Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Vinaconex 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.61 KB, 26 trang )

1

Header Page 1 of 126.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIM CƯỜNG

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 25

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2010

Footer Page 1 of 126.


2

Header Page 2 of 126.
Công trình ñược hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Phản biện 1: TS. Nguyễn Mạnh Toàn



Phản biện 2: TS. Huỳnh Năm

Luận văn sẽ ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày 27 tháng 9 năm 2010

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

Footer Page 2 of 126.


3

Header Page 3 of 126.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Thực tế tại Công ty CP Vinaconex 25 ñã và ñang thực hiện tương
ñối tốt về xây dựng ñịnh mức, dự toán, tổ chức quá trình thi công. Tuy
nhiên, công tác lập dự toán chi phí còn chưa linh hoạt, việc xây dựng
hệ thống ñịnh mức còn chung chung, chưa chi tiết, cụ thể, giá phí sản
phẩm vẫn chỉ tính theo phương pháp truyền thống. Vì vậy mà hệ thống
kế toán chi phí hiện nay tại Công ty vẫn chưa cung cấp các thông tin
phù hợp, kịp thời và tin cậy cho việc ra các quyết ñịnh kinh doanh của
các nhà quản trị. Ngoài ra, Công ty CP Vinaconex 25 là một Công ty
có quy mô lớn, ñã và ñang thi công nhiều công trình tầm cỡ, năng lực
tài chính cũng như năng lực thi công rất tốt, trong khi ñó tỷ lệ thắng
thầu trong ñấu thầu xây dựng của Công ty hàng năm khoảng 65% 70%, tỷ lệ vẫn chưa cao, chưa phản ánh hết năng lực hiện có của Công

ty. Điều ñó cho thấy Công ty CP Vinaconex 25 cần hoàn thiện hơn nữa
hệ thống kế toán quản trị chi phí ñể phục vụ cho việc quản lý các hoạt
ñộng kinh doanh của mình.
2. Tổng quan
Đã có những nghiên cứu của một số tác giả về việc áp dụng kế
toán quản trị chi phí cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể như du
lịch, dệt, dược,... Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào về hệ thống
kế toán quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá và phát triển các lý luận chung về kế toán quản trị
chi phí phục vụ hiệu quả cho quản trị nội bộ; phân tích, ñánh giá thực
trạng kế toán chi phí tại Công ty CP Vinaconex 25, từ ñó hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP Vinaconex 25 theo hướng hệ
thống kế toán quản trị chi phí hiện ñại, có thể cung cấp thông tin hữu

Footer Page 3 of 126.


4

Header Page 4 of 126.
ích cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết ñịnh kinh doanh
trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: tổng hợp, phân loại, phỏng
vấn, quan sát, thống kê.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu và hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí cho hoạt ñộng xây lắp của Công ty CP Vinaconex 25.
6. Những ñóng góp của luận văn

Hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản của kế toán quản trị
chi phí trong doanh nghiệp xây lắp; phân tích thực trạng kế toán quản
trị chi phí tại Công ty CP Vinaconex 25; hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí phù hợp với ñặc ñiểm hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại Công
ty CP Vinaconex 25 như: Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi
phí, tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương
pháp trực tiếp; xây dựng bổ sung một số ñịnh mức chi phí phù hợp
với năng lực, kinh nghiệm, biện pháp thi công của Công ty; lập báo
cáo chi phí và phân tích chi phí phục vụ kiểm soát chi phí; tổ chức bộ
máy kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP
Vinaconex 25
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán quản
trị chi phí tại Công ty CP Vinaconex 25

Footer Page 4 of 126.


5

Header Page 5 of 126.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí

Là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp thông
tin về chi phí ñể mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố nguồn
lực tiêu dùng cho các hoạt ñộng, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát,
ñánh giá hoạt ñộng và ra các quyết ñịnh hợp lý.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội
dung kế toán quản trị chi phí của ñơn vị xác ñịnh theo từng thời kỳ
- Kiểm tra, giám sát các ñịnh mức, tiêu chuẩn, dự toán
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của ñơn vị bằng
báo cáo kế toán quản trị chi phí
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch
và ra quyết ñịnh của ban lãnh ñạo doanh nghiệp
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh
nghiệp
Cung cấp thông tin về chi phí ñể giúp nhà quản lý thực hiện các
chức năng quản trị doanh nghiệp như : lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, kiểm tra - ñánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra
quyết ñịnh.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Đặc ñiểm sản phẩm xây lắp

Footer Page 5 of 126.


6

Header Page 6 of 126.
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, việc tập hợp các chi

phí sản xuất, tính giá thành và xác ñịnh kết quả thi công xây lắp cũng
ñược tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt; sản xuất xây lắp
ñược thực hiện theo ñơn ñặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi
phí trong quá trình lưu thông.
- Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời
gian thi công tương ñối dài nên kì tính giá thường ñược xác ñịnh theo
thời ñiểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương ñối dài nên mọi sai
lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá ñi làm lại.
Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa ñể lại hậu quả có khi rất
nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do ñó trong quá trình thi
công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm XDCB ñược sử dụng tại chổ, nên khi một công trình
XDCB hoàn thành phải chuyển ñến thi công ở một công trình khác.
Do ñó, sẽ phát sinh các chi phí như ñiều ñộng công nhân, máy móc
thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân
và cho máy móc thi công.
- Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, trong quá trình thi
công cần tổ chức quản lý lao ñộng, vật tư chặt chẽ ñảm bảo thi công
nhanh, doanh nghiệp cần có kế hoạch ñiều ñộ cho phù hợp nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành.
1.2.2. Đặc ñiểm chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp
1.2.2.1. Đặc ñiểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Ngoài những khoản mục chi phí sản xuất thông thường còn làm
phát sinh thêm một số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển máy
thi công ñến công trường, chi phí huy ñộng công nhân, chi phí láng trại

Footer Page 6 of 126.



