Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm quốc gia dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tửnghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.67 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
---------------*--------------

BÀI TẬP I

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN, PHÂN TÍCH
VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN
Đề tài : Hệ thống quản lý hộ nghèo điện tử

1


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
---------------*--------------

Đề tài : Hệ thống quản lý hộ nghèo điện tử

Chuyên đề 6.7.17: Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến
trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng
nghèo (hộ nghèo) điện tử

2


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử


MỤC LỤC

3


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

DANH MỤC HÌNH ẢNH

MỞ ĐẦU

4


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, công nghệ thông tin đã trở thành một công
nghệ mũi nhọn, nó là ngành khoa học kỹ thuật không thể thiếu trong việc áp dụng
vào các hoạt động xã hội như: quản lí hộ nghèo điện tử, kinh tế, thông tin, kinh
doanh, và mọi hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển…
Đảng và Nhà Nước ta hiện nay đang đẩy mạnh tin học hóa hệ thống quản lí,
việc ứng dụng vi tính hóa trong quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức đang rất
phổ biến và trở nên cấp thiết, bởi ngành nghề nào cũng đòi hỏi con người phải xử
lý khối lượng công việc khổng lồ, và những kiến thức, những suy nghĩ, những đào
tạo chuyên sâu. Một vấn đề cấp thiết đặt ra trong quản lý là làm thế nào để chuẩn
hóa cách xử lý dữ liệu ở bộ máy hành chính nhà nước, chính vì thế chúng em chọn
đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống quản lí hộ nghèo điện tử”.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Phạm Văn Hải đã hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình giúp chúng em hoàn thành báo cáo này.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành công việc, nhưng do thời gian có hạn và

thiếu kinh nghiệm cũng như kỹ năng chưa cao nên việc phân tích và thiết kế còn
nhiều thiếu sót, kính mong quý thầy cô và các bạn góp ý, bổ sung để chúng em
hoàn thiện cho bài tập tốt hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 3 năm 2017

5


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với
các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên
nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y
tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu
nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm
(Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia.

1.1 Khái niệm về nghèo
Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu á-Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức
tháng 9-1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau : " Nghèo là
một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh
tế xã hội phong tục tập quán của địa phương.
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm:"Con người bị coi là nghèo khổ khi mà
thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu
nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong cộng đồng coi như cái
cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực."
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa định nghĩa

về nghèo:"Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la mỗi ngày
cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại."
Còn nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình "Xoá đói giảm
nghèo ở Việt Nam-1995" đã đưa ra định nghĩa:"Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong
việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế."
Vậy tiêu chí để xác định nghèo ở nước ta là:
Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm, từng quốc gia, và
được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau .Ở nước ta, từ khi có chủ trương xoá đói giảm
nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế đã đưa ra những chuẩn mực để xác định tình
6


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

hình đói nghèo.Đó là: chuẩn mực của bộ lao động thương binh xã hội, chuẩn mực của
Tổng cục Thống Kê, chuẩn mực đánh giá của Ngân Hàng Thế Giới để có cơ sở xây dựng
chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với tập quán và mức sống ở nước ta hiện nay.

Hình Các mức nghèo ở Việt Nam

Trên cơ sở đó, bộ kế hoạch và Đầu tư đề nghị thống nhất dùng khái niệm nghèo đói
theo nghĩa hẹp, và tỷ lệ là 20% tổng số hộ của cả nước.
Hộ đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm đau không có
tiền chữa trị, nhà ở rách nát (nếu theo thu nhập thì các hộ này chỉ có thu nhập bình quân
7


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

đầu người của loại hộ này quy ra gạo dưới 25 kg/tháng ở thành thị, 20 kg/tháng ở nông

thôn đồng bằng và trung du, dưới 15 kg/tháng ở nông thôn miền núi).
Xã nghèo là xã có trên 40% tổng số hộ nghèo đói, không có hoặc có rất ít những cơ sở
hạ tầng thiết yếu, trình độ dân trí theo tỉ lệ mù chữ cao.
Còn đối với thế giới, để đánh giá tương đối đúng đắn về sự phát triển, sự tiến bộ của
mỗi quốc gia, Liên Hợp Quốc đưa ra chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội(GDP) và chỉ số
phát triển con người (HDI).

