Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

11-quan-ly-dia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 40 trang )

• Windows Server 2003 hổ trợ 3
định dạng hệ thống tập tin khác
nhau : FAT16, FAT32 và NTFS.

• Nếu muốn sử dụng những tính
năng cao cấp như : Bảo mật file,
folder, cấp quota, nén và mã hóa
file. Thì phải format ổ cứng theo
định dạng NTFS.


• Trên Windows Server 2003 /

Windows 2000 / Windows XP có
thể dùng lệnh CONVERT để chuyển
đổi định dạng hệ thống tập tin từ
FAT16, FAT32 sang NTFS mà không
làm mất dữ liệu.

 Cú pháp :
convert␣[ổ đĩa]:␣/fs:ntfs

• Lệnh Convert chỉ tác dụng 1 lần. Khi

muốn đổi lại từ NTFS sang FAT32 phải
dùng lệnh Format.


Windows Server 2003 hổ trợ 2 loại
đĩa lưu trữ : Basic và Dynamic, còn
gọi là hệ thống lưu trữ căn bản và


hệ thống lưu trữ động.


• Bao gồm các Primary Partition và
Extended Partition.
• Mỗi ổ đĩa vật lý cho phép tạo tối đa
4 Partition.
• Ta có thể tạo 3 Partition Primary
và 1 Partition Extended.


• Trên ổ cứng có 1 vùng dùng để ghi Disk Partition
Table. Là nơi hệ điều hành đọc để theo dõi cách
thức phân chia luận lý đang tồn tại trên ổ đĩa.
• Disk Partition Table có độ lớn 64 Byte chia làm 4
mục, các thông tin về mỗi Partition Primary được
ghi trên 1 mục chiếm 16 Byte, vì thế ổ cứng vật lý
chỉ có thể chia làm 4 Partition.
• Trong 1 thời điểm chỉ có 1 Partition
được set Active, đó là Partition chứa
HĐH dùng để boot máy.


• Để vượt qua giới hạn chỉ được 4 ổ đĩa
luận lý trên 1 ổ vật lý, ta có thể:

 Chia ổ cứng vật lý thành 3 phân
khu chính (Partition Primary) và
1 phân khu mở rộng (Extended
Partition).

 Rồi chia phân khu mở rộng này
thành nhiều ổ đĩa luận lý (Logical
Drive).


 Trong 1 ổ đĩa vật lý có

thể tồn tại 3 Primary
Partition, nhưng chỉ có
1 Extended Partition.


• Trình quản lý ổ cứng : Right click vào biểu tượng
My Computer  Manage  Disk Mamagement.
• Hình minh họa 1 ổ cứng Basic.

Vùng Primary

Vùng Extended

Vùng Extended
đã sử dụng

Vùng chưa cấp phát

Vùng Extended
chưa sử dụng


• Đây là tính năng mới của Windows

Server 2003.
• Chuyển đổi đĩa Basic thành đĩa
Dynamic.

• Đĩa lưu trữ Dynamic chia thành các
Volume dynamic.

• Volume Dynamic chỉ có thể truy cập
bằng Win 2K3, Win 2K.

• Windows Server 2003, Windows

2000 hỗ trợ các loại volume dynamic
như sau :


• Là loại Volume đơn
giản, chỉ chiếm chổ trên
1 ổ đĩa Dynamic duy
nhất. Khơng
gian này có
thể liên tục
hoặc khơng
liên tục.


• Gồm 1 hoặc nhiều đĩa Dynamic (tối đa 32). Sử dụng khi
muốn tăng kích thước Volume.

• Dữ liệu ghi trên

Volume theo thứ tự,
hết đĩa này đến đĩa
khác.
 Nếu ta mở rộng

Simple Volume
sang 1 đĩa vật lý
khác thì nó trở
thành Spanned
Volume.