7

Header Page 7 of 126.
cho công nhân, chi phí kho nhà xưởng bảo quản vật tư trong quá trình
thi công,... Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp rất phức tạp, trong ñó có những khoản chi phí chung
cần phân bổ ñến từng công trình cụ thể, cần có cách thức phân bổ phù
hợp ñể phục vụ công tác quản lý chi phí, giá thành theo công trình.
Chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí ñặc thù trong xây
dựng, chi phí lãi vay, chi phí bảo hành công cần ñược vốn hóa vào
giá trị sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp rất ña dạng về chủng loại, kích
cỡ, dễ bị hư hỏng tuỳ thuộc vào thời tiết, cần chú ý ñến biện pháp bảo
quản và kiểm soát chi phí. Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm
khoảng 13 - 15% trong tổng chi phí sản xuất tuỳ theo từng công trình
sử dụng nhiều lao ñộng tay nghề cao hay thấp. Chi phí sử dụng máy
thi công chiếm tỷ trọng cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng công trình
thi công bằng máy hay thủ công. Trong công tác kế toán chi phí cũng
cần dựa vào những ñặc ñiểm này của chi phí ñể bước ñầu có thể ñánh
giá ñược mối tương quan của từng khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm của từng công trình phục vụ kiểm soát chi phí.
Việc tập hợp chi phí thực phát sinh, ñối chiếu với dự toán là một
công việc thường xuyên và cần thiết của kế toán ñể kiểm tra chi phí
phát sinh ñó có phù hợp với dự toán hay không cũng như ñể kiểm tra
tính hiệu quả trong việc quản trị chi phí.
Thời gian thi công kéo dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng không chỉ dừng lại ở việc tập
hợp và theo dõi chi phí phát sinh trong năm tài chính mà còn phải
theo dõi chi phí phát sinh, giá thành và doanh thu lũy kế qua các năm

kể từ khi công trình bắt ñầu khởi công cho ñến thời ñiểm hiện tại.
1.2.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp

Footer Page 7 of 126.


8

Header Page 8 of 126.
a. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
côn, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế: Chi phí NVL; chi phí
CCDC sản xuất; Chi phí nhiên liệu; chi phí nhân công; chi phí khấu
hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác
c. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Biến phí , ñịnh phí , chi phí hỗn hợp
* Phân tích chi phí hỗn hợp: sử dụng 3 phương pháp:
- Phương pháp cực ñại - cực tiểu
- Phương pháp bình phương bé nhất
- Phương pháp ñồ thị phân tán
1.3. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Lập dự toán chi phí xây dựng
1.3.1.2. Khái quát về dự toán chi phí xây dựng
Một số loại dự toán trong xây lắp:
- Giá trị dự toán:
Giá trị dự
toán


=

Chi phí hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo dự toán

+

Lợi nhuận
ñịnh mức

- Giá thành công tác xây lắp:
+ Giá thành dự toán công tác xây lắp:
Giá thành dự toán

= Giá trị dự toán

-

Lợi nhuận ñịnh mức

+ Giá thành kế hoạch:
Giá thành
kế hoạch

=

Giá thành
dự toán

-


Lãi do hạ
giá thành

+ Giá thành thực tế
1.3.1.2. Dự toán chi phí xây dựng

Footer Page 8 of 126.

±

Chênh lệch giá thành kế hoạch
so với giá thành dự toán


9

Header Page 9 of 126.
Dự toán chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí
chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế GTGT và chi phí nhà tạm
tại hiện trường ñể ở và ñiều hành thi công (phụ lục 01).
1.3.2. Xác ñịnh giá phí sản phẩm sản xuất
Giá phí sản phẩm xây lắp có thể ñược xác ñịnh theo các phương
pháp: phương pháp chi phí thực tế, phương pháp chi phí thực tế kết
hợp với ước tính, phương pháp chi phí tiêu chuẩn, phương pháp chi
phí trực tiếp, phương pháp chi phí toàn bộ, phương pháp ABC.
1.3.3. Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.3.1. Xây dựng và phân tích chi phí ñịnh mức
Xây dựng ñịnh mức cho các chi phí sản xuất bao gồm xây dựng

ñịnh mức về lượng và ñịnh mức về giá.
Phân tích chi phí: có thể thực hiện bằng cách sử dụng phương
pháp số chênh lệch hoặc phương pháp thay thế liên hoàn.
1.3.3.2. Kiểm soát biến ñộng chi phí
Sử dụng phương pháp quản lý theo ngoại lệ. Để xác ñịnh một
biến ñộng khi nào cần ñược kiểm soát khi nào thì bỏ qua nhà quản lý
sẽ xem xét : Độ lớn của biến ñộng, Tần suất xuất hiện biến ñộng, Xu
hướng của biến ñộng, Khả năng kiểm soát ñược biến ñộng, Các biến
ñộng thuận lợi, Lợi ích và chi phí của việc kiểm soát
1.3.3.3. Tổ chức kiểm tra và ñánh giá thực hiện chi phí của các bộ
phận
Thông qua việc yêu cầu các bộ phận phải lập báo cáo bộ.
1.3.4. Phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết ñịnh ngắn hạn
- Quyết ñịnh bỏ thầu
- Quyết ñịnh kinh doanh trong ñiều kiện nguồn lực hạn chế
- Quyết ñịnh tự thi công hay khoán lại

Footer Page 9 of 126.


