Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực trạng và Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 71 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất
cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp
của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin
quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý tốt
công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Thẩm
định dự án được xem như một nhu cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định hoặc
cấp giấy phép đầu tư.
Thẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành
phần kinh tế như:Vốn trong nước và vốn nước ngoài, vốn của ngân sách nhà nước (vốn
của các doanh nghiệp Nhà nước, vốn của các tổ chức kinh tế xã hội, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức -ODA) và vốn của dân, vốn của các thành phần kinh tế Nhà nước và vốn của
các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên, yêu cầu thẩm định đối với các dự án này là khác
nhau về mức độ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án,
nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định.
Quỹ Ngân sách Nhà nước là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển Kinh tế
-xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực cần tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng,lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Trong những năm gần đây,quy mô tổng thu của ngân sách nhà nước không ngừng gia tăng
nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau.Đi cùng với mở rộng quy mô ngân sách, mức chi
cho đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cũng gia tăng đáng kể. Để hiệu quả sử dụng đồng vốn
đúng mục đích, có hiệu quả cao và phù hợp với quy hoạch phát triển chung của đất nước thì


công tác thẩm định đánh giá các dự án đầu tư là rất quan trọng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư với
tư cách là cơ quan đầu mối trong việc quản lý các dự án đầu tư thường xuyên chú trọng tới
công tác thẩm định dự án đầu tư để ra quyết định đầu tư hoặc đề xuất báo cáo trình Chính
Phủ quyết định. Để đưa ra những quyết định ngày càng đúng đắn và phát huy mạnh mẽ hơn
nữa hiệu qủa của nguồn vốn đầu tư, việc nâng cao chất lượng tiến tới hoàn thiện công tác
thẩm định dự án đầu tư được đặt ra ngày càng bức xúc.
Xuất phát từ lý do trên, cùng với lòng nhiệt tình muốn nâng cao hiểu biết về lĩnh vực
thẩm định dự án, trong thời gian thực tập tại Vụ Thẩm định và Giám sát Đầu tư - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, em đã tập trung đi sâu tìm hiểu công tác thẩm định đối với các dự án đầu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tư sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng
và Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ”.

CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU

I. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư:
1.Khái niệm dự án đầu tư:
Đầu tư là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong tương lai. Tầm quan trọng của
hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả kinh tế xã
hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn
thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có
nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong
muốn.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Dự án đầu tư được xem xét từ nhiều góc độ tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu của chủ

thể đầu tư:
Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện
được những mục tiêu nhất định trong tương lai
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là công cụ quản lý thể hiện kế hoạch chi tiết của một
công cuộc đầu tư, quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng
biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau để
kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo kết quả cụ thể trong một
thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Theo nghị định 52/ 1999/ NĐ-CP thì dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời
gian xác định.
2. Phân loại dự án đầu tư.
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư nhằm mục đích để tiện cho việc theo dõi, quản lý
hoạt động đầu tư:
a. Theo trình độ hiện đại của sản xuất:
Dự án được chia thành dự án đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu. Dự án đầu tư theo
chiều rộng là việc mở rộng sản xuất được thực hiện bằng kỹ thuật lặp lại như cũ nhưng quy
mô lớn hơn. Dự án đầu tư theo chiều sâu là việc mở rộng sản xuất được thực hiện bằng kỹ
thuật tiến bộ hơn và kỹ thuật hơn.
b. Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội:
Người ta phân chia dự án thành:dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh dự án đầu tư cho
khoa học kỹ thuật; dự án đầu tư cho kết cấu hạ tầng.Trong đó hoạt động của các loại đầu tư
này có quan hệ tương hỗ với nhau. Dự án đầu tư khoa học và công nghệ và dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng tạo điều kiện cho dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Còn
dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa
học công nghệ và dự án đầu tư cho kết cấu hạ tầng.
c. Theo quá trình tái sản xuất xã hội:


