BỘ Y TẾ
CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
PGS.TS. Nguyễn Thanh Long
Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. Tổng quan về hệ thống thông tin quản lý về HIV/AIDS
2. Ứng dụng CNTT trong hệ thống quản lý thông tin
3. Bài học kinh nghiệm
4. Khó khăn và tồn tại
5. Định hướng phát triển hệ thống thông tin quản lý
HIV/AIDS tương lai.
6. Khuyến nghị
TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
HIV/AIDS
1. Hệ thống tổ chức quản lý thông tin HIV/AIDS
Bộ, ban ngành
khác
Nhóm kỹ thuật
Bộ Y tế (VAAC)
Các tổ chức
quốc tế
Viện Pasteur NT
PACs tỉnh miền Trung
TTYTDP
huyện
Quản lý và
điều phối
Viện VSDTTW
Viện Pasteur HCM
PACs các tỉnh miền
Nam
TTYTDP
huyện
Báo cáo
Viện VSDTTN
Đơn vị TD-ĐG các tỉnh
KV Tây Nguyên
TTYTDP
huyện
Hỗ trợ
kỹ thuật
Đơn vị TD-ĐG các tỉnh
miền Bắc
TTYTDP
huyện
Phản hồi và
chia sẻ thông tin
TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
HIV/AIDS (tiếp)
2. Thu thập, xử lý thông tin công tác phòng, chống
HIV/AIDS
Thu thập thông tin:
- Tại các điểm dịch vụ
(VCT, ARV, Can thiệp,
PMTCT, XN HIV….)
- Các nghiên cứu
chuyên biệt
Xử lý thông tin
(Thực hiện TTYT
tuyến huyện, PACs
tỉnh, Viện khu vực,
VAAC)
Ấn phẩm thông tin
TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
HIV/AIDS (tiếp)
3. Quản lý và phổ biến thông tin
Biểu
Biểumẫu
mẫubáo
báo
cáo,
cáo,bộ
bộcâu
câuhỏi
hỏi
Thông
Thôngtin
tin
thu
thuthập
thập
thường
thườngquy
quy
Thông
Thôngtin
tin
chỉ
chỉđạo
đạo
Nghiên
Nghiêncứu
cứu
chuyên
chuyênbiệt
biệt
Phần
Phầnmềm
mềm
chuyên
chuyêndụng
dụng
Website,
Website,ấn
ấnphẩm
phẩm
đĩa
đĩaCD
CDvà
vàgiấy
giấy
Cập nhật
Thông tin
Trao đổi
dữ liệu
Chia sẻ,
hợp nhất
Lưu
Lưu trữ
trữ
Xử
Xử lý
lý
thông
thông tin
tin
Phổ biến,
cung cấp thông tin
TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
HIV/AIDS (tiếp)
4. Sự tương tác thông tin
SỰ TƯƠNG TÁC, TÍCH HỢP
Phần cứng
?
Hệ thống thông
tin y tế, tổng
cục thống kê
Phần mềm
Cơ sở dữ liệu
Viễn thông
HỆ THỐNG THÔNG TIN HIV/AIDS
6
ỨNG DỤNG CNTT XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN
LÝ THÔNG TIN HIV/AIDS
HỆ THỐNG TRANG THIẾT BỊ PHẦN CỨNG
Xây dựng hệ thống mạng của Cục hoạt
động trên mô hình Client/Server, với 2
máy chủ chuyên dụng quản lý mạng
LAN, các phần mềm chuyên dụng, quản
lý chia sẻ dữ liệu, tài nguyên, truy cập
Internet.
Xây dựng và sử dựng một đường truyền
mạng băng thông rộng AIDSL phục vụ
công tác quản lý, báo cáo, tra cứu, tìm
kiếm thông tin và trao đổi thư điện tử.
TRANG THIẾT BỊ PHẦN CỨNG
Đầu tư cho 100% đơn vị theo dõi, đánh giá tuyến tỉnh có máy tính và đảm báo kết
nối cơ sở dữ liệu máy chủ, từng bước đầu tư cho các đơn vị theo dõi và đánh giá
tuyến huyện để đảm bảo mở rộng sử dụng các phần mềm chuyên dụng.
HỆ THỐNG PHẦN MỀM ĐANG SỬ DỤNG CHO CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Kết xuất dữ liệu
PHẦN MỀM HIV-INFO
(Quản lý người nhiễm
HIV/AIDS, TV và GSTĐ
HIV)
PHẦN MỀM TVXNTN VÀ
TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG
BÁO CÁO CHÍNH PHỦ
VÀ CÁC CƠ QUAN
CHỨC NĂNG
PHẦN MỀM BÁO CÁO
ONLINE THEO BIỂU
MẪU BÁO CÁO QĐ
28/2008/QĐ-BYT
FORM BÁO CÁO TIẾP
CẬN PHỔ CẬP CỦA
UNAIDS/WHO
PHẦN MỀM METHADONE
PHẦN MỀM QUẢN LÝ
ĐIỀU TRỊ AVR
ƯỚC TÍNH VÀ DỰ
BÁO, ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG
PHẦN MỀM QUẢN LÝ
THÔNG TIN XÉT NGHIỆM
Số liệu sơ cấp
PHẦN MỀM BÁO CÁO
UNGASS (CRISS)
LẬP KẾ HOẠCH
Số liệu thứ cấp
Sử dụng số liệu
I. Phần mềm HIV-INFO
1. Mục đích: Quản lý toàn bộ danh sách người nhiễm
HIV, bệnh nhân AIDS, và tử vong từ năm 1990 đến
nay; Sàng lọc những bệnh nhân trùng lặp; Phân tích
phân bố và xu hướng dịch HIV/AIDS
2. Thời gian thực hiện: từ năm 2003 đến nay
3. Phạm vi sử dụng: phần mềm thiết kế đáp ứng cho tất
cả các đơn vị có chức năng quản lý người nhiễm
HIV/AIDS. Hiện nay: Sử dụng tại VAAC, 4 Viện khu
vực, 63 tỉnh/thành, và khoảng 50% số huyện trong
cả nước.