10

Header Page 10 of 126.
1.3.5. Tổ chức mô hình kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí
Có ba kiểu tổ chức mô hình kế toán quản trị, bao gồm mô hình kết
hợp, mô hình tách biệt và mô hình hỗn hợp.
Việc lựa chọn áp dụng mô hình tổ chức kế toán quản trị nào cần
xuất phát từ ñiều kiện thực tiễn cũng như ñặc ñiểm tổ chức hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ñể phân tích chi phí và lợi ích
của việc vận hành từng mô hình tổ chức ñó.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này của luận văn ñã phân tích những nội dung chủ yếu của
kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh, xác ñịnh giá phí sản phẩm sản xuất, tổ chức
thông tin phục vụ kiểm soát chi phí, tổ chức kiểm tra và ñánh giá thực
hiện chi phí của các bộ phận, phân tích thông tin thích hợp cho việc ra
quyết ñịnh ngắn hạn. Bên cạnh ñó, luận văn cũng trình bày tổ chức mô
hình kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí cần tuỳ thuộc vào ñiều kiện
thực tiễn cũng như ñặc ñiểm tổ chức hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
từng ñơn vị ñể có thể phát huy tốt nhất vai trò của kế toán quản trị chi
phí. Đây là cơ sở lý luận cho việc phản ánh thực trạng về kế toán quản
trị chi phí và tìm ra những giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Công ty CP Vinaconex 25.

Footer Page 10 of 126.


11

Header Page 11 of 126.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 25
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CP VINACONEX 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP Vinaconex 25
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP Vinaconex 25
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP Vinaconex 25
2.1.2. Đặc ñiểm hoạt ñộng sản xuất kinh doanh


Ngoài hoạt ñộng xây lắp Công ty còn có hoạt ñộng sản xuất
công nghiệp (sản xuất sản phẩm xây dựng như ñá xây các loại,
cột ñiện bê tông li tâm, ống cống bê tông li tâm,…). Tuy nhiên
hiện nay, giá trị sản xuất hoạt ñộng xây lắp chủ yếu vẫn chiếm tỷ trọng
chủ yếu, khoảng 90%.
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm 2005 - 2008
ĐVT: Triệu ñồng
Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Tổng giá trị sản lượng

180.000

220.000

260.000

280.000

- Xây lắp

165.000

205.000

240.000

253.000


15.000

15.000

20.000

27.000

- Sản xuất công nghiệp

2.1.3. Đặc ñiểm tổ chức sản xuất hoạt ñộng xây lắp
Tại Công ty hiện nay áp dụng hình thức khoán trọn gói, tức sau khi
trúng thầu Công ty giao lại công việc xây lắp các công trình cho các ñội
xây lắp cấp dưới thông qua việc ký kết “hợp ñồng giao thầu xây lắp”.
Giá trị giao thầu ñược xác ñịnh theo tỷ lệ % giá trị trúng thầu, thường là
90-96% tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình cụ thể và
dựa trên cơ sở Bảng ñề nghị giá trị nhận khoán của ñội xây lắp.

Footer Page 11 of 126.


12

Header Page 12 of 126.
Sau khi ñồng ý với ñơn giá giao khoán, ñội xây lắp tiến hành lập
bảng dự toán chi phí thi công, dự toán chi tiết chi phí NVL, NC, MTC,
... gởi Công ty và triển khai thi công. Hàng tháng, Ban chỉ huy công trình
lập Báo có tình hình thi công gởi về Công ty và ñối chiếu với kế hoạch
tiến ñộ thi công, ñịnh mức thiết kế.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Vinaconex 25
2.1.5. Đặc ñiểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP
Vinaconex 25
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CP VINACONEX 25
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Hiện tại Công ty thực hiện phân loại chi phí theo mục ñích,
công dụng của chi phí và theo nội dung kinh tế của chi phí. Vẫn chưa
thực hiện phân loại và tập hợp chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
2.2.2. Công tác lập dự toán chi phí
Hiện nay, Công ty CP Vinaconex 25 sử dụng ñịnh mức ñược
ban hành theo quyết ñịnh số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29-07-2005 của
Bộ xây dựng làm cơ sở lập dự toán chi phí. Trên cơ sở ñịnh mức do
Bộ xây dựng ban hành, Công ty cũng ñã khảo sát, nghiên cứu, xây
dựng một số ñịnh mức phù hợp với năng lực, kinh nghiệm, trình ñộ
khoa học - kỹ thuật, biện pháp thi công.
2.2.3. Công tác kế toán chi phí, tính giá thành và xác ñịnh giá dự
thầu
2.2.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và ñối tượng tính giá
thành sản xuất sản phẩm
Công trình, hạng mục công trình hoặc từng ñơn ñặt hàng.
2.2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất

Footer Page 12 of 126.


