THAI SUY CẤP
Nhóm LS Sản – Phụ khoa, đợt 1 .
NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM, TỔNG QUAN
II. CƠ CHẾ SINH LÝ BỆNH
III. BỆNH HỌC
IV. ĐIỀU TRỊ
I.
KHÁI NIỆM
Tổ 5
1.
•
Định nghĩa
Suy thai cấp trong chuyển dạ là một tình trạng thiếu oxy đến thai khi có cơn co tử cung gây toan hóa
máu thai, đe dọa đến sự sống và sức khỏe của thai nhi. (Theo Sản Phụ Khoa tập 1)
•
Fetal distress — or what doctors prefer to call "nonreassuring fetal status" — occurs when your baby's
oxygen supply is compromised in utero, usually during labor but occasionally in the
third trimester of pregnancy. Oxygen deprivation can result in decreased fetal heart rate and can be
serious for the baby. (theo (1)).
(1) />
2.
•
•
•
Tần suất
Tình trạng suy thai xảy ra ước chừng tỉ lệ 1 – 25% các trường hợp chuyển dạ. (
/>s.aspx
)
Suy thai cấp là nguyên nhân của 1/3 số trường hợp tử vong chu sinh (
/>ong-chuyen-da.htm
).
Suy thai chiếm tỉ lệ 37 – 52% các cơn chuyển dạ (
/>nh-trong-chuyen-da
).
Tần suất khá là cao.
3.
Nguyên nhân
Nguyên nhân từ mẹ
Nguyên nhân do thai
Các bệnh lý mãn tính như suy tim, suy hô
Dị tật bẩm sinh, thai kém phát triển trong
Nhau bong non, nhau tiền đạo, nhau
hấp, thiếu máu nặng, cao huyết áp, hội
tử cung, thai quá ngày, thai non tháng, đa
thoái hóa trong thai quá ngày.
chứng mạch máu – thận, tiểu đường,…
thai, …
Sa dây rốn, dây rốn thắt nút, dây rốn quấn
Tụt huyết áp kéo dài do chảy máu trước
Nguyên nhân do nhau và phần phụ
cổ, chèn ép dây rốn.
sanh hay do biến chứng của gây tê tủy
sống.
Theo Sách Sản Phụ Khoa tập 1
CƠ CHẾ SUY THAI CẤP TRONG CHUYỂN DẠ
Tổ 6
SINH LÝ BỆNH
Rối loạn trao đổi khí giữa mẹ và con trong
chuyển dạ
Thai thiếu ôxy
Tuần hoàn hồ
huyết - Gai nhau
SUY THAI
SINH LÝ BỆNH
1.
2.
3.
Phía mẹ: Tuần hoàn hồ huyết
Yếu tố làm thay đổi lưu lượng tuần hoàn hồ huyết
Phía con: Tuần hoàn gai nhau
Yếu tố làm thay đổi lưu lượng tuần hoàn gai nhau
Thích ứng của thai với tình trạng thiều oxy
Thích ứng chuyển hóa
Thích ứng tim mạch
1. TUẦN HOÀN HỒ HUYẾT
Thể tích của hồ huyết là từ 150ml đến 250ml. Khi thai nghén ở quí 3, lưu lượng máu mẹ đi vào hồ
huyết là 135 ± 47ml/phút/100g rau.
Các yếu tố làm thay đổi lưu lượng tuần hoàn hồ huyết bao gồm:
Cơn co tử cung: làm máu đến hồ huyết giảm
Thay đổi huyết áp: có khả năng làm giảm lưu lượng huyết, tùy thuộc vào mức độ thay đổi huyết
áp
1. TUẦN HOÀN HỒ HUYẾT
o
Thay đổi tư thế:
o
Chảy máu ở mẹ:
o
Thay đổi khí huyết:
Nằm ngửa tử cung quay, có thể làm cho tử cung chèn ép lên động mạch chủ và động mạch chậu
gốc phải làm cho lưu lượng hồ huyết giảm đi
Chảy nhanh 15% thể tích máu sẽ là giảm áp lực động mạch 10% và giảm lưu lượng hồ huyết 20%.
Chảy 30% thể tích máu làm giảm 65% lưu lượng ở hồ huyết.
Mẹ bị thiếu oxy sẽ dẫn đến co thắt động mạch tử cung, làm giảm máu đến hồ huyết.
2.
TUẦN HOÀN GAI NHAU
Dòng máu thai đi qua bánh rau ước tính là 500ml/phút.
Lưu lượng máu ở dây rốn là vào khoảng 180 đến 200ml/kg.
Lưu lượng máu qua dây rốn chiếm khoảng 40% cung lượng tim thai ở cuối thời kỳ thai
nghén.
2.
