Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BÀI GIẢNG LỊCH sử ĐẢNG CHUYÊN đề ĐẢNG LÃNH đạo GIỮ VỮNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG và TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC dân PHÁP xâm lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.28 KB, 25 trang )

CHUYÊN ĐỀ
ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIỮ VỮNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG VÀ
TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC
(1945 – 1954)
1. Mục đích, yêu cầu.
- Giới thiệu cho học viên nắm được đường lối lãnh đạo của Đảng trong xây
dựng, củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng và đường lối kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1945 - 1954. Hiểu rõ nguyên nhân, ý nghĩa
thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược.
- Học viên nắm được những nội dung cơ bản của đường lối, trên cơ sở khách
quan khoa học. Để xây dựng niềm tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng.
2. Thời gian: 06 tiết.
3. Vật chất, tài liệu:
- Phòng học theo tiêu chuẩn qui định.
- Bài giảng được phê duyệt theo quy định
- Tài liệu:
+ Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt nam, tập I, Nxb QĐND, H.1995.
+ Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt nam, Nxb CTQG, H.2008, Tr. 119 –
188
+ Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt nam, (Dùng cho các trường đại học
và cao đẳng), Nxb CTQG, H. 2007.
4. Nội dung:
I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1. Tình hình thế giới, trong nước.
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
a. Tình hình thế giới:
- Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, 3 dòng thác cách mạng phát triển mạnh.
+ Hệ thống XHCN ra đời và lớn mạnh trở thành nhân tố quyết định đến sự
phát triển của xã hội loài người. Uy tín và điạ vị cuả Liên Xô được nâng cao trên
trường quốc tế trở thành trụ cột của hòa bình và phong trào cách mạng thế giới.


+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ với qui mô rộng lớn, trỏ
thành dòng thác cách mạng làm lung lay hệ thống thuộc địa của CNĐQ. Nhất là
Châu á, Châu Phi, Châu Mỹ la tinh đứng lên đấu tranh giành độc lập.
+ Phong trào dân chủ và hoà bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.
- CNĐQ sau chiến tranh thế giới suy yếu nghiêm trọng.
+ Đức, Ý, Nhật bị thất bại kiệt quệ về mọi mặt.
+ Anh, Pháp thắng trận nhưng bị kiệt quệ về kinh tế, quân sự.

1


+ Riêng Mỹ là nước ít tổn thất nhất do lợi dụng chiến tranh mà giàu lên và trở
thành cường quốc. Với sức mạnh về kinh tế và nắm trong tay vũ khí nguyên tử, Mỹ
chi phối các nước... thực hiện tham vọng bá chủ thế giới.
Đây là khó khăn lớn cho cách mạng nước ta bởi Việt nam có vị trí địa chính trị
thuận lợi, đặc biệt là chiến lược về kinh tế và quân sự của Mỹ ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, lại đi đầu trong cuộc đấu tranh chống CNTD, nên trở thành mục
tiêu của CNĐQ.
b. Tình hình trong nước:
* Thuận lợi:
- Chính quyền nhân dân được xây dựng từ TƯ đến địa phương, nhân dân lao
động làm chủ đất nước. Đây là điều kiện tiên quyết để nhân dân ta bảo vệ nền độc
lập và tiến lên CNXH.
- Toàn dân đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Nhân dân ta một lòng một dạ
quyết tâm bảo vệ thành quả cách mạng.
* Khó khăn:
- Tình hình kinh tế - xã hội gặp vô vàn khó khăn,
+ Nền kinh tế kiệt quệ, tiêu điều, tài chính trống rỗng. Nền kinh tế nước ta vốn
đã nghèo nàn, lạc hậu lại bị Pháp - Nhật vơ vét sơ xác, chiến tranh và thiên tai tàn
phá nên càng bị kiệt quệ, tiêu điều. Hết lũ lụt lại đến hạn hán kéo dài, 50% ruộng

đất bỏ hoang; Nạn đói 1945 làm hơn hai triệu người chết; Sản xuất công nghiệp
đình đốn, ngoại thương bế tắc không quan hệ được với các nước trên thế giới; Tài
chính trống rỗng (Kho bạc Đông Dương khi ta tiếp quản có 1.230.720 đồng tiền
rách…)
+ Về văn hóa - xã hội: 95% dân số mù chữ, bệnh dịch phát triển, tệ nạn xã hội
do chế độ cũ để lại còn rất nặng nề.
- Phải đối phó với nhiều kẻ thù.
+ Với tập đoàn đế quốc
Đầu tháng 9/1945 theo thỏa thuận của các nước đồng minh tại hội nghị
Pốtxđam (Hà Lan), quân đồng minh kéo vào Đông Dương giải giáp quân Nhật
> Ở Miền Bắc gần 20 vạn quân Tưởng do Lư Hán chỉ huy kéo vào nước ta từ
vĩ tuyến 16 trở ra làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật. Theo chúng là lực lượng
tay sai phản động của hai tổ chức “Việt quốc” “Việt cách” ( Ráo riết thực hiện âm
mưu tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt minh, đánh đổ chính quyền cách mạng, lập
chính quyền phản động tay sai của chúng “Diệt Cộng, cầm Hồ”. Đằng sau quân
Tưởng là đế quốc Mỹ đang nuôi dưỡng dã tâm đặt Đông Dương dưới chế độ “ủy
trị”, một trá hình của chế độ thuộc địa kiểu mới của Mỹ)
> Ở Miền Nam ngày 6/9/1954, 2 vạn quân Anh tiến vào Sài Gòn với danh
nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân Nhật. Ngày 23/9/1945 được quân Anh giúp
sức, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài gòn, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần
thứ hai, hòng đặt lại ách thống trị của chúng ở Việt Nam và Đông Dương
> 6 vạn quân Nhật tan rã tại chỗ.
2


+ Bọn phản động tay sai theo chân đế quốc về nước chống phá cách mạng.
Bọn “Việt Nam Quốc dân Đảng” (Việt quốc) của Vũ Hồng Khanh và “Việt
Nam cách mạng đồng minh hội” (Việt cách) của Nguyễn Hải Thần, các tổ chức đó
dựa vào thế lực bên ngoài để chống phá chính quyền cách mạng, xoá bỏ chính quyề
nhân dân.

Những khó khăn, thách thức to lớn trên đặt chính quyền cách mạng, vận mệnh
đất nước lâm vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”. Chính quyền nhân dân có nguy
cơ bị lật đổ, nền độc lập mới giành được có thể bị mất. Lúc này mâu thuẫn giữa dân
tộc và tập đoàn đế quốc diễn ra gay gắt đòi hỏi phải giải quyết. Đặt ra cho Đảng ta
phải tìm ra một chiến lược, sách lược phù hợp để xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng.
2. Chủ trương và biện pháp của Đảng.
Thời gian: 55 phút
Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
a. Chủ trương vừa kháng chiến vừa kiến quốc của Đảng.
* Ngày 3/9/1945 trong phiên họp đầu tiên của Chín phủ lâm
thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra sáu việc cấp bách:
- Phát động chiến dịch tăng gia sản xuất để chống đói.
- Mở phong trào chống mù chữ
- Sớm tổ chức tổng tuyển cử
- Mở phong trào giáo dục cần kiêm, liêm chính
- Bỏ thuế thân,thuế chợ, thuế đò
- Tuyên bố tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết
Sau đó người nêu ra 3 nhiệm vụ lớn: diệt giặc đói, diệt giặc
dốt, diệt giặc ngoại xâm.
* Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng.
Nội dung cơ bản:
- Tính chất của cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng
dân tộc giải phóng
+ Vì trên thực tế nước ta chưa hoàn toàn độc lập: 6 vạn quân Nhật đang còn ở
nước ta, ngoài ra còn quân Tưởng, Anh, Pháp…Hai mâu thuẫn cơ bản hiện vẫn tồn
tại và diễn biến phức tạp.
+ Giai cấp phong kiến mới bị lật đổ về chính trị, vấn đề ruộng đất chưa giải
quyết xong. Chính quyền phản cách mạng vẫn còn ở một số nơi (Vĩnh Yên, Yên Bái,

Móng Cái…)

