Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.29 KB, 81 trang )

Header Page 1 of 146.

LUẬN VĂN:

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm

Footer Page 1 of 146.


Header Page 2 of 146.

LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta bước sang một thời kỳ mới, thời kỳ đổi mới sâu sắc toàn diện nền kinh tế
Quốc dân. Đảng ta đã chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý kiểm soát của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa cùng
với sự đổi mới sâu sắc nền kinh tế. Hệ thống pháp luật của Việt nam không ngừng hoàn
thiện và phát triển.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế. Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán có vai trò đặc
biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cần thiết quan
trọng với hoạt động tài chính Doanh nghiệp. Mặt khác trong nền kinh tế thi trường, dưới
sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh...
làm cho các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến vấn đề hạ chi phí, giám giá thành sản
phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt để tăng sức cạnh tranh. Chính vì vậy, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính
toán chính xác đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, phấn đấu tiết kiệm chi phí
để hạ giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các Doanh nghiệp Nhà nước.
Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu em


nhận thức được tầm quan trọng của khâu kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Em đã đi sâu nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành ản phẩm ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu nên em chọn đề tài “Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Khái quát chung vế Công ty cổ phần bánh kẹo Hải châu
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chương III: Một số kiến nghị và nhận xét về công tác tổ chức Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải châu.

Footer Page 2 of 146.


Header Page 3 of 146.

Phần chú thích

XNBQKX

:

Xí nghiệp bánh quy kem xốp .

XNGV-BC

:

Xí nghiệp gia vị bột canh .


CFSXC

:

Chi phí sản xuất chung .

CFNVL

:

Chi phí nguyên vật liệu .

CFNCTT

:

Chi phí nhân công trực tiếp.

CFSXKD

:

Chi phí sản xuất kinh doanh .

XN

:

Xí nghiệp .


CFKHTSCĐ :

Chi phí khấu hao tài sản cố định

CP

:

Cổ phần

KX

:

Kem xốp

CN

:

Chi nhánh .

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên .

SCL


:

Sô cô la .

TK

:

Tài khoản .

VAT

:

Thuế VAT

NKC

:

Nhật ký chung .

VT

:

Vật tư.

LK


:

Lương khô.

HT

:

Hương thảo .

VN

:

Vani.

CCDC

:

Công cụ dụng cụ .

Footer Page 3 of 146.


Header Page 4 of 146.

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI CHÂU


1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty
Công ty được thành lập khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964 Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp nhẹ ra quyết định số 305/QĐBT tách ban kiến thiết ra khỏi Nhà máy miến Hoàng
mai, thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất cho Nhà máy Hải châu. Ngày 2/9/1965
Bộ Công nghiệp nhẹ thay mặt Nhà nước cắt băng khánh thành Nhà máy Hải Châu do hải
tỉnh Thượng Hải và Quảng châu (Trung Quốc) giúp đỡ. Để biểu thị tình hữu nghị Nhà máy
đã mang tên ghép của hai tỉnh là Hải Châu.
Theo quyết định số 1335 NN – TCCB/QĐ ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng Bộ NN &
PTNT, Nhà máy Hải châu được bổ xung ngành nghề kinh doanh và đổi thành Công ty
Bánh kẹo Hải Châu.
Căn cứ quyết định số 3656/QĐ/BNN – TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ trưởng Bộ
NN & PTNT về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần ngày
30/12/2004. Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức đại hội đồng cổ đông sáng lập thống
nhất đổi tên Công ty Bánh kẹo Hải Châu thành Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải châu.
Tên giao dịch quốc tế: Hai Chau Confectionery
Trụ sở của Công ty đặt tại: 15 Mạc Thị Bưởi - Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoại: 04. 8624826

Fax: 04. 8621520

Với diện tích mặt bằng hiện nay khoảng (tất cả phần mở rộng) là 55.000m2. Trong
đó:
- Khu A: chiếm 18.000m2 bao gồm
Khu nhà điều hành của Công ty
Xí nghiệp bánh quy kem xốp.(dây chuyền kem xốp, dây chuyền bánh quy Trung
Quốc)
Xí nghiệp kẹo (gồm: dây chuyền kẹo, bộ phận sửa chữa Công ty, trạm điện, nước)
Xí nghiệp gia vị (dây chuyền bột canh)
- Khu B: chiếm 15.000m2 bao gồm:

Xí nghiệp bánh cao cấp (gồm dây chuyền bánh mềm, dây chuyền bánh quy Đài loan)

Footer Page 4 of 146.


Header Page 5 of 146.

Hệ thống kho:
Khu vực mở rộng: 20.000m2
Khu tập thể cao tầng: 2.000m2
Khu vực đất chưa sử dụng: 7.600m2
- Tổng số CBCNV: 804 người (tại thời điểm 31/7/2006)
Trong đó:
Chuyên viên, kỹ sư (trình độ Đại học): 123 người
Cao đằng, kỹ thuật: 74 người.
Công nhân kỹ thuật: 89 người
Phổ thông trung học: 518 người
- Doanh thu hàng năm:
Năm 2000: 127.6 tỷ đồng.
Năm 2001: 148.7 tỷ đồng.
Năm 2002: 178.8 tỷ đồng.
Năm 2003: 178 tỷ đồng.
Năm 2004: 194.4 tỷ đồng
Năm 2005: 181.8 tỷ đồng.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu kế thừa từ công ty bánh kẹo Hải Châu. Từ khi
thành lập đến nay, Công ty không ngừng phát triển, liên tục đổi mới trong sản xuất kinh
doanh, đầu tư công nghệ thiết bị. Với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại của CHLB Đức,
Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc cùng một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý
kinh tế (chiếm khoảng 10% lực lượng lao động) và công nhân kỹ thuật lành nghề đã đưa
quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tăng trưởng bình quân hàng năm với tốc độ 1520%. Hiện nay số vốn pháp định của Công ty là 30 tỷ đồng, tổng sản lưởng các loại sản

phẩm đạt trên 20.000tấn, doanh thu trên 180 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt
1.400.000đ/tháng.

