Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Giới thiệu công ước ILO161 về dịch vụ y tế lao động và dịch vụ y tế lao động ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 34 trang )

BS. ThS. Trần Anh Thành
Phòng Y tế lao động – Tai nạn thương tích
Cục Y tế dự phòng và Môi trường
Bộ Y tế


 Đặt

vấn đề

 Giới

thiệu những điểm chính trong nội
dung Công ước ILO 161

 Hoạt

động dịch vụ y tế lao động chăm sóc
sức khỏe người lao động ở Việt Nam

 Những

khó khăn và thách thức

 Giải

pháp, kế hoạch và hoạt động của
ngành y tế

 Kết


luận


 Tổ

chức Lao động Quốc tế (ILO) được
thành lập từ năm 1919 (sau Đại chiến Thế
giới lần thứ nhất), là một trong những tổ
chức UN đầu tiên của Liên hợp quốc.
 Hệ thống các Công ước (Convention) của
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) là những
ràng buộc về mặt pháp lý và cam kết thực
hiện ở quy mô quốc gia nếu các quốc gia
thành viên ký và phê chuẩn.
 Công ước ILO số 161 là Công ước về Dịch
vụ Y tế lao động được Đại Hội đồng ILO
phê duyệt tại kỳ họp số 71 tại Geneva ngày
26/6/1985.


 Những

cơ sở và căn cứ để xây dựng và ban
hành Công ước 161:


Khuyến nghị về Bảo vệ sức khỏe của người lao động
năm 1953;




Khuyến nghị về Dịch vụ y tế lao động năm 1959;



Công ước về Các đại diện người lao động năm 1971;



Công ước và Khuyến nghị về An toàn lao động và vệ
sinh lao động năm 1981.

 Công

ước ILO 161 thiết lập các nguyên tắc
và kế hoạch hành động ở cấp độ quốc gia
nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ những
quy định về dịch vụ Y tế lao động.


 Công

ước ILO 161 gồm 5 chương và 24 điều

Chương 1: Các nguyên tắc chính của Chính
sách quốc gia gồm 4 điều (từ 1-4);
 Chương 2: Các quy định về chức năng gồm 1
điều (5);
 Chương 3: Các quy định về tổ chức gồm 3 điều
(từ 6-8);

 Chương 4: Các quy định về điều kiện thực
hiện gồm 7 điều (từ 9-15);
 Chương 5: Những quy định chung gồm 9 điều
(16-24) về phê chuẩn, hiệu lực, bãi ước và
thông báo,…


 Hiệu

lực: Sau khi đăng ký 1 năm để thực
hiện và bãi ước sau 1 năm để hủy bỏ.


 Chương

1: Các nguyên tắc chính của Chính
sách quốc gia gồm 4 điều (từ 1-4);


Điều 1: Giải thích các thuật ngữ:
 “Dịch vụ y tế lao động" là chỉ các dịch vụ được
giao với chức năng chủ yếu là phòng ngừa và trách
nhiệm tư vấn cho người sử dụng lao động, người
lao động và các đại diện của họ ở cơ sở về:





Những nhu cầu phải thiết lập và duy trì một môi trường

làm việc an toàn và lành mạnh, để tạo nên tình trạng
sức khỏe tốt nhất về thể chất và tinh thần liên quan tới
lao động;
Sự thích ứng của công việc với năng lực của người lao
động, xét theo tình trạng thể chất và tinh thần của họ.

“Các đại diện của người lao động trong doanh
nghiệp" là chỉ những người được thừa nhận tư cách
đó theo pháp luật hoặc tập quán quốc gia.


