doanh nghiệp có người đại diện pháp nhân mới
nhưng lại thiếu kinh nghiệm.

-

Cho vay nhưng không có tài sản bảo đảm thích đáng.

-

Đảo nợ.
-

Không phân tích, thiếu sự phân tích chính xác khả năng trả nợ của người vay.

-

Cán bộ cho vay không kiểm tra tình trạng khoản vay một cách thường xuyên.

-

Vốn vay không được sử dụng đúng mục đích.
-

Vốn được sử dụng ngoài khu vực thị trường thông thường của ngân hàng;

chất lượng trao đổi thông tin với khách hàng kém.

-

Kế hoạch trả nợ không rõ ràng và không được quy định cụ thể bằng văn bản.

-

Người vay gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra và giám sát
tài sản đảm bảo.

1.2.3.3.
-

Dấu hiệu từ khoản vay

Hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của những thông tin trong bộ hồ
sơ bị nghi ngờ.
- Giá trị thực tế của tài sản bảo đảm thấp.

1
3


- Kế hoạch trả nợ và nguồn trả nợ không hợp lý.
- Nguồn trả nợ không đúng với kế hoạch vay vốn.
1.2.3.4.
-

Các dấu hiệu khác


Cơ chế chính sách thay đổi ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh
của khách hàng vay.

-

Giá cả thị trường thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào, đầu ra của
sản phẩm mà khoản vay đó đầu tư.

-

Tỷ giá ngoại hối tăng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngoại tệ của khách
hàng, ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu, ảnh hưởng đến hoạt động của
khách hàng.

1.2.4.

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

Có nhiều chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của một ngân hàng. Song có thể kể
đến một vài chỉ tiêu quan trọng sau:
I.2.4.I.

Các chĩ tỉêu phản ánh nợ quá hạn:

Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà
khách hàng không hoàn trả được toàn bộ hay một
phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là
biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và
là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong

hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh
là không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt
quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh
toán của ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ
khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, người ta
có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn sau:
Tổng dư nợ có NQH
Tỷ lệ NQH =----------------------------- X 100%
Tổng dư nợ
Do chỉ tiêu “Tổng dư nợ có nợ quá hạn” bao gồm toàn bộ dư nợ của một khách
hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên,
nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro (chất lượng) tín dụng của ngân hàng.

1
4


b. Chỉ tiêu Khách hàng có nợ quá hạn:
Tổng số khách hàng quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có NQH =------------------------------------------ X 100%
Tổng số KH có dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu khách hàng
đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không
hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “Nợ qúa hạn”, cho biết nợ quá
hạn tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu
“Nợ quá hạn”, cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ.
I.2.4.2.

Các chĩ tiêu phản ánh nợ xấu


Để hình thành chỉ tiêu “Nợ xấu”, chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của
NHTM thành 5 nhóm sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
-

Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn.

-

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị qúa hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

-

Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

-

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn):

-

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày

-


Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
-

Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

-

Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo

1
5


thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

-

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở nên

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn

-

Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
“Nợ xấu” (Non- Performance Loan- NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4

và 5.
Nợ xấu
x

Tỷ lệ nợ xấu = ^— ^ 00%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn
của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ
mất vốn.
1.2.4.3.


Chĩ tiêu phản ánh tỷ lệ mất vốn
Dư nợ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn = ---------------------------Tổng dư nợ
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5. Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt

hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà ngân hàng bị
mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp. Thông thường, mất vốn nếu lớn hơn 2%

1
6


có nghĩa là chất lượng tín dụng có vấn đề.
1.2.4.4.

Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủỉ ro tín

dụng a. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng RRTD đã trích lập trong kỳ
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD =
Dư nợ bình quân
Tuỳ theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng RRTD từ 0
đến 100% giá trị của từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị tài sản bảo đảm đã được
định giá lại). Như vậy, nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ
trích lập dự phòng cũng sẽ càng cao. Thông thường, tỷ lệ này dao động trong khoảng
từ 0 dến 5%.
Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng RRTD của hầu hết các ngân
hàng được thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN và quyết định số
18/2007/QĐ- NHNN của NHNN Việt Nam. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thế đối với
từng nhóm nợ như sau: nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là

50%, nhóm 5 là 100%.

Dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích
lập và duy trì dự phòng chung bằng 0.75% tổng giá
trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

1
7


b. Tỷ lệ xoá nợ:
Tỷ lệ xoá nợ =

Xoá nợ
-----------------------Dư nợ bình quân

Những khoản nợ khó đòi sẽ được xoá theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch
toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi

quỹdự phòngRRTD. Như vậy, một

ngân hàng có tỷ lệ xoá nợ cao thể hiện tỷ

lệ mất vốnlớn, nghĩa là

chất lượng

tín dụng thấp. Nếu tỷ lệ này lớn (thường là từ 2% trở lên), thì chất lượng tín dụng của
ngân hàng được xem là có vấn đề.
1.2.4.5.


Các chỉ tiêu phân tán rủi ro: Gồm các chỉ tiêu

-

Giới hạn cho vay tối đa một khách hàng theo quy định của pháp luật.

-

Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế

-

Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý

-

Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng dư nợ.

1.2.4.6.

Mức độ tập trung tín dụng

Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo từng đối
tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng loại tiền
và khu vực địa lý và mức độ tập trung cụ thể đối với từng chỉ tiêu là bao nhiêu thì lại
tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng dựa trên quy định của NHNN
trong từng thời kỳ.
-


Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng: Mức độ tập trung tín
dụng theo đối tượng khách hàng được xét theo hai chỉ tiêu là theo một khách
hàng và theo một nhóm khách hàng.

Theo quy định của NHNN thì tổng dư nợ cho vay đối
với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự
có của tổ chức tín dụng, tổng mức cho vay và bảo
lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan
không được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD. Mức độ
dồn vốn tín dụng vào một khách hàng càng cao thì
lợi nhuận có được trên từng khoản tín dụng đó càng
lớn và chắc

1
8


b. Tỷ lệ xoá nợ:
chắn rủi ro cho khoản tín dụng đó là rất cao. Vì thế, trước khi quyết định giải ngân,
ngân hàng phải thẩm định kỹ lưỡng khách hàng rồi mới công bố mức cho vay cũng
như thời hạn vay để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra mà lợi nhuận đem lai vẫn đảm bảo.
vốn tín dụng cao nhất cấp cho 1 KH Mức độ tập
trang tín dụng = ________________________1_______________________ X 100%
đối với một khách hàng
Tổng dư nợ

Theo quy định của NHNN thì tổng dư nợ cho vay đối với một nhóm
khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD; Tổng
mức cho vay và bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan không
được vượt quá 60% vốn tự có của TCTD. Mức độ dồn vốn tín dụng vào một

nhóm khách hàng càng cao thì lợi nhuận đem lại càng lớn và đồng thời rủi ro
tiềm ẩn càng cao.
Mức độ tập trung tín dụng Vốn TD cao nhất cấp cho một nhóm KH
đối với một nhóm KH = ---------------------------------------------------------- X 100%
Tổng dư nợ
-

Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn: Mức độ tập trung tín dụng theo thời
hạn là tỷ trọng vốn tín dụng mà ngân hàng đang cấp cho các hình thức tín
dụng ngắn hạn, trung và dài hạn trong danh mục đầu tư của ngân hàng đó.
Mức độ dồn vốn vào hình thức tín dụng nào càng cao thì mức độ rủi ro càng
lớn.
Dư nợ TDNH

Mức độ tập trung TDNH =

Tổng dư nợ

X

100%

Mức độ tập trung tín dụng = Dư nơ tín dung trung dài han X 100% trung dài
hạn
Tổng dư nợ
-

Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền: Mức độ tập trung tín dụng theo loại
tiền là tỷ trọng dồn vốn tín dụng vào VNĐ hay ngoại tệ, phụ thuộc vào chính
sách tín dụng của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.


1
9


b. Tỷ lệ xoá nợ:
Mức độ dồn vốn vào loại tiền nào càng cao thì lợi nhuận đem lại cho ngân
hàng từ loại tiền đó càng lớn nhưng rủi ro lại càng cao.
Mức độ tập trung tín dụng theo VNĐ= (dư nợ bằng VNĐ/Tổng dư nợ)x 100% Mức
độ tập trung tín dụng theo ngoại tệ=(dnợ bằng ngoại tệ/Tổng dnợ)x 100%
-

Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh: Mức độ tập trung tín
dụng theo ngành nghề kinh doanh là mức độ dồn vốn tín dụng theo danh mục
các ngành nghề kinh tế, như: ngành điện, xây lắp, xi măng, bất động sản, dầu
khí, than, khoáng sản,...phụ thuộc vào chính sách đầu tư của ngân hàng trong
từng thời kỳ kinh tế. Tuỳ từng điều kiện, tình trạng của nền kinh tế và định
hướng chung của Nhà nước mà mỗi ngành kinh tế có những xu hướng phát
triển khác nhau có thể mở rộng hay thu hẹp đi. Do đó, ngân hàng luôn luôn
phải nghiên cứu, nắm bắt được xu hướng phát triển của mỗi ngành kinh tế để
có những quyết định đầu tư hợp lý tránh rủi ro cho TCTD. Khi tỷ trọng vốn
tín dụng ở ngành nghề nào càng cao thì mức độ rủi ro khi đầu tư vào ngành
nghề đó càng lớn và mức lợi nhuận đem lại từ việc đầu tư vào ngành nghề đó
là cao hơn.