Footer Page 5 of 146.


Header Page 6 of 146.

- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty
Sản xuất bánh kẹo các loại, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền và chế biến các loại thực phẩm
khác, sản xuất nước uống có cồn, nước uống không cồn.
Sản xuất in ấn các loại bao bì thực phẩm: kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất của Công ty.
Dịch vụ thương mại tổng hợp , cho thuê văn phòng nhà xưởng.
Các sản phẩm chủ yếu gồm; Bánh quy các loại, bánh kem xốp các loại, kẹo, bột
canh, bánh mềm, sôcôla, lương khô...
1.1.1. Quá Trình Hình Thành và Phát Triển Công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu
Từ khi thành lập, trải qua các bước thăng trầm của nền kinh tế, Công ty đã không
ngừng vận động phát triển, liên tục đổi mới công nghệ đầu tư trang thiết bị hiện đại, mở
rộng quy mô sản xuất để đáp ứng với nhu cầu của thị trường.
a.Thời kỳ đầu 1965 – 1975
Tháng 3 năm 1965, ngay đợt đầu tiên Nhà máy đã tuyển 116 công nhân cho phân
xưởng mỳ, 95 công nhân cho phân xưởng kẹo, cũng trong tháng 3 năm 1965 Bộ cử 17 cán
bộ trung cấp sang Trung Quốc học quy trình công nghệ sản xuất mỳ, bánh kẹo, chế biến
thực phẩm.
Ngày 2/9/1965 xưởng kẹo đã có sản phẩm bán ra thị trường cùng ngày vẻ vang của
Đất nước. Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định thành lập Nhà máy Hải Châu.
Do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ nên Công ty không còn lưu giữ được số liệu
ban đầu. Nhiệm vụ chủ yếu của Nhà máy là sản xuất mỳ sợi, bánh quy, kẹo.
Nhà máy có các dây chuyền sản xuất

+ Phân xưởng mỳ sợi: gồm 6 dây chuyền bán cơ giới công suất 1 dây chuyền mỳ
thanh ( mỳ trắng bán cơ giới năng suất 1 – 1,2 tấn/ca, sau nâng lên 1,5 – 1,7tấn/ca. Thiết bị
sản xuất mỳ ống 500 – 800kg/ca sau nâng lên 1 tấn/ca. Dây chuyền mỳ vòng 1,2 – 1,5
tấn/ca sau này nâng lên 1,8 tấn/ca, sản phẩm chính là mỳ sợi, mỳ thanh, mỳ hoa.
+ Phân xưởng bánh: gồm dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn/ca, 02 máy ép
lương khô công suất mỗi máy 1 tấn/ca, dây chuyền sản xuất bánh quy và bánh lương khô.
+ Phân xưởng kẹo: gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây 1,5 tấn/ca, dây
chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm.
* Số cán bộ công nhân viên bình quân: 850 người/năm.

Footer Page 6 of 146.


Header Page 7 of 146.

Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ (1972) nên một phần nhà
xưởng máy móc bị hư hỏng, Nhà máy được Bộ tách phân xưởng kẹo sang Nhà máy miến
Hoàng Mai Hà nội thành lập Nhà máy kẹo Hải Hà (nay là Công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà -Bộ Công nghiệp)
Đặc trưng của thời kỳ này là hoạt động của nhà máy theo cơ chế tập trung bao cấp,
điều hành theo mệnh lệnh, mặt hàng đơn điệu, công nghệ yếu kém, chủ yếu sử dụng lao
động thủ công. Số lao động khoảng 850 người trong đó tỷ lệ gián tiếp chiếm 20%, sản
phẩm sản xuất mang tính chất phục vụ là chính.
b.Thời kỳ 1976 – 1985
Thời kỳ này, Nhà máy Hải Châu đã từng bước khắc phục những thiệt hại do chiến
tranh và dần dần khôi phục lại sản xuất bình thường.
Năm 1976, Bộ Công nghiệp thực phẩm cho sát nhập Nhà máy sữa Mẫu Sơn (Lạng
Sơn) thành lập phân xưởng Sấy phun – phân xưởng này sản xuất 2 mặt hàng là:
+ Sữa đậu nành: công suất 2,4 – 2,5 tấn/ca
+ Bột canh: công suất 3,5 – 3,7 tấn/ca.

Năm 1978, Bộ Công nghiệp thực phẩm cho điều 04 dây chuyền mỳ ăn liền từ Công
ty Sam Hoa (TP. HCM) thành lập phân xưởng mỳ ăn liền năng suất mỗi dây chuyền: 2,5
tấn/ca. Đến năm 1998 không sản xuất mỳ ăn liền nữa và dây chuyền bánh quy Đài loan
được di chuyển sang thay thế vị trí dây chuyền mỳ ăn liền.
Năm 1982, do khó khăn về bột mỳ và Nhà nước xoá bỏ chế độ độn mỳ sợi nên Nhà
máy được Bộ cho ngừng hoạt động phân xưởng sản xuất mỳ sợi. Mặt khác, vì nhận thấy
nhu cầu ngày càng cao của thị trường, Nhà máy quyết định thanh lý dây chuyền mỳ lương
thực và tập trung mặt bằng và nguồn lao động Nhà máy để đầu tư 12 lò sản xuất bánh quy
kem xốp thủ công với công suất 200kg/ca.
Số CBCNV bình quân thời kỳnày là 950người/năm.