 Chương

1: Các nguyên tắc chính của Chính
sách quốc gia gồm 4 điều (từ 1-4);
Điều 2: Xét theo các điều kiện và thực tiễn quốc gia
và với sự tham khảo ý kiến các tổ chức mang tính
đại diện nhất, nếu có, của người sử dụng lao động
và của người lao động, mọi Nước thành viên phải
hình thành, thực hiện và định kỳ xem xét lại chính
sách quốc gia chặt chẽ về các dịch vụ y tế lao động.
 Điều 3:
 Mọi Nước thành viên cam kết sẽ xây dựng dần các
dịch vụ y tế lao động cho tất cả mọi người lao
động, kể cả những người trong khu vực công cộng
và thành viên các hợp tác xã sản xuất, trong tất cả
các ngành hoạt động kinh tế và tất cả các cơ sở.





Các quy định phải thỏa đáng và thích hợp với những
rủi ro đặc thù của các cơ sở đó.


 Chương

1: Các nguyên tắc chính của Chính
sách quốc gia gồm 4 điều (từ 1-4);




Điều 3:
 Nếu các dịch vụ y tế lao động không th ể đ ược xây
dựng ngay cho tất cả các cơ sở, thì m ỗi N ước thành
viên liên quan phải lập các kế hoạch để xây d ựng
những dịch vụ đó, với sự tham khảo ý kiến những tổ
chức đại diện nhất, nếu có, của người sử dụng lao
động và của người lao động.
 Mọi Nước thành viên h ữu quan s ẽ ch ỉ rõ, trong báo
cáo đầu tiên về việc thực hiện Công ước này theo
Điều 22 của Điều lệ Tổ chức Lao động quốc tế,
những kế hoạch được lập theo Đoạn 2, m ọi sự tiến
bộ đạt được trong việc thực hiện các k ế hoạch đó.
Điều 4: Cơ quan có thẩm quyền sẽ tham kh ảo ý kiến
các tổ chức mang tính đại diện nhất của người sử
dụng lao động và của người lao động, n ếu có, về
những biện pháp được áp dụng để thi hành các quy
định của Công ước này.



 Chương

2: Các quy định về chức năng gồm 1
điều (5);


Điều 5: Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với sức khỏe và an toàn của người lao động, và lưu ý
tới sự cần thiết để người lao động tham gia vấn đề
bảo đảm sức khỏe và ATLĐ, các dịch vụ YTLĐ phải
bảo đảm những chức năng sau đây vừa thỏa đáng,
vừa phù hợp với các nguy cơ của cơ sở:
 a) Xác định và đánh giá những rủi ro tác động đến
sức khỏe tại nơi làm việc;
 b) Giám sát các yếu tố của MTLĐ và những hoạt
động lao động có thể gây hại tới sức khỏe của
người lao động, kể cả những cơ sở y tế, nhà ăn và
nhà ở, nếu do người sử dụng lao động cung cấp;
 c) Tư vấn kế hoạch hóa và tổ chức lao động, bao
gồm cả thiết kế các nơi làm việc, về việc lựa chọn,
bảo dưỡng và tình trạng các máy móc và trang thiết
bị, cũng như các hóa chất sử dụng trong lao động;


 Chương

2: Các quy định về chức năng gồm 1
điều (5);

d) Tham gia việc xây dựng các chương trình cải tiến
phương pháp thực hành lao động, cũng như việc thử
nghiệm và đánh giá các trang thiết bị mới đối với tình
trạng sức khỏe;
 e) Tư vấn về sức khỏe, an toàn và VSLĐ, v ề các trang
thiết bị phòng hộ cá nhân và tập thể;
 f) Giám sát sức khỏe của người lao động liên quan v ới
môi trường lao động.
 g) Xúc tiến cải tiến ergonomy đối với người lao động;
 h) Đóng góp vào các biện pháp thích ứng nghề nghiệp;
 i) Cộng tác trong việc phổ biến thông tin, đào t ạo và
giáo dục về lĩnh vực sức khỏe và ATVSLĐ;
 j) Tổ chức sơ cứu và cấp cứu;
 k) Tham gia phân tích các tai nạn lao động và b ệnh
nghề nghiệp.