Đây là vấn đề quan trọng vì nếu xác định sai tính chất của cách mạng, chuyển
nhiệm vụ thì mục tiêu, phương pháp cách mạng sẽ thay đổi và cách mạng sẽ thất
bại.
- Khẩu hiệu cách mạng: “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”. Phản ánh đúng
nguyện vọng và ý chí của nhân dân ta trong cách mạng giải phóng dân tộc, tập hợp
3


và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong xây dựng, củng cố
và bảo vệ chính quyền cách mạng
- Kẻ thù chính của cách mạng: Thực dân Pháp xâm lược.
Đảng ta xác định kẻ thù chính của cách mạng Việt nam là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Sau cách mạng Tháng Tám,
chính quyền cách mạng phải cùng lúc phải đối phó với cả thù trong và giặc ngoài.
Vì vậy, việc phân tích và xác định đúng kẻ thù là vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng.
Đảng ta đã phân tích:
+ ĐQ Mỹ: Có quyền lực ở Đông Dương nhưng khả năng có hạn, đang cần tập
trung chống Liên Xô nên chỉ ủng hộ Tưởng chống phá ta.
+ Thực dân Anh: Có tham vọng lớn nhưng kinh tế, quân sự kiệt quệ sau chiến
tranh thế giới thứ hai, lại còn nhiều thuộc địa ở nơi khác trên thế giới, nên Anh sẽ
mặc cả để nhường nước ta cho Pháp và đổi lại thuộc địa của Pháp ở nơi khác trên
thế giới cho Anh.
+ Tưởng: Có tham vọng xâm lược nước ta, song trước mắt chưa làm được do
cách mạng Trung Quốc đang phát triển và nội bộ Tưởng đang lục đục. Nên trước
sau cũng nhường cho Pháp quay trở lại VN để đổi lại một số quyền lợi ở TQ.
+ Thực dân Pháp: Có âm mưu xâm lược Đông Dương, biến VN thành thuộc
địa quan trọng của Pháp, vì 1/5 dân số thuộc địa của Pháp là ở Đông Dương.

Do vậy, có khả năng Pháp sẽ quay trở lại xâm lựơc Đông Dương và VN. Bởi
vì đây là thuộc địa cũ của Pháp từ 1858 và Pháp vẫn còn cơ sở chính trị, kinh tế, xã
hội lớn ở Đông Dương. Hơn nữa khi bọn đế quốc vào miền Nam đã có sự thoả
thuận với Mỹ để Pháp quay trở lại Đông Dương. Trên thực tế Pháp đã núp sau quân
Anh trở lại Sài Gòn và luôn có hành động chống phá ta.
Ngày 02/9/1945 nổ súng bắn vào cuộc mít tinh của đồng bào ta ở Sài Gòn.
Ngày 23/9/1945 nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và Nam Bộ.

Đảng ta xác định kẻ thù chính của cách mạng là thực dân Pháp và tập trung
ngọn lửa đấu tranh của toàn dân tộc vào chúng là hoàn toàn đúng đắn.
- Nhiệm vụ của cách mạng:
+ Củng cố chính quyền cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
Các nhiệm vụ trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong đó nhiệm vụ củng cố chính
quyền cách mạng là nhiệm vụ trọng tâm bao trùm.
Vì:
Vấn đề chính quyền là vấn đề cơ bản nhất của mọi cuộc cách mạng. Vì đây là
thành quả lớn nhất của cách mạng, có giữ vững được thành quả của cách mạng.
Chính quyền cách mạng non trẻ của ta đang đứng trước thử thách mất còn hết
sức nghiêm trọng của cả thù trong, giặc ngoài bao vây xâu xé.
4


Không nắm được chính quyền thì Đảng ta không bao giờ thực hiện được mục
tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, không thực hiện được sứ mệnh lịch sử của
mình đối với giai cấp và dân tộc.
b. Những biện pháp chủ yếu nhằm củng cố chính quyền nhân dân.
* Về chính trị:

- Tiến hành tổng tuyển cử bầu Quốc hội, thông qua Hiến pháp, thành lập
Chính phủ hợp hiến, hợp pháp. Củng cố chính quyền địa phương, chăm lo đời sống
nhân dân
+ Ngày 6/01/1946 Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương tổ chức tổng
tuyển cử. Mặc dù ở miền Bắc quân Tưởng và bọn Việt quốc, Việt cách ra sức phá
hoại bầu cử, Ở miền Nam thực dân Pháp đàn áp những 85% nhân dân đã đi bầu cử,
nhiều nơi đạt 100%. Những đại biểu của Đảng và Mặt trận Việt Minh đều trúng cử
với số phiếu cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trúng cử với 98,4% số phiếu bầu. cả
nước bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội đầu tiên của nước ta. Tổng tuyển cử
thắng lợi là một đòn đánh mạnh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ, xâm lược của đế quốc
và tay sai, xác lập quyền làm chủ của nhân dân.
+ 02/3/1946 Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên tại Hà nội xác nhận: Chính
phủ lâm thời đã lập nhiều thành tích trong đấu tranh xây dựng nước Việt nam dân
chủ Cộng hòa. Nhất trí trao quyền cho chủ tịch HCM thành lập Chính phủ chính
thức và ủy nhiệm cho Chính phủ quyền tuyên chiến hoặc đình chiến.
- Tăng cường đoàn kết toàn dân.
Phát triển các đoàn thể cứu quốc trong mặt trận Việt Minh và tổ chức thêm
những đoàn thể mới. Để tăng cường sức mạnh chính trị, Đảng chủ trương mở rộng
khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở phát triển mạnh mẽ các đoàn thể cứu quốc
trong Mặt trận Việt Minh, tổ chức thêm những đoàn thể mới, nhằm thu hút tất cả
những đảng phái, cá nhân yêu nước và tiến bộ chưa có điều kiện tham gia Việt
Minh: 5/1946 Hội Liên hiệp quốc dân Việt nam (Liên Việt) được thành lập, Hội
thanh niên cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc… được thành lập. Khối
đoàn kết toàn dân được mở rộng, khối liên minh công, nông hùng hậu giữ vai trò
quyết định trong công cuộc giữ vững chính quyền và xây dựng cuộc sống mới.
- Gĩư vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Để bảo toàn lực lượng và có lợi cho sách lược đấu tranh với bọn Tưởng và tay
sai của chúng, ngày 11/11/1945 Đảng ta tuyên bố “tự giải tán”. Thực chất là Đảng
tạm thời rút vào hoạt động bí mật, vẫn giữ vững hệ thống tổ chức, giữ vững quyền
lãnh đạo cách mạng. Về công khai, Đảng tổ chức ra Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác

để tuyên truyền chủ nghĩa cộng sản, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng,
giữ vững và mở rộng mối liên hệ giữa Đảng với quần chúng.
- Giải tán các tổ chức phản động, xoá bỏ bộ máy cai trị của chính quyền cũ.
+ Ngày 9/5/1945 chính phủ ra sắc lệnh giải tán các tổ chức phản động làm tay
sai cho ĐQ như “Đại Việt quốc gia xã hội Đảng”, “Đại Việt quốc dân Đảng”…
+ Ngày 12/9/1945 Chính phủ ra sắc lệnh quản thúc an trí những phần tử nguy
hiểm cho nền dân chủ Cộng hoà Việt Nam.
5


* Về kinh tế- tài chính:
- Khôi phục sản xuất, thực hành tiết kiệm. Bằng hàng loạt biện pháp thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp - công nghiệp, sửa chữa đê điều, được nhân dân hưởng ứng và thực
hiện có hiệu quả nên nạn đói bị đẩy lùi, sản xuất nông nghiệp được khôi phục và có
bước phát triển.
- Phát động phong trào xây dựng “ quĩ độc lập” và tổ chức “Tuần lễ vàng”.
Nhân dân ta đã quyên góp được 370 kg vàng và 60 triệu đồng.
- Lập ngân hàng quốc gia và phát hành giấy bạc VN. Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra
sắc lệnh phát hành tiền, ngày 23/11/1946 Quốc hội quyết định lưu hành tiền Việt Nam
trong cả nước.
* Về văn hóa, xã hội:
- Phát động phong trào xóa nạn mù chữ. Một năm sau Cách mạng tháng Tám
đã có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết. Hệ thống giáo dục bước đầu đợc xây dựng.
Tiếng Việt chính thức đợc dùng trong các hệ thống các trường học.
- Phong trào xây dựng đời sống mới. Thực hiện các quyền nam, nữ bình đẳng,
dân tộc bình đẳng và các quyền dân chủ khác.
* Về quân sự:
- Phát triển lực lượng vũ trang, tăng cường sức mạnh quân sự, động viên lực
lượng toàn dân kiên trì kháng chiến, không hợp tác với địch.
- Phát động phong trào cả nước ủng hộ cuộc kháng chiến của đồng bào Nam