13

Header Page 13 of 126.
Đối với chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí

MTC như tiền lương công nhân vận hành máy, nhiên liệu, vật liệu
dùng cho máy ñược hạch toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình. Với những chi phí phát sinh liên quan ñến nhiều công
trình như chi phí khấu hao máy thi công kế toán sẽ phân bổ cho từng
công trình căn cứ vào số giờ máy sử dụng của từng công trình. Chi
phí sản xuất chung tập hợp chung cho toàn ñội, ñịnh kỳ tiến hành
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo doanh thu.
2.2.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang
- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành
toàn bộ, tổng cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công ñến thời ñiểm
xác ñịnh chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế.
- Trường hợp thanh toán sản phẩm xây lắp theo ñiểm dừng kỹ
thuật, sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa ñạt tới ñiểm
dừng kỹ thuật hợp lý ñã quy ñịnh.
2.2.3.5. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản ñơn cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Giá thành thực tế

Chi phí sản

Chi phí sản

Chi phí sản

khối lượng công tác = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
xây lắp hoàn thành

ñầu kỳ


trong kỳ

cuối kỳ

2.2.3.6. Định giá dự thầu
Trên cơ sở giá thành dự toán ñã ñược xác ñịnh, sau khi xem xét
tính hợp lệ và hợp pháp của hồ sơ ñấu thầu, phương án tổ chức thi
công, Tổng giám ñốc bàn với các phòng tham mưu ñể quyết ñịnh giá
dự thầu
2.2.4. Thực hiện kiểm soát chi phí

Footer Page 13 of 126.


14

Header Page 14 of 126.
Công ty ñã tự thiết kế báo cáo như: Báo cáo tình hình sử dụng
nguyên vật liệu trực tiếp, báo cáo lao ñộng và báo cáo vật tư xuất
dùng cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, Việc kiểm
soát chi phí ở Công ty ñược thực hiện dựa trên các báo cáo thực hiện
do các Ban chỉ huy công trình lập như: Báo cáo tình hình thi công

dùng ñể ñối chiếu với kế hoạch tiến ñộ thi công, Báo cáo sản
lượng thực hiện nhằm ñánh giá khả năng sản xuất của từng ñơn
vị nhận khoán, Báo cáo tiền lương nhằm kiểm soát ngày công, ñơn
giá tiền công lao ñộng trong tháng, Báo cáo khối lượng hoàn thành,
Báo cáo kiểm kê vật tư tiêu hao, vật tư luân chuyển, công cụ dụng cụ,
tài sản cố ñịnh, khối lượng dở dang,...
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI

PHÍ TẠI CÔNG TY CP VINACONEX 25
2.3.1. Về phân loại chi phí
Ưu ñiểm: Đã tiến hành phân loại chi phí kinh doanh theo nội
dung và theo chức năng của chi phí, ñáp ứng ñược yêu cầu cung cấp
thông tin của kế toán tài chính.
Nhược ñiểm: Chưa ñáp ứng ñược các yêu cầu cung cấp thông tin
của quản trị nội bộ, với cách phân loại chi phí hiện tại chưa phục vụ
cho việc xác ñịnh giá phí sản phẩm theo phương pháp trực tiếp, là
phương pháp mà Công ty có thể sử dụng hiệu quả khi cần linh hoạt hạ
bớt giá trong các tình huống cạnh tranh, hay hoạt ñộng trong ñiều kiện
khó khăn, năng lực sản xuất nhàn rỗi mà vẫn ñem lại hiệu quả cho quá
trình sản xuất.
2.3.2. Về xác ñịnh giá phí sản phẩm sản xuất
Công ty xác ñịnh giá phí sản phẩm sản xuất theo phương
pháp toàn bộ. Phương pháp này có ưu ñiểm là ñơn giản, tốn kém ít
chi phí của hệ thống kế toán và ñáp ứng ñược các yêu cầu của hệ

Footer Page 14 of 126.


15

Header Page 15 of 126.
thống kế toán tài chính. Tuy nhiên, mới chỉ ñáp ứng yêu cầu lập các
báo cáo tài chính, chưa ñáp ứng yêu cầu của kế toán quản trị nội bộ.
Bên cạnh ñó, tiêu thức sử dụng ñể phân bổ chi phí sản xuất
chung là doanh thu thực hiện của từng công trình, hạng mục công
trình chưa phù hợp do trong chi phí sản xuất chung có những chi phí
có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình
như: chi phí láng trại, kho, bến bãi, ñường công vụ, chi phí ño ñạc,

khảo sát, nghiệm thu, hoàn công, chi phí bảo quản, xếp dỡ vật tư,…
2.3.3. Về lập dự toán chi phí kinh doanh
+ Việc lập dự toán chi phí ñược tiến hành theo phương
«