 Chương

3: Các quy định về tổ chức gồm 3
điều (từ 6-8);


Điều 6: Phải có những quy định về việc thiết

lập các dịch vụ y tê lao động:

a) Bằng pháp luật hoặc quy định;
 b) Bằng các thỏa ước tập thể hoặc các thỏa thuận

khác giữa những người sử dụng lao động và những
người lao động hữu quan;
 c) Bằng mọi cách khác được cơ quan có th ẩm
quyền chấp nhận, sau khi tham khảo ý kiến các tổ
chức mang tính đại diện nhất, nếu có, của người
lao động và của người sử dụng lao động.
Điều 7:
 1. Các dịch vụ y tế lao động có th ể đ ược t ổ ch ức,
tùy trường hợp, hoặc là dịch vụ chỉ cho một cơ sở,
hoặc là một dịch vụ chung cho nhiều cơ sở.





 Chương

3: Các quy định về tổ chức gồm 3
điều (từ 6-8);




2. Phù hợp với các điều kiện và thực tiễn quốc gia
các dịch vụ y tế lao động có thể được tổ chức bởi:
 a) Các cơ sở hoặc nhóm cơ sở có liên quan;
 b) Các cấp chính quyền hoặc các cơ quan;
 c) Các tổ chức an toàn xã hội;
 d) Các cơ quan khác dược phép của cơ quan có
thẩm quyền;

 e) Một sự kết hợp các hình thức nêu trên.

Điều 8: Người sử dụng lao động, người lao
động và các đại diện của họ, nếu có, sẽ hợp
tác và tham gia trên cơ sở bình đẳng, việc
thực hiện tổ chức các dịch vụ y tế lao động và
các biện pháp khác liên quan tới các dịch vụ
đó.


 Chương

4: Các quy định về điều kiện thực hiện
gồm 7 điều (từ 9-15)




Điều 9
 1. Phù hợp với pháp luật và thực ti ễn qu ốc gia, YTLĐ s ẽ
là các dịch vụ đa chức năng. Thành phần nhân lực sẽ
được xác định tùy theo tính chất của những nhiệm vụ
phải thực hiện.
 2. Các DVYTLĐ sẽ thực hiện chức năng của mình v ới s ự
hợp tác cùng các dịch vụ khác tại cơ sở đó.
 3. Các biện pháp được áp dụng phù h ợp v ới pháp lu ật
và thực tiễn quốc gia, để bảo đảm sự hợp tác và phối
hợp thỏa đáng giữa các dịch vụ YTLĐ, và nếu thích hợp,
với các cơ quan khác liên quan tới việc cấp trợ cấp y
tế.

Điều 10: Những người làm DVYTLĐ phải được độc lập
hoàn toàn về mặt chuyên môn đối với NSDLĐ, NLĐ và các
đại diện của họ, nếu có, trong những chức năng quy định
ở Điều 5.


 Chương

4: Các quy định về điều kiện thực
hiện gồm 7 điều (từ 9-15)
Điều 11: Cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết
đánh những tiêu chuẩn cần đòi hỏi đối với
những người làm DVYTLĐ tùy theo tính chất
của những nhiệm vụ phải làm và phù hợp với
pháp luật và thực tiễn quốc gia.
 Điều 12: Sự giám sát sức khỏe của người lao
động liên quan với công việc của họ không
được kéo theo việc làm cho họ bị mất một
khoản thu nhận nào, phải được miễn phí và
phải hết sức thực hiện trong giờ làm việc.
 Điều 13: Tất cả mọi người lao động phải
được thông tin về những rủi ro đối với sức
khỏe liên quan với công việc của họ.