Bộ. Thành lập các chi đội Nam tiến, lên đường vào Nam giết giặc.
Đến cuối năm 1946 , bên cạnh 8 vạn bộ đội thường trực, đã có gần 1 triệu dân
quân, du kích ở hầu khắp các địa phương.
Chủ trương kháng chiến, kiến quốc đã kịp thời giải quyết nhiều vấn đề quan
trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược trong tình thế vô cùng khó khăn và phức
tạp. Chủ trương đúng đắn đó của Đảng phản ánh tư tưởng xây dựng chế độ mới
phải gắn liền với bảo vệ chế độ mới.
c. Thực hiện sách lược hoà hoãn có nguyên tắcvới kẻ thù
Thời gian: 25 phút
Phương pháp: Thuyết trình.
Trong hoàn cảnh bị nhiều kẻ thù bao vây, chống phá chính quyền cách mạng,
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phân tích đánh giá đúng âm mưu, thủ đoạn,
thế và lực của từng kẻ thù để có đó sách lược lợi dụng mâu thuẫn, làm thất bại âm
mưu đen tối của chúng.
* Tạm thời Hòa hoãn với Tưởng (9/1945 – 3/1946)
- Mục đích: Tránh cho cách mạng cùng lúc phải đương đầu với nhiều kẻ thù,
bảo vệ chính quyền cách mạng, có thời gian tập trung xây dựng lực lượng và tiến
hành kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ.
- Nguyên tắc:
+ Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Giữ vững chính quyền cách mạng và mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất
nước.
6


+ Kiên quyết không để cho địch nắm được quần chúng.
+ Trừng trị nghiêm khắc những tên đầu sỏ phản cách mạng.
- Sách lược:
+ Về kinh tế: Ta phải cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân
Tưởng.

+ Về chính trị:
Đưa Đảng vào hoạt động bí mật. Ngày 11/11/45 Đảng ta tuyên bố “Tự giải
tán” thực chất là rút vào hoạt động bí mật để làm mất mục tiêu quấy rối của kẻ thù.
Nhân nhượng chấp nhận 70 ghế trong quốc hội và một số vị trí trong chính
phủ cho bọn “Việt quốc”, “Việt cách” tay sai của Tưởng. Mặc dù có nhân nhượng
một số ghế trong quốc hội cho bọn phản động tay sai (70/333 ghế), nhưng đây là sự
nhân nhượng có nguyên tắc. Thực tế đã cho thấy chính quyền cách mạng luôn nằm
trong tay nhân dân, quyền lãnh đạo cách mạng thuộc về Đảng ta.
- Kết quả: Ta đã làm thất bại âm mưu của Tưởng muốn tiêu diệt chính quyền
nhân dân; Tập trung tập trung sức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở
Nam Bộ. Chính quyền nhân dân được giữ vững và củng cố về mọi mặt.
* Thực hiện hòa hoãn với thực dân Pháp, đẩy quân Tưởng về nước, chuẩn
bị kháng chiến toàn quốc (3/1946 – 12/1946).
Đặc điểm tình hình:
- Tháng 11/1946 quân Anh rút khỏi Đông Dương. Đây là kết quả thực hiện
thỏa thuận của Pháp với Anh và Mỹ nhằm ủng hộ để Pháp trở lại xâm lược Đông
Dương.
- Thực hiện âm mưu độc chiếm Đông Dương, ngày 28/02/1946 Pháp với
Tưởng đã ký Hiệp ước “Hoa – Pháp” với thoả thuận:
+ Tưởng cho Pháp thay thế Tưởng ở Bắc Đông Dương.
+ Pháp trả cho Tưởng các tô giới của Pháp ở TQ, hàng hóa của Tưởng qua
cảng Hải Phòng được miễn thuế.
Như vậy, cả Pháp và Tưởng đã dùng Đông dương mua bán với nhau, còn ĐQ
Mỹ ủng cho Pháp trở lại Đông Dương nhằm lôi kéo Anh, Pháp lập mặt trận chống
Liên Xô. Đồng thời tạo điều kiện cho Tưởng đối phó với cách mạng TQ và dùng
Pháp ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Dương, ngăn chặn sự phát
triển của CNXH. Bảo vệ quyền lợi của CNĐQ ở khu vực chiến lược quan trọng
này.
Âm mưu thâm độc, thủ đoạn nham hiểm của kẻ thù đã đưa cuộc đấu tranh giữa
ta và địch diễn ra gay go và quyết liệt.

* Sách lược hòa hoãn với Pháp.
Đứng trước tình thế đó, đặt cho chúng ta phải có quyết định đánh hay hòa với
Pháp. Trên cơ sở phân tích tình hình Đảng quyết định hòa với Pháp và ngày 6/3/1946
Chính phủ ta đã ký với đại diện chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ thực hiện sách
lược hoà hoãn, đặt cơ sở cho việc đàm phán chính thức với Pháp.
- Mục đích: Đuổi nhanh quân Tưởng về nước, chuẩn bị kháng chiến về mọi mặt.
- Nguyên tắc: Pháp phải công nhận quyền tự chủ, thống nhất của nhân dân ta.
7


- Nội dung:
+ Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập có Nghị viện,
Chính phủ, Quân đội và tài chính riêng nằm trong liên bang Đông Dương và Liên
hiệp Pháp.
+ Việt nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào MB thay thế quân Tưởng, sau 5
năm phải rút hết về nước (Rút 1/5 quân số hằng năm )
+ Hai bên đình chỉ xung đột ở Miền Nam để mở cuộc đàm phán đi đến ký
Hiệp định chính thức.
- Kết quả: Đuổi được 20 vạn quân Tưởng ra khỏi MB không cần nổ súng và
có thêm thời gian chuẩn bị kháng chiến chống Pháp (3 – 12/1946)
Tuy nhiên Hiệp định vừa ký chưa ráo mực, thực dân Pháp đã vi phạm.
* Những hoạt động ngoại giao nhằm ngăn ngừa chiến tranh, bảo vệ nền độc
lập.
- Ngày 13/3/1946 Hồ Chủ tịch viết thư gửi đồng bào và nhân dân thế giới tố
cáo thực dân Pháp, Nhắc nhở nhân dân ta sẵn sàng chờ lệnh; Kêu gọi nhân dân thế
giới, nhất là nhân dân Pháp ủng hộ chính nghĩa, đòi Pháp thi hành Hiệp định. Gửi
thông điệp đòi chính phủ Pháp mở ngay đàm phán chính thức.
- Chính phủ ta tiến hành một loạt các hoạt động ngoại giao.
+ Ngày 24/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh gặp Đácgăngliơ cao ủy Pháp ở Đông
dương trên vịnh Hạ Long để thỏa thuận và chuẩn bị cho việc ký Hiệp định chính thức ở

Pari.
+ Ngày 16/4/46, phái đoàn chính phủ ta do đồng chí Phạm Văn Đồng làm
trưởng đoàn sang Pháp cho đàm phán chính thức với Chính phủ Pháp.
+ Ngày 19/4/1946, đoàn đại biểu chính phủ ta do đồng chí Võ Nguyên Giáp
dẫn đầu cùng phái đoàn chính phủ Pháp họp ở Đà Lạt song không thành công.
+ Ngày 31/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh lên đường sang thăm Pháp, do chính phủ Pháp
mời.
+ Ngày 6/7/1946 cuộc đàm phán chính thức Việt – Pháp tại Phông-ten-nơ-blô,
nhưng do lập trường thiếu thiện chí và bản chất xâm lược của Pháp, hội nghị không
đem lại kết quả.
+ Ngày 14/9/1946, trước khi rời nước Pháp Hồ Chủ tịch đã ký với chính phủ
Pháp bản Tạm ước Việt – Pháp, thể hiện thiện chí hoà bình trước sau như một của
Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Đồng thời, tạo thêm thời gian hòa hoãn để tiếp
tục chuẩn bị mọi mặt, sẵn sàng đối phó với sự bội ước của thực dân Pháp. Chuẩn bị
cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp xâm lược.
Những những nỗ lực ngoại giao của ta sau Tạm ước 14/9/1949 đều bị tư
tưởng và hành động hiếu chiến của các thế lực thực dân xé bỏ, phá hoại. Kẻ thù
hiếu chiến buộc chúng ta phải cầm súng đứng lên bảo vệ Tổ quốc, vì thế đêm 19
tháng 12 năm 1946, kháng chiến toàn quốc nổ ra, sự hoà hoãn với thực dân Pháp
chấm dứt.

8


Với chủ trương đúng đắn và sự chỉ đạo kịp thời của Đảng, nhân dân ta đã đoàn
kết, độc lập được giữ vững, chuẩn bị kháng chiến lâu dài, điều mà Đảng ta biết
trước là không thể tránh khỏi.
3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Thuyết trình.