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Dự án được phân thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. Dự án đầu tư
thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả
đầu tư là ngắn. Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài, vốn
đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, tính chất kỹ thuật phức tạp do vậy tính rủi ro cao.
d. Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án được chia thành: dự án đầu tư có vốn huy động trong nước( vốn của ngân sách
nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của nhân dân). Dự án có vốn đầu
tư huy động từ nước ngoài( vốn đầu tư trực tiếp FDI và gián tiếp ODA).
e. Theo phân cấp quản lý:
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 12/CP ngày 5 tháng 5 năm
2000 phân thành 3 nhóm A, B và C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, trong đó nhóm
A do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định.
II. Tổng quan về thẩm định dự án.
1. Khái niệm:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án, từ đó ra
quyết định đầu tư và cho phép đầu tư .Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung
của dự án một cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra
cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm
định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư và cho phép
đầu tư .
2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án:
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối
với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công quyền của mình sẽ can thiệp vào
quá trình lựa chọn các dự án đầu tư .

Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn, các tổ chức tài
chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí
vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi và tính hiện thực của dự án.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp
vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư,
các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục
tiêu của quốc gia hay không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng vẫn mang tính chủ
quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan của dự án , cần thiết phải
thẩm định. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất
phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế- xã hội
mà dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể
mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác
tham gia đầu tư. Thẩm định dự án là cần thiết. Nó là một bộ phận của công tác quản lý
nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
3.Mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án:
3.1.Mục đích của thẩm định dự án:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp ( biểu hiện
trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính
toán của dự án.
- Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế_xã hội.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện:
hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự
án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là
hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với

nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp
lý của dự án ).
3.2.Yêu cầu của thẩm định dự án:
Dù đứng trên góc độ nào, để ý kiến có sức thuyết phục thì chủ thể có thẩm quyền thẩm
định cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương và các quy
chế ,luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của
địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh ,các số liệu tài
chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, với ngân hàng và ngân sách nhà nước.
- Biết khai thác số liệu trong các báo cáo tài chính của chủ đầu tư, các thông tin về giá cả,
thị trường để phân tích hoạt động chung của chủ đầu tư, từ đó có thêm căn cứ để quyết định
hoặc cho phép đầu tư.
- Biết xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án, đồng thời
thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựngcác chỉ tiêu định mức kinh tế-kỹ thuật tổng hợp,
trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án, có sự phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
- Thường xuyên hoàn thiện các quy trình thẩm định , phối hợp phát huy được trí tuệ tập
thể, tránh sách nhiễu.
4.Ý nghĩa của việc thẩm định các dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc các chủ thể khác nhau:
- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án đứng trên
giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm hiệu quả tài
chính và tính khả thi của dự án.

- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay hoặc tài trợ cho dự án
theo các quan điểm khác nhau.
- Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của dự án trên các
mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
III. Nội dung và các nguyên tắc trong thẩm định dự án sử dụng vốn nhà nước.
1.Nội dung:
Đối với các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước phải thẩm định các nội dung sau đây:
1.1. Mục tiêu và căn cứ pháp lý của dự án.
Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đất
nước,mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ phát triển. Xem xét tư cách pháp nhân
,năng lực của chủ đầu tư. Đây là nội dung quyết định phần lớn đến việc đình hoãn hay huỷ
bỏ dự án.
1.2. Thẩm định sản phẩm, thị trường.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Đánh giá mức độ tham gia và khả năng cạnh tranh mà sản phẩm của dự án có khả năng
đạt được.Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng thị trường chỉ mang tính chất nhất thời
hay đang dần thu hẹp lại thì cần thận trọng xem xét đầu tư cho dự án.
1.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật, về thiết bị công nghệ của dự án.
Đây là phần cốt lõi của dự án, quyết định kết quả và hiệu quả của đầu tư, nên được xem
xét kỹ trước khi đánh giá khía cạnh khác ,kể cả khả năng sinh lời về mặt tài chính và kinh
tế của dự án. Vì vậy cần thu thập đủ ý kiến của chuyên viên kỹ thuật (kể cả những ý kiến
được đăng tải trên báo chí). Có thể kết hợp với tiến hành điều tra riêng rẽ các vấn đề khác
nhau với việc tập hợp nhóm các chuyên gia có trách nhiệm xem xét, đánh giá tổng hợp.
Tuy nhiên, bước nghiên cứu này phải đi đến kết luận thiết kế công nghệ hiện tại có giúp dự
án đạt mục tiêu đã nêu, có khả thi về mặt kỹ thuật hay không?
Tất cả dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất,khu công nghệ cao, các dự án đầu
tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ,thiết bị đều phải thẩm định thiết bị công nghệ.

+ Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu tư và công suất của dự án:
Từ việc nghiên cứu kỹ năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của doanh nghiệp,đề xuất
hình thức đầu tư phù hợp.
Xem xét việc lựa chọn công suất thiết bị cần dựa vào nhu cầu thị trường của sản phẩm,
tính năng của thiết bị có thể lựa chọn và khả năng tài chính của chủ đầu tư.
+ Nghiên cứu về dây chuyền công nghệ và lựa chọn thiết bị :
Việc thẩm định phải phân tích được rõ ưu điểm và những hạn chế của công nghệ lựa
chọn. Đối với điều kiện cụ thể của Việt nam công nghệ được lựa chọn nên là cong nghệ đã
qua kiểm chứng thành công, vì vậy cần thu thập, tích luỹ thông tin về kinh ngiệm của các
nhà sản xuất có sản phẩm và công nghệ tương tự. Nếu là công nghệ áp dụng lần đầu trong
nước cần có kết luận của cơ quan giám định công nghệ.
Sơ đồ: Vai trò của thẩm định kỹ thuật

Thẩm định kỹ thuật

Thông qua luận chứng
kinh tế kỹ thuật

Bác bỏ Chấp nhận

Không khả thi

Chấp nhận

Bác bỏ

Lãng
Tiết
phí
kiệm

nguồn
nguồn
Tài liệu này được tải miễn phí từ website />và />lực

Phân tích tài chính
Bỏ lỡ mất
cơ hội thu
lợi nhuận Thành công


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Khả thi

Bác bỏ

Chấp nhận

Không khả thi

Bác bỏ

Chấp nhận

1.4. Sự hợp lý của phương án địa điểm, sử dụng đất đai, chế độ khai thác và sử dụng tài
nguyên quốc
gia.
Bỏ mất
Thu
Tiết
Tổn

Thất
Thành
Các dự nguồn
án đầu tư mới,được
mở rộng quy

sản
xuất
lớn
cần

các
phương
án
về địa điểm
kiệm
thất
bại
công

Thất
nguồn
nguồn
bạiđể xem xétlực
lựa chọn. Đối
với các dự án
đầu tư chiềunguồn
sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, cải tạo
lực
lực

lực

nhà xưởng, do đặt trên nền bệ của xí nghiệp đang hoạt động nên không cần nhiều phương
án về địa điểm.
Vị trí của dự án phải được tối ưu vì vậy cần đảm bảo các yêu cầu như: tuân thủ các quy
định về quy hoạch xây dựng, kiến trúc của địa phương và các quy hoạch của các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy, quản lý di tích lịch sử…thuận
lợi về giao thông, phương tiện và chi phí vận tải phù hợp, giá cước hạ. Gần nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, cơ sở phục vụ sản xuất chủ yếu, cơ sở tiêu thụ sản phẩm quan trọng. Hợp lí
với việc đi lại của cán bộ công nhân. Tận dụng được các cơ sở hạ tầng sẵn có trong vùng
như: lưới điện quốc gia, hệ thống cung cấp nước, đường giao thông, thông tin liên lạc, bưu
điện. Các chất phế thải, nước thải nếu độc hại phải qua khâu xử lý và gần tuyến nước thải
cho phép. Phải xa khu dân cư nếu có khí độc hại và tiếng ồn.
Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp với tiềm
năng phát triển doanh nghiệp. Xem xét số liệu địa chất công trình để ước tính chi phí xây
dựng và gia cố nền móng (một số dự án cần tránh đầu tư vào những địa điểm có chi phí nền
móng quá lớn).
Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù: nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây dựng ở
địa điểm mới, để ước tính tương đối đúng chi phí và thời gian thực hiện dự án, cần xem xét
khả năng giải phóng mặt bằng và đền bù thiệt hại cho cộng đồng nơi có dự án.
1.5. Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tất cả các dự án đầu tư được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam đều phải thẩm định ảnh
hưởng của dự án đến môi trường và biện pháp xử lí hạn chế mức độ độc hại đến môi trường
và biện pháp xử lý hạn chế mức độ độc hại đến môi trường sống.
Các dự án được phân ra làm hai loại: loại 1 và loại 2.
Các dự án loại 1 là những dự án có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng, dễ
gây dự cố môi trường khó khống chế và khó xác định tiêu chuẩn môi trường được Nhà

