Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá sức sống và khả năng thích nghi của đàn gà ISA BROWN giai đoạn nuôi hậu bị tại xã Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 54 trang )

Header Page 1 of 133.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH ÁNH

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SỨC SỐNG VÀ KHẢ NĂNG THÍCH NGHI CỦA
ĐÀN GÀ ISA BROWN GIAI ĐOẠN NUÔI HẬU BỊ TẠI XÃ KHE MO ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hà Thị Hảo
Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm



Thái Nguyên - 2015

Footer Page 1 of 133.


Header Page 2 of 133.

i
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập tại nhà trường và sau gần 6 tháng thực tập tốt
nghiệp tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dìu dắt em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn trước sự quan tâm, giúp đỡ
của cô giáo Th.S Hà Thị Hảo đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành
bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn UBND xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
và gia đình ông Phạm Đức Thắng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Qua đây, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ, giành những tình cảm và sự
động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và
trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.

Em xin chân thành cảm ơn trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái nguyên, ngày 22 tháng5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Quỳnh Ánh

Footer Page 2 of 133.


Header Page 3 of 133.

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thời gian chiếu sáng cho gà .................................................... 12

Bảng 4.1.

Lịch tiêm vắc-xin phòng bệnh cho gà: .................................... 25

Bảng 4.2.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất .......................................... 27

Bảng 4.3.

Tỷ lệ nuôi sống gà Isa Brown qua các tuần khảo sát............... 28


Bảng 4.4.

Khối lượng cơ thể gà qua các tuần khảo sát ............................ 31

Bảng 4.5.

Bảng sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối ................. 33

Bảng 4.6.

Tiêu thụ thức ăn của gà Isa Brown qua các tuần khảo sát
(g/con/tuần) .............................................................................. 36

Bảng 4.7.

Tỷ lệ gà hậu bị lên đẻ ............................................................... 38

Bảng 4.8.

Tổng chi phí chăn nuôi cho một con gà hậu bị lên đẻ ............. 38

Footer Page 3 of 133.


Header Page 4 of 133.

iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1:


Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần khảo sát ........ 32

Hình 4.2:

Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ....................... 34

Hình 4.3:

Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ................................... 34

Footer Page 4 of 133.


Header Page 5 of 133.

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Footer Page 5 of 133.

cs

: Cộng sự

TT

: Tuần tuổi


TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

PQTN

: Phế quản truyền nhiễm

TKQTN

: Thanh khí quản truyền nhiễm


Header Page 6 of 133.

v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài. .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học. .......................................................................................... 3
2.1.1.Đặc điểm sinh học về gia cầm ................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm của gà Isa brown ................................................................... 10
2.1.3. Nuôi dưỡng gà trong giai đoạn hậu bị .................................................. 11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. ............................................. 14

2.2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu. ........................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 18
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 18
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi...................................... 19
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 20

Footer Page 6 of 133.


Header Page 7 of 133.

vi

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 22
4.1. Công tác phục vụ sản xuất. ...................................................................... 22
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 22
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 24
4.1.3. Công tác chẩn đoán và điều trị .............................................................. 26
4.2. Kết quả nghiên cứu. ................................................................................. 28
4.2.1. Tỉ lệ nuôi sống ....................................................................................... 28
4.2.2. Khối lượng gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ......................................... 30
4.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.................................... 33

4.2.4. Khả năng sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm ....................................... 35
4.2.5. Tỷ lệ chọn gà lên đẻ .............................................................................. 37
4.2.6. Chi phí chăn nuôi ................................................................................. 38
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Tồn tại và đề nghị ..................................................................................... 39
5.2.1. Tồn tại ................................................................................................... 39
5.2.2. Đề nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41

Footer Page 7 of 133.


Header Page 8 of 133.

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền kinh tế phát triển từ lâu đời, trong đó sản
xuất nông nghiệp đã trở thành ngành nghề truyền thống và góp phần không
nhỏ cho nền kinh tế quốc dân. Cùng với trồng trọt thì chăn nuôi cũng là một
ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nó không những đáp
ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi người dân trong xã
hội mà còn là nguồn thu nhập hiệu quả cao góp phần cải thiện đời sống xã hội
của nhiều người lao động trong thời gian qua.
Tổng đàn gia cầm của nước ta hiện nay khoảng 100 triệu con, trong đó
gà chiếm khoảng 88%, vịt 9%, còn lại là các loại gia cầm khác… Cùng với số
lượng lớn thì cơ cấu loài của chăn nuôi gia cầm cũng rất đa dạng, điều này đã

đưa ngành chăn nuôi gia cầm lên vị trí thứ nhất trên cả các ngành chăn nuôi
khác như: chăn nuôi lợn, chăn nuôi trâu bò …
Theo thống kê của Tổ chức lương thực thế giới (FAO), Việt Nam là
một nước nuôi nhiều gà, đứng hàng thứ 13 thế giới và vị trí hàng đầu khu vực
Đông Nam Á. Với nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì ngành nông nghiệp vẫn
chiếm một vị trí quan trọng trong lền kinh tế nước ta.
Bên cạnh đó xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về
thực phẩm như thịt, trứng... ngày càng cao vì vậy các nhà chăn nuôi gia cầm
phải không ngừng áp dụng những tiến bộ vào quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
gia cầm góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Nhằm đạt được
hiệu quả chăn nuôi có chất lượng tốt, sản lượng cao và hiệu quả kinh tế lớn.
Trong những năm gần đây với mục tiêu thực hiện công nghiệp hóa hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn theo chủ trương của Ðảng và Nhà nước,
ngành chăn nuôi đã có được sự đầu tư về khoa học kỹ thuật, vốn, đưa giống
mới có năng suất, chất lượng hiệu quả cao vào sản xuất góp phần vào thay đổi
bộ mặt kinh tế nông thôn. Với những chính sách thuận lợi và phù hợp của nhà

Footer Page 8 of 133.