* Ý nghĩa.
- Lần đầu tiên trong lịch sử, giai cấp vô sản ở một nước thuộc địa nửa phong
kiến đã giữ vững được chính quyền cách mạng trong vòng vây của CNĐQ và bọn
phản động tay sai.
- Thắng lợi của công cuộc giữ vững độc lập và chính quyền cách mạng khẳng
định chủ trương chiến lược và sách lược lãnh đạo cuả Đảng ta là hoàn toàn đúng
đắn và sáng suốt.
- Thắng lợi đó càng củng cố, nâng cao lòng tin tưởng và sự đoàn kết toàn dân đối
với Đảng và Hồ Chí Minh kính yêu. Đồng thời nâng cao uy tín nước ta trên trường quốc
tế.
* Bài học kinh nghiệm.
- Dựa chắc vào dân, phát huy quyền làm chủ đất nước của nhân dân tạo nên
sức mạnh tổng hợp để xây dựng và giữ vững chính quyền cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, hoà hoãn với kẻ thù bằng sách lược mềm dẻo trên nguyên tắc cứng rắn.
- Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra trong cả nước.
- Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng .
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN GIAI ĐOẠN
1945 -1954.
Đảng và Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà đã tỏ rõ thiện chí, cố gắng
làm những việc có thể để nhằm đẩy lùi chiến tranh. Nhưng với dã tâm cướp nước ta
một lần nữa thực dân Pháp thi hành chính sách khiêu khích lấn chiếm, ngang ngược
đòi tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô. Hành
động của thực dân Pháp đã đặt Đảng và Chính phủ ta trước một tình thế không thể
nhân nhượng được nữa, vì nếu tiếp tục nhân nhượng sẽ dân đến hoạ mất nước,
nhân dân sẽ trở lại cuộc đời nô lệ. Theo mệnh lệnh phát đi vào lúc 20 giờ ngày
19/12/1946 tất cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng. Cuộc kháng
chiến toàn quốc bùng nổ.
1. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

Thời gian: 35 phút
Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
* Qúa trình hình thành đường lối: (thể hiện trong 4 văn kiện)
- Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945 của BCHTW Đảng.
- “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” ngày 19/12/1946 của Chủ tịch HCM.
9


- Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” ngày 22/12/1946 của Ban thường vụ TƯ
Đảng
- Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” 9/1947 của đ/c Trường Chinh.
* Nội dung cơ bản của đưòng lối kháng chiến.
- Mục đích kháng chiến: giành độc lập thống nhất thực sự, xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân, góp phần đấu tranh cho hòa bình thế giới.
Cuộc kháng chiến là sự tiếp tục của cách mạng dân tộc, dân chủ bằng hình
thức chiến tranh, cho nên cò có mục tiêu vì dân chủ, tự do, vì hoà bình thế giới.
- Đối tượng kháng chiến : Thực dân Pháp xâm lược và bọn tay sai phản động.
Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược
- Phương châm kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: là cuộc chiến tranh nhân dân, do nhân dân tiến hành.
Vì vậy, phải động viên nhân lực vất lực, tài lực của cả nước, làm cho toàn dân tham
gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Mọi người VN yêu nước đều tham gia đánh
giặc, đánh địch bằng mọi thứ vũ khí có trong tay và đánh ở bất cứ nơi nào chúng
tới.
+ Kháng chiến toàn diện: là phải tiến công địch trên tất cả các mặt trận: Chính
trị, quân sự, văn hóa, trong đó quân sự là mặt trận hàng đầu, nhằm tiêu diệt lực
lượng địch, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng, lấy lại toàn bộ đất nước.
Về chính trị:
Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí, độngviên nhân lực vật

lực, tài lực của cả nước; mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. Đoàn kết với hai dân
tộc Lào và Campuchia anh em, với nhân dân Pháp. Tranh thủ sự ủng hộ của các lực
lượng yêu chuộng hoà bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới, cô lập kẻ thù.
Củng cố chế độ cộng hoà dân chủ, lập ra uỷ ban kháng chiến các cấp. Phá
chính quyền bù nhìn của địch, đẩy mạnh công tác vận động binh lính địch.
Về quân sự:
Cuộc kháng chiến trải qua 3 giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, phản công. Để phá
tan các cuộc tiến công của địch vào vùng căn cứ của ta, phát triển chiến tranh du
kích, triệt để dùng “du kích vận động chiến” tiến công địch khắp mọi nơi. Vừa
đánh địch, vừa xây dựng lực lượng, chú trọng đẩy mạnh xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân 3 thứ quân bao gồm: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân
du kích; đồng thời tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự.
Về kinh tế: toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc, tự cấp, xây dựng kinh tế theo
hướng “vừa kháng chiến, vừa kiến quốc”, cải thiện đời sống nhân dân để kháng
chiến lâu dài, phát triển kinh tế dân chủ mới; Phá hoại kinh tế địch, không cho
chúng lấy “chiến tranh nuôi chiến tranh”.
Về văn hóa, xã hội: đánh đổ văn hoá nô dịch, ngu dân xâm lược của thực dân
Pháp, xây dựng nền văn hoá mới đẩy mạnh phong trào đời sống mới, bài trừ hủ tục,
chăm lo sức khoẻ của nhân dân. Cải tiến hệ thống giáo dục theo phương châm “dân
10


tộc, khoa học và đại chúng”, tiếp tục xoá mù chữ giáo dục. Động viên giới văn hoá
tham gia kháng chiến.
+ Kháng chiến lâu dài: cuộc kháng chiến lâu dài của nhân dân ta phát triển
theo 3 giai đoạn: phong ngự, cầm cự, phản công.
Xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta và địch, đánh lâu dài để ta có thời
gian chuyển hóa lực lượng, có lợi cho ta và bất lợi cho địch.
Xuất phát từ âm mưu “Đánh nhanh, thắng nhanh” của địch, ta đánh lâu dài
buộc địch phải đánh theo cách đánh của ta và rơi vào bất lợi bị động.

Kháng chiến lâu dài là quá trình vừa đánh, vừa xây dựng và phát triển lực
lượng, để từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho ta. Đánh thắng địch
từng bước, đánh bại từng kế hoạch, tiến tới đánh bại hoàn toàn quân địch.
Đánh lâu dài không phải là lâu dài vô hạn độ, mà phải tích cực kháng chiến,
giải quyết nhanh từng trận đánh, tiến tới giành thắng lợi toàn bộ, chống thụ động.
+ Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: Đây là truyền thống tự chủ, tự lực,
tự cường của dân tộc, Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Dựa vào sức mình là dựa vào sức lực của toàn dân, dựa vào đường lối của
Đảng, dựa vào điều kiện “thiên thời, địa lợi nhân hoà” của đất nước ta là chính,
đồng thời tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
- Vấn đề xây dựng Đảng trong kháng chiến.
+ Khẳng định Đảng lãnh đạo là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của
kháng chiến.
+ Công tác xây dựng Đảng: tập trung cho Đảng vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, đặc biệt phát triển đảng viên ở những tổ chức đảng còn yếu,
những vùng nông thôn, vùng trung tâm công nghiệp, nhất là trong quân đội.
+ Công tác tư tưởng: chủ động khắc phục tư tưởng ngại hy sinh gian khổ, nêu
cao vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng viên.
Tóm lại: Các nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược là một tổng thể thống nhất, là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ cuộc
kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, là nguyên nhân cơ bản tạo nên chiến
thắng của quân và dân ta trong cuôộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1946 - 1954).
2. Đảng chỉ đạo toàn quốc kháng chiến giai đoạn 1946-1950.
Thời gian: 25 phút
Phương pháp: Thuyết trình.
a. Chủ động đánh trước giam chân địch trong thành phố, thị xã 12/1946 –
9/1947.
* Chủ trương của Đảng:
- Chủ động đánh trước.