Footer Page 7 of 146.


Header Page 8 of 146.

c.Thời kỳ 1986 – 1991
Nhà máy bắt đầu chuyển sang kinh doanh, tự bù đắp chi phí và chuyển dần sang cơ
chế thị trường. Các mặt hàng Nhà máy sản xuất như mỳ ăn liền, bánh các loại, bột canh,
sôcôla, bánh mềm... ngày càng bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sản xuất kinh doanh
có xu hướng giảm mạnh với một số mặt hàng công nghệ và bao bì sản phẩm thua kém một
số mặt hàng cùng loại, buộc Nhà máy phải có những thay đổi thích hợp.
Năm 1989 tận dụng mặt bằng phân xưởng sấy phun, Nhà máy lắp đặt thêm dây
chuyền sản xuất bia, công suất 2000l/ngày. Dây chuyền này Nhà máy lắp đặt có thiết bị
không đồng bộ, công nghệ còn non kém, thuế suất cao mà hiệu quả kinh tế còn thấp và đến
năm 1996 dây chuyền ngừng sản xuất.
Năm 1991 nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh quy Đài loan, đây là dây
chuyền tương đối hiện đạicó công suất từ 2,5 – 2,8tấn/ca. Sản phẩm có chất lượng cao, hợp
thị hiếu người tiêu dùng, đến nay sản phẩm này là một trong những sản phẩm chủ đạo của
Công ty.

Số CBCNv bình quân thời kỳ này 950 người/năm.
d.Thời kỳ 1992 đến nay
Nhà máy chủ chương sắp xếp lại sản xuất thành lập Công ty bánh kẹo Hải Châu theo
quyết định số 1355 NN-TCCB/QĐ ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp Thành phố. Thời kỳ này Công ty đẩy mạnh sản xuất, đặc biệt là các mặt hàng
truyền thống như bánh kẹo, bột canh. Đầu tư các thiết bị hiện đại của CHLB Đức, Hà Lan,
Đài Loan.... Để nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng thay đổi mẫu mã, bao bì cho
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Điều này đã tạo cho các sản phẩm của Công ty có
sức cạnh tranh cao trên thị trường. Cụ thể:
Năm 1993, Công ty lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh quy kem xốp hiện đại nhất
Việt Nam lúc bấy giờ của CHLB Đức với công suất 1 tấn/ca. Điều này đã làm tổng vốn
tăng lên gấp đôi số vốn hiện có .
Năm 1994, Công ty mua thêm dây chuyền phủ sôcôla với công suất 500kg/ca. Dây
chuyền có thể phủ sôcôla cho các sản phẩm bánh kem xốp, bánh quy.
Năm 1996, Công ty liên doanh với Bỉ thành lập Công ty liên doanh sản xuất sôcôla,
sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu 70%. Đến 1998 do sản phẩm không đi được vào thị

Footer Page 8 of 146.


Header Page 9 of 146.

trường Việt nam, hoạt động không hiệu quả vì vậy liên doanh đã nghỉ hẳn không sản xuất
nữa.
Năm 1996, Công ty đầu tư thêm 2 dây chuyền kẹo của CHLB Đức.
+ Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất: 2000kg/ca.
+ Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất: 1200kg/ca.
Lúc này giá trị tài sản của Công ty tăng thêm 24 tỷ đồng.
Năm 1998, Đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh quy Hải Châu, nâng công suất
lên 4 tấn/ca, đồng thời di chuyển sang vị trí của phân xưởng mỳ ăn liền.

+ Cuối năm 2001, đầu tư mở rộng nâng công suất dây chuyền sản xuất bánh quy kem
xốp (CHLB Đức) từ 1tấn/ca lên 1,6 tấn/ca và dây chuyền sôcôla có năng suất rót khuôn
200kg/h
Năm 2003, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mềm (Hà Lan) đây là dây
chuyền hiện đại, tự động cao, công suất thực tế 375kg/h, giá trị dây chuyền này khoảng 54
tỷ đồng.
Cuối năm 2004, Công ty tiến hành chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần (theo quyết định số 3656/QĐ/BNN – TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ trưởng Bộ
NN & PTNT) từng bước tháo gỡ những tồn tại của doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang.
+ Với công nghệ và năng lực sẵn có, Công ty tập trung sắp xếp cơ cấu lại lao động tổ
chức bộ máy quản lý khoa học hợp lý hơn, tiếp tục cải tiến nghiên cứu sản phẩm mới,
phương thức hạch toán mới.
Tháng 10 năm 2005, Công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động, đến
tháng 7 năm 2006 đã đầu tư 7 máy bao gói tự động. Với việc tự động hoá khâu bao gói dây
chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu
quả kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.
1.1.2 Kết quả đạt được và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới
a. Kết quả đạt được
Là một trong những Công ty hàng đầu của Việt nam trong lĩnh vực sản xuất bánh
kẹo, thực phẩm. Sản phẩm của Công ty được bình chọn là hàng Việt nam chất lượng cao
từ năm 1997 đến năm 2003. Điều đó được thể hiện rõ qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001 - 2005

Footer Page 9 of 146.


Header Page 10 of 146.