 Chương

4: Các quy định về điều kiện thực
hiện gồm 7 điều (từ 9-15)

Điều 14: Dịch vụ y tế lao động sẽ được người sử
dụng lao động và người lao động thông báo về bất kỳ
một yếu tố nào đã biết hoặc khả nghi trong môi
trường làm việc có thể có hại tới sức khỏe của
người lao động.
 Điều 15: Các dịch vụ y tế lao động phải được thông
báo về những trường hợp ốm và nghỉ việc vì lý do
sức khỏe trong những người lao động để có thể xác
định mọi mối quan hệ có thể có giữa những nguyên
nhân gây ra ốm hoặc nghỉ việc và những rủi ro đối
với sức khoẻ có thể xuất hiện tại các nơi làm việc.
Người sử dụng lao động không được yêu cầu những
người làm dịch vụ y tế lao động thẩm tra các lý do
hợp lý về nghỉ việc.





Chương 5: Những quy định chung gồm 9 điều (1624) về phê chuẩn, hiệu lực, bãi ước và thông báo,

 Điều 16: Pháp luật và quy định quốc gia phải chỉ
định các tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền,
chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của các
dịch vụ y tế lao động và tư vấn cho các dịch vụ
này một khi chúng đã được thiết lập.
 Các Điều từ 17 đến 24: Những quy định chung
khác:








Việc phê chuẩn Công ước.
Việc đăng ký Công ước.
Việc bãi bỏ Công ước.
Thông báo phê chuẩn của Quốc gia thành viên.
Thông báo cho Liên Hợp Quốc.
Xem xét lại và hiệu lực của Công ước xem xét lại.


 Tổ

chức mạng lưới y tế lao động
BỘ Y TẾ
CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG & MT

CÁC BỘ/NGÀNH (Phòng TC-LĐ, KH,
chính sách…)

- VIỆN Y HỌC LAO ĐỘNG VÀ VSMT
TRUNG ƯƠNG
- KHOA YHLĐ VIỆN PASTEUR NHA
TRANG, VIỆN VSYTCC TP. HỒ CHÍ
MINH, VIỆN VSDT TÂY NGUYÊN.
SỞ Y TẾ 63 TỈNH,
THÀNH PHỐ


TRUNG TÂM Y TẾ LAO
ĐỘNG NGÀNH
(GTVT, XD, CN, NN& PTNT,
Đường sắt, Dệt May, Hàng
Không, Bưu Điện…)

TRUNG TÂM SKLĐ & MÔI
TRƯỜNG/KHOA YHLĐTRUNG
TÂM YTDP

TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN HUYỆN

Y TẾ XÃ PHƯỜNG

Các DN vừa, nhỏ
Các hộ sản xuất
Nông nghiệp

Nhà máy, xí nghiệp, nông
trường,


 Tổ

chức và nhân lực

TT

Nội dung


Địa
phương

Các
ngành

2008

1

Tổng số cán bộ chuyên trách

305

265

570

2

Trong đó:

Bác sỹ

129

145

274


Dược sỹ

11

7

18

Trình độ ĐH

58

37

95

Trình độ TC

106

76

182

3

Giám định viên BNN

29


16

45

4

Khoa Y tế lao động

50

8

58

5

Phòng khám BNN

34

3

37


 Tổ







chức và nhân lực

Đã thành lập 6 TTSKLĐMT: Gồm các địa phương
Vĩnh Phúc, Bình Dương, Đồng Nai, Thành phố Hồ
Chí Minh, Cần Thơ và Kiên Giang.
Các Bộ/ngành: Quốc phòng, Công thương GTVT,
Xây dựng đã Ban Chỉ đạo thực hiện công tác
phòng chống bệnh nghề nghiệp.
Đội ngũ giám định viên BNN có được đào tạo và
đào tạo lại nhưng số lượng thì ngày càng giảm
sút, đối tượng trẻ có năng lực và được đào tạo
có bằng cấp chuyên môn có thể tham gia giám
định bệnh nghề nghiệp tại tuyến tỉnh, ngành có
số lượng hạn chế