- Giam chân địch trong thành phố thị xã một thời gian.
- Rút lui về nông thôn và rừng núi chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, đáp lời kêu gọi cứu nước của
HCT, quân dân cả nước đã anh dũng đứng lên đánh giặc. Ngay từ ngày đầu của
11


cuộc kháng chiến, với tinh thần chiến đấu dũng cảm, mưu trí, quân và dân ta ở
Nam Bộ và Nam Trung Bộ với sự chi viện của cả nước đã chiến đấu ngoan cường
chống lại âm mưu đánh nhanh tháng nhanh của thực dân Pháp.
* Diễn biến:
Mở đầu là cuộc chiến đấu của quân và dân Thủ đô Hà Nội. Với 60 ngày đêm
chiến đấu liên tục với cách đánh mưu trí, linh hoạt quân và dân ta đã diệt hơn 2000
tên địch, giam chân địch trong thành phố vượt xa dự kiến của lãnh đạo (Hà Nội
giam chân địch 60 ngày, các thành, thị xã khác trong cả nước như Nam định, Hải
dương, Vinh, Huế, Đà Nẵng…đã chiến đấu ngoan cường, giam chân địch từ 1- 2
tháng).
Kết quả:
- Đánh bại âm mưu “Đánh nhanh, thắng nhanh” của địch buộc chúng vào thế
hoang mang, dao động và lúng túng.
- Bảo vệ được cơ quan đầu não của ta và di chuyển nhiều máy móc về vùng tự
do, tạo điều kiện cho hàng vạn đồng bào sơ tán khỏi thành phố an toàn. Đất nước
kịp thời chuyển sang thời chiến và bước đầu triển khai chiến tranh nhân dân.
- Lực lượng vũ trang được chăm lo xây dựng. Bộ đội chủ lực phát triển nhanh,
đưa số quan lên 120.000 chiến sĩ(vào mùa hè 1947), lực lượng dân quân tự vệ lên
tới 1 triệu người. Công tác Đảng trong quân đội được tăng cường một bước.
* Ý nghĩa.
- Thắng lợi trong chiến đấu ở thành phố, thị xã đã thể hiện ý chí, của con
người Việt Nam, cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân và dân ta.
- Thắng lợi bước đầu của quân và dân ta ở các thành phố thị xã đã thể hiện

quyết tâm của cả dân tộc:“thà hy sinh chứ tất cả chứ không chiụ mất nước, không
chịu làm nô lệ”
b. Chiến thắng Việt Bắc thu Đông 1947.
* Âm mưu của địch.
- Sau khi mở rộng chiếm đóng một số thành phố, thị xã và một số vùng nông
thôn, thực dân Pháp thực hiện kế hoạch chiếm đóng, lập chính phủ bù nhìn và
chuẩn bị kế hoạch mở rộng tiến công đại quy mô vào vùng hậu phương, căn cứ địa
chính của ta hòng nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Ngày 7/10/1947 Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ đánh lên Việt Bắc
nhằm mục đích:
+ Tiêu diệt cơ quan lãnh đạo kháng chiến, lực lượng chủ lực và phá cơ sở
kháng chiến của ta.
+ Bao vây, khoá chặt biên giới, cô lập Việt Bắc với xung quanh.
+ Cố giành một thắng lợi quân sự tạo uy tín cho Pháp.
- Tiến công theo ba hướng.
+ Hướng 1: Từ Hà nội theo Sông Lô - Phú thọ - Tuyên quang và vào Việt
Bắc.
+ Hướng 2: Theo đường số 4 từ Lạng sơn lên Cao bằng về Việt Bắc.
+ Hướng 3: Đổ bộ đường không vào Việt bắc.
12


* Chủ trương của Đảng:
Ngày 15/10/1947 Ban thường vụ TƯ Đảng ra chỉ thị:
- Phá tan cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp, làm cho địch thiệt hại nặng
nề, không thể gượng lại được sau chiến dịch mùa Đông.
- Gĩư vững chính quyền dân chủ, phá vỡ bất cứ chính quyền bù nhìn nào do
địch do địch dựng lên.
- Đánh mạnh trên khắp các chiến trường, giữ gìn lực lượng chủ lực, nhằm vào
chỗ yếu của địch mà đánh.

* Diễn biến, kết quả và ý nghĩa thắng lợi:
- Diễn biến: Thực hiện chỉ thị của Đảng và căn cứ vào thực tế chiến trường,
với lối đánh mưu trí linh hoạt, chúng ta đã căng địch ra trên một không gian rộng,
chia cắt các mũi tiến công của chúng, đánh chăn tiêu hao, tiêu diệt quân địch, Phối
hợp với quân và dân Việt Bắc, chiến tranh du kích phá tề, trừ gian được đẩy mạnh
vùng sau lưng địch trên phạm vi cả nước.
- Kết quả:
+ Sau 75 ngày đêm chiến đấu (7/10 đến 21/12/1947) Quân và dân ta đã diệt và
loại khỏi vòng chiến đấu hơn 7.000 tên địch, bắt sống 270 tên, phá hủy số lượng
lớn máy bay, ca nô, tàu xuồng của địch. Thực dân Pháp mất 1/3 quân số tinh nhuệ
trong chiến dịch này, buộc phải chuyển sang đánh lâu dài với ta (22/12/1947 Pháp
phải kết thúc cuộc tấn công và rút khỏi Việt Bắc).
+ Cơ quan lãnh đạo kháng chiến được bảo vệ an toàn. Căn cứ địa Việt Bắc
trải qua thử thách đã đứng vững.
+ Bộ đội chủ lực, dân quân du kích được tôi luyện và trưởng thành
+ Đảng ta có thêm kinh nghiệm chỉ đạo chiến tranh. Nhân dân ta càng tin
tưởng ở thắng lợi của cuộc kháng chiến.Căn cứ địa Việt Bắc được mở rộng.
- Ý nghĩa: Thắng lợi của cuộc phản công ở Việt Bắc là thắng lợi có ý nghĩa
chiến lược quan trọng trong những năm đầu toàn quốc kháng chiến, làm phá sản
chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, mở ra giai đoạn mới của
cuộc kháng chiến chống Pháp.
c. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện và chiến thắng Biên giới
(1950).
* Tình hình địch: Sau thất bại ở Việt Bắc thực dân Pháp chuyển sang chiến
lược đánh lâu dài với ta. Ra sức xây dựng ngụy quân, ngụy quyền củng cố vùng
chiếm đóng. Khóa chặt biên giới, tiến hành bình định những vùng đã chiếm, vơ vét
sức người sức của. Thực hiện chính sách “Dùng người Việt đánh người Việt, lấy
chiến tranh nuôi chiến tranh” mở cuộc hành quân phá hoại cơ sở chính trị, kinh tế
của ta.
* Chủ trương của Đảng

- Đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện. Từ năm1948 -1950 cuộc
kháng chiến của nhân dân ta đường tăng cường mọi mặt. (Học viên đọc tài liệu
nắm kết quả cụ thể trên các mặt)
+ Quân sự:
13


+ Chính trị:
+ Kinh tế:
+ Văn hóa xã hội:
- Chiến dịch Biên giới (1950): Trước yêu cầu phát triển của cuộc kháng chiến,
tháng 6/1950, Thường vụ TƯ quyết định mở Chiến dịch biên giới.
+ Mục đích:
> Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, mở rộng biên giới Việt nam
– Trung quốc, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.
> Phá phá thế bao vây của địch, tiến tới giành quyền chủ động về chiến lược
trên chiến trường chính, thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.
+ Diễn biến: (Nghiên cứu tài liệu) diễn ra trong 28 ngày đêm từ 19/9 –
14/10/1950
+ Kết quả: ta đã tiêu diệt hơn 8.000 tên địch (1/2 lực lượng cơ động của Pháp
ở Đông dương ) giải phóng 35 vạn dân, 5 thị xã, 13 thị trấn và 750 km biên giới.
+ Ý nghĩa:
> Đánh đấu bước trưởng thành và phát triển nhảy vọt chất lượng chiến đấu của
quân đội ta.
> Làm thay đổi cục diện chiến tranh có lợi cho ta, mở rộng căn cứ địa cách
mạng, tranh thủ được sự giúp đỡ của các nước đối với cuộc kháng chiến của ta.
Tóm lại: Thắng lợi của những năm đầu cuộc kháng chiến, đặc biệt chiến thắng
Biên giới 1950 đã đưa cách mạng Việt nam và Đông dương bước sang giai đoạn
mới, đặt ra yêu cầu Đảng ta phải bổ sung phát triển đường lối kháng chiến, lãnh
đạo đưa kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng.

III. ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN
QUỐC.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (02/1951)
Thời gian: 30 phút
Phương pháp: Thuyết trình.
a. Hoàn cảnh Đại hội
- Tình hình thế giới:
+ Sự lớn mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là sự ra đời của nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa đã làm thay đổi tương quan lực lượng trên trường quốc tế
có lợi cho hòa bình và cách mạng.
+ Mỹ trở thành tên sen đầm quốc tế, ra sức tập hợp lực lượng, chạy đua vũ
trang, chống phá cách mạng thế giới.
+ Lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ can thiệp trực
tiếp vào Đông Dương, vừa giúp Pháp vừa tìm cơ hội hất cẳng Pháp.
- Tình hình Đông dương :
+ Pháp thất bại liên tiếp và ngày càng lâm vào tình thế hết sức khó khăn trong
việc kéo dài chiến tranh.