1.2 Nghèo tuyệt đối
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Robert
McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt
đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là
sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người
phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất
phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí
thức chúng ta.
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa
phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn
nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho
từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và
Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước
công nghiệp. (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).
Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời
gian từ 1993 đến cuối năm 2005.
Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9
năm 2001, trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo
giai đoạn 2001-2005", thì những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực
nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm)
trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập
bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở
8



Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ
150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm
2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông
thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000
đồng/người/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình
quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo.
Tiêu chuẩn nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 là thu nhập bình quân đầu
người dưới 330.000 đồng/tháng hoặc 4.000.000 đồng/năm (tương ứng 284USD/năm thấp
hơn tiêu chuẩn 360 USD/năm của quốc tế).

1.3 Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào
hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung
cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về
một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào
cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan
khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định
khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn
tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn
hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần
được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng.

1.4 Mục đích

Hệ thống quản lý hộ nghèo cung cấp môi trường làm việc giao tiếp điện tử hiện đại,
trực tuyến và duy nhất hỗ trợ các cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp tỉnh, huyện, xã và
người dân khai thác, sử dụng nhằm mục đích:
9


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

Lưu trữ, quản lý thông tin của tất cả các hộ nghèo, khẩu nghèo.
Xây dựng các tổng hợp, báo cáo số liệu về biến động hộ nghèo theo nhiều tiêu chí
khác nhau, hỗ trợ kết xuất dữ liệu ra các định dạng file excel, word… nhằm phục vụ công
tác điều tra, phân tích, dự báo và giúp các cấp quản lý đưa ra các chính sách giảm nghèo
một cách kịp thời và chính xác nhất.
Giúp người dân tiếp cận với các chính sách và nắm được tiêu chuẩn xét duyệt hộ
nghèo.

1.5 Các chức năng trong hệ thống:
1.5.1 Các yêu cầu chức năng
 Đối với cấp tỉnh:
• Thống kê danh sách hộ nghèo theo tiêu chí: hộ nghèo mới, hộ nghèo và hộ thoát
nghèo. Thống kê biểu đồ.
• Đề xuất và quản lí các chính sách hỗ trợ người nghèo, chuyên gia tư vấn của các
chương trình giảm nghèo.
• Quản lý, cung cấp tài khoản cho các huyện, các xã trong tỉnh.
• Quản lý việc nhập, sửa thông tin hộ nghèo của các xã trong các huyện của tỉnh.
• In thẻ hộ nghèo.
 Đối với tài khoản cấp huyện:
• Thống kê theo danh sách và biểu đồ.
• Quản lý thông tin tài khoản, cung cấp tài khoản và cập nhật thông tin tài khoản
cho các xã trong huyện mình quản lý.

• Quản lý việc nhập, sửa thông tin hộ nghèo của các xã trong huyện.
 Đối với cấp xã:
• điều tra, cập nhật thông tin các hộ nghèo tương ứng với hộ vào trong phần mềm.
• thống kê hộ nghèo trong xã mình quản lí theo danh sách và biểu đồ.
• Tìm kiếm chính sách và tiêu chuẩn hộ nghèo.
 Đối với người dân:
• Tìm kiếm hộ nghèo theo mã, năm, theo tên chủ hộ, theo cấp quản lí.
• Tìm kiếm tiêu chuẩn hộ nghèo và chính sách tương ứng.

1.5.2 Các yêu cầu phi chức năng
 Hệ thống chạy trên nền tảng Website, để sử dụng được hệ thống các máy tính phải
được kết nối mạng Internet.
10


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

 Việc truy xuất thông tin, và xử lý dữ liệu thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, mọi lúc
mọi nơi. Đảm bảo độ tin cậy, tính bảo mật cao.