TUẦN HOÀN GAI NHAU
o
Thay đổi sinh lý:
o
Thay đổi khí máu:
o
Ảnh hưởng của một số thuốc:
Lưu lượng máu ở dây rốn thay đổi chủ yếu theo áp lực động mạch của thai và nhịp tim thai. Tăng
1mmHg áp lực động mạch trung bình = 6ml/phút/1kg. Tăng nhịp tim 1 lần/phút =1ml/phút/kg
Thiếu oxy nhẹ gây ra co mạch toàn thân, tăng huyết áp dụng động mạch, tăng lưu lượng máu qua
dây rốn
Tác dụng toàn thân của thuốc (làm thay đổi huyết áp, nhịp tim..).
3.
THÍCH ỨNG CỦA THAI
Thích ứng chuyển hoá
•
•
•
Giảm cung cấp oxy, sẽ làm thay đổi phương thức dị hoá của glucose từ 38 phân tử ATP
và 6 phân tử CO2, đạt hiệu suất cung cấp năng lượng tối đa (chuyển hoá ái khí) thành
chuyển hóa yếm khí 2 phân tử ATP và 2 phân tử acid lactic.
Khi suy thai, cung cấp glucose giảm đi (trao đổi mẹ - con ở bánh nhau giảm đi), vì thế
thai phải dựa vào nguồn glucose dự trữ ở dưới dạng glycogen, có nhiều trong gan, cơ
tim, thận. Tạo nên tình trạng toan chuyển hóa và toan hô hấp do ứ đọng acid lactic và
CO2
Để chống lại toan hoá, thai không thể đào thải CO2 và sản phẩm chuyển hoá acid trung
gian qua bánh nhau được, thai phải sử dụng hệ thống đệm của mình, đó là hemoglobin.
Tình trạng toan hoá làm liên kết O2 - hemoglobin lỏng lẻo hơn, O2 dễ được giải phóng
(hiệu ứng Bohr); hemoglobin còn lại kết hợp với H+ để duy trì thăng bằng pH
3.
THÍCH ỨNG CỦA THAI
Thích ứng của tim mạch
•
•
•
•
Tim có hệ thống men để thực hiện chuyển hoá yếm khí glucose và là nơi lưu trữ
glycogen. Do đó tim thích ứng tốt với tình trạng thiếu O2.
Tim có những biến đổi để cố gắng bảo đảm cung cấp máu cho cho một số cơ quan ưu
tiên.
Nhịp tim đập chậm lại (trái với người lớn), thời gian tâm trương dài ra, máu về thất trái
nhiều hơn
Toan hoá làm co động mạch phổi và ống động mạch. Các thay đổi này làm cho máu
được tập trung đến nuôi dưỡng cơ quan quan trọng (não, tim, thượng thận)
III.
BỆNH HỌC CHẨN ĐOÁN
Tổ 7
PHÂN LOẠI
•
Suy thai trong tử cung (intrauterine fetal distress)
•
Suy thai trong thời kỳ có thai (antepartum fetal distress)
•
Suy thai trong khi đẻ (intrapartum fetal distress)
•
Ngạt trẻ sơ sinh (asphyxia neonatorum)
1.
Suy thai trong thời kỳ có thai
Triệu chứng:
•
•
Chiều cao tử cung phát triển chậm (biểu hiện thai kém phát triển)
•
Nhịp tim thai thay đổi (trên 160 lần/phút hay dưới 110 lần/phút)
Giảm cử động thai (từ 23 giờ trở đi cử động thai dưới 12 lần trong 2 giờ) hay thay đổi cử
động thai
1.
Suy thai trong thời kỳ có thai
Xét nghiệm:
-
Siêu âm ước lượng cân thai, đánh giá độ tăng trưởng thai nhi theo bách phân vị
-
Monitor sản khoa: Non stress test 2 – 3 lần/ tuần để xem có đáp ứng (tiên đoán âm
99,8%), truyền ocytocin (OCT) hay vê núm vú có xuất hiện Dip I, Dip II
-
Ối: nước ối có màu xanh hay vàng úa (do lẫn phân su) cần soi ối nhiều lần, xác định
chỉ số nước ối (có giá trị trong thai già tháng)
Điểm số Manning: tiên đoán âm 99,9%
Định lượng nội tiết Estriol trong nước tiểu để đánh giá tình trạng sức khỏe thai hơn là
định tuổi thai
2.
Suy thai trong chuyển dạ
- Nghe nhịp tim thai (bằng ống gỗ) thay đổi trên 160 lần/phút hay dưới 110 lần/phút
-
Theo dõi liên tục nhịp tim thai bằng máy monitor sản khoa thấy xuất hiện nhịp tim thai
chậm muộn (DipII) hoặc nhịp tim thai bất định hoặc nhịp tim thai dao động ít dưới 5
nhịp/ phút
pH máu đầu thai nhi và máu rốn ngay sau đẻ (thai suy pH < 7,20)
Nước ối có màu xanh (khi vỡ ối hoặc bấm ối) Siêu âm : xác định lượng nước ối giảm
(chỉ số nước ối giảm)
Đo oxy dựa vào mạch đập của thai nhi (fetal Pulse Oximetry): có ý nghĩa cao nhất, có thể
tin tưởng tăng độ nhạy và đặc hiệu cho giám sát thai nhi