Header Page 9 of 133.

2
nước, nên ngành chăn nuôi gia cầm đã và đang phát triển mạnh mẽ với rất
nhiều trại nuôi gia cầm với nhiều quy mô.
Chăn nuôi gà là một phương hướng phát triển lớn trong phương hướng
phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng. Bên
cạnh những giống gà và phương thức nuôi truyền thống thì đã xuất hiện những
giống gà mới và phương thức nuôi hiện đại, trong số đó thực hiện nuôi gà theo
phương thức chuồng kín đang được áp dụng ngày càng rộng rãi. Để đánh giá

được sức sống và khả năng thích nghi, có thể đưa ra được lời khuyên cho người
chăn nuôi và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi thú y- Trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và Giáo viên hướng dẫn em tiến hành thực hiện chuyên đề
“Đánh giá sức sống và khả năng thích nghi của đàn gà Isa Brown giai đoạn
nuôi hậu bị tại xã Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.
Giống gà Isa Brown được nhập về nước ta từ Pháp, năm 1998, do hãng
Merial cung cấp, đây là giống gà cho năng suất trứng cao, mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho người chăn nuôi cũng đang được phát triển với nhiều quy mô trang trại
lớn đang được tập trung nuôi ở địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài.
- Xác định sức sống và khả năng thích nghi của đàn gà Isa Brown nuôi
tại xã Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Bản thân làm quen với công tác nghiên cứu khoa học về chăn nuôi.
- Hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà hậu bị theo phương
thức công nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong các nghiên cứu
tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để khuyến cáo người dân
cách nuôi dưỡng và chăm sóc gà có hiệu quả.

Footer Page 9 of 133.


Header Page 10 of 133.

3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học.
2.1.1. Đặc điểm sinh học về gia cầm
2.1.1.1. Nguồn gốc và phân loại gia cầm
Từ trước đến nay, đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về nguồn
gốc của gia cầm. Nhưng người đặt nền móng đều tiên cho việc nghiên cứu gia
cầm là Đacuyn. Ông đã có kết luận rằng gà nhà có nguồn gốc từ gà rừng
Gallus gallus munghi và Gallus gallus banquyva.
Cơ sở khoa học và kết luận tên gà nhà ngày nay có rất nhiều đặc điểm
giống gà rừng như : giống nhau về màu lông, cấu tạo giải phẫu các cơ quan,
bộ phận của cơ thể, giọng hót, hơn thế nữa là gà Gallus gallus banquyva dễ
thuần hóa, con lai giữa gà Banquyva và gà nhà có khả năng sinh sản tốt.
Gà được thuần hóa đầu tiên ở Ấn độ, cách đây 5000 năm, sau đó xuất
hiện ở Ba Tư, rồi đến Mesopotami. Trải qua hàng nghìn năm do quá trình
chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo cũng như sáng tạo của con người để tạo
ra rất nhiều giống gà khác nhau.
Theo mục đích sản xuất thì gà được chia thành 3 hướng chính:
Gà chuyên trứng: Mục đích cho trứng
Gà chuyên thịt: Mục đích là cho thịt
Gà kiêm dụng: Vừa cho trứng, vừa cho thịt
Theo Nguyễn Văn Thiện, (1996) [13] và nhiều tác giả khác cho biết vị
trí sắp xếp của gà trong hệ thống động vật như sau:
Giới (Kilgdom): Animal
Ngành (Phylum): Chordata
Lớp (Class): Aves

Footer Page 10 of 133.



Header Page 11 of 133.