11


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH KIẾN TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
ĐỐI TƯỢNG NGHÈO (HỘ NGHÈO) ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI

2.1 Mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lí tổng quát và các thành phần
chủ chốt


Hình Mô hình hệ thống thông tin quản lý

12


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

2.1.1 Xác định nhu cầu thông tin
Nhu cầu thông tin là số lượng và các loại thông tin môi trường bên trong và bên ngoài
cần thu thập để đáp ứng nhu cầu ra quyết định của nhà quản trị các cấp, phù hợp với
không gian, thời gian và ngân sách của doanh nghiệp trong từng kỳ.
Thông tin môi trường kinh doanh rất đa dạng và phong phú, nhưng giá trị sử dụng của
chúng đối với việc ra quyết định thì khác nhau giữa các doanh nghiệp, giữa các bộ phận
chức năng, giữa các cấp quản trị trong từng doanh nghiệp¼ Vì vậy, để bảo đảm hiệu quả
quản lý thông tin, những người chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin cần yêu cầu
nhà quản trị các cấp, các bộ phận chuyên môn xác định rõ những loại thông tin cần thu
thập để phục vụ cho việc ra các quyết định có liên quan. Yêu cầu đáp ứng thông tin là
đảm bảo đủ thông tin cần thiết, có quá nhiều hoặc thiếu thông tin đều không tốt; đảm bảo
tính chính xác cần thiết của các thông tin và đảm bảo cung cấp thông tin đúng thời gian
cần thiết.
Để tập hợp hệ thống thông tin, trước hết phải phân loại chúng. Có thể phân chia toàn
bộ thông tin phân tích và dự báo chiến lược kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau.
Nếu theo tiêu thức thời gian sẽ phân toàn bộ thông tin thành hai loại là thông tin về
quá khứ cho đến thời điểm hiện tại và thông tin về dự báo tương lai.
Nếu theo phạm vi sẽ phân hệ thống thông tin phù hợp với cách phân chia cấp độ môi
trường để phân tích và dự báo chiến lược kinh doanh. Có doanh nghiệp phân chia toàn bộ
môi trường kinh doanh thành bốn cấp là môi trường quốc tế, môi trường kinh tế quốc
dân, môi trường ngành và môi trường bên trong doanh nghiệp, do đó hệ thống thông tin
phải được thu thập theo bốn cấp độ phù hợp. Có doanh nghiệp chọn cách phân chia môi

trường kinh doanh thành hai loại là môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ nên hệ
thống thông tin cũng phải phân chia tương ứng.

2.1.2 Thu thập và xử lý thông tin.

13


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

Sau khi đã chuẩn bị các kế hoạch thu thập thông tin, các thành viên trong hệ thống
tiến hành thu thập thông tin từ các nguồn thích hợp. Tuỳ theo loại thông tin cần thu thập,
công việc được tiến hành như sau:
- Kiểm tra ngân hàng dữ liệu để xem có loại thông tin nào phù hợp nhu cầu hay
không.
- Nếu ngân hàng dữ liệu không cung cấp đủ thông tin cần thiết, các thành viên tiến
hành tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
như: đọc, nghe, xem các nguồn thông tin thứ cấp; hoặc quan sát, phỏng vấn, trò
chuyện với các nguồn thông tin sơ cấp.
- Sau khi thu thập thông tin từ các nguồn cung cấp bên trong và bên ngoài, các thành
viên của hệ thống tiến hành xử lý, phân tích và đánh giá các dữ liệu đã thu thập, sắp
xếp thông tin theo danh mục phù hợp nhu cầu của các nhà quản trị liên quan.
- Tuỳ theo loại thông tin, hệ thống thông tin sẽ tiến hành phổ biến loại thông tin cần
thiết cho các nhà quản trị có nhu cầu hoặc tích luỹ trong ngân hàng dữ liệu của doanh
nghiệp. Khi thực hiện công việc này, các thành viên trong hệ thống phải thuân thủ
nguyên tắc bí mật thông tin của doanh nghiệp.
- Những thông tin có giá trị sử dụng lâu dài (dù đã được các nhà quản trị sử dụng)
được lưu trữ để phục vụ nhu cầu ra quyết định ở giai đoạn sau.

2.1.3 Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo môi trường kinh doanh

Các kết quả phân tích và dự báo được tổng hợp theo bảng tổng hợp các nhân tố thuộc
môi trường.