STT
1

2
3
4

Chỉ tiêu

ĐVT

Giá trị sản lượng
Doanh thu
(chưa có VAT)
Lợi nhuận thực hiện

Thực hiện các năm
2001

2002

2003

2004

2005

Tr.đ

136.361 152.000

126.021


140.081

145.023

Tr.đ

148.710 178.055

178.000

194.400

181.858

Tr.đ

1.970

1.920

1.811

1.850

1.800

Tr.đ

5.837


6.400

11.475

11.877

12.198

1114

1200

1104

1150

1400

Người

1050

1000

950

900

852


Bánh các loại

Tấn

6.812

6.680

7.685

7.287

8.477

Kẹo các loại

Tấn

1.410

1.840

2.275

1.295

758

Bột canh các loại


Tấn

8.272

8.350

10.184

10.278

11.624

Các

khoản

nộp

NSNN
Lao động và thu nhập

5

Thu nhập bình quân

1.000
đ

Lao động bình quân
6


Sản phẩm chủ yếu

( Nguồn Phòng Kế toán tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Châu )
Kết luận: Từ bảng kết quả trên ta thấy Công ty ngày càng mở rộng và phát triển: số
lượng ngày càng tăng đặc biệt là sản phẩm bánh và bột canh hai mặt hàng chủ đạo của
Công ty. Tổng sản lượng các loại đạt trên 20000 tấn .
Thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao mà lao động bình quân ngày càng
giảm, điều đó chứng tỏ Nhà máy đầu tư được nhiều dây chuyền máy móc hiện đại giảm
lao động thủ công dẫn tới giảm được chi phí do đó giảm giá thành sản phẩm nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng. Doanh thu trên 180 tỷ, tốc độ tăng trưởng trong thời kỳ này tăng lên
15  20%. Điều đó cho thấy công ty đă xác lập được mối quan hệ thương mại phạm vi
rộng với các tổ chức sản xuất thương mại trong và ngoài nước .Công Ty đă thiết lập được
kênh phân phối rộng khắp trên toàn quốc với 300 đại lý chính
b. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới

Footer Page 10 of 146.


Header Page 11 of 146.

Công ty xác định sẽ còn nhiều khó khăn lớn, tiếp tục chịu sự ảnh hưởng do những
biến động của nền kinh tế thị trường. Kinh tế tự do khu vực cạnh tranh rất quyết liệt. Công
ty đang hường tới khả năng chủ động hội nhập kinh tế khu vực Quốc tế.
Uy tín của Hải Châu bằng sự tín nhiệm của khách hàng có được của công tác tiêu
thụ, thị trường và khả năng nội lực trong quản lý sản xuất kinh doanh. Để thự hiện được
mục tiêu kế hoạch và các biện pháp lớn nhằm khắc phục mọi khó khăn, tiếp tục đẩy mạnh
thêm một bước mới về quản lý sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển sản phẩm. Thực hiện
triệt để tiết kiệm, giảm thấp chi phí góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Một số biện pháp trọng tâm

+ Tiếp tục khai thác mở rộng các nguồn cung ứng vật tư nhiên liệu và ngoài nước để
có điều kiện lựa chọn tốt hơn về chất lượng và giá cả, giảm hợp lý chi phí đầu vào.
+ Triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 tiếp
tục hoàn thiện các thủ tục cấp chứng chỉ.
+ Khai thác triệt để máy móc thiết bị, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm bớt
lao động thủ công, mở rộng mặt bằng sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc.
+ Thực hiện chu trình nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến gồm 20 sản phẩm bánh kẹo,
lương khô.
+ Triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư, khai thác sau đầu tư đúng tiến độ, hợp tác
nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ mới, học hỏi thêm kinh nghiệm cũng như công nghệ
từ nước bạn
+ Ban lãnh đạo Công ty thống nhất tiếp tục duy trì ND thoả ước lao động tập thể trên
cơ sở vận dụng với điều kiện thực tế hiện nay. Công ty cố gắng tạo điều kiện về việc làm
ổn định và phấn đấu đảm bảo thu nhập bình quân của CBCNV 1.400.000/tháng.
* Những thành tích chung của tập thể
Thời kỳ 1965 – 1990
+ Huân chương kháng chiến hạng III năm 1973
+ Huân chương lao động hạng III 1979 – 1981.
Thời kỳ 1991 – 2003
+ Huân chương chiến công hạng III về thành tích của lực lượng bảo vệ tự vệ năm
1995 – 1996.

Footer Page 11 of 146.


Header Page 12 of 146.

+ Năm 2000, Huân chương chiến công hạng III về thành tích của lực lượng tự vệ
năm 1995 – 1999, năm 200.
+ Năm 2002, Huân chương lao động hạng I về thành tích xuất sắc trong công tác từ

năm 1997 – 2001.
+ Cờ thi đua của chính phủ năm 2002 và thành tích xuất sắc, hoàn thành nhiệm vụ
công tác, dẫn đầu phong trào thi đua ngành Nông nghiệp và PTNT năm 2001.
+ Bằng khen của UBND thành phố Hà nội từ năm 1997 – 2000 vì thành tích nộp thuế
doanh nghiệp tiêu biểu của thành phố Hà nội.
+ Tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên đạt danh hiệu vững mạnh xuất sắc đã dược
các cấp trong nước đến địa phương khen thưởng.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (tại thời điểm T7/2006)
Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải châu được thực hiện theo điều lệ
tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải châu (căn cứ điều 9 luật doanh
nghiệp) bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban điều hành, ban kiểm soát,
các đơn vị thành viên gồm 7 phòng, 4 Chi nhánh, 4 Xí nghiệp.

Footer Page 12 of 146.