14


+ Với bản chất phản động xâm lược, lại được Mỹ tăng cường viện trợ Pháp
lao sâu vào cuộc chiến tranh (viện trợ của Mỹ 1945: 19%; 1953: 43%; 1954:
73%)
+ Tháng 12/1950, Đờ-lát-đờ-tát-xi-nhia được chính phủ Pháp cử sang Đông
Dương triển khai kế hoạch mới: Gấp rút tăng cường lực lượng quân cơ động và
phát triển quân ngụy. Lập “vành đai trắng”, xây dựng phòng tuyến “ boong ke” ở
Đồng bằng Bắc bộ. Tiến hành càn quét vùng chúng kiểm soát và chuẩn bị phản
công đánh lại ta, giành lại thế chủ động.
- Trong nước :

+ Sau cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nước dân chủ nhân dân Việt
Nam ra đời đã thực hiện quyền là chủ rộng rãi cho nhân dân.
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp giành được nhiều thắng lợi và đang đi vào
giai đoạn mới, uy tín của Đảng và Chính phủ ta được nâng cao trên trường quốc tế.
Điều kiện lịch sử mới cùng với sự phát triển của cuộc kháng chiến, đặt ra cho Đảng
ta cần phải bổ sung, hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân
tiến lên chủ nghĩa xã hội và đưa Đảng ra hoạt động công khai để lãnh đạo kháng
chiến đến thắng lợi.
b. Chương trình đại hội và nội dung cơ bản của đường lối.
ĐH II của Đảng được tiến hành từ ngày
đến /2/1951 tại xã Vinh Quang,
Chiêm Hóa, Tuyên Quang. Dự ĐH có 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự
khuyết đại diện cho 766.349 đảng viên của Đảng.
* Chương trình Đại hội.
- Đại hội nghe và thảo luận Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Báo
cáo bàn về cách mạng Việt Nam của đồng chí Trường Chinh, Báo cáo về Tổ chức
và Điều lệ Đảng của đồng chí Lê Văn Lương...
- Đại hội thông qua Chính cương, Điều lệ Đảng.
- Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên là Đảng lao
động VN, và mỗi nước ở Đông Dương có một Đảng riêng.
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 29 đồng chí (19 uỷ viên thính thức, 10
uỷ viên dự khuyết), Bầu đồng chí Hồ Chí Minh là chủ tịch Đảng, đồng chí Trường
Chính được bầu lại Tổng Bí thư.
* Nội dung cơ bản đường lối.
+ Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: có 3 tính chất: dân chủ nhân dân,
một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Với hai vùng là vùng tự do và vùng địch
kiểm soát.
+ Mâu thuẫn xã hội: xã hội VN tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản là:
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt nam với ĐQ xâm lược và bè lũ tay sai
của chúng.

Mâu thuẫn giữa nhân dân (chủ yếu là nông dân) với bọn địa chủ phong kiến.
Trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với ĐQ và
bè lũ tay sai của chúng. Mâu thuẫn đó đang diễn ra dưới hình thức quyết liệt là
chiến tranh.
15


+ Đối tượng của cách mạng Việt Nam: là chủ nghĩa đế quốc xâm lược và thế
lực phong kiến tay sai (bọn bù nhìn Việt gian phản quốc đại biểu cho đại địa chủ và
tư sản mại bản).
Kẻ thù cụ thể trước mắt: thực dân Pháp xâm lược, can thiệp Mỹ và bọn phong
kiến phản động.
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: có hai nhiệm vụ là phản đế và
phản phong (đánh đế quốc và đánh phong kiến): hai nhiệm vụ phản đế và phản
phong không tách rời nhau. Nhiệm vụ phản phong nhất định phải làm đồng thời
nhưng có kế hoạch từng bước không nhất loạt ngang nhau với nhiệm vụ phản đế để
nhằm tập trung lực lượng hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+ Lực lượng cách mạng: gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông nhân, giai
cấp TTS và TS dân tộc, địa chủ yêu nước và tiến bộ hợp thành lực lượng cách
mạng. Nền tảng của lực lượng cách mạng là công, nông dân và lao động trí óc. Giai
cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
+ Tính chất và phương hướng của cách mạng VN: cách mạng Việt Nam mang
tính chất cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân do Đảng của giai cấp công nhân
lãnh đạo, cho nên con đường tất yếu là tiến lên CNXH, nhưng con đường phát triển
CNXH ở VN là quá trinh lâu dài phức tạp.
Hình thức nhà nước: là nhà nước cộng hòa dân chủ, nội dung của nó là
chuyên chính dân chủ nhân dân. Khi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân phát
triển thành cách mạng XHCN thì chuyên chính dân chủ nhân dân chuyển thành
chuyên chính vô sản.
Nội dung đường lối do Đại hội xác định đánh dấu bước trưởng thành của Đảng

trong việc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn Việt Nam, đề ra một cách
có hệ thống lý luận, phương châm chiến lược và sách lược của cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại: Đại hội lần thứ hai của Đảng là mốc đánh dấu quan trọng trong quá
trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta. Đường lối do đại hội đề ra đã đáp ứng
yêu cầu trước mắt của kháng chiến và yêu cầu lâu dài của cách mạng.
2. Chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến giai đoạn (1951 -1953) của
Đảng
* Thời gian: 25 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
a. Tình hình địch sau thất bại của chiến dịch Biên giới 1950:
- Sau thất bại ở biên giới, nhằm xoay chuyển tình thế, giành lại thế chủ động
và lấy cớ để xin viện trợ Mỹ. Pháp thực hiện kế hoạch Đờ lát đơ tat xi nhia, mở các
cuộc tiến công vào các vùng tự do của ta.
Tháng 12/1950 thực dân Pháp phái tướng Đờlát đờ Tátxinhi sang Đông Dương
làm Tổng chỉ huy kiêm cao uỷ. Đờlát đờ Tátxinhi đưa ra kế hoạch 4 điểm:
1, Xây dựng lực lượng cơ động chiến lược mạnh và phát triển quân nguỵ. (tập
trung quân Âu – Phi xây dựng thành 7 binh đoàn cơ động và 4 tiểu đoàn dù đống ở
đồng bằng Bắc bộ, tuyển mộ hàng vạn nguỵ binh)
16


2, Xây dựng tuyến phòng thủ “boong ke” bao quanh đồng bằng Bắc bộ và
Trung du bằng một “vành đai trắng”.
3, Tập trung lực lượng bình định vùng địch kiểm soát, chủ yếu là đồng bằng
Bắc bộ. Coi đây là “cái chốt ở Đông Nam châu á”. (từ tháng 7 – 10/1951 chúng mở
hàng chục đợt càn quét lớn, dồn làng tập trung dân, ra sức xây dựng củng cố nguỵ
quyền)
4. Mở những cuộc tiến công ra vùng tự do.
b. Chủ trương của Đảng ta.

Để đối phó với kế hoạch của địch Trung ương Đảng đã họp các Hội nghị: Lần
I (3/1951); lần II (9/1951); lần III (4/1952);lần IV (01/1953):
- Đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng địch, phá tan kế hoạch “lấy
chiến tranh nuôi chiến tranh”, “dùng người Việt trị người Việt” của thực dân Pháp.
- Tích cực xây dựng kinh tế, Chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang (xây dựng
bộ đội chủ lực được đặt lên hàng đầu), xây dựng Đảng để đáp ứng yêu cầu mới của
cuộc kháng chiến.
- Thông qua chủ trương cải cách ruộng đất trong kháng chiến ( 01/1953 )
c. kết quả.
* Về quân sự:
- Lực lượng vũ trang ba thứ quân được hình thành. Cuối 1953 ta có 6 đại đoàn
chủ lực ( 308; 320; 312; 316; 325 và 304 ) và 1 đại đoàn công pháo 351; Các liên
khu có các trung đoàn địa phương; Các làng xã có dân quân du kích.
- Mở các chiến dịch lớn tăng cường tấn công địch:
+ Trung du Bắc bộ ( 12/1950 – 01/1951 )
+ Đường số 18 ( 3 – 4/1951 )
+ Hà nam Ninh ( 5 – 6/1951 )
+ Chiến dịch Hòa Bình ( 01/1951 ) giành những thắng lợi quan trọng.
+ Đánh địch ở Liên khu V và Tây nguyên.
+ Thượng Lào ( 4/1953 ) giải phóng tỉnh Sầm nưa và một phần tỉnh Xiêng
khoảng giải phóng khoảng 30 vạn dân.
+ Tây Bắc ( 10-12/1952 )
Kết quả cụ thể của các chiến dịch (nghiên cứu tài liệu)
* Chính trị: Tăng cường giáo dục chỉ thị kháng chiến, nghị quyết của Đảng,
chính phủ; củng cố chính quyền; phát triển quan hệ quốc tế.
* Về xây dựng Đảng mở cuộc vận động chỉnh đốn Đảng trong hai năm 1952,
1953.
* Xây dựng Kinh tế:
- Đẩy mạnh sản xuất, xây dựng cơ sở ban đầu của chế độ mới như ngân hàng.
-Thí điểm cải cách ruộng đất.