pháp xác ñịnh chi phí theo công việc » (ñã nêu trong chương I).
Phương pháp này chỉ cung cấp thông tin về giá trị dự toán của công
trình, là «giá trần » mức giá cao nhất chủ ñầu tư có thể chấp nhận khi
xét thầu. Khi phải chấp nhận giảm giá ñể trúng thầu, Công ty chưa
xây dựng cho mình phương pháp xác ñịnh tỷ lệ giảm giá bao nhiêu
ñể có thể chấp nhận hợp ñồng mà không bị lỗ, hay ñạt ñược lợi nhuận
mong muốn.
+ Trong một số trường hợp khi giao khoán khối lượng xây
lắp cho các ñội xây lắp, biện pháp tổ chức thi công, cơ sở ñể tính toán
giá thành xây lắp do bộ phận ñấu thầu Công ty thực hiện có thể
không phù hợp với ñiều kiện, năng lực của ñơn vị thi công. Dẫn ñến
một trong các trường hợp giá bỏ thầu thấp, thiết bị thi công hiện có
không phù hợp, ñể ñáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thi công phải ñầu tư
mới dẫn ñến hiệu quả ñầu tư không cao, gây thiệt hại về sản xuất do
chậm tiến ñộ, do chi phí chờ ñợi,…
2.3.4. Về thực hiện kiểm soát chi phí
Việc kiểm soát chi phi ở Công ty CP Vinaconex 25 chỉ dừng lại
ở mức ñộ kiểm tra, so sánh kết quả thực hiện với dự toán ñược lập.

Footer Page 15 of 126.


16

Header Page 16 of 126.

Các báo cáo về vật tư, lao ñộng chưa chỉ rõ chiều hướng biến ñộng
của chi phí và nguyên nhân của sự biến ñộng.
2.3.5. Về phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh kinh doanh
Việc phân tích chi phí tại Công ty chỉ ở dừng lại ở việc so sánh
giá thành sản xuất thực tế với giá thành dự toán của từng sản phẩm
xây lắp, chỉ nhằm mục ñích ñánh giá hiệu quả của hoạt ñộng xây lắp
mà chưa phục vụ cho mục ñích ra quyết ñịnh. Phương pháp sử dụng
ñể phân tích chi phí còn ñơn giản, chủ yếu sử dụng phương pháp so
sánh.
Không phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức ñộ hoạt
ñộng, không áp dụng các phương pháp xác ñịnh giá phí sản phẩm sản
xuất hợp lý nên tại Công ty chưa tiến hành phân tích các chi phí phù
hợp ñể ra các quyết ñịnh kinh doanh, ñặc biệt là trong công tác ñấu
thầu.
2.3.6. Về tổ chức bộ máy kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí
Tại Công ty chỉ có nhân viên kế toán tổng hợp và các kế toán
ñội thực hiện thêm chức năng của kế toán quản trị, các nhân viên
phần hành kế toán khác chủ yếu thực hiện chức năng của kế toán tài
chính. Chỉ khi ñược yêu cầu kế toán mới thu thập, xử lý, phân tích số
liệu phục vụ cho mục ñích quản trị. Như vậy, thời gian thực hiện rất
lâu, chi phí tốn kém và thông tin cung cấp thường không kịp thời.
Việc tổ chức thông tin kế toán quản trị cũng chưa ñược coi
trọng trong tổ chức dẫn ñến việc thu thập số liệu phục vụ cho việc
phân tích, xử lý còn gặp khó khăn do thiếu sự gắn kết giữa các phòng
ban chức năng, giữa các cấp trong tổ chức. Nếu không có sự chuyền
ñạt mục tiêu chung từ cấp lãnh ñạo cao nhất, thì rất ít các bộ phận
trong Công ty bỏ ra chi phí, thời gian ñể cung cấp số liệu cho kế toán
quản trị chi phí.

Footer Page 16 of 126.



17

Header Page 17 of 126.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ khảo sát thực tế, ở chương này của luận văn ñã giới thiệu
tổng quan về ñặc ñiểm hoạt ñộng kinh doanh, về cơ cấu tổ chức quản
lý, tổ chức kế toán của Công ty CP Vinaconex 25, tìm hiểu về thực
trạng kế toán chi phí nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng.
Công tác kế toán quản trị chi phí ở Công ty ñược thể hiện qua việc
nhận diện và phân loại chi phí, công tác lập dự toán chi phí, các báo
cáo bộ phận ñể theo dõi và kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm
cũng như việc tổ chức bộ máy kế toán phục vụ cho kế toán quản trị chi
phí. Đồng thời qua công tác này, luận văn ñã ñưa ra ñược những ưu
ñiểm và tập trung phân tích những mặt hạn chế của công tác kế toán
quản trị chi phí tại Công ty CP Vinaconex 25. Phần nghiên cứu này sẽ
là cơ sở ñể ñưa ra giải pháp khoa học và hợp lý nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí tại Công ty CP Vinaconex 25 ở phần 3.

Footer Page 17 of 126.