Header Page 13 of 146.

a. Sơ đồ tổ chức
SƠ ĐỒ 1

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban điều hành

Phòng


Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Tổ

Hành

Kỹ

Tài

Đầu tư

Kế

kinh

chức

chính


thuật

vụ

XDCB

hoạch

doanh

vật tư

thị

bảo
vệ

trường

XN

XN

XN

XN

Chi


Chi

Chi

Chi

Quy

Bánh

Gia

Kẹo

nhánh

nhánh

nhánh

nhánh

kem

cao

vị

HN


Nghệ

Đà

TP Hồ

xốp

cấp

TP

An

nẵng

Chí
Minh

Hội đồng quản trị: gồm 5 thành vviên do đại hội đồng cổ đông bầu ra
Ban điều hành: Tổng giám đốc, phó tổng Giám đốc kỹ thuật
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế, Công ty đã tổ chức
quản lý theo kiểu thực tuyến chức năng. Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu trực tuyến
chức năng. Theo cơ cấu này mối liên hệ giữa cấp dưới và cấp trên là theo đường thẳng
Footer Page 13 of 146.


Header Page 14 of 146.

(trực tuyến), còn những bộ phận chức năng làm nhiệm vụ chuẩn bị những chỉ dẫn và kiểm

tra sự hoạt động của cán bộ trực tuyến.
Với sự tổ chức trên các phòng ban được phân công chức năng nhiệm vụ rõ ràng theo
đúng chuyên môn mình, chính điều này đã làm giảm được hiện tượng lẩn tránh trách
nhiệm, thực hiện công việc đến nơi đến chốn. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi để
kịp thông tin chỉ đạo từ lãnh đạo đến người lao động diễn ra nhanh chóng. Ngược lại thông
tin phản hồi từ người lao động đến lãnh đạo cũng nhanh và chính xác để lãnh đạo có thể
nhanh chóng giải quyết các khó khăn của người lao động tạo điều kiện thuận lợi để họ
hoàn thành tốt công việc.
Qua sơ đồ1 ta thấy
- Giám đốc, Phó Giám đốc Xí nghiệp và các phòng ban: như P. tổ chức, P. tài vụ, ban
bảo vệ chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban điều hành và Tổng Giám đốc, trực tiếp kiến
nghị với Tổng Giám đốc về những khó khăn đang tồn tại để từ đó Tổng Giám đốc đưa ra
quyết định kịp thời tạo điều kiện thuận lợi để các bộ phận này hoàn thành tốt nhiệm vụ và
thích ứng cho phù hợp với những thay đổi của môi trường, còn Ban điều hành chịu trách
nhiệm trước Hội đồng Quản trị và trước ban kiểm soát giám sát.
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty.
- Hội đồng quản trị gồm có chức năng giám sát và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Ban kiểm soát: hoạt động độc lập, có trách nhiệm thay mặt cổ đông kiểm tra giám
sát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra miễn nhiệm và bãi nhiệm với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp và
bỏ phiếu kín.
- Ban Điều hành: Phụ trách quản lý chung, quản lý toàn bộ lao động sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật: Giúp cho ban Điều hành phụ trách công tác kỹ thuật điều hành tác
nghiệp của phân xưởng. Cụ thể giúp cho ban điều hành về công tác đổi mới kỹ thuật, đưa
các cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, quy trình công nghiệp sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới,
kiểm tra chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu, giải quyết sự cố trong sản xuất, phối hợp


Footer Page 14 of 146.


Header Page 15 of 146.

xây dựng nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm và định mức kinh tế kỹ thuật trong sản
xuất và phối hợp thu hồi thanh lý vật tư.
- Phòng tổ chức: tham mưu cho ban điều hành về tổ chức sắp xếp và quản lý lao động
nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp xây dựng các phương án
nhằm hoàn thiện việc trả lương, phân phối tiền thưởng hợp lý. Cụ thể tổ chức phân bổ
lương, tiền lương, soạn các nội dung, quy chế quản lý lao động, điều động tuyển dụng, đào
tạo lao động, công tác BHXH, hồ sơ nhân sự, giải quyết các chế độ cuộc sống về lao động.
- Phòng tài vụ: có chức năng tham mưu cho ban điều hành về mặt công tác hạch toán
kế toán thống kê tài chính trong toàn Công ty cụ thể có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo
đủ vốn cho sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập, xây dựng giá thành sản phẩm, quyết
toán tài chính, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Phòng kế hoạch vật tư: có chức năng tham mưu cho ban điều hành về công tác kế
hoạch sản xuất, tiêu thụ, xây dựng các kế hoạch thu mua và cung ứng nguyên vật liệu đáp
ứng kịp thời cho SXKD và theo dõi kế hoạch sản xuất ở các xí nghiệp. Cụ thể: Lập kế
hoạch dài hạn tập trung và kế hoạch tác nghiệp xây dựng kế hoạch giá thành, điều độ sản
xuất hàng ngày, cung ứng vật tư vật liệu, CCDC cho các phân xưởng, lập kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm.
- Phòng Hành chính, Bảo vệ: Tham mưu cho ban điều hành về công tác hành chính
đảm bảo những điều kiện cần thiết cho hoạt động quản lý, sinh hoạt, đời sống của công ty.
Như sắp xếp nơi làm việc, hội họp và hoạt động nội và ngoại khoá của Công ty, công tác y
tế sức khoẻ của CBCNV, tổ chức nhà ăn...Bảo vệ: có chức năng tham mưu cho Ban điều
hành về công tác bảo vệ nội bộ tài sản, phòng ngừa tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ
chức huấn luyện và tự vệ, quân sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Phòng Kiến thiết cơ bản: có chức năng tham mưu cho Ban điều hành về công tác

kiến thiết cơ bản xây dựng cơ sở hạ tầng, kế hoạch xây dựng dài và ngắn hạn, kế hoạch
sửa chữa nhỏ.
- Phòng kinh doanh thị trường: có chức năng phụ trách công việc tiêu thụ sản phẩm.
Cụ thể: nắm được số lượng sản phẩm tiêu thụ các kỳ và dự kiến số lượng sản phẩm có thể
tiêu thụ trong kỳ tới. Để từ đó đưa ra kế hoạch mua nguyên vật liệu cho hợp lý, dự trữ sản
phẩm cho phù hợp tính tồn đọng của sản phẩm, nguyên vật liệu gây ứ đọng vốn dẫn đến

Footer Page 15 of 146.