nước xác định danh mục và công bố cụ thể.
Các dự án loại 2 là những dự án khong nằm trong danh mục các dự án loại 1.
Đối với các dự án loại 1 nằm ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao,
chủ đầu tư dành riêng một phần để nêu sơ lược về tác động tiềm tàng của dự án đến môi
trường “Báo cáo đánh giá tác động môi trường”. Đối với các dự án nằm trong Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao mà Khu đó đã được cấp có thảm quyền quyết
định phê chuẩn “Báo cáo đánh giá tác động môi trường” thì chủ đầu tư lập phiếu “Đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường” như các dự án loại 2.
Đối với các dự án loại 2, chủ đầu tư lập phiếu “Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường”.
- Việc thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường được tiến hành trong 3 giai đoạn
+ Giai đoạn xin giấy phép đầu tư: cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phê duyệt
“Báo cáo đánh giá tác động môi trường” hoặc xác nhận phiếu “Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường” sơ bộ.
+ Giai đoạn thiết kế xây dựng : Sau khi có giấy phép đầu tư hoặc Quyết định đầu tư và xác
định địa điểm đầu tư ,chủ đầu tư phải lập chi tiết “Báo cáo đánh giá tác động môi trường”
hoặc xác nhận phiếu “Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường”.
+ Giai đoạn kết thúc xây dựng :Trước khi dưa công trình vào sử dụng, cơ quan nhà nước về
bảo vệ môi trường (BVMT) cùng cơ quan cấp giấy phép đầu tư kiểm tra các công trình xử
lý chất thải, các điều kiện an toàn khác, theo quy định BVMT và cấp phép tương ứng.
1.6. Thẩm định về phương diện tổ chức:
- Xem xét các đơn vị thiết kế thi công: Phải có tư cách pháp nhân, có năng lực chuyên
môn, có giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Xem xét các đơn vị cung ứng thiết bị công nghệ.
- Xem xét về tiến độ thi công công trình và chương trình sản xuất của dự án.
1.7. Thẩm định về phương diện tài chính của dự án.
- Thẩm tra việc tính toán và xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Vốn đầu tư xây lắp: Nội dung kiểm tra tập rung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp

lý của các dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp, được áp dụng so với kinh
nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tương tự.
+ Vốn đầu tư thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí vận
chuyển, bảo quản theo định mức chung về giá thiết bị, chi phí vận chuyển cần thiết. Đối với
các loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu tư thiết bị còn bao
gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ.
+ Chi phí khác: các khoản mục chi phí này cần được tính toán, kiểm tra theo qui định hiện
hành của nhà nước. Những chi phí này được phân theo các giai đoạn của quá trình đầu tư
và xây dựng. Các khoản chi phí này được xác định theo định mức và nhóm chi phí xác định
bằng cách lập dự toán như chi phí cho việc điều tra, khảo sát thu thập số liệu phục vụ cho
việc lập dự án, chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án...
Ngoài các yếu tố về vốn đầu tư trên cần kiểm tra một số nội dung chi phí sau:
+ Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công
+ Nhu cầu về vốn lưu động ban đầu hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung để dự án sau khi
hoàn thành có thể đi vào hoạt động ngay được.
Việc xác định hợp lý vốn đầu tư của dự án là cần thiết tránh hai khuynh hướng tính quá cao
hoặc quá thấp. Sau khi xác định hợp lý vốn đầu tư cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư
theo chương trình tiến độ đầu tư. Việc này đặc biệt cần thiết với các công trình có thời gian
xây dựng dài.
- Xem xét suất đầu tư (theo từng ngành nghề).
Việc xem xét này mục đích là để đánh giá mức độ hiện đại của công nghệ thiết bị.
- Kiểm tra về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn.
Cơ cấu vốn theo công dụng: thường được coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu tư cho thiết bị cao
hơn xây lắp, tuy nhiên cần linh hoạt tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của dự án, không
nên quá máy móc áp đặt.
Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: cần xác định đủ số vốn đầu tư và chi phí sản xuất
bằng ngoại tệ của dự án để có cơ sở qui đổi tính toán hiệu quả của dự án, mặt khác việc
phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định được nguồn vốn ngoại tệ cần thiết
đáp ứng nhu cầu của dự án.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn; việc thẩm định chỉ tiêu