18

Header Page 18 of 126.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP VINACONEX 25
3.1. YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN

TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP VINACONEX 25
- Phù hợp với mục tiêu, chiến lược xây dựng và phát triển của
Công ty
- Phù hợp với ñặc ñiểm tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất, yêu
cầu và trình ñộ quản lý của Công ty và các ñơn vị thành viên.
- Phù hợp với năng lực chuyên môn của cán bộ kế toán, phù hợp
với tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong công tác kế toán
của Công ty.
- Đáp ứng ñược mục ñích của các cấp lãnh ñạo của Công ty.
- Không phá vỡ cơ cấu tổ chức hiện tại của Công ty.
- Phải xem xét lợi ích và chi phí, ñảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và
có hiệu quả.
3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CP VINACONEX 25
3.2.1. Phân loại chi phí
Công ty cần hướng tới phân loại chi phí theo cách ứng xử chi
phí phục vụ cho việc xác ñịnh giá phí sản phẩm theo phương pháp
trực tiếp nhằm ñánh giá ñúng ñắn hơn thực chất kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, cũng như lập dự toán chi phí theo phương pháp
trực tiếp làm căn cứ xác ñịnh giá dự thầu.

Footer Page 18 of 126.


19

Header Page 19 of 126.
3.2.2. Xây dựng bổ sung ñịnh mức chi phí
Các bộ phận trong Công ty nên phối hợp với nhau ñể xây dựng
hoàn thiện hơn ñịnh mức chi phí. Cụ thể một số ñịnh mức riêng cần

thiết phải bổ sung:
- Vật tư tiêu hao: Định mức vật tư tiêu hao luôn phải tuân thủ
theo ñịnh mức thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng. Công ty chỉ cần
bổ sung thêm ñịnh mức hao hụt vật tư tiêu hao trong khâu thi công
cũng như trong khâu vận chuyển.
- Định mức nhân công trực tiếp: Trên cơ sở ñịnh mức do Nhà
nước ban hành, Công ty nên xây dựng ñịnh mức nhân công trực tiếp
tương ứng với từng bậc thợ, từng loại thợ phù hợp với ñiều kiện cụ
thể của từng công trình, từng ñịa ñiểm thi công của ñơn vị.
- Định mức chi phí máy: Công ty cần thiết phải xây dựng ñơn
giá ca máy cho từng thiết bị cụ thể. Đối với thiết bị thuê ngoài, ñơn
giá ñi thuê cần ñược ñiều chỉnh cho sát với giá thị trường.
- Chi phí chung:
+ Chi phí chung trực tiếp: cần xác ñịnh theo tỷ lệ các chi phí
trực tiếp.
+ Chi phí chung gián tiếp: xây dựng ñịnh mức theo tháng nhân
thời gian hoàn thành công trình.
3.2.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo
phương pháp trực tiếp
Thông tin giá thành sản phẩm theo phương pháp xác ñịnh chi
phí trực tiếp sẽ hữu ích trong việc ra các quyết ñịnh kinh doanh ngắn
hạn, lợi nhuận báo cáo theo phương pháp trực tiếp phản ánh ñúng
ñắn hơn thực chất kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp xác ñịnh chi phí trực tiếp cần tiến
hành các công việc:

Footer Page 19 of 126.


20


Header Page 20 of 126.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí (ngoại trừ chi phí khấu hao máy thi công) tập hợp trực tiếp
cho từng công trình.
- Chi phí sản xuất chung ñược tập hợp chung cho toàn Ban chỉ
huy công trường:
+ Chi phí phục vụ thi công, chi phí phục vụ công nhân có thể
tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, chỉ có chi
phí CCDC có giá trị lớn hơn 1.000.000 dùng cho nhiều kỳ và ñược
dùng cho nhiều công trình thì tiêu thức phân bổ là thời gian sử dụng
CCDC ñó của từng công trình.
+ Chi phí quản lý công trường: Nếu liên quan ñến nhiều công
trình thì nên phân bổ theo tổng chi phí trực tiếp.
- Bóc tách biến phí, ñịnh phí theo bảng 3.1.
- Xác ñịnh giá thành theo phương pháp trực tiếp.
3.2.4. Phương pháp ñịnh giá khi ñấu thầu
Giả sử như giá dự thầu của doanh nghiệp ñối với một hợp ñồng
xây dựng là GXL ta sẽ có:
GXL= gXL + Thuế GTGT
GXL= gXL(1+TGTGT)
Trong ñó: GXL: là giá dự thầu ñã có thuế giá trị gia tăng ñầu ra.
gXL: là giá dự thầu chưa có thuế giá trị gia tăng ñầu ra.
TGTGT: là mức thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Ta có:

gXL= B + Kñ

Với: B là chi phí biến ñổi (biến phí)
Kñ là khả năng bù ñắp ñịnh phí dự kiến khi tham gia ñấu

thầu (Số dư ñảm phí của gói thầu).
Kñ = Đ + L
Trong ñó: Đ là chi phí cố ñịnh (ñịnh phí).

Footer Page 20 of 126.