4

Bộ (Order):Gallifomes
Họ (Family): phasianidae
Chủng (Gennus): Gallus
Loài (Species): Gallus gallus
Ở nước ta hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về nguồn gốc
của gà, có thể nói nước ta là trung tâm thuần hóa gà đầu tiên của vùng Đông
Nam Á.
Gà rừng được thuần hóa và nuôi sớm nhất ở vùng Vĩnh Phúc, Hà Bắc,
Hà Tây,… cách đây khoảng 3000 năm. Từ giống gà nuôi ban đầu là tiền thân
của gà Ri hiện nay nhân dân ta đã tạo ra nhiều giống gà khác nhau như: gà
trọi, gà Mía, gà Hồ, gà Đông Cảo…
2.1.1.2. Đại cương về cơ thể gia cầm
Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại, gia cầm có nhiều đặc điểm
giống bò sát, đồng thời khác với gia súc và thú hoang là có bộ xương nhẹ, phần
thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là loài đẻ trứng sau
mới ấp nở thành gia cầm non. Gia cầm có cường độ trao đổi chất mạnh, thân
nhiệt cao (40-42°C), nhờ đó gia cầm sinh trưởng và phát triển nhanh.
Gia cầm có đầy đủ các cơ quan bộ phận như: hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ
tuần hoàn, sinh dục. Nhưng cấu tạo sinh lý, giải phẫu của gia cầm lại có nhiều
điểm khác với gia súc, đặc biết là hệ hô hấp, tiêu hóa và sinh dục.
2.1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng là quá trình tăng kích thước, khối lượng của cùng một loại
tế bào, mô, cơ quan giúp cho cơ thể lớn lên.
Theo Nguyễn Kim Đường, Trần Đình Miên (1975) [9] sinh trưởng là
quá trình tích lũy chất hữu cơ cho quá trình đồng hóa và dị hóa, sự tăng về
chiều cao, chiều dài bề ngang, khối lượng các bộ phận, toàn bộ cơ thể con vật

trên cơ sở tính di truyền từ đời trước.

Footer Page 11 of 133.


Header Page 12 of 133.

5
Chambers, (1990) [19] định nghĩa: sinh trưởng là quá trình tích lũy các
bộ phận trên cơ thể như thịt, xương, da những bộ phận này không những khác
nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng.
Sinh trưởng gắn liền với phát dục. Đó là quá trình thay đổi về chất lượng, là
sự tăng và hoàn chỉnh thêm về chức năng hoạt động các bộ phận, cơ quan.
Sinh trưởng và phát dục có mối quan hệ mật thiết, không tách rời nhau
mà ảnh hưởng lẫn nhau, là quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể làm cho con
vật ngày càng hoàn chỉnh.
Sự sinh trưởng, phát dục của gia súc, gia cầm luôn tuân theo quy luật
nhất định , đó là quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn, quy luật sinh
trưởng phát dục không đều và quy luật tính chu kỳ.
Tính toàn giai đoạn của sinh trưởng biểu hiện dưới hình thức khác
nhau. Theo Nguyễn Ân, (1983) [2] thời gian của các giai đoạn dài hay ngắn,
số lượng giai đoạn sự đột biến trong sinh trưởng của từng giống từng cá thể
có sự khác nhau. Sự sinh trưởng và phát dục không đồng đều được thể hiện sự
thay đổi rõ rệt về tốc độ sinh trưởng và cường độ tăng trưởng của cơ thể con
vật ở từng lứa tuổi. Sự sinh trưởng không đều còn biểu hiện ở từng cơ quan
bộ phận: mô cơ, xương… có bộ phận ở thời kỳ phát triển này nhanh nhưng ở
thời kỳ khác lại phát triển chậm.
Đứng về khía cạnh sinh học các nhà khoa học cho rằng sự sinh trưởng
được xem như là sự tổng hợp protein, nên người ta thường lấy việc tăng khối
lượng cơ thể làm chỉ tiêu tăng trưởng. Tuy nhiên, tăng trưởng không đồng

nghĩa với tăng khối lượng, sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối
lượng, số lượng và các chiều của các tế bào mô cơ (theo Nguyễn Thu Quyên,
Trần Thanh Vân, 2008 [12]).
Theo Nguyễn Kim Đường, Trần Đình Miên, (1975) [9] phát hiện ra
quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của các cơ quan tiêu

Footer Page 12 of 133.


Header Page 13 of 133.

6

hóa, tổ chức cơ, tổ chức mỡ, sau khi thừa các chất dinh dưỡng mới cho tích
lũy mỡ.
Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp kéo dài từ lúc trứng được thụ
tinh đến khi con vật trưởng thành. Việc đánh giá chính xác toàn bộ quá trình
sinh trưởng là một công việc khó khăn phức tạp. Ngày nay các nhà chọn
giống vật nuôi có khuynh hướng sử dụng các phương pháp đơn giản và thực
tế. Đó là, xác định khả năng sinh trưởng theo ba hướng: chiều cao, thể tích và
khối lượng.
Khối lượng cơ thể: Về mặt sinh học sinh trưởng được coi như là quá
trình tổng hợp tích lũy dần các chất mà chủ yếu là protein. Do vậy, có thể lấy
việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của gia súc,
gia cầm.
Khối lượng cơ thể gia cầm là một tính trạng di truyền số lượng. Tính trạng
này có hệ số di truyền khá cao và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của giống, loài.
Còn theo Branch và Biechel, (1972) [17] thì hệ số di truyền là 4-6.
Ngoài ra, tính trạng khối lượng cơ thể còn liên quan và phụ thuộc vào
tính biệt, tuổi, hướng sản xuất, đồng thời biến đổi mạnh dưới tác động của

ngoại cảnh, môi trường.
Khối lượng cơ thể còn tương quan với khối lượng trứng cũng như kích
thước tất cả các phần của cơ thể ở 8 tuần tuổi. Giữa khối lượng cơ thể và sức
đẻ có mối tương quan âm.
* Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng:
Theo Nguyễn Kim Đường, Trần Đình Miên, (1975) [9] tốc độ sinh
trưởng là cường độ tăng của các chiều của cơ thể trong khoảng thời gian nhất
định. Trong chăn nuôi gia cầm người ta thường sử dụng hai chỉ số để mô tả
tốc độ sinh trưởng: sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng kích thước và thể

Footer Page 13 of 133.