Header Page 16 of 146.

lãng phí vốn làm tăng chi phí sản xuất và phòng còn phải tạo ra các biện pháp kích thích
các văn phòng đại diện và cửa hàng tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn thúc đẩy sản xuất.
Kết luận: Các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau theo chiều ngang, đặc
biệt phòng Kế hoạch vật tư với phòng Kỹ thuật và phòng Tài vụ và phòng Kinh doanh,
phòng Tổ chức...
c. Đặc điểm quản lý
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu chịu sự quản lý trực tiếp từ Tổng công ty mía
đường. Công ty có các Chi nhánh và văn phòng đại diện ở nhiều tỉnh thành trong cả nước
và quản lý trực tiếp các chi nhánh, văn phòng đại diện này
SƠ ĐỒ 2

Tổng Công ty mía đường

Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu

CN Hà nội

CN Nghệ


CN Đà Nẵng

CN TP. HCM

An

Qua sơ đồ trên ta thấy, mối quan hệ quản lý giữa các cơ quan liên quan đến công ty
được quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này rất linh hoạt cho việc triển khai
các kế hoạch được nhanh chóng, kịp thời và chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý, thực hiện các kế hoạch đưa ra.

Footer Page 16 of 146.


Header Page 17 of 146.

1.1.4 Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty
a. Đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải châu thuộc loại hình doanh nghiệp công nghiệp nhẹ,
thực hiện hoạt động sản xuất chế biến thực phẩm với nguyên liệu chính được sử dụng là
các loại: bột mỳ, đường, sữa và các loại phụ gia, dầu thực vật... Sản phẩm của Công ty là
các loại thực phẩm khô được bao gói theo mẫu mã nhất định.
Do đó tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty theo loại công nghệ sản xuất chuyên
môn hoá theo dây chuyền. Hiện tại với 9 dây chuyền thiết bị Công ty sản xuất ra 50 loại
sản phẩm bao gồm các loại bánh quy, kem xốp, bột canh... Cụ thể là có các dây chuyền
như sau:
Bảng 2: Dây chuyền sản xuất của Công ty

TT


Xí nghiệp

Tên dây chuyền sản

Năm

Nước nhập

Dây chuyền bánh 1

1965

Trung quốc

Dây chuyền kem xốp

1993

CHLB Đức

Dây chuyền phủ sôcôla

1995

CHLB Đức

Dây chuyền sản xuất

2001


CHLB Đức

Dây chuyền kẹo cứng

1996

CHLB Đức

Dây chuyền kẹo mềm

1996

CHLB Đức

Gia vị

Máy bao gói tự động

2005-2006

Bánh cao cấp

Dây chuyền bánh mềm

2002

Hà lan

Dây chuyền bánh 3


1992

Đài loan

Bánh quy kem xốp

1

xuất

sôcôla
Kẹo
2
3
4

Việt nam

Các dây chuyền sản xuất này đều thuộc loại bán tự động. Quá trình sản xuất ở các
dây chuyền này đều là sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang gần
như không có, sản lượng ổn định.

Footer Page 17 of 146.


Header Page 18 of 146.

Dưới đây là quá trình công nghệ của dây chuyền sản xuất bánh bích quy, bánh kem
xốp, kẹo.

SƠ ĐỒ 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH QUY (ĐÀILOAN)

Chuẩn
bị
nguyên
liệu

Cán
Trộn
phối
liệu

dày,

Định



Thành

Bao

Bảo

vừa,

hình

nướng


phẩm

gói

quản

tinh

SƠ ĐỒ 4: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH KEM XỐP

Chuẩn bị NVL

Bột mì

Đường

Rây

Xay

Cán

Cân

Trộn bột

Trộn kem

NVL phụ


Nướng vỏ bánh

Làm nguội

Nhập kho

Footer Page 18 of 146.

Phết kem

Bao gói thànhphẩm

Ép

Làm lạnh

Cắt bánh


Header Page 19 of 146.