Hội nghị TƯ 4 (khóa II) 01/1953 ra chỉ thị cải cách ruộng đất.
Tháng 11/1953 Ra cương lĩnh ruộng đất.
Tháng 12/1953 Luật ruộng đất được Quốc hội thông qua.
17


+ Dựa hẳn vào bần cố nông, đoàn kết với trung nông, liên hiệp với phú nông,
tiêu diệt chế độ bóc lột phong kiến từng bước và có phân biệt, phát triển sản xuất,
đẩy mạnh kháng chiến.
+ Phương châm chiến lược: Trên cơ sở thỏa mãn yêu cầu ruộng đất của nông
dân, cần chú trọng phân biệt đối xử với các hạng địa chủ, phân hóa địa chủ, có
chiếu cố địa chủ kháng chiến, làm sao càng ít càng tốt.
Địa chủ cường hào: trừng trị.
Địa chủ kháng chiến: nâng đỡ.
+ Phương châm đấu tranh: Phát động quân chúng, dựa hẳn vào quần chúng, tổ
chức giáo dục quần chúng, tổ chức lãnh đạo giáo dục quần chúng công nông đấu
tranh một cách có kế hoạch từng bước, lãnh đạo chặt chẽ.
+ Mục đích: xóa bỏ quyền sở hữu ruộng đất của địa chủ, thực hiện người cày
có ruộng, đưa nông dân lên làm chủ nông thôn; cải thiện đời sống nhân dân, đặc
biệt là nông dân, đáp ứng yêu cầu bức thiết của kháng chiến.Có ý nghĩa chính trị rất
lớn.
* Văn hóa: Động viên các lực lượng văn nghệ tham gia kháng chiến, đẩy
mạnh xóa nạn mù chữ, chấn chỉnh hệ thống giáo dục, phát triển y tế vệ sinh phòng
dịch, xây dựng đời sống mới.
Tóm lại: Kết quả đạt được trên các lĩnh vực là chứng minh cho sự đúng đắn
sáng suốt của Đảng trong xác định chủ trương lớn đẩy mạnh kháng chiến, động
viên khích lệ nhân dân tích cực tham gia kháng chiến, đẩy cuộc kháng chiến sang
bước ngoặt mới.
3. Đảng chỉ đạo cuộc tiến công chiến lược Đông xuân 1953-1954 và chiến
dịch Điện Biên Phủ.

Thời gian: 20 phút
Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề
a. Tình hình địch, ta.
* Địch:
- Pháp thất bại nặng nề liên tiếp, quân sự bế tắc.
- Cử Nava sang làm tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương, xây dựng kế
hoạch Nava gồm 2 bước:
+ Thu đông 1953 - xuân 1954: Tiến hành phòng ngự chiến lược ở Bắc vĩ
tuyến 18 và xây dựng lực lượng thực hiện tấn công Nam vĩ tuyến 18 nhằm bình
định miền Nam và miền Trung xóa bỏ vùng tự do Liên khu V.
+ Sau khi có ưu thế về lực lượng cơ động từ thu 1954 chuyển toàn bộ lực
lượng ra phía Bắc mở cuộc tấn công quân sự gây sức ép buộc ta phải đàm phán
theo điều kiện của chúng.
Tổ chức khối chủ lực tác chiến làm sao tới 1954 có 7 sư đoàn cơ động chiến
lược với 27 binh đoàn gấp ba quân số hiện có. ( ý đồ của địch cố gắng tập trung
quân vào chiến trường chính đồng bằng Bắc bộ)
* Ta:
18


- Lực lượng vũ trang lớn mạnh, mạng lưới dân quân du kích phát triển rộng
khắp.
- Bộ đội địa phương có thể đảm nhiệm được tác chiến trên địa bàn.
b. Chủ trương của Đảng.
* Mở cuộc chiến lược Đông – Xuân 1953 -1954. Tháng 9/1953 BCT,
BCHTW đã họp bàn nhiệm vụ quân sự Đông Xuân 1953 -1954 và quyết định mở
cuộc chiến lược Đông – Xuân 1953 -1954.
- BCT nhận định: Tuy kế hoạch Na va có gây cho ta những khó khăn mới,
nhưng bản thân nó chứa đựng nhiều khó khăn và mâu thuẫn không thể khắc phục
được:

+ Tập trung lực lượng > < phân tán lực lượng chiếm đóng.
+ Tiến công vùng tự do > < phòng ngự vùng kiểm soát.
+ Tập trung lực lượng ra MB > < chiếm đóng MN.
+ Đầu 1953, tống số quân địch lên tới 480.000 tên. Chính phủ Pháp muốn tìm
lối thoát trong danh dự song lại đứng trước tình thế “Lửa cháy hai đầu”: một là bị
ta đánh bại, hai là bị Mỹ hất cẳng ra khỏi Đông Dương.
- BCT quyết định:
+ Tập trung lực lượng mở những cuộc tấn công vào những hướng chiến lược
quan trọng, buộc địch phải phân tán đối phó, tiêu diệt từng bộ phận quân địch, giải
phóng thêm đất đai.
+ Đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng địch, bảo vệ vùng tự do.
+ Hướng tấn công chính là Tây Bắc.
+ Phương châm tác chiến: Đánh ăn chắc, đánh tiêu diệt, đánh nơi địch sở hở
và tương đối yếu, buộc địch phải phân tán; tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt.
- Diễn biến và kết quả.
Với tư tưởng chỉ đạo chiến lược là tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, đánh chắc
thắng, buộc địch phải phân tán lực lượng tạo thời cơ để tiêu diệt sinh lực địch.
+ Giữa 11/1953, theo hướng đã chọn bộ đội ta tiến công lên Tây Bắc. Tiêu diệt
địch giải phóng Lai Châu và vùng tây Bắc rộng lớn.
+ 21/12/1953 phối hợp với quân giải phóng Lào, đại đoàn 325 tấn công Trung
Lào, Hạ Lào giải phóng thị xã Thà Khẹt, đường số 9, Đông bắc Xa va na khét và
toàn bộ cao nguyên Bôlôven. Sau đó phối hợp với quân giải phóng Campuchia giải
phóng vùng Đông Bắc Campuchia (Vươn sai, Xiêm Păng và phần lớn tỉnh Công
pông chàm).
+ 26/01/1954 nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của BCT sau khi để một lực
lượng nhỏ phối hợp với bộ đội địa phương đối phó với địch, đại bộ phận chủ lực ta
ở Liên khu V mở cuộc tiến công giành lấy địa bàn chiến lược Tây Nguyên.
15/02/1954 ta giải phóng thị xã Công Tum.
+ Để đánh lạc hướng địch, cô lập hơn nữa ĐBP 26/11/1954 đại đoàn 308
cùng quân và dân Lào tiến công phá vỡ phòng tuyến sông Nâm Hu, uy hiếp kinh đô

Luông Pha Băng, giải phóng toàn bộ Phông xa lỳ.
19


+ Đại đoàn 320 phá vỡ phòng tuyến sông Đáy, đánh vào Đồng bằng Bắc Bộ.
Cùng với bộ đội địa phương và dân quân du kích tập kích vào Đồ Sơn; sân bay Gia
Lâm (Hà nội); sân bay Cát bi (Hải phòng) phá hủy 78 máy bay, giải phóng nhiều
vùng đất đai rộng lớn.
Những đòn tiến công chiến lược của quân và dân ta ở Tây Bắc, Thượng Lào,
Trung Lào, Tây nguyên và đồng bằng Bắc bộ đã giành được những thắng lợi to lớn.
Kế hoạch tập trung binh lực của Nava bắt đầu phá sản từ đó.
* Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Tình hình địch:
+ 20/11/1953 Pháp điều 6 tiểu đoàn nhảy dù xuống Điện Biên Phủ;
25/11/1953 chúng lại cho 6 tiểu đoàn chiếm Mường Ngòi, Mường Khoa, xây dựng
phòng tuyến sông Nâm Hu nối liền Thượng Lào với Điện Biên Phủ. Ngày
03/12/1953 Nava ra lệnh cho quân Pháp tập trung lực lượng giữ Điện Biên Phủ
bằng bất cứ giá nào. Nava xây dựng tập đoàn cứ điểm ĐBP kiên cố sẵn sàng
“Nghiền nát” quân chủ lực ta.
+ Tập đoàn cứ điểm ĐBP: Đầu tháng 3/1954 quân địch ở ĐBP tăng lêm 17
tiểu đoàn, 10 đại đội dù phần lớn là quân Âu Phi tinh nhuệ, 3 tiểu đoàn pháo, 1 đại
đội xe tăng, 1 đơn vị vận tải (200 xe), 1 phi đội máy bay (12 chiếc). Tập đoàn cứ
điểm ĐBP gồm 3 phân khu với 49 cứ điểm, bao quanh là hàng rào dây kẽm gai kết
hợp với mìn dày từ 50 - 100 m. Pháp huy động 80% máy bay vân tải và chiến đấu ở
Đông Dương hỗ trợ cho ĐBP. Toàn bộ tập đoàn cứ điểm ĐBP đặt dưới sự chỉ huy
của đại tá Đờ- cát- xtơ-ri.
Qua kiểm tra toàn bộ giới chính trị, quân sự Pháp - Mỹ đều đánh giá: tập đoàn
cứ điểm ĐBP có sức mạnh “Cực kỳ to lớn”, “Không thể xâm phạm được” ĐBP trở
thành trung tâm của kế hoạch Nava.
Chủ trương của Đảng:

+ Ngày 6/12/1953 BCT quyết định mở chiến dịch ĐBP và thông qua kế hoạch
tác chiến của Tổng tư lệnh; 22/12/1953 HCT trao cờ “Quyết chiến, quyết thắng”
cho đồng chí Võ Nguyên Giáp và gửi thư cho đồng bào chiến sĩ cả nước. Người
viết: “Chiến dịch này là chiến dịch rất quan trọng không những về quân sự mà cả
về chính trị, không những đối với trong nước mà với cả quốc tế. Vì vậy, toàn dân,
toàn quân, toàn Đảng phải tập trung hoàn thành cho kỳ được”.
+ BCT quyết định thành lập bộ chỉ huy và Đảng ủy mặt trận do đồng chí
Võ Nguyên Giáp ủy viên BCT, Tổng tư lệnh quân đội nhân dân VN làm chỉ huy
trưởng và Bí thư Đảng ủy mặt trận. Đồng chí Phạm Văn Đồng ủy viên BCT, phó
thủ tướng chính phủ làm chủ tịch hội đồng cung cấp cho mặt trận.
+ Quyết tâm chiến lược của Đảng và HCT là tiêu diệt tập đoàn cứ điếm ĐBP.
Khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”, tiêu diệt tập đoàn cứ điểm
Điên Biên phủ trở thành ý chí quyết chiến và quyết thắng của quân và dân ta. Do
đó, đã huy động cao độ sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến cho mặt trận ĐBP.
+ Lực lượng ta gồm: Đại đoàn 308; 304; 312; 316; 351 và 1 tiểu đoàn pháo
cao xạ 37mm; 2 tiểu đoàn 12,7 mm.
20


+ Diễn biến: Ta tấn công ĐBP thành 3 đợt.
Đợt 1: 13/3 – 29/3/1954 đánh Him lam, Độc lập, Bản kéo.
Đợt 2: 30/3 – 30/4/1954 đánh các cứ điểm phía Đông.
Đợt 3: 01/05 – 7/5/1954 Tổng công kích toàn bộ. Đến 17h30 ngày 7/5/1954
tướng Đờ cát xtơ ri và toàn bộ cơ quan tham mưu của tập đoàn cứ điểm ĐBP bị bắt
sống, số còn lại ra khỏi hầm xin hàng.
+ Kết quả: Sau 55 ngày đêm chiến đâu gian khổ và anh dũng, quan ta tiêu diệt
toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, diệt và bắt sống 16.200 tên địch, bắn rơi
62 máy bay, thu nhiều vũ khí. Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng.
4. Mở mặt trận ngoại giao kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị để kết thúc
chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương.

* Thời gian: 10 phút
* Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
- Hội nghị Giơnevơ: từ ngày 8/5/1954 đến 20/7/1954.
+ Tham gia Hội nghị có 9 đoàn: Liên Xô, Trung quốc, Anh, Pháp, Mỹ, 3 đoàn
chính phủ bù nhìn tay sai ở Đông Dương và đoàn chính phủ ta.
+ Phái đoàn chính phủ ta do đồng chí Phạm Văn Đồng làm trưởng đoàn đến
Hội nghị Giơ ne vơ, với tư thế của một dân tộc anh hùng đang chiến thắng, với
tuyên bố của chính phủ Việt nam dân chủ cộng hòa về lập lại hòa bình ở VN và
Đông dương là đi tới một giải pháp hoàn chỉnh: đình chỉ chiến sự trên toàn Đông
Dương đi đôi với giải pháp chính trị cho vấn đề VN, Lào, CPC trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước.
+ Ngày 20/7/1954 các nước tham gia Hội nghị ra tuyên bố cuối cùng, cam kết
tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của VN, Lào, CPC.
Riêng Mỹ không ký vào bản tuyên bố cuối cùng, nhưng vẫn phải ra 1 tuyên bố
riêng cam kết tôn trọng Hiệp định Giơ ne vơ về Đông Dương.
- Nội dung Hiệp định:
+ Ngừng bắn ở VN và toàn cõi Đông Dương.
+ Ở VN lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời, 2 miền thực hiện
chuyển quân và sau 2 năm tiến hành Tổng tuyển cử thống nhất đất nước (7/1956).
+ Ở Lào có hai tỉnh Sầm Nưa và Phông Sa Lỳ là khu vực tập kết của lực
lượng kháng chiến; ở Campuchia không có khu vực tập kết, lực lượng kháng chiến
phục viên tại chỗ.
Mỹ không ký kết Hiệp định Giơ ne vơ nên sau này lấy cớ để phá hoại Hiệp
định, tiến hành xâm lược Việt nam.
5. Nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề.
a. Nguyên nhân.
- Có sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng và HCT, có sức mạnh đoàn

kết toàn dân đánh giặc.
21


- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, có lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng
cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân vững mạnh.
- Đã xây dựng được khối đại đoàn kết cả dân tộc trong mặt trận dân tộc thống
nhất.
- Xây dựng được khối liên minh chiến đấu giữa ba nước Đông dương, khai
thác được sự ủng hộ quốc tế và nhân dân tiến bộ Pháp.
b. Ý nghĩa thắng lợi.
- Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược kiểu cũ của thực dân Pháp và can thiệp
Mỹ, mở ra thời kỳ MB tiến lên CNXH
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã đập tan ách thống trị của thực dân Pháp ở
ba nước Đông dương.
- Những kinh nghiệm và thành tựu mà Đảng và nhân dân ta thu được trong
cuộc kháng chiến là những đóng góp quí giá vào kho tàng lý luận giải phóng dân
tộc và bảo vệ Tổ quốc.
c. Kinh nghiệm
- Xác địn đúng và quán triệt đầy đủ đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện,
lâu dài dựa vào sức mình là chính trong toàn Đảng, toàn dân.
- Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với chống phong kiến
trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.
- Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng địa phương ngày càng
vững mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
- Có phương thức tiến hành chiến tranh thích hợp, vừa chiến đấu vừa xây dựng
chiến đấu.
- Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực
lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

KẾT LUẬN
Lần đầu tiên trong lịch sử, một dân tộc nhỏ đất không rộng, người không đông
đã đánh thắng một ĐQ hùng mạnh. Thắng lợi đó bắt nguồn từ sự giải quyết đúng
đắn vấn đề dân tộc, dân chủ, độc lập dân tộc và CNXH. Thắng lợi đó còn là thắng
lợi của phương pháp cách mạng phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân ta dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Qua cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Đảng
ta đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quí báu để lãnh đạo cách mạng những giai
đoạn sau.
5. Giao nhiệm vụ cho học viên
Chuẩn bị bài mới
6. Rút kinh nghiệm.
- Về nội dung:
.....................................................................................................................................

22


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Về thời gian:

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
- Về phương pháp:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
23



.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
24


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

25



×