này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu
các khả năng thực hiện của cá nguồn vốn đó.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Căn cứ vào các nguồn vốn có thể huy động cần quan tâm xử lý các nội dung để đảm bảo
khả năng về nguồn vốn như:
+ Vốn tự có của doanh nghiệp: cần kiểm tra phân tích tình hình tài chính và sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn tự có của doanh nghiệp
+ Vốn trợ cấp của ngân sách: cần xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp có thẩm quyền
đối với nguồn vốn ngân sách.
+ Vốn vay ngân hàng: cần xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của ngân hàng đã cam
kết cho vay.
+ Vốn vay nước ngoài theo phương thức tự vay tự trả: cần xem xét kỹ việc chấp hành đúng
qui định của nhà nước về vay vốn nước ngoài của doanh nghiệp và xem xét kỹ việc chấp
hành đúng các qui định của nhà nước về các cam kết đã đạt được với phía nước ngoài cũng
như khả năng thực tế để thực hiện cam kết đó.
* Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án thông qua các chỉ tiêu:
+ Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với dự án có
triển vọng, hiệu quả thu được rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1 mà dự án vẫn thuận
lợi.
Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầutư phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với các dự án
triển vọng, có hiệu quả rõ ràng tỷ trọng này có thể thấp hơn.
+ Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư( hệ số hoàn vốn).
RR =

Wpv
Ivo

Wpv: Lợi nhuận bình quân hàng năm của dự án quy về mặt bằng hiện tại.

Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
RR: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư tính bình quân năm của đời dự án.
+ Tỷ số lợi ích – chi phí ( B/ C ).
Chỉ tiêu lợi ích – chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra.
n

B
=
C

1

∑Bi (1 +r)
i =0
n

i

1

∑Ci (1 +r)
i =o

=

PV(B)
PV(C)

i


Trong đó:
Bi: Doanh thu hay lợi ích ở năm i.
Ci: Chi phí năm i.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />PV( B): Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu ở các năm của đời dự án .
PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Chỉ tiêu B/ C >= 1 thì dự án được chấp nhận. Khi đó tổng các khoản thu của dự án đủ bù
đắp chi phí bỏ ra. Còn ngược lại B/ C < 1 thì dự án bị bác bỏ.
+ Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án.
Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án đánh giá tính hiệu quả của dự án trong suốt thời gian
hoạt động.
n

n
Bi
Ci

NPV = ∑

i
i
i =o (1 + r)
i =o (1 + r)

Bi: Khoản thu của dự án năm i.
Ci: Khoản chi của dự án năm i.
r: Tỷ suất chiết khấu xã hội được chọn.
n: Số năm hoạt động của dự án.

+ Thời gian thu hồi vốn đầu tư.
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ vốn đã
bỏ ra.
T

∑(W + D)ipv → Ivo
i =o

T: Năm thu hồi vốn đầu tư.
(W+ D)ipv: Khoản thu lợi nhuận thuần và khấu hao năm i quy về thời điểm hiện tại.
Ivo: Vốn đầu tư ban đầu.
Dự án được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn đầu tư <= Tđm
Tđm: thời gian hoàn vốn định mức được xác định tuỳ theo ngành.
+ Hệ số hoàn vốn nội bộ.
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển
các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì tổng thu bằng tổng chi.
n

n
1
1
Bi
=
Ci


(1 + IRR)i i = o (1 + IRR)i
i− o

IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ.