SƠ ĐỒ 5: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KẸO CỨNG

Chuẩn
bị
nguyên

N

Grabơ

mat

Nấu

Trộn

Làm

hương

nguội

liệu

liệu

Vuốt
kẹo

Tạo

Làm

Bao

hình

lạnh

gói


b. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Để đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá sản xuất, quản lý sản phẩm được chặt chẽ.
Công ty hiện nay có 4 Xí nghiệp trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm gồm:
+ Xí nghiệp bánh quy kem xốp
+ Xí nghiệp bánh cao cấp
+ Xí nghiệp gia vị
+ Xí nghiệp kẹo
Ngoài ra còn có bộ phận cơ điện đảm bảo việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc của các
Xí nghiệp sản xuất và bộ phận ...
Mỗi Xí nghiệp phân thành nhiều tổ, mỗi tổ có một tổ trưởng nhận trách nhiệm chung
toàn bộ công việc diễn ra trong ca.
Ngoài các tổ sản xuất, trong XN có bộ phận quản lý XN gồm:
+ Giám đốc Xí nghiệp phụ trách hoạt động chung của Xí nghiệp
+ Phó Giám đốc phụ trách về kỹ thuật, an toàn lao động và vật tư thiết bị.
+ Nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm về quy trình kỹ thuật và công nghệ sản xuất
+ Nhân viên thống kê ghi chép số liệu phục vụ việc tổng hợp số liệu ở phòng tài vụ.
+ Thủ kho của xí nghiệp
1.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
a. Bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh mà Công ty CP bánh kẹo Hải Châu đã
áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp. Bộ máy kế toán của công ty CP bánh
kẹo Hải Châu được tổ chức theo hình thức tập trung, hình thức này đảm bảo vẫn đạt hiệu
quả cao. Toàn bộ công tác kế toán của Công ty tập trung tại phòng kế toán tài chính. Ngoài
ra ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, ở các xí nghiệp sản xuất đề bố trí một kế toán mang

Footer Page 19 of 146.


Header Page 20 of 146.


tính chất thống kê, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh giới hạn ở hạch toán ban đầu. định kỳ
các nhân viên này gửi các chứng từ nghiệp vụ đã phát sinh về phòng kế toán tài chính.
Cách thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty phù hợp với quy mô doanh nghiệp loại
hình sản xuất với địa bàn sản xuất tập trung. Bộ máy kế toán theo mô hình tập trung này đã
tạo điều kiện cho kế toán trưởng chỉ đạo tập trung thống nhất. Điều đó cũng đảm bảo sự
kiểm tra, quản lý có hiệu quả của ban điều hành Công ty. Tổ chức công tác kế toán cũng
tạo thuận lợi cho việc chuyên môn hoá theo phần hành của phần mềm kế toán cũng như
trang bị các biện pháp xử lý thông tin.
Bộ máy kế toán của Công ty hiện có 9 người. 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng,1 thủ
quỹ và 6 cán bộ phụ trách các phần hành khác nhau.

SƠ ĐỒ 6: BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Kế toán trưởng

Phó phòng kế toán ( KT tổng hợp)

Kế
toán
Thủ

tiền

quỹ

mặt +
Ngân
hàng


Kế
Kế
toán
lương

toán
TSCĐ
+ Kế
toán

Kế toán
Kế
toán
vật tư

Kế

tiêu thụ

toán

+ Kế

công

toán

nợ

tính giá


thuế

thành

Nhân viên thống kê các Xí nghiệp

- Kế toán trưởng: Kiểm tra giám sát mọi số liệu trên số sách kế toán, đôn đốc bộ phận
kế toán chấp hành các quy định chế độ kế toán Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng cũng là
người cung cấp các thông tin kế toán, tài chính cho Tổng Giám đốc và các bên hữu quan
đồng thời chịu trách nhiệm trước luật pháp về số liệu đã cung cấp.

Footer Page 20 of 146.


Header Page 21 of 146.

- Phó phòng kế toán: Có trách nhiệm giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi
vắng đồng thời cũng là người thực hiện kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ nhập xuất tiền mặt tại quỹ của Công
ty theo các chứng từ hợp lệ do kế toán lập và vào sổ quỹ hàng tháng để báo cáo quỹ.
- Kế toán tiền mặt: Giám sát các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền mặt, theo dõi sự luân
chuyển của tiền mặt tại quỹ. Kế toán tiền mặt còn kiêm kế toán Ngân hàng và vay vốn:
theo dõi sự tăng giám về tiền của Công ty ở tài khoản mở tại Ngân hàng, thực hiện thanh
toán và vay vốn tiền gửi Ngân hàng.
- Kế toán Tài sản cố định: theo dõi sự tăng giảm của TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ của
Công ty. Kế toán TSCĐ đồng thời kiêm kế toán thuế: tính thuế đầu ra đầu vào và các
khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của vật tư cuối kỳ tính giá xuất
vật tư theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập .

- Kế toán tiền lương: Theo dõi tính toán tiền lương, các khoản trích theo lương, tạm
ứng với CBCNV
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi sự luân chuyển của từng loại
sản phẩm cả về mặt hiện vật cũng như giá trị, theo dõi tình hình tiêu thụ, cung cấp kịp thời
cho kế toán tổng hợp
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ, tình hình thanh toán công nợ với các
nhà cung cấp với khách hàng.
- Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm lập báo cáo kỹ thuật, tổng hợp số liệu kế toán từ
các phần hành để lập các báo cáo kế toán theo định kỳ.
b. Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Công ty vì xét về
mặt quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được chứng từ phản ánh do đó có nghĩa
đối với việc cung cấp thông tin cho quản lý đồng thời góp phần quản lý tài sản của Doanh
nghiệp. Xét về mặt kế toán: chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kế toán phát sinh và hình
thành là cơ sở để ghi sổ kế toán. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh không có chứng từ chứng
minh thì không thể ghi sổ kế toán.

Footer Page 21 of 146.


Header Page 22 of 146.