 Quản


lý y tế cơ sở

Tổ chức quản lý y tế tuyến cơ sở
Tổ chức y tế tại cơ sở

TT

Loại cơ sở sản xuất


Số cơ sở
có CBYT

Số cơ sở Số CS
có trạm chưa có
YT
CBYT

Tỷ lệ
%

1 Cơ sở cỡ nhỏ (<50CN)

73

25

15.679

99,5%

2 Cơ sở cỡ vừa 50 – 200 CN

651

154

2.937

78,5%


2.226

2.485

641

14,4%

Tổng cộng

2.950

2.664

19.257

Tỷ lệ %

11,9%

10,7%

77,5%

8,7%

4,1%

87,2%


3 Cơ sở cỡ lớn (>200 CN)

So sánh với năm 2000


 Quản


lý y tế cơ sở

Cán bộ y tế tại tuyến cơ sở

TT

Loại cơ sở

1 Cơ sở sản xuất cỡ nhỏ (dưới 50 CN)
2

Cán bộ y tế tại cơ sở
Tổng số
Số BS, DS
CBYT
162

16

1191


168

7441

1147

Tổng cộng

8794

1331 (15,1%)

So sánh chỉ số với năm 2000

9152

1826 (19,9%)

Cơ sở sản xuất cỡ vừa (51 – 200
CN)

3 Cơ sở sản xuất cỡ lớn (trên 200 CN)


 Công

tác đào tạo và tập huấn

TT


Năm

Tổng số lớp
đào tạo

Số cơ sở

Số học viên

1

2006

2068

4633

124.865

2

2007

2499

7667

161.354

3


2008

2208

6723

175.241

Tổng cộng

6.775

19.023

461.460

Cộng 2001
– 2005

4.570

23.952

355.974

1996 - 2000

1.191


12.089

84.733


 Giám

sát MTLĐ 2001 - 2008
2001 – 2005

TT Yếu tố giám sát
1 Vi khí hậu

TS mẫu

2006 – 2008

Tỷ lệ
%>TCCP

TS mẫu

Tỷ lệ
%>TCCP

408.509

17,3%

98.611


12,7%

2 Bụi

87.281

22,3%

118.561

23%

3 Ồn

126.665

30,8%

151.339

16,7%

4 Ánh sáng

138.971

21,4%

67.584


8,3%

5 Hơi khí độc

76.455

9,9%

452.260

14,1%

6 Phóng xạ, ĐTT

14.007

11,9%

15.725

21,1%

7 Rung chuyển

10.257

27,9%

71.436


9,2%

8 Các yếu tố khác

15.916

14,3%

7.716

11,2%

878.061

19,6%

743.539

14,78%

Tổng cộng


 Kết




quả giai đoạn 2001 – 2008


Tỷ lệ SK loại 1 và 2 có tăng so với GĐ trước
(67,8% so với 64,52%), và tỷ lệ SK loại 4 và 5
tương đương 2001–05.
Tỷ lệ CS KSKĐK chiếm 25 - 30%; chỉ có 40 - 50%
số công nhân được thực hiện khám sức khoẻ
định kỳ.

TT Thời gian

Tổng số

Loại 1

1

2001 –
2005

3.273.868

604.309 1.508.481

2

2006 –
2008

3.717.633 1.246.144 1.269.283


Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

18.46

33,6%

Loại 2

46.08

34,2%

Loại 3

Loại 4

Loại 5

905.988

214.576

40.514

27.67

6.55


1.24

866.843
23,3%

250.318
6,7%

79.898
2,2%


 Tỷ

lệ nghỉ ốm chung của giai đoạn 2006 –
2008 giảm khoảng gần 3% so với giai đoạn
2001 – 2005. Số ngày nghỉ ốm bình quân
2006-2008 là 1,36 ngày/công nhân làm
việc/năm.
Tỷ lệ nghỉ ốm Số ngày nghỉ ốm
chung
bình quân

TT

Thời gian

1
2
3


2006
2007
2008

17,7%
13,1%
12,7%

1,17
1,77
1,14

Cộng 2006 – 2008

14,5%

1,36

Trung bình 2001–2005

17,34%

1,06

Trung bình 1998–2000

16,51%

0,97



×