Header Page 14 of 133.

7

tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát (Tiêu chuẩn Việt Nam 2 , 39. 1997) [16].
Sinh trưởng tuyệt đối thường được tính bằng gam/con/ngày. Đồ thị sinh
trưởng tuyệt đối có dạng parabol, giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì
hiệu quả kinh tế càng lớn.
Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích
thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát (Tiêu chuẩn Việt Nam
2,40.1997) [16]. Đường biểu diễn sinh trưởng tương đối có dạng hypebol cao
ở giai đoạn sau sơ sinh và giảm dần về giai đoạn trưởng thành. Sinh trưởng
tương đối tính bằng đơn vị %.
*Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm
- Ảnh hưởng của di truyền: Sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào
dòng, giống, loài, cá thể.

- Ảnh hưởng bởi tính cá biệt: Ở gia cầm giữa hai tính biệt có sự khác
nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ
thể. Theo North, (1990) [20] chứng minh gà trống lớn hơn gà mái trong cùng
thời gian và chế độ thức ăn. Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi
càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 3 tuần tuổi là >11%, 7 tuần tuổi là > 23%,
8 tuần tuổi là > 27%.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn tới
khả năng sinh trưởng, phát dục. Không chỉ cần đủ mà còn phải cân đối tỷ lệ
các chất thì khả năng tiêu hóa hấp thu mới tốt.
Thức ăn có ý nghĩa quyết định đến giá thành sản phẩm chăn nuôi. Gia
cầm với cường độ trao đổi chất mạnh, nhu cầu về dinh dưỡng cao, nhưng
dung tích đường tiêu hoá nhỏ nên cần khẩu phần ăn có hàm lượng năng lượng
cao, hàm lượng protein cao. Vì vậy nguồn thức ăn dùng trong chăn nuôi gia
cầm chủ yếu là hạt ngũ cốc, hạt của cây bộ đậu và thức ăn giầu protein. Các
loại thức ăn này giá cao và có sự tranh chấp với người. Đây chính là yêu cầu

Footer Page 14 of 133.


Header Page 15 of 133.

8
đặt ra khi chọn nguồn thức ăn cho khẩu phần chăn nuôi gia cầm, để đảm bảo
hiệu quả kinh tế cao.
Chambers, (1990) [19] cho biết chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự
phát triển của từng mô khác nhau và gây nên sự biến đổi trong quá trình phát
triển của mô này đối với mô khác. Dinh dưỡng không những ảnh hưởng đến
sinh trưởng mà còn ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng.
Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (1995) [11] chỉ ra rằng muốn phát huy
được khả năng sinh trưởng của gia cầm thì phải cung cấp thức ăn với đầy đủ

chất dinh dưỡng được cân bằng protein, axit amin và năng lượng trao đổi,
cũng như các vitamin, khoáng, chất kích thích sinh trưởng.
- Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông: Theo Brandsch và Bilchel, (1972)
[16] tốc độ mọc lông cũng là một đặc tính di truyền. Đây chính là tính trạng
liên quan đến đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm, và
là một chỉ tiêu đánh giá sự thuần thục sinh dục. Gia cầm có tốc độ mọc lông
nhanh thì sự thành thục về thể trọng sớm và chất lượng thịt tốt hơn gia cầm
mọc lông chậm.
Theo tài liệu tổng hợp của Kushner, (1969) [18] thì tốc độ mọc lông
quan hệ chặt chẽ với sinh trưởng, gà mọc lông nhanh thường lớn nhanh hơn
gà mọc lông chậm.
- Ảnh hưởng của điều kiện môi trường và kỹ thuật nuôi dưỡng
+ Độ thông thoáng:
Gà càng lớn thì khí thải độc càng nhiều. Việc tạo sự thông thoáng cho
chuồng nuôi là hết sức cần thiết, giúp loại bỏ khí độc NH3, CO2, H2S… ra bên
ngoài. Khi thời tiết nắng nóng có thể bật hết công suất các quạt trong chuồng
nuôi. Chú ý khi thay đổi thời tiết cần điều chỉnh thời gian chạy, nghỉ của quạt
cho hợp lý, tránh gây bất lợi cho gà.
+ Độ ẩm:

Footer Page 15 of 133.


Header Page 16 of 133.

9
Tạo độ ẩm thích hợp 80 – 85 %. Nếu độ ẩm thấp, hanh khô thì gà dễ
mắc các bệnh về đường hô hấp.
Theo Nguyễn Thu Quyên, Trần Thanh Vân (2008) [12] khả năng
sinh trưởng của gia cầm bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố môi trường và điều

kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối các chất dinh
dưỡng, chăm sóc quản lý chu đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng sinh trưởng,
nâng cao năng suất chăn nuôi.
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ thông thoáng và độ ẩm, mật độ
nuôi không thích hợp … có ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe, quá trình trao đổi
chất và hiệu quả sử dụng thức ăn. Trong đó, điều kiện thích hợp nhất cho gà
sinh trưởng, phát triển là 18 – 21°C.
2.1.1.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra
giống mới có năng suất cao chưa đủ, mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn giàu chất
dinh dưỡng phù hợp với đặc tính sinh lý, phù hợp với mục đích sản xuất của
từng giống, dòng và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là hệ số chuyển hoá thức ăn. Với
gà nuôi thịt, tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối lượng. Nếu tăng
khối lượng càng nhanh thì cơ thể đồng hoá tốt, khả năng trao đổi chất cao, do
vậy hiệu quả sử dụng thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp. Bằng thực
nghiệm đã chứng minh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: Giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
cũng như tình hình sức khỏe của đàn gia cầm. Hệ số tương quan di truyền
giữa khối lượng cơ thể và tăng khối lượng với tiêu tốn thức ăn thường rất cao,
được xác định là 0,5 - 0,9. Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hoá thức
ăn là tương quan âm từ -0,2 đến -0,8.

Footer Page 16 of 133.


Header Page 17 of 133.

10
Trong nghiên cứu của mình, Phan Sỹ Điệt, (1990) [8] đã chỉ ra khi nuôi

gà Broiler Ross - 208 ở 6 tuần tuổi với các mức năng lượng khác nhau cho
tiêu tốn thức ăn 1,88 - 2,2 kg. Sinh trưởng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp luôn
là mục tiêu của nhiều công trình nghiên cứu về lai tạo giống gia cầm. Đối với
gia cầm sinh sản, thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hay 1 kg
trứng. Hiện nay nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã áp dụng phương pháp
tính mức tiêu tốn thức ăn bằng lượng chi phí thức ăn cho gia cầm từ lúc 1
ngày tuổi cho đến 1 năm đẻ.
Theo Phùng Đức Tiến và cs (1999) [14], gà Ai Cập tiêu tốn 2,33 kg
thức ăn/10 quả trứng trong 43 tuần đẻ. Nguyễn Huy Đạt, Trần Long và cs
(1996) [7] cho biết, tiêu tốn thức ăn/10 trứng trong 12 tháng của gà Goldline
54 thương phẩm đạt 1,65 – 1,84 kg. Nguyễn Huy Đạt và cs (2000) [6] cho
biết, tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà BE43, ISA – MPK, AA lần lượt là: 3,3;
3,45; 3,66 kg. Gà mái Goldline 54 bố mẹ: Thức ăn tiêu thụ cho 1 gà nuôi: 7,8
kg.Thức ăn tiêu thụ cho 1 gà mái Hy-line Brown bố mẹ: 7,65 kg, thương
phẩm là 5,7 - 6,0 kg. Gà Brown Nick: hạn chế thức ăn là: 6,1 - 6,4 kg, cho ăn tự
do là: 6,4 - 6,7 kg. Gà Babcock B – 380: Thức ăn tiêu thụ/mái bố mẹ là 6,9 kg,
mái thương phẩm là: 6,6 kg.
2.1.2. Đặc điểm của gà Isa brown
Gà Isa brown có khả năng thích nghi tốt với nhiều vùng khí hậu khác
nhau. Đây là giống gà chuyên trứng dễ nuôi ở các điều kiện nóng ẩm, sức
chống chịu bệnh tốt, không những cho sản lượng trứng cao mà chất lượng
cũng rất thơm ngon.
- Nguồn gốc: Gà Isa brown có nguồn gốc từ Pháp do hãng Hubbard sản
xuất. Giống gà này được nhập vào nước ta năm 1998. So với các giống gà
chuyên trứng khác như Goldine 54 nhập năm 1990 từ Hà Lan, Brown nick nhập
từ Mỹ năm 1993, Hysex Brown nhập từ Mỹ năm 1996, thì hiện nay giống gà

Footer Page 17 of 133.



Header Page 18 of 133.

11
này là sự lựa chọn hàng đầu và đang rất phát triển trong các trang trại chăn nuôi
nước ta.
- Đặc điểm về ngoại hình: Gà có kích thước trung bình, lông màu nâu
đỏ, đuôi và phía sau lông trắng.
- Đặc điểm về sinh trưởng: Gà sinh trưởng nhanh. Đây là gà sinh sản
nên cần phải cho ăn khống chế khối lượng.
- Đặc điểm về sinh sản: Gà Isa brown có sản lượng trứng trung bình từ
250 - 270 quả/mái/năm. Gà Isa brown nuôi ở Việt Nam đạt năng suất trứng
280 quả/mái/năm. Khối lượng trứng đạt 58 - 60 gam. Vỏ trứng màu nâu. Gà
bắt đầu đẻ ở tuần tuổi 20. Thời gian đẻ kéo dài cho đến 76 tuần tuổi. Theo
Trần Thị Hoài Anh, (2004) [1] cho biết gà Isa brown nuôi tại Bắc Ninh có tỷ
lệ đẻ là 33,04 % ở 21 tuần tuổi, 54 % ở 22 tuần tuổi và đạt đỉnh cao 96,34% ở
tuần tuổi 30.
Với khả năng đáp ứng được yêu cầu về sức sản xuất cũng như khả năng
thích nghi chống đỡ bệnh tật và đặc biệt được thị trường Việt Nam rất ưa
chuộng, trong những năm tới, việc phát triển chăn nuôi gà chuyên trứng theo
hướng công nghiệp thì đây sẽ là giống gà được nhân rộng và phát triển mạnh
hơn trong các trang trại chăn nuôi gà ở Việt Nam.
2.1.3. Nuôi dưỡng gà trong giai đoạn hậu bị
Tỷ lệ đồng đều và năng suất trứng có tương quan chặt chẽ với nhau.
Đối với gà hậu bị cần quan tâm đặc biệt đến độ đồng đều, độ đồng đều phải
giữ ở mức trên 80%. Để làm tăng độ đồng đều, tại trại luôn đáp ứng đủ số
máng ăn cần thiết, đảm bảo gà được ăn đồng loạt. Ngoài ra trại còn thường
xuyên chọn lọc gà, tách nuôi riêng những con gầy còm.
- Máng ăn và phương pháp cho ăn: sử dụng máng P50 . Ở 5 – 6 tuần
tuổi, bắt đầu phân ổ chia thành nhiều ô có khối lượng ngang nhau nhằm điều
tiết lượng thức ăn cho phù hợp. Sau khi phân ô, tiến hành cho gà ăn khẩu


Footer Page 18 of 133.


Header Page 19 of 133.

12
phần hạn chế, cho ăn 1 bữa/ngày hết tuần tuổi 18. Trước khi cho ăn cần loại
bỏ tạp chất trong máng, khi máng hết thức ăn có thể treo máng lên, tránh
máng bị lẫn tạp chất, đồng thời làm tăng diện tích vận động cho gà.
- Máng uống và nước uống: để gà uống nước tự do, không khống chế.
Sử dụng máng uống tự động, mỗi núm uống, chén uống tính cho 12 gà. Độ
cao của máng uống phải phù hợp sao cho gà đứng ngửa cổ để uống nước
thoải mái, máng uống được treo thăng bằng. Khi pha thuốc cho gà uống cần
khóa van nước khoảng 2h để gà uống thuốc nhanh, trước khi cho gà uống
nước thuốc cần thông đường nước, loại bỏ nước cũ còn lại trong đường ống.
- Mật độ 10 gà/m².
- Chiếu sáng:
Đối với chuồng kín, chương trình chiếu sáng được khống chế bắt đầu
từ tuần thứ 2. Che ánh sáng tự nhiên bằng bạt đen, khống chế ánh sáng lọt vào
<4 lux. Thời gian chiếu sáng được giảm dần theo bảng sau:
Bảng 2.1. Thời gian chiếu sáng cho gà
Thời gian chiếu sáng

Cường độ chiếu sáng

(h)

(W/m²)


0-2

23

4

3-4

22

3

5-7

17

3

8-10

14

2

11-13

11

2


14-18

8

1

Tuần tuổi

(Công ty TNHH đầu tư và phát triển chăn nuôi gia công [3])
- Độ thông thoáng:
Gà càng lớn thì khí thải độc càng nhiều, việc tạo sự thông thoáng cho
chuồng nuôi là hết sức cần thiết, giúp loại bỏ khí độc NH3,CO2,H2S… ra bên

Footer Page 19 of 133.


Header Page 20 of 133.

13

ngoài. Khi thời tiết nắng nóng có thể bật hết công suất các quạt trong chuồng
nuôi. Chú ý khi thay đổi thời tiết cần điều chỉnh thời gian chạy , nghỉ của quạt
cho hợp lý, tránh gây bất lợi cho gà.
- Độ ẩm:
Tạo độ ẩm thích hợp 65-70%. Nếu độ ẩm thấp, hanh khô thì gà dễ mắc
các bệnh về đường hô hấp.
- Nhiệt độ:
- Vệ sinh thú y và kiểm tra đàn gà:
Thường xuyên đảo đệm lót, rải thêm trấu và rắc vôi bột vào những vị
trí ẩm ướt.

Thường xuyên tiến hành quét lông gà và thiêu đốt đúng nơi quy định.
Tiến hành chọn lọc gà, loại bỏ những cá thể ốm yếu khuyết tật, phân
loại gà to, nhỏ để có chế độ nuôi dưỡng phù hợp nhằm mục tiêu đạt độ đồng
đều cao, sát với khối lượng tiêu chuẩn.
- Ghi chép sổ sách:
Ghi chép sổ tay hằng ngày, tiến hành cân gà theo biểu mẫu, giao cho kỹ
sư phụ trách tổng hợp.
+ Nội quy công việc của người công nhân chăn nuôi:
- Nội dung công việc hằng ngày
Công nhân trước khi vào chuồng nuôi phải mặc quần áo bảo hộ, lội qua
chậu nước sát trùng trước cửa chuồng nuôi.
- Nội dung công công việc tiến hành trong chuồng nuôi:
Quan sát tình trạng đàn gà, phát hiện gà chết không rõ lý do, gà bị bệnh
thì báo cho kỹ sư phụ trách.
Kiểm tra đường ống dẫn nước, tránh núm uống bị rò rỉ làm ướt chuồng nuôi.
Chọn lọc gà theo khối lượng, đưa về các ô có khối lượng tương đương.
Đảo đệm lót, quét lông gà.

Footer Page 20 of 133.


Header Page 21 of 133.

14
Quét hệ thống chén uống tự động.
Dọn dẹp khu vực xung quanh chuồng nuôi.
Ghi chép dữ liệu theo biểu mẫu.
- Nội dung công việc hàng tuần:
Vệ sinh hệ thống máng ăn, máng uống.
Thay rửa bể nước phía đầu chuồng nuôi, nơi xả nước của hệ thống dàn

mát và thùng chứa nước uống cho gà.
Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi và khu vực xung quanh.
Cân, kiểm tra khối lượng gà theo từng tuần tuổi.
- Nội dung công việc hàng tháng:
Quét dọn toàn bộ khu xung quanh trại
Tính số lượng cám tiêu thụ trong tháng.
- Kiểm soát tình hình sức khỏe đàn gà
Tiêm chủng vắc xin đúng lịch, tiêm đúng kỹ thuật, đảm bảo gà nhận đủ
liều vắc xin.
Khi đàn gà có biểu hiện khác thường phải thông báo ngay cho cán bộ
kỹ thuật đồng thời tăng cường chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay trên thế giới chăn nuôi gia cầm đang phát triển rất nhanh cả
về số lượng và chất lượng, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Hà
Lan, Đức… Theo tài liệu của FAO công bố: năm 1997 sản lượng thịt gia cầm
trên thế giới đạt trên 59 triệu tấn so với năm 1996. Đứng đầu thế giới về sản
lượng thịt gia cầm vẫn là Hoa Kỳ (25,3%). Từ năm 1994 Trung Quốc đã vượt
qua Brazil để chiếm lĩnh vị trí thứ 2 (19,5), có 41 nước chăn nuôi gia cầm
phát triển, đảm đương sản xuất 90% sản lượng thịt gia cầm. Năm 1998 có 9
nước đạt sản lượng thịt gia cầm trên 1 triệu tấn ( dẫn theo Nguyễn Duy Hoan,
Trần Thanh Vân, 1998 [10] ).

Footer Page 21 of 133.


Header Page 22 of 133.

15
Đến năm 2010, về sản lượng thịt: Mỹ đứng đầu thế giới 16.300 tấn

(tăng 2,3% so với năm 2009), tiếp theo đến Trung Quốc 12.550 tấn (tăng
3,7%), Brazil 11.420 tấn (tăng 3,6%)…tổng trên thế giới là 73.923 tấn tăng
3%. Còn về sản lượng trứng tính đến năm 2009: Đứng đầu là Trung Quốc với
25,6 triệu tấn, sau đó đến Hoa Kỳ 5,3 triệu tấn, Ấn Độ 2,67 triệu tấn, Mexico
2,29 triệu tấn…tổng trên thế giới là 67,4 triệu tấn.
Để có được những sản phẩm chất lượng tốt, năng suất cao đáp ứng nhu
cầu của con người cũng như đòi hỏi khắt khe của thị trường các nước, trên thế
giới đã không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng và phương thức
nuôi. Mỗi nước đều có những cơ sở, trung tâm chọn lọc, lai tạo để cho ra các
giống gà mới với năng suất và chất lượng cao như ở Mỹ tạo ra các giống gà
đã được sử dụng như Plymouth, gà siêu thịt Avian, AA… Nhiều nước đã sử
dụng gà Plymouth để sản xuất gà Bloiler đạt hiệu quả cao từ nhiều dòng như
488 (con trống) lai với dòng 433 (con mái), dùng dòng 799 (dòng trống
chuyên thịt) lai với con lai 132A tạo ra gà nuôi thịt 791 có khả năng sinh
trưởng nhanh, năng suất thịt cao. Ở Anh bang Ross Breeser đã nghiên cứu và tạo
ra giống gà Ross siêu thịt với nhiều dòng và tạo ra nhiều tổ hợp lai như Ross
208, Ross 308, Ross 508..cho năng suất chất lượng thịt, khả năng sinh trưởng
nhanh. Ngoài ra còn rất nhiều các giống gà chuyên sản xuất thịt được tạo ra ở
nhiều nước: như gà Hybro ở Hà Lan, AA ở Mỹ, Lohmann Meat Ở Cộng hòa
Liên Bang Đức…và các giống gà chuyên trứng như: Goldline 54 của Hà Lan,
Leghorn của Italia, Babcock – B380 của bang IPS vương quốc Anh.
Việc đưa các giống gà siêu thịt như Hybro (Bv85 – Hà Lan), AA (Abor
Acres), Avian (Mỹ), Lohmanm meat (Đức), Isa 30MPK (Pháp) và các giống
gà hướng trứng như Goldine 54 (Hà Lan), Leghor (Ý), Isa Brown
(Pháp)…Các giống gà kiêm dụng như: Tam Hoàng, Lương Phượng (Trung
Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel)… vào thâm canh đã đưa năng suất chăn

Footer Page 22 of 133.