21

Header Page 21 of 126.
L là lợi nhuận dự kiến.
Vậy:

gXL = B + Đ + L

Để tăng khả năng trúng thầu, khi dự thầu doanh nghiệp xây
dựng cần phải xác ñịnh giá dự thầu một cách hợp lý theo các mục
tiêu của mình ñề ra. Cụ thể như sau:
- Nếu giá dự thầu gXL = B: doanh nghiệp không có lãi từ công
trình này, thậm chí ñịnh phí của công trình cũng không phải bù ñắp
mà do các công trình khác bù ñắp.
- Nếu giá dự thầu gXL = B + Đ: ñây là mức giá chỉ ñảm bảo bù
ñắp các chi phí biến ñổi và phần ñịnh phí phân bổ cho công trình.
Mức giá này tuy không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng
cũng ñã góp phần san sẻ bù ñắp một phần ñịnh phí trong tổng số ñịnh
phí chung của toàn doanh nghiệp.
- Nếu giá dự thầu gXL = B + Đ + L* (L* là mức lợi nhuận hợp
lý): trong trường hợp này giá gói thầu vừa ñảm bảo bù ñắp các chi
phí biến ñổi và chi phí cố ñịnh vừa ñảm bảo một mức lãi dự kiến.
Vấn ñề là doanh nghiệp xây dựng cần phải xác ñịnh một chính sách

giá phù hợp ñể từ ñó có thể ñảm bảo các khả năng lợi nhuận dự kiến
là cao nhất, thấp nhất hoặc trung bình nhưng vẫn có khả năng trúng
thầu.
Để xác ñịnh giá dự thầu cần lập bảng dự toán chi phí theo
phương pháp trực tiếp. Giá dự thầu có thể ñược quyết ñịnh linh ñộng
trong khoảng từ biến phí (gồm cả thuế GTGT) ñến giá trị dự toán sau
thuế tùy thuộc vào Công ty có ñang hoạt ñộng trong ñiều kiện năng
lực sản xuất nhàn rỗi, hoạt ñộng trong ñiều kiện khó khăn, hoạt ñộng
trong ñiều kiện cạnh tranh ñấu thầu hay không.
Ngoài ra, ñể giúp Công ty có ñược quyết ñịnh nhanh chóng và
chính xác trong trường hợp cần sử dụng thư giảm giá, Công ty nên

Footer Page 21 of 126.


22

Header Page 22 of 126.
lập Bảng dự toán linh hoạt trong ñó thể hiện mối quan hệ giữa tỷ lệ
giảm giá với kết quả kinh doanh.
3.2.5. Lập báo cáo chi phí và phân tích chi phí phục vụ kiểm soát
chi phí
- Ngoài những báo cáo hiện có, Ban chỉ huy công trường cần
thiết kế thêm các báo cáo phân tích chi phí có xác ñịnh mức ảnh
hưởng của yếu tố lượng và giá ñể phục vụ cho kiểm soát chi phí tại
từng bộ phận có liên quan như:
+ Báo cáo thực hiện chi phí nguyên vật liệu xây lắp:
Bảng 3.8: Báo cáo thực hiện chi phí nguyên vật liệu xây lắp
Dự toán


Mức ñộ ảnh hưởng

Thực tế

TT Loại vật liệu
Khối lượng Đơn giá Khối lượng Đơn giá

Do giá

Do lượng

1

Đá 1x2

29 204.762

29 209.524

138.098

0

2

Đá 4x6

415 166.667

415 171.429


1.976.230

0

3

Đá hộc

17 123.810

17 142.857

323.799

0

4

Đá dăm

1 166.667

1 171.429

4.762

0

5


Đinh

6

Cát nền

7

Cát tô

8
9

2.489

15.536

2.489

16.364

2.060.892

0

12.740

54.545


12.740

54.545

0

0

1.578

81.818

1.578

77.273

-7.172.010

0

Cát xây

800

59.091

800

77.273


14.545.600

0

Cát vàng

416

72.727

416

86.364

5.672.992

0

10 Dây thép

27.695

18.095

22.156

17.143

-26.365.640


-94.955.077

...
Tổng cộng

-3.481.273.265 -880.373.664

+ Báo cáo thực hiện chi phí nhân công trực tiếp, Báo cáo thực
hiện chi phí sử dụng máy thi công, Báo cáo thực hiện chi phí sản xuất
chung ñược lập tương tự.

Footer Page 22 of 126.


23

Header Page 23 of 126.
Trong các báo cáo này, số liệu thể hiện ở 2 cột dự toán và thực
tế. Số liệu ở cột dự toán ñược lấy từ các dự toán chi phí kinh doanh,
còn số liệu ở cột thực tế ñược lấy từ báo cáo tình hình thi công, báo
cáo sản lượng thực hiện, báo cáo tiền lương, sổ chi tiết và sổ Cái các
tài khoản liên quan. Có thể áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp so sánh nhằm ñánh giá kết quả thực hiện so với dự
toán, ảnh hưởng của từng nhân tố lượng và giá, từ ñó tìm ra nguyên
nhân và có biện pháp sử dụng chi phí ngày càng có hiệu quả.
- Báo cáo kết quả kinh doanh của Ban chỉ huy công trường:
nhằm cung cấp cho nhà quản trị các thông tin về tình hình thực hiện
chi phí, lợi nhuận của từng công trình, hạng mục công trình so với dự
toán, từ ñó có thể xác ñịnh ñược hiệu quả tiết kiệm chi phí của từng
công trình, từng Ban chỉ huy qua việc so sánh giữa thực tế với dự