4. Thông tin đầu vào: Nhân khẩu học, hành vi nguy cơ,
ngày xét nghiệm, ngày chuyển AIDS, ngày tử vong...
Phần mềm quản lý người nhiễm HIV-INFO: 2.1.
DB SERVER
Sàng lọc
OFFLINE
hóa nline
ã
m
o
ệu
ệu
i
i
l
l
Dữ n dữ
nhậ
,
i
Gử
DB
Temp
Gử
Dữ
u on
ận d
Gử i
DB huyện
Mẫu
Tự nhập
i,
nh
ậ
nd
ữ
liệ
u m liệu
on
ãh
lin
óa
e
Sà
OF ng lọ
FL c
IN
E
, nh
hóa
Sàn
OFF g lọc
LIN
E
Nhập d.liệu
ữ liệ
Mẫu
Đơn vị
khác nhập
Dữ
l
i
ệ
u
mã
Mẫu
Tự nhập
line
DB Viện trực thuộc
Nhập d.liệu
DB
Đã duyệt
Mẫu
Đơn vị
khác nhập
DB tỉnh
Mẫu
Tự nhập
Mẫu
Đơn vị
khác nhập
Nhập d.liệu
II. Phần mềm PrevenHIV
1. Mục đích: Quản lý, theo dõi, phân tích và đánh giá
hoạt động TVXNTN và hoạt động can thiệp giảm hại
tại cộng đồng.
2. Thời gian thực hiện: từ năm 2004 đến nay
3. Phạm vi sử dụng: tại các Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS và trên 180 cơ sở TVXNTN ở 53
tỉnh/thành phố.
4. Thông tin đầu vào: Thông tin nhân khẩu học, hành vi
nguy cơ, thông tin giảm nguy cơ.
Luồng thông tin
III. Phần mềm LIS (Hệ thống quản lý
thông tin phòng xét nghiệm)
1. Mục đích: kiểm soát chất lượng xét nghiệm qua
từng giai đoạn: trước, trong và sau xét nghiệm.
Quản lý thông tin và kết quả xét nghiệm của người
xét nghiệm. Từng bước thay thế việc sử dụng giấy
bằng hệ thống thông tin điện tử, tiết kiệm thời gian
của nhân viên y tế.
2. Thời gian thực hiện: sử dụng từ 12/2007
3. Phạm vi sử dụng: cho các phòng xét nghiệm HIV,
hiện nay đang sử dụng tại 6 địa điểm: TPHCM (BV
Phạm Ngọc Thạch, BV Nhi Đồng 2, Trung tâm Y tế
Dự Phòng…) và Trung tâm PC HIV/AIDS Hà Nội.
Quản lý mã vạch
Kết nối máy xét nghiệm
Kết nối máy XN
I-OpenELIS
Máy ELISA
Máy đếm TB CD4
Máy XN huyết học
Máy XN Sinh hóa
…
IV. Phần mềm Methadone
1. Mục đích: quản lý bệnh án điện tử về
điều trị Methadone. Phục vụ cho cấp
phát thuốc hằng ngày. Quản lý liều và
tuân thủ điều trị.
2. Thời gian thực hiện: thí điểm từ năm
2010
3. Phạm vi sử dụng: Điểm điều trị
Methadone ở Hải Phòng.
4. Thông tin đầu vào: Thông tin bệnh nhân,
liều lượng điều trị, tuân thủ điều trị….
V. Phần mềm quản lý điều trị ARV
1. Mục đích: quản lý bệnh án điện tử bệnh
2.
3.
4.
5.
nhân điều trị ARV. Theo dõi tiến trình và kết
quả điều trị của bệnh nhân.
Thời gian thực hiện: thí điểm từ năm 2010
Phạm vi sử dụng: Tất cả cơ sở điều trị ARV,
hiện nay áp dụng tại BV Bạch Mai, BV Nhiệt
đới TW
Thông tin đầu vào: Thông tin bệnh nhân,
liều lượng điều trị.
Phần mềm hiện nay đang được đề xuất sửa
lại để đáp ứng báo cáo online
VI. Phần mềm báo cáo online
1. Mục đích: Báo cáo kết quả hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS theo các chỉ số
quốc gia và quốc tế (UNGASS, Tiếp cận phổ
cập)
2. Thời gian thực hiện: thí điểm từ năm 2010,
bắt đầu áp dụng toàn quốc từ năm 2011
3. Phạm vi sử dụng: Tất cả trung tâm phòng,
chống HIV/AIDS, TTYT huyện, các dự án,
các Viện khu vực và VAAC. Phần mềm đáp
ứng đến tất cả cơ sở y tế có hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS