Tải bản đầy đủ (.ppt) (58 trang)

Cơ Sở Khoa Học Của Quản Trị Nông Trại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.58 KB, 58 trang )

Cơ Sở Khoa Học Của Quản
Trị Nông Trại


1. Khái niệm quản trị nông trại


Các hoạt động tập thể, sự hợp tác (trong lao động, sản xuất
kinh doanh,..)  đòi hỏi một sự phối hợp nhịp nhàn, sự điều
khiển, sự hướng dẫn cụ thể đối với từng cá nhân  hoàn
thành công việc chung.



Quản trị là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện, khi
con người kết hợp với nhau trong một tổ chức, nhằm đạt
những mục tiêu chung. Các hoạt động bao gồm:



Ra quyết định và thực hiện quyết định.



Thực hiện các chức năng quản trị: Hoạch định, tổ chức,
phối hợp điều khiển và kiểm tra.



Các hoạt động tác động qua lại giữa hệ thống quản lý và
hệ thống bị quản lý.





Nghệ thuật vận dụng các lý thuyết quản trị vào từng tình
huống.


1. Khái niệm quản trị nông trại


Quản trị nông trại là quá trình thực hiện các chức năng,
hoạt động quản trị trên một nông trại nhằm đạt các mục
tiêu sản xuất kinh doanh của nông trại.

Quản trị đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của nông trại. Quản trị tốt  sản xuất kinh
doanh sẽ phát triển và đạt hiệu quả cao.
 Xu thế phát triển nông nghiệp nước ta theo hướng quy mô
lớn và SX hàng hóa  quan tâm nhiều đến hoạt động quản
trị và năng lực quản trị của các chủ nông trại.
 Nông trại gia đình là loại hình SX phổ biến nhất hiện nay.
Tuy qui mô SX của trang trại đã vượt trội so với qui mô sản
xuất gia đình trước đây, nhưng công tác quản trị vẫn còn ở
cấp độ gia đình, chưa bắt kịp với sự phát triển về qui mô sản
xuất  hiệu quả SX-KD chưa cao, nhiều trang trại làm ăn
thua lỗ.



1. Tendency of family farms in number

 2001: 61020
 2004: 110832
 2006: 113730 (+ 86.4% against 2001 and 2.5%
against 2004)
Distribution by region
 Mekong Delta: 54425
 South-eastern: 16867
 Central highlands: 8785
 Red River Delta: 13863
2. Tendency of family farms by area (ha)
 2001: 373200 ha
 2006: 663,500 ha
 Average area per family farm: 5.8 ha
− North-western: 9.82 ha
− North-eastern: 8.87 ha
− Northern central: 7 ha


2. Các chức năng của quản trị nông trại


Nông trại là nơi diễn ra các hoạt động SX-KD, quản trị
thực hiện là tác động của nhà quản trị tới đối tượng và
khách thể SX – KD  đạt được các mục đích nhất
định. Các chức năng cụ thể bao gồm:

-

Chức năng hoạch định


-

Chức năng tổ chức, phối hợp và điều khiển

-

Chức năng kiểm tra và giám sát

-

Chức năng điều chỉnh và thúc đẩy



Các hoạt động quản trị thường xuyên diễn ra trên mọi
mặt hoạt động của nông trại và tác động tới tất cả các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh  phong phú
và phức tạp.


2.1 Chức năng hoạch định


Chức năng hoạch định là chức năng đầu tiên trong
quá trình quản trị nông trại.



Hoạch định là quá trình xác định những mục tiêu,
nhiệm vụ và phương pháp tốt nhất để thực hiện

những mục tiêu và nhiệm vụ đó.



Dự báo và kế hoạch hoá là những nghiệp vụ phản
ánh chức năng hoạch định của các nhà quản trị khi
xác định chiến lược sản xuất kinh doanh.



Xây dựng các kế hoạch, các chiến lược kinh doanh
phải dựa trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh
của nông trại, đồng thời sử dụng các kiến thức của
khoa học dự báo để tính toán, lựa chọn.


2.2 Chức năng tổ chức phối hợp và điều
khiển


Hoạch định  tổ chức hoạt động SX – KD  đạt mục tiêu 
yêu cầu có sự kết hợp các nguồn lực và các yếu tố kinh doanh
 Cần phải tổ chức, phối hợp và điều khiển chung thông qua
một loạt các hoạt động như: (1) Xác định khối lượng các công
việc cần hoàn thành theo một mục tiêu sản xuất - kinh doanh
nào đó; (2) Xác định trách nhiệm, sự liên quan và sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các yếu tố và người lao động trong nông trại; và
(3) Phân công và điều khiển các công việc.




Điều khiển là công việc diễn ra hàng ngày của các nhà quản
trị. Điều khiển là các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, động
viên, thúc đẩy những người dưới quyền làm việc nhằm đạt
được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao.



Thực hiện công việc điều khiển  Ra quyết định  Việc lựa
chọn quyết định đúng có ý nghĩa rất quan trọng.


2.3 Chức năng kiểm tra giám sát


Kiểm tra là một chức năng cơ bản của quản trị nông
trại nhằm mục đích xác định thực chất các công việc
đê được thực hiện theo mục tiêu đã định.



Kiểm tra giúp xác định mức độ các công việc đã được
thực hiện, phát hiện những lệch lạc về mục tiêu hay
những trục trặc trong việc thực hiện các công việc....
để có sự chấn chỉnh kịp thời.



Để làm tốt chức năng kiểm tra, phương pháp kiểm tra
phải phù hợp với từng loại công việc là các đối tượng

thực hiện công việc. Kết hợp kiểm tra qua giấy tờ sổ
và kiểm tra một cách sâu sát tại hiện trường cơ sở là
biện pháp cần thiết và quan trọng hơn.


2.4 Chức năng điều chỉnh và thúc đẩy


Hoạt động kinh doanh và công tác quản trị bị chi phối của
rất nhiều yếu tố  Việc định hướng và xác lập sự cân đối
trong kết hợp các yếu tố chỉ là tương đối  Điều chỉnh
những bất hợp lý do sự tác động của các nhân tố chủ quan
và khách quan là công việc thường xuyên và cần thiết.



Kiểm tra giúp là cơ sở cho công tác điều chỉnh



Bên cạnh chức năng điều chỉnh, chức năng thúc đẩy đóng
vai trò quan trọng. Thúc đẩy có nghĩa là đôn đốc, là tạo điều
kiện để hoạt động kinh doanh diễn ra đúng nội dung, đúng
tiến độ và bảo đảm chất lượng.



Các nhà quản trị có thể dùng các phương pháp hành chính
tổ chức, phương pháp giáo dục và các phương pháp kinh tế
để thực hiện chức năng thúc đẩy.



3. Các phương pháp quản trị nông trại

Phương pháp quản trị sản xuất kinh doanh là các
cách thức tác động có chủ đích, có định hướng
của chủ thể quản trị tới khách thể sản xuất - kinh
doanh để đạt mục tiêu đề ra trong những điều
kiện sản xuất - kinh doanh nhất định.


3.1 Phương pháp hành chính-tổ chức


Đây là các phương pháp tác động trực tiếp dựa vào cơ chế tổ
chức của hệ thống (bộ máy) quản trị và kỷ luật của các nông
trại thông qua các quyết định có tính bắt buộc  người dưới
quyền buộc phải thực thi các quyết định của nhà quản trị.



Phương pháp hành chính - tổ chức có vai trò hết sức to lớn 
xác lập trật tự, kỹ cương lao động, khâu nối hoạt động giữa
các bộ phận có liên quan, giữ được bí mật, ý đồ kinh doanh,
giải quyết các vấn đề kịp thời và nhanh chóng.

Tuy nhiên, các phương pháp hành chính - tổ chức chỉ phát
huy tác dụng khi các quyết định quản trị khách quan và có cơ
sở.
 Các quyết định phai dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ

thực hiện cụ thể



3.2 Các phương pháp kinh tế


Là phương pháp tác động chủ thể quản trị đến đối tượng
quản trị và các khách thể kinh doanh một cách gián tiếp
thông qua các lợi ích kinh tế  các đối tượng quản trị tự lựa
chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi
hoạt động của họ.



Cơ sở của phương pháp KT: Sự thống nhất về lợi ích sẽ dẫn
đến thống nhất về mục đích và hành động.



PP kinh tế quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm, tạo động
lực cho người lao động  quyết định việc hoàn thành nhiệm
vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.



Nhà quản trị cần xác định thời điểm và mức độ tác động để
tạo được hiệu quả tối ưu.



3.3 Phương pháp giáo dục


Các phương pháp giáo dục là cách thức tác động của chủ thể
quản trị đến nhận thức và tình cảm của người lao động nhằm
nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ.



Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa lớn trong quản trị sản
xuất kinh doanh.



PP giáo dục dựa trên các quy luật tâm lí, chủ thể quản trị làm
cho người lao động phân biệt rõ lợi - hại, đúng - sai... để nâng
cao tính tự giác làm việc, gắn bó với trang trại.



Phương pháp giáo dục góp phần đắc lực trong trang bị các tri
thức về xã hội, về khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ chuyên
môn cho người lao động.


4. Ra quyết định trong quản trị nông
4.1 Khái niệm và vai trò







Quyết định là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị nhằm
định ra chương trình, mục têu hoạt động của nông trại
để giải quyết một số vấn đề trong tổ chức sản xuất –
kinh doanh trên cơ sở phân tích các thông tin và hiểu
biết sâu sắc đối tượng quản trị.
Việc ra quyết định có ý nghĩa rất lớn, là khâu mấu chốt
trong quản trị nông trại, là nội dung cơ bản của quản trị,
bởi vì từ việc điều hành các công việc hàng ngày cho
đến việc giải quyết các vấn đề chiến lược của nông trại
đều được tiến hành trên cơ sở các quyết định hợp lý.
Một quyết định sai, hoặc đưa ra không đúng lúc có thể
dẫn đến những thiệt hại lớn, gây khó khăn cho sản xuất
và kinh doanh của nông trại.


4. Ra quyết định trong quản trị nông
4.2 Yêu cầu đối với các quyết định
 Các quyết định quản trị là điều kiện để diễn ra các
hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trại.


Các quyết định đúng sẽ dẫn đến các kết quả và hiệu
quả kinh doanh cao, các cơ hội và tiềm năng của kinh
doanh được khai thác hợp lý và ngược lại các quyết
định không đúng sẽ làm cho các cơ hội và tiềm năng
kinh doanh không được khai thác hợp lý, trong nhiều
trường hợp cũng có thể gây ra những thiệt hại rất lớn.




Để có các quyết định đúng đắn quá trình ra quyết định
và bản thân các quyết định cần đảm bảo các yêu cầu
sau:


4.2 Yêu cầu đối với các quyết định


Khách quan, khoa học và sáng tạo, không dựa vào
kinh nghiệm



Phải đảm bảo tính thống nhất



Mang tính pháp lý



Phải cụ thể, rõ ràng



Các quyết định phải được đưa ra kịp thời



4.3 Tiến trình ra quyết định
Tiến trình ra quyết định bao gồm một số bước cơ bản
sau:
1. Xác định vấn đề, nhu cầu ra quyết định
2. Thu thập, chọn lọc các thông tin liên quan: Thu thập
các thông tin về hoạt động hiện tại của nông trại, làm cơ
sở cho việc phân tích vấn đề và đề xuất các giải pháp.
3. Xác định các giải pháp: Đưa ra các giải pháp có thể để
giải quyết vấn đề. Phân tích và dự đoán các ảnh hưởng
có thể của các giải pháp đến hoạt động nông trại.



4. Liệt kê các yếu tố quyết định: Xác định các tiêu
chuẩn, nguyên tắc cơ bản cần thiết và lựa chọn quyết
định; mức độ quan trọng của từng tiêu chí.
5. Ra quyết định và chọn giải pháp tốt nhất: Chủ nông
trại phân tích, phán xét trước khi chấp nhận giải pháp.
Quyết định cuối cùng của chủ nông trại thường phản
ánh thái độ của họ đối với những rủi ro của mỗi giải
pháp đề xuất.
6. Truyền tải quyết định đến người thực hiện và tổ chức
thực hiện quyết định
7. Kiểm tra thực hiện và điều chỉnh quyết định


Chương IV
Quản Trị Các Nguồn Lực
Sản Xuất Của Nông Trại



1. Khái niệm Quản lý các yếu tố sản xuất


Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình lập kế hoạch, lựa
chọn, kết hợp và chuyển hóa các yếu tố sản xuất (đất đai,
vốn, lao động, công nghệ…) theo một quy trình công nghệ
nhất định để sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ. Hay có thể
nói cách khác đó là quá trình tổ chức và quản lý các yếu tố
sản xuất trong nông trại.



Để tiến hành SX-KD, nông trại phải có dòng tài chính đi ra
thị trường để thuê, mua máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật và
lao động cần thiết cho trang trại. Như vây, tổ chức và quản
lý các yếu tố sản xuất là nhằm tạo ra các yếu tố sản xuất
phục vụ cho nhu cầu sản xuất của trang trại.



Lập kế hoạch chính xác nhu cầu các yếu tố sản xuất, đúng
khối lượng và thời điểm, mùa vụ là cơ sở quan trọng để duy
trì số lượng dự trữ các yếu tố sản xuất ở mức thấp nhất.