14


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

Hình Đánh giá tác động của các nhân tố môi trường kinh doanh

Có thể trình bày quá trình đánh giá các nhân tố thông qua các bước cụ thể sau:
- Lựa chọn các nhân tố quan trọng để đưa vào bảng đánh giá.
- Đánh giá cụ thể tầm quan trọng của nhân tố đối với ngành theo điểm số.
- Đánh giá cụ thể tầm quan trọng của nhân tố đối với Doanh nghiệp theo điểm số
- Đánh giá cụ thể xu hướng tác động của nhân tố.
- Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của các nhân tố môi trường kinh doanh.
Việc hình thành bao nhiêu bảng phân tích và đánh giá tác động của các nhân tố môi
trường kinh doanh hoàn toàn phụ thuộc vào cách phân bậc môi trường. Dưới đây trình
bày một trong các cách phân bậc đó: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường
bên ngoài và tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường bên trong.
 Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường bên ngoài
Mục đích là để đánh giá cụ thể xu hướng và mức độ tác động của từng nhân tố quan
trọng thuộc môi trường bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
trong thời kì chiến lược. Mặc dù có nhiều phương pháp khác nhau song ở đây chỉ đề cập
đến phương pháp cho điểm từng nhân tố ảnh hưởng và thực hiện tổng hợp kết quả phân
tích và dự báo môi trường bên ngoài theo bảng tổng hợp tác động của các nhân tố môi
trường kinh doanh bên ngoài.
15



Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

Muốn vậy, trước hết phải liệt kê toàn bộ cơ hội, đe dọa của môi trường bên ngoài đến
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong thời kì chiến lược. Mọi cơ hội, đe dọa
được khẳng định thông qua quá trình phân tích và đánh giá chiến lược. Tiếp theo phải xác
định thứ tự của các thời cơ, cơ hội cũng như các đe dọa, rủi ro đối với hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp trong thời kì chiến lược.
 Tổng hợp kết quả phân tích và đánh giá về môi trường nội bộ của Doanh nghiệp
Là xác định các điểm mạnh, điểm yếu của bản thân Doanh nghiệp trong thời kì chiến
lược. Muốn làm rõ được mạnh, yếu của doanh nghiệp phải so sánh các nhân tố quan
trọng thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh và dựa vào kết
quả so sánh đó để đánh giá xu hướng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời kì chiến lược. Sau đó, dựa vào kết quả đánh giá ở trên để xác định trật
tự các điểm mạnh, yếu tác động đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong thời
kì chiến lược.

16


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

2.2 Đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo cổng điện
tử.

Hình Mô hình tương tác Cổng điện tử

Giải thích mô hình:
• Hộ nghèo: Cung cấp thông tin cho cán bộ, nhân viên xã.
• Nhân viên xã: Trực tiếp tham gia tương tác và sử dụng thông tin được cho phép
trên cổng điện tử.

• Cổng điện tử: Cung cấp các dịch vụ, tích hợp xử lí và quản lí thông tin, quản lí hệ
thống.
• Các tổ chức đoàn thể, sở ban ngành, các huyện/ thành phố: Ngoài các tương tác
với cổng ở cấp độ cao, còn tương tác trực tiếp với nhau trong quản lí thông tin, có
khả năng sửa đổi và thêm bớt thông tin.

17


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Hiện nay, việc sử dụng Công nghệ thông tin vào việc quản lý hộ nghèo giúp cho
công việc này trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Việc trao đổi thông tin, cập nhật dữ
liệu một cách nhanh chóng, thuận lợi hơn hỗ trợ các nhân viên, công chức phụ
trách các vấn đề về dân cư, xã hội hoàn thành công việc được giao một trong thời
gian ngắn nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng, đáng tin cậy trong dữ liệu sử
dụng. Vì đặc tính khác nhau trong việc cơ cấu tổ chức cũng như tình hình hiện tại ở
khu vực đó nên việc áp dụng các hình thức khác nhau của hệ thống cho từng khu
vực cũng rất khác nhau, đòi hỏi sự đa dạng, linh động của hệ thống giúp người
dùng có thể sử dụng, học hỏi một cách nhanh nhất. Ở Việt Nam, việc áp dụng các
hệ thống quản lý giúp người dân có thể tiếp cận những chính sách, hỗ trợ của nhà
nước trong thời gian sớm, khắc phục tình trạng thiếu thông tin, thất lạc dữ liệu tỏng
quản lý, tuyên truyền tới người dân, ảnh hưởng tới kinh tế, xã hội nước nhà.

18


Nghiên cứu, đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống thông tin quản lý đối tượng nghèo (hộ nghèo) điện tử


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nghèo – Wikipedia
/>[2] Khái niệm "nghèo" và chuẩn mực "nghèo"
/>[3] Mô hình kiến trúc hệ thống thông tin – voer.edu.vn
/>[4] Mô hình hệ thống thông tin quản lý – quantri.vn
/>
19



×