-

Mức độ tập trung tín dụng theo khu vực địa lý: Mức độ tập trung tín dụng
theo khu vực địa lý là mức độ đầu tư vốn tín dụng cho các khách hàng hoạt
động theo khu vực nào ở trong nước và nước ngoài. Ngân hàng cho vay ở

khu vực nào nhiều nhất thì có thể hiểu đây chính là đoạn thị trường mục tiêu

của ngân hàng.
1.2.5.
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Rủi 10 tín dụng là rủi ro cơ bản nhất của các NHTM. Rủi ro tín dụng có nhiều
nguyên nhân, nhưng có thể quy lại những nguyên nhân cơ bản sau:
1.2.5.1.
-

Các nguyên nhân khách quan

Môi trường pháp lý
Hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng chịu sự kiểm

2
0


b. Tỷ lệ xoá nợ:
soát khắt khe của các cơ quan quản lý Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố
pháp lý là điều kiện để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được rõ ràng đặc biệt trong
hoạt động tín dụng ngân hàng. Nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh sẽ không
đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng.
- Môi trường kinh tê
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và
thiệt hại hay thành công của người cho vay. Trong điều kiện kinh tế hưng thịnh thì các
doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi thu được lợi nhuận cao và dễ dàng trả nợ được

ngân hàng. Còng khi nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, sản xuất đình đốn,
thu nhập của mọi thành viên trong xã hội giảm dần đến sức mua của người dân bị
giảm sút, làm cho hàng hoá bán giảm đi cho nên doanh thu bán hàng giảm, lợi nhuận
giảm nên đã ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ ngân hàng.
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến các doanh nghiệp, những
khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với các nguy cơ thua lỗ và quy
luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các
NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các
ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu
tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng
nước ngoài thu hút.
- Do nhân tố quốc tế
Ngày nay tín dụng trong nước bị ảnh hưởng rất lớn bởi tình hình quốc tế, chính
sách tài chính, lạm phát trên thị trường thế giới. Tinh hình đó sẽ ảnh hưởng tới nền
kinh tế trong nước, tới các doanh nghiệp và vì thế sẽ ảnh hưởng tới tín dụng trong

2
1


b. Tỷ lệ xoá nợ:
nước.
- Môi trường tự nhiên
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Mà điều kiện tự nhiên là
yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài tẩm kiểm
soát của con người. Vì vậy, khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra khách hàng cùng ngân
hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án kinh doanh không có nguồn thu...điều đó
đồng nghĩa với việc ngân hàng cùng gánh chịu rủi ro với khách hàng của mình. Ớ

Việt Nam do thời tiết diễn biến phức tạp nên môi trường tự nhiên được coi là nguyên
nhân gây rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi đầu tư phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn.
- Môi trường xã hội
Các yếu tố xã hội như: thói quen, truyền thống, tập quán, trình độ văn hoá của
người dân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần
đặc biệt quan tâm đến để tránh việc đưa ra các sản phẩm tín dụng không phù hợp.
- Môi trường công nghệ
Khoa học công nghệ phát triển như vũ bão vừa là điều kiện thuận lợi, vừa là
khó khăn cho các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đủ tiềm lực tài chính áp dụng
những công nghệ hiện đại thì việc sản xuất kinh doanh rất thuận lợi, hàng hoá tiêu thụ
nhanh, thu được lợi nhuận lớn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không có đủ tiềm lực tài
chính để đổi mới công nghệ hiện đại, trong khi máy móc trong doanh nghiệp đang
được mua bằng vốn vay của ngân hàng, máy móc vẫn chưa khấu hao hết thì việc sản
xuất của doanh nghiệp vô cùng khó khăn vì hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được,
sản phẩm lỗi thời không phù họp với thị hiếu người tiêu dùng. Việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp sẽ không có tiền để trả nợ khoản
vay dùng để mua máy móc cho ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy đến với ngân hàng.

2
2


b. Tỷ lệ xoá nợ:
1.2.5.2.