2 Mục đích Quản lý các yếu tố sản xuất
Mục đích tổng quát của quản trị các yếu tố sản xuất là tổ
chức, xác định và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất

kinh doanh. Mục đích cụ thể là:
 Đáp ứng kịp thời nhu cầu các yếu tố sản xuất của trang trại,
về chủng loại, số lượng, chất lượng với giá cả hợp lý.
 Giảm thiểu số lượng dự trữ các yếu tổ sản xuất. Cần căn cứ
vào khối lượng công việc ở các mùa vụ và định mức kinh tế
kỹ thuật để xác định mức dự trữ từng yếu tố hợp lý.
 Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần
trả lời câu hỏi “xác định lựa chọn và kết hợp yếu tố đầu vào
như thế nào?” để có hiệu quả cao nhất trong sản xuất.


Để tổ chức và quản lý tốt các yếu tố sản xuất  xác định
đúng nhu cầu của từng yếu tố sản xuất trên cơ sở khối lượng
công việc theo quý, tháng, mùa, cả năm và qui trình sản xuất
cho từng loại cây trồng vật nuôi.


3. Quản trị nguồn vốn











Vốn bao gồm: số tiền đầu tư vào nguyên liệu sử dụng trong

SX, vốn cần để mua hay thuê tài sản SX, trả lương và các
dịch vụ khác
Xác định tổng vốn và phân bố vốn cho các hướng sử dụng
tiềm năng
Nguồn vốn: tự có, vốn tự có (thông qua hợp đồng ăn chia),
thuê, ký kết hợp đồng, tín dụng
Thời hạn: vốn vay có thể ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Mục đích sử động vốn: mua bất động sản, động sản…
Hình thức vay: vay có thế chấp và không có thế chấp
Trả nợ vốn vay: một lần hay trả dần
Chi phí vay: lãi suất ngân hàng vào chi phí giao dịch
Các nhà cung cấp: cá nhân, các tổ chức tín dụng, ngân
hàng…


4. Tổ chức quản lý đất đai
4.1 Vị trí, mục đích tổ chức quản lý đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được
trong nông trại và là tài nguyên khan hiếm có giới hạn của nông
nghiệp. Khả năng SX của đất đai rất lớn, tuy nhiên NS của đất
đai phụ thuộc vào các biện pháp khai thác & sử dụng nó.
 Mục đích tổ chức quản lý đất đai là:


+ Bố trí cây trồng, vật nuôi hợp lý để sử dụng đầy đủ và có hiệu quả quỹ
đất đai.
+ Nắm chắc tình hình, động thái của đất đai thông qua kế hoạch quy
hoạch, chế độ trồng trọt và chế độ chăn nuôi.
+ Áp dụng đồng bộ giải pháp quản trị, các giải pháp tổ chức kinh tế kỹ
thuật và chế độ bảo vệ, bồi dưỡng, tăng độ màu mỡ và chống xói mòn

cho đất đai.


Tổ chức quản lý đất đai: qui hoạch, cải tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đất đai trong quá trình sử dụngnâng cao hiệu quả
sử dụng đất.


4. Tổ chức quản lý đất đai
4.2 Quy hoạch
Qui hoạch sử dụng đất đai được thực hiện khi tiến hành qui
hoạch tổng thể trang trại, nhằm bố trí và sử dụng đất phù
hợp theo đúng định hướng chiến lược phát triển trang trại.
(a) Phân loại đất
 Theo mục đích sử dụng: Đất nông nghiệp, Đất lâm nghiệp,
Đất thổ cư, Đất chuyên dùng, Đất chưa sử dụng
 Theo chất lượng đất: Căn cứ vào chất lượng đất để phân
thành các nhóm và các loại đất theo đặc điểm thổ nhưỡng,
phân loại đất theo chất lượng rất quan trọng đối với phần
đất nông nghiệp của nông trại
 Theo nguồn gốc đất: Đất đã được giao quyền, đất thuê
mướn, đất chưa giao quyền (đất tạm giao, đất chuyển
nhượng không hợp pháp, đất khai hoang…)


4 Tổ chức quản lý đất đai
4.4 Chỉ tiêu đánh giá trình độ và hiệu quả của việc tổ chức
sử dụng đất đai










Chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng
Diện tích đất nông nghiệp, đất canh tác tính trên một lao động
động của trang trại.
Hệ số sử dụng ruộng đất: Chỉ tiêu này chủ yếu thể hiện việc
thực hiện tăng vụ và khả năng có thể tăng vụ của nông trại.
Chỉ tiêu phản ánh trình độ và mức độ thâm canh: hao phí lao
động, tư liệu sản xuất, chi phí vật chất trên đơn vị diện tích...
Chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế
Năng suất đất đai: giá trị sản lượng hay giá trị sản lượng
hàng hoá tính/ đơn vị diện tích đất NN hay đất canh tác.
Năng suất cây trồng của từng loại cây cụ thể.
Lợi nhuận trước thuế và sau thuế tính trên đơn vị diện tích
đất nông nghiệp hay đất canh tác.


×