Header Page 23 of 133.

16
nuôi lên rất cao. Đi cùng với đó là nghiên cứu cải tiến con giống, dinh dưỡng
để không ngừng nâng cao, hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Sau những thành tựu về năng suất, một số nước trên thế giới đã có xu
hướng sử dụng sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon đặc trưng được tạo ta
từ những giống gà có nguồn gốc tự nhiên, thích nghi tốt với điều kiện chăn
nuôi của nước ta.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Nghề chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ,
mỗi gia đình chỉ nuôi từ vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương
thức quản canh nên năng suất thấp.
Trong những năm gần đây, do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển rất nhanh và đạt được những
tiến bộ rõ rệt. Vào những năm cuối thập kỷ 60, Hunggary và Bungary giúp
chúng ta xây dựng xí nghiệp chăn nuôi gia cầm Cầu Diễn (Hà Nội) và Tô Thành
(Hải Phòng) nuôi tập trung với số lượng ít. Đến năm 1974 được sự giúp đỡ của
Cuba, nước ta xây dựng trung tâm gà hướng trứng Việt Nam – Cuba (Ba Vì –
Hà Nội) và trung tâm gà giống hướng thịt Việt Nam – Cuba (Tam Đảo – Vĩnh
Phúc). Đến nay ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta đã phát triển mạnh mẻ cả về
số lượng và chất lượng, đồng thời đã thành lập hoàn chỉnh nhiều trạm ấp, xí
nghiệp nuôi gà trong cả nước như: Tam Dương, Lương Mỹ, Lạc Vệ - Tiên Du…
và nhập nội nhiều giống gà cao sản chuyên trứng, chuyên thịt.
Nước ta nhập gà Isa Brown năm 1998 từ nước Cộng hòa Pháp, đây là
giống gà chuyên trứng. Đến nay sau hơn chục năm, giống gà này đã thể hiện được
tính ưu việt về năng suất và chất lượng, được người chăn nuôi ưa chuộng.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Hoài Anh, (2004) [1] gà Isa
Brown nuôi tại Bắc Ninh có tỷ lệ để cao, tuổi đạt đỉnh cao là 30 tuần tuổi với
tỷ lệ đẻ 96,34%.


Footer Page 23 of 133.


Header Page 24 of 133.

17
Theo Nguyễn Nhật Xuân Dung và cs (2010) [5] khi tiến hành đánh giá
ảnh hưởng của kiểu nuôi chuồng kín thông gió và chuồng hở trên khẩu phần
bổ xung 1% và 3% dầu đậu nành được tiến hành trên 140 gà mái giống Isa
Brown có tuổi đẻ là 43 tuần cho thấy chỉ tiêu về chất lượng trứng như trọng
lượng trứng, chỉ số hình dạng, chỉ số lòng trắng đặc, tỷ lệ vỏ, tỷ lệ lòng đỏ,
lòng trắng và đơn vị Haugh của gà nuôi chuồng hở tốt hơn chuồng thông gió
(P<0,01). Bổ xung 1% dầu cũng có chất lượng trứng tốt hơn 3%. Gà nuôi
chuồng kín thông gió mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng vốn đầu tư ban
đầu cao hơn.
Theo Nguyễn Nhật Xuân Dung và cs, (2011) [4] loại và mức độ bổ
xung chất béo không ảnh hưởng tỉ lệ đẻ, TTTĂ/ngày/trứng. Bổ sung mỡ cá tra
và dầu đậu phộng vào khẩu phần đã có ảnh hưởng khác biệt lên chỉ số lòng
đỏ, chỉ số lòng trắng và tỷ lệ lòng trắng. Việc bổ sung dầu đậu phộng là biện
pháp làm giảm cholesterol trong trứng, trong khi mỡ cá tra làm cải thiện chất
lượng trứng đối với gà nuôi trong hệ thống chuồng hở.

Footer Page 24 of 133.


Header Page 25 of 133.

18


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Gà Isa brown giai đoạn hậu bị từ 0-17 tuần tuổi
- Phạm vi nghiên cứu: Theo dõi về sức sống và khả năng thích nghỉ
của gà Isa Brown giai đoạn nuôi hậu bị.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: Tại trại gà xã Khe Mo - huyện Đồng Hỷ - tỉnh
Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/07/2014 đến ngày 16/12/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá sức sống và khả năng thích nghi của đàn gà Isa Brown giai
đoạn nuôi hậu bị tại xã Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Tham gia vào công tác phục vụ sản xuất tại cơ sở về công tác thú y,
công tác chăn nuôi và công tác khác.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được theo dõi trên đàn gà nuôi hậu bị cụ thể như sau:
Diễn giải
Giống gà

Các điều kiện của gà thí nghiệm
gà Isa Brown

Số lượng con

3000

Thời gian nuôi


07/2014 - 11/2014

Thức ăn sử dụng

Cám hỗn hợp của công ty DABACO

Phương thức nuôi

Chuồng kín

Thức ăn cho gà do công ty Dabaco cung cấp từ lúc nhập gà đến hết 17
tuần tuổi.

Footer Page 25 of 133.


×