Nguyên nhân chủ quan

- Nguyên nhân từ phía khách hàng
+ Đối với khách hàng là cá nhân

Tất cả những biến cố thất thường xảy ra đến với cá nhân đều có thề gây ra rủi
ro tín dụng cho ngân hàng.
Sử dụng vốn sai mục đích đầu tư, không đúng đối tượng kinh doanh, không
đúng phương án nên khi đến hạn không trả được nợ ngân hàng.
Đạo đức khách hàng cố tình trây ỳ không trả nợ, lừa đảo xin vay tiền rồi bỏ
trốn.
Khách hàng vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có đủ
khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng: thất nghiệp, thu nhập không ổn định, sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả, do sự cạnh tranh gay gắt của thị trường người vay vốn chưa
nắm bắt kịp.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp: xảy ra nếu việc tính toán triển khai
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, không thực hiện
kỹ càng, xác thực, các số liệu về mức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, các chỉ tiêu
cấu thành nên giá thành, chất lượng nguyên vật liệu không đầy đủ, chính xác.
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
cho ngân hàng với mức độ khác nhau. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do
sự biến động của thị trường cung cấp gồm: Giá cả nguyên vật liệu biến động tăng làm
tăng giá thành sản phẩm do làm giảm lợi nhuận thu được của dự án, thậm chí gây thua
lỗ ảnh hưởng xấu đến việc trả nợ ngân hàng. Nếu để đảm bảo thu nhập mà doanh
nghiệp tăng giá bán sản phẩm dẫn đến việc thiêu thụ gặp khó khăn, khả năng thu hồi
vốn sản xuất chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời gian; Thiếu
nguyên vật liệu phù hợp với dây truyền công nghệ sẵn có của doanh nghiệp, vì vậy

2
3


b. Tỷ lệ xoá nợ:
phải dùng các nguyên vật liệu khác thay thế, không thích nghi với dây truyền công

nghệ; Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các
doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả
thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để
chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên
quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp khác; Khả năng
quản lý kinh doanh kém: Các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô
kinh doanh, đa phần tập trung vốn đầu tư vào tái sản xuất vật chất, ít doanh nghiệp
mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài
chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Chủ doanh nghiệp không nhanh nhạy với sự
thay đổi thì sẽ đưa doanh nghiệp vào tình hình khó khăn, có thể dẫn tới phá sản.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Thói quen ghi sổ sách đầy đủ, chính xác, rõ ràng của các
doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm minh và trung thực dẫn đến sổ sách kế toán mà
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là
thực chất. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản
thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
Tất cả những nguyên nhân trên gây khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn của
khách hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng
thương mại.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
+ Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách hàng
kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn, đến hạn khách hàng
không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh

2
4



b. Tỷ lệ xoá nợ:
doanh, dẫn đến cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự án đầu
tư, phương án kinh doanh không chính xác, chưa có biện pháp kiểm soát đúng đắn với
khách hàng, buông lỏng quản lý, tạo khe hở cho khách hàng lợi dụng, chiếm dụng vốn
của ngân hàng không đúng mục đích và thiếu hiệu quả.
+ Cán bộ tín dụng không bao quát được hầu hết các điểm yếu về mặt pháp lý
hoặc sai sót do khách quan, chủ quan khác của doanh nghiệp trong hồ sơ, chứng từ
xin vay.
+ Thiếu thông tin tín dụng, hoặc thông tin tín dụng không chính xác, kịp thời,
chưa có danh sách “Phân loại doanh nghiệp”, chưa có sự phân tích đánh giá doanh
nghiệp một cách khách quan đứng đắn.
+ Cơ chế, chính sách ban hành không hợp lý, không phù hợp với sự biến động
của thị trường. Chính sách tín dụng chính là cơ chế được xây dựng chuẩn làm cơ sở
để quản lý cho vay, đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu
của NHTM là : Lợi nhuận, an toàn, ít rủi ro và thực sự là nhân tố quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy chính sách tín dụng phải được
thay đổi theo từng thời kỳ nhằm theo kịp với biến động của nền kinh tế và luôn được
duy trì như một "bản hướng dẫn", "một công cụ kiểm tra" để ngân hàng thực thi có
hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng.
- Các nguyên nhân khác
+ Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của
ngân hàng. Quá chú trọng về lợi tức, đặt kỳ vọng vào lợi tức cao hơn khoản cho vay
lành mạnh.
+ Giá cả biến động theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của tài
sản và thị trường giao dịch các tài sản này)
+ Tính khả mại thấp, tài sản chuyên dụng
+ Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh Ngân hàng gặp rủi ro khi người bảo lãnh từ

2
5



×