Mặt khác, xét về mặt pháp lý: loại chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và hình thành đồng thời gắn với trách nhiệm vật chất của những người có liên quan,
đồng thời là căn cứ để xử lý các tranh chấp trong hợp đồng kinh doanh.
Ngoài ra, căn cứ vào quy mô sản xuất, trình độ sản xuất của Công ty để xác định số
lượng chủng loại chứng từ cho phù hợp.
Là Doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải châu sử dụng
các loại chứng từ sau: ta phân loại chứng từ theo nội dung chứng từ.
- Các chứng từ về lao động tiền lương: Bảng phân bổ tiền lương, bảng chấm công,

bảng thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng ghi năng suất cá nhân, bảng thanh toán
tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, giấy đề nghị tạm ứng.
- Các chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, biên lai thu tiền,
giấy đề nghị trợ cấp.
- Chứng từ về vật tư: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho theo hạn mức,
thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư sử dụng, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng kê tính giá
- Chứng từ TSCĐ: Biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ
hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Chứng từ về bán hàng: hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng thông thường.
c. Hệ thống tài khoản kế toán của công ty
Kế toán công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên theo đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh của Công ty nên Công ty có sử dụng một số tài khoản sau: TK 112,
152, 154, 155, 621, 622, 627 được chi tiết theo Xí nghiệp sản xuất của Công ty.
VD: như Xí nghiệp Bánh quy kem xốp các tài khoản sử dụng như: xuất vật liệu cho
XN bánh quy kem xốp là TK 6212, lương cho công nhân trực tiếp sản xuất của XN bánh
quy kem xốp là TK 6222, kết chuyển nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp về TK 1542.
Trừ một số TK sau Công ty không sử dụng là TK 611 (mua hàng theo định kỳ), TK
466 (nguồn kinh phí hình thành TSCĐ), TK 631 (giá thành sản phẩm). Công ty hầu như
không sử dụng các tài khoản ngoài bảng cân đối.
d. Số kế toán Công ty
Hình thức sổ kế toán mà công ty lựa chọn là hình thức sổ nhật ký chung(được ban
hành theo quy định 1141/TC/QĐ/CĐ kế toán ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính). Ngoài ra

Footer Page 22 of 146.


Header Page 23 of 146.

Công ty còn kết hợp với phần mềm kế toán chuyên biệt (do kỹ sư tin học thiết kế riêng cho

Công ty) để thực hiện công tác kế toán chính xác và nhanh chóng.
Hình thức sổ nhật ký chung khi áp dụng trong phần mềm kế toán của Công ty được
thực hiện như sau: Căn cứ các chứng từ gốc số liệu đã được nhập vào máy tính, các số liệu
từ phần nhập chứng từ này sẽ được máy tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết,
sổ cái. Cuối kỳ kế toán tổng hợp sẽ lập các bút toán kết chuyển để máy đưa ra các báo cáo
kế toán.

Footer Page 23 of 146.


Header Page 24 of 146.

S 7: TRèNH T HCH TON CA CễNG TY
THEO HèNH THC S NK CHUNG

Chứng từ gốc

Máy vi tính

Hạch toán chi
tiết

Nhật ký chung

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:

Tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài

chính

Sổ cái

Quan hệ đối

Bảng cân đối
phát sinh

Tin t s dng ghi chộp s liu k toỏn Vit nam ng.
Niờn k toỏn: bt u t 01/01 hng nm kt thỳc vo 31/12 hng nm.
Phng phỏp tớnh VAT: Cụng ty s dng phng phỏp khu tr.
H thng bỏo cỏo ca n v (bng biu s 4): C cu ti sn v ngun vn
1.2 ỏnh giỏ nng lc kinh doanh ca Cụng ty
1.2.1 Trang thit b cụng ngh sn xut.
Thit b cụng ngh l yu t trc tip nõng cao cht lng, ci tin mu mó, m rng
sn phm ca cụng ty. Trong nhng nm gn õy, cụng ty ó i mi cụng ngh mt s
dõy chuyn sn xut bỏnh ko hin i nhm sn xut ra nhng sn phm cú cht lng
cao, tng nng sut, m rng sn phm.
Do ó tri qua 40 nm hot ng sn xut, mt s mỏy múc thit b ó c, cú nhng
mỏy múc thit b thụ s. VD: nh XN bỏnh quy kem xp cú dõy chuyn bỏnh I hin nay
vn cũn 1 dõy chuyn nhp ca Trung Quc t nhng nm u thnh lp.
Tớnh n nay t l c gii hoỏ, t ng hoỏ ca cỏc thit b mỏy múc ca Cụng ty t
nh sau:

Footer Page 24 of 146.


Header Page 25 of 146.


Bảng 3: Tình hình trang thiết bị của Công ty

TT

1

2

3

4

Xí nghiệp

XN bánh quy
kem xốp

Tên dây chuyền

Cơ giới

Năm

Công suất

sản xuất

thực tế

1965


2,5 – 3t/ca

65%

2 tấn/ca

90%

Dây chuyền bánh I
Dây chuyền bánh kem xốp

1993

hoá - Tự
động hoá

Dây chuyền kẹo cứng

1996

2,4 tấn/ca

85%

Dây chuyền kẹo mềm

1996

3tấn/ ca


88%

Máy bao gói

2005-

1tấn/ca

80%

XN kẹo

XN Gia vị

2006

XN bánh cao

Dây chuyền bánh 3

1992

2,5-3tấn/ca

85%

cấp

Dây chuyền bánh mềm


2002

2 tấn/ca

98%

Dây chuyển bánh kem xốp gồm:
+ Lò nướng (bằng điện)
+ Máy bao gói, máy đánh kem, máy phủ SCL.
+ Máy trộn kem, máy phết kem.
+ Máy xay đường, máy dây bột, máy lạnh.
+ Máy nén khi, máy in date, máy nghiền.
+ Vận thăng.
+ Nồi nấu SCL
+ Băng tải bánh xốp.

Footer Page 25 of 146.


×