toán. Trong ñó chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ tác giả ñề nghị
nên phân bổ theo tiêu thức ”chi phí sản xuất chung”
3.2.6. Tổ chức bộ máy kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí
Công ty vẫn nên duy trì mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính
và kế toán quản trị, bởi mô hình này cho phép kế thừa những nội
dung của kế toán quản trị ñã tồn tại biểu hiện cụ thể trong hệ thống
kế toán hiện hành; kế toán quản trị mới ñược xây dựng và phát triển
ở mức ñộ thấp, chưa ñủ ñiều kiện ñể tách riêng thành một bộ phận
ñộc lập và chuyên sâu; tiết kiệm ñược chi phí trong hạch toán kế
toán; phù hợp với trình ñộ quản lý, năng lực cán bộ nhân viên cũng
như trang thiết bị hiện có của doanh nghiệp.
Cần phải phân công trách nhiệm cụ thể ñối với cán bộ kế toán
làm nhiệm vụ kế toán tài chính hay kế toán quản trị. Trước hết nhân
viên kế toán tại mỗi phần hành trong bộ máy kế toán của Công ty
phải vừa thực hiện nhiệm vụ của kế toán tài chính và nhiệm vụ của

Footer Page 23 of 126.


24

Header Page 24 of 126.
kế toán quản trị cho công việc ñược giao của mình. Kế toán theo dõi
ñội xây lắp khi cung cấp thông tin ñể lập báo cáo tài chính thì kế toán
thực hiện công tác kế toán tài chính, nhưng khi cung cấp thông tin
cho các nhà quản lý ra quyết ñịnh thì kế toán theo dõi ñội xây lắp
thực hiện công tác kế toán quản trị như: hạch toán chứng từ chi phí từ
ñội gửi lên phải tuân thủ theo cách phân loại chi phí chi tiết: “ñối
tượng pháp nhân” là tên các ñội xây lắp, “ ñối tượng tập hợp” là công
trình xây lắp, “khoản mục chi phí” là tài khoải chi tiết cấp 4…Hay

nhân viên kế toán chịu trách nhiệm hạch toán phần hành về Tài sản
cố ñịnh và vật tư luân chuyển, ngoài việc theo dõi tình hình biến
ñộng của tài sản, công việc chính phải thực hiện là theo dõi ñơn vị sử
dụng tài sản ñó, tính tiền thuê hoặc phân bổ khấu hao phù hợp với
quy ñịnh và kịp thời, làm cơ sở cho lập cáo báo cáo kế toán quản trị
chi phí.
Thứ hai, mỗi cấp, mỗi trung tâm phải có ít nhất một nhân viên
chuyên phụ trách về kế toán quản trị, riêng cấp ñội xây lắp (trung tâm
chi phí) kế toán ñội thực hiện chức năng kế toán quản trị là chủ yếu.
Nhân viên kế toán quản trị bắt buộc phải tham gia vào công tác ñấu
thầu và giao khoán công trình xây lắp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Với thực trạng kế toán quản trị chi phí của Công ty CP
Vinaconex 25, trong chương 3, luận văn ñưa ra một số giải pháp tập
trung vào các vấn ñề: tổ chức theo dõi, phân loại chi phí theo cách
ứng xử của chi phí ñể xây dựng giá thành dự toán phục vụ cho việc ra
quyết ñịnh ñấu thầu; ñưa ra tiêu thức phù hợp hơn trong phân bổ chi
phí sản xuất chung; ý kiến trong xây dựng một số ñịnh mức chi phí
phù hợp với năng lực, biện pháp thi công của Công ty dùng làm cơ sở

Footer Page 24 of 126.


25

Header Page 25 of 126.
xây dựng ñịnh mức dự toán; tính giá thành theo phương pháp trực
tiếp; lập các báo cáo phân tích chi phí, lập dự toán linh hoạt giúp cho
nhà quản lý có ñược quyết ñịnh chính xác trong việc xác ñịnh giá dự
thầu; tổ chức bộ máy kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí tại

Công ty. Những giải pháp này nhằm góp phần tăng cường hơn nữa
vai trò của kế toán quản trị chi phí trong việc cung cấp thông tin phục
vụ cho mục ñích ra các quyết ñịnh kinh doanh của nhà quản lý.
KẾT LUẬN CHUNG
Kế toán quản trị ñược coi là một trong những công cụ quản lý
hữu hiệu trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường có cạnh tranh, bởi
tính linh hoạt, hữu ích và kịp thời của thông tin kế toán phục vụ yêu
cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Công ty CP Vinaconex 25 ñã sớm
nhận thấy vai trò quan trọng của các công cụ kế toán cung cấp thông
tin phục vụ cho việc ra quyết ñịnh. Vì vậy, Công ty ñã vận dụng một
số nội dung trong công tác lập dự toán, xây dựng ñịnh mức, tổ chức
quá trình thi công, vận dụng cơ chế khoán trong việc tổ chức ñiều
hành sản xuất và quy chế khoán - quản ñể thực hiện kiểm soát chi
phí. Tuy nhiên công tác kế toán quản trị chi phí còn là vấn ñề mới
mẻ, chưa ñược triển khai một cách ñồng bộ và khoa học, vì vậy Công
ty chưa khai thác và phát huy hết ưu thế của loại công cụ quản lý
khoa học này. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn kế toán
quản trị chi phí tại Công ty CP Vinaconex 25, luận văn ñã giải quyết
một số vấn ñề sau:
- Hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản của kế toán quản trị
chi phí trong doanh nghiệp xây lắp và phân tích thực trạng kế toán
quản trị chi phí tại Công ty CP Vinaconex 25.

Footer Page 25 of 126.


×