 Ngồi ra Win2K3 cịn hỗ trợ loại kỹ thuật
mới được gọi là RAID.
• RAID là viết tắt của Redundant Arrays of
Independent Disks (Các dãy đĩa dư thừa
độc lập).
• RAID thường chỉ được ứng dụng cho
các máy chủ.
• Nguyên lý của RAID là đổi dung lượng
lấy tốc độ , hoặc sự an tồn dữ liệu.
• Để thiết lập được một hệ thống RAID ta
cần phải có ít nhất 2 đĩa cứng trở lên.




các đĩa cứng này được xếp thành các dãy (arrays).
Dữ liệu được bộ điều khiển (RAID controller) phân
bổ đều trên các đĩa trên dãy theo hàng ngang (data

stripping)

• Ưu điểm của RAID 0 là
dữ liệu được chuyển tải
rất nhanh nhưng nhược
điểm của nó là chỉ cần
một trong các đĩa của hệ
thống bị trục trặc thì
tồn bộ hệ thống sẽ đổ
vỡ vì dữ liệu bị gián
đoạn.


• Dạng đơn giản nhất của dự phòng dữ liệu,
HĐH ghi 2 bản giống hệt nhau của tất cả
dữ liệu lên 2 ổ vật lý. Nên khi 1 ổ đĩa hỏng,
dữ liệu vẫn khơng mất.


Có tính chịu lỗi (fault tolerant disk)



Chỉ cần 2 ổ vật lý



• Các chuẩn này giống như RAID 1 nhưng có
dùng thêm một đĩa để ghi nhận và sửa các
lỗi trong việc

phân bố dữ liệu
ở các đĩa (Error
Checking and
Correction) làm
nâng cao hơn
độ tin cậy
của hệ thống.


• Cũng giống như RAID
2, 3 nhưng thông tin về
lỗi phân bố trên được
chia đều trên các đĩa
thành viên của các dãy.
• Điều này sẽ làm tiết
kiệm thời gian truy cập
các đĩa hơn so với hai
chuẩn RAID 2, 3.


• Có tính năng vừa bảo vệ
dữ liệu vừa giảm thời
gian đọc đĩa.

• Dữ liệu được ghi đều lên
các đĩa, và Strip kiểm
lỗi parity (dùng để tái
tạo lại dữ liệu gốc) cũng được ghi lên đĩa, nhưng
luôn luôn trên đĩa vật lý khác biệt với đĩa ghi những
dữ liệu tương ứng với nó.


• Khi 1 đĩa bị hỏng, dữ liệu sẽ được tái tạo từ Strip
kiểm lỗi parity trên các đĩa cịn lại.
• Khuyết điểm là nó địi hỏi sức mạnh của CPU.


Cho phép ghép nhiều ổ đĩa vật lý để
tạo thành ổ đĩa logic (volume).


Cho phép ghép nhiều vùng trống
không liên tục trên ổ đĩa vật lý để tạo
thành ổ đĩa logic.


Cho phép tạo những ổ đĩa logic có
khả năng chịu lỗi cao, hoặc tăng tốc
độ truy xuất…



• Chương trình quản lý đĩa bằng GUI

trên Windows Server 2003

• Để sử dụng được chức năng của

chương trình ta phải đăng nhập bằng
tài khoản thuộc group Administrator.
• Console của chương trình nằm trong


Computer Management, trong Storage
phần Disk Management.



• Right click lên ổ đĩa vật lý muốn xem thuộc
tính, chọn Properties

• Hộp thoại cung cấp

các thơng tin:
 Số thứ tự vật lý
 Loại đĩa: basic, dynamic,
CD-ROM…
 Trạng thái : Online…
 Dung lượng tổng
 Dung lượng chưa

định dạng
 v.v…


• Right click lên ổ đĩa logic muốn xem thuộc tính,
chọn Properties

• Cung cấp các thơng tin

như nhãn đĩa, loại, hệ
thống tập tin, dung lượng

đã sử dụng, dung lượng
còn trống, tổng dung
lượng.

• Nút Disk Cleanup, dùng

để mở chương trình xóa
các tập tin khơng cần thiết,
giải phóng khơng gian đĩa.


• Có các chương trình tiện ích dùng cho ổ đĩa
• Chesk Disk : kiểm tra lỗi

khi khơng thể truy xuất đĩa
hoặc khởi động khơng đúng
cách.

• Defragment Now : dồn các
tập tin trên đĩa, giúp truy
cập nhanh hơn.

• Backup Now : thực hiện sao
lưu dữ liệu


• Liệt kê các ổ đĩa vật
lý mà Windows
Server 2003 nhận
diện được.


• Bên dưới là danh

sách liệt kê các
thuộc tính của ổ đĩa
được chọn


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×