Dự án được coi là khả thi nếu IRR >= rđm
rđm: Lãi suất định mức quy định có thể là lãi suất định mức do nhà nước quy định hoặc
là chi phí cơ hội.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Điểm hoà vốn.
Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra.
Điểm hoà vốn được biểu diễn bằng chỉ tiêu hiện vật ( sản lượng) và chỉ tiêu giá
trị( doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản lượng hoăch doanh thu của cả đời dự án lớn hơn
sản lượng hoặc doanh thu tại thời điểm hoà vốn thì dự án có lãi, ngược lại nếu đạt thấp hơn
thi dự án bị lỗ. Do đó chỉ tiêu hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng
cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
1.8. Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Thẩm định kinh tế-xã hội là một nội dung quan trọng của dự án. Trên góc độ người đầu
tư là các doanh nghiệp, mục đích quy tụ là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thước
đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Khả năng sinh
lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra những ảnh hưởng
tốt đối với kinh tế-xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ mô phải xem xét, đánh giá việc
thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế, có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế-xã hội của dự án, xem xét những lợi ích kinh tế-xã
hội do thực hiện dự án đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền
chấp nhận cho phép đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương
và đa phương tài trợ cho dự án.
Lợi ích kinh tế-xã hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và
xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi thực hiện dự
án.
Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tối đa hoá phúc lợi.
Mục tiêu này thường thể hiện trong các chủ trương chính sách và kế hoạch phát triển kinh

tế-xã hội của mỗi nước. Với các nước đang phát triển, lợi ích kinh tế-xã hội thường được đề
cập là :
Nâng cao mức sống của dân cư: được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về
mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ
phát triển, tốc độ tăng trưởng…
Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các
vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư nghèo.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />-

Gia tăng số lao động có việc làm. Đây là một trong những mục tiêu chủ yếu của

chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các nước thừa lao động, thiếu việc làm.
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Những nước đang phát triển không chỉ nghèo mà
còn là các nước nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu là những mục
tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.
Các mục tiêu khác:
 Tận dụng, khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện
 Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận
chuyển giao kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế
 Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây chuyền thúc
đẩy phát triển các ngành nghề khác
Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án là việc xem xét lợi ích mà dự án mang lại cho
quốc gia và cho cộng đồng thông qua các xem xét sau:
+ Xem xét việc điều chỉnh các khoản chuyển nhượng.
+Xem xét cách xác định giá kinh tế.
+ Xem xét tỷ giá hối đoái được sử dụng để chuyển đổi các khoản thu chi của dự án về
cùng một đơn vị tiền tệ.

+Xem xét tỷ suất chiết khấu xã hội được sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi của
dự án về cùng một mặt bằng thời gian.
+ Xem xét các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thông qua:
- Giá trị gia tăng thuần tuý.
NVA = O- ( MI+Iv ).
NVA: Giá tri gia tăng thuần tuý do dự án mang lại.
O: Giá trị đầu vào/ hay giá trị đầu ra.
MI: Giá trị vật chất đầu vào thường xuyên.
Iv: Vốn đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng, nhà xưởng, máy móc thiết bị.
- Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động tính trên một đơn vị
giá trị vốn đầu tư.
- Giá trị sản phẩm thuần tuý quốc gia.
NNVA= NVA- RP.
RP: Giá trị lợi ích chuyển ra nước ngoài.
- Chỉ tiêu mức gia tăng của mỗi nhóm dân cư( những người làm công ăn lương, những
người có vốn hưởng lợi tức, nhà nước thu thuế…) hoặc vùng lãnh thổ.
- Chỉ tiêu ngoại hối ròng( tiết kiệm ngoại tệ).
- Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Những tác động khác của dự án gồm: ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng, ảnh hưởng đến
môi trường, trình độ nghề nghiệp của người lao động, tác động về xã hội, chính trị kinh tế
khác.
2. Nguyên tắc trong thẩm định.
Trên giác độ quản lý các dự án đầu tư, việc thẩm định cần tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:
- Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,
vốn tin dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư đều
phải tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt và quyết định đầu tư.

- Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn và mọi thành phần kinh tế khi ra quyết
định và cấp giấy phép đầu tư phải qua khâu thẩm định về hiệu quả kinh tế xã hội, về quy
hoạch xây dựng , các phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên. Nguyên
tắc này đảm bảo hiệu quả kinh tế- xã hội cho các dự án đầu tư. Tránh thực hiện những dự
án chỉ đơn thuần có lợi về hiệu quả tài chính. Các cơ quan Nhà nước với tư cách là chủ thể
quản lý Nhà nước các dự án đầu tư trước hết phải bảo đảm sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế
xã hội và lợi ích của các chủ đầu tư.
- Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn phải được thẩm định về phương diện tài chính
của dự án ngoài phương diện kinh tế xã hội đã nêu ở nguyên tắc đầu. Nhà nước với tư cách
vừa là chủ đầu tư vừa là cơ quan quản lý chung các dự án thực hiện cả hai chức năng quản
lý dự án: quản lý dự án với chức năng là chủ đầu tư và quản lý dự án với chức năng quản lý
vĩ mô( quản lý nhà nước). Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nhất những đồng vốn của Nhà nước. Trong mọi dự án đầu tư không thể tách rời giữa lợi ích
của chủ đầu tư quan tâm đặc biệt đến hiệu quả tài chính mà ít quan tâm đến hiệu quả kinh
tế xã hôi, Nhà nước cần quan tâm đến phương diện kinh tế xã hội.
- Cấp nào có quyền ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư thì cấp đó có trách
nhiệm thẩm định dự án. Thẩm định dự án được coi như là chức năng quan trọng trong quản
lý dự án của Nhà nước. Thẩm định đảm bảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp khác
nhau ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư đúng theo thẩm quyền của mình.
- Nguyên tắc thẩm định có thời hạn: Theo nguyên tắc này các cơ quan quản lý đầu tư của
Nhà nước cần nhanh chóng thẩm định, tránh những thủ tục rườm rà, châm trễ, gây phiền hà
trong việc ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư.
IV.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1. Môi trường pháp lý.
Các văn bản pháp luật là yếu tố trực tiếp định hướng và ảnh hưởng đến công tác thẩm định.
Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà
nước đã được quy định cụ thể và gần đây đã được bổ sung sửa đổi để ngày càng phù hợp và

cập nhật hơn với thực tế hiện nay. Những tiến bộ hay những mặt còn hạn chế của các văn
bản pháp luật chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến chất lượng của công tác thẩm
định cũng như việc ra quyết định đầu tư.
2. Phương pháp thẩm định
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định
khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin
cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc
vào từng nội dung của dự án cần xem xét. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp
đối với từng dự án là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng thẩm định. Các phương
pháp thường được sử dụng đó là phương pháp so sánh, phương pháp thẩm định theo trình
tự, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. Tuy nhiên phương pháp chung để thẩm định
là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực đã được quy định bởi pháp luật và
các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp cũng như các kinh nghiệm thực tế.
3. Thông tin
Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng và không thể thiếu được trong công tác thẩm
định. Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết quả cao. Ngược lại
thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm về tính khả thi
của dự án, từ đó có thể đưa đến những quyết định đầu tư sai lầm.
Càng có nhiều thông tin về dự án giúp cho cán bộ thẩm định càng có nhiều cơ sở hơn
cho những kết luận của mình về dự án. Khi đã thu thập đủ thông tin liên quan đến dự án
giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quát, tổng thể về dự án dẫn đến thời gian thẩm
định dự án được rút ngắn mà chất lượng thẩm định dự án được nâng cao hơn. Một khi thẩm
định dự án mà hạn chế về lượng thông tin cần thiết sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tác
thẩm định, các kết luận thẩm định về dự án không có sức thuyết phục và không đảm bảo độ
chính xác đối với những kết luận của mình. Nhất là trong thời đại ngày nay, công nghệ
thông tin bùng nổ, khoa học kỹ thuật công nghệ không ngừng phát triển, các thiết bị công

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nghệ, luôn thay đổi, việc cập nhật đủ các thông tin cần thiết giúp chúng ta có thể lựa chọn

những dự án khả thi về mặt công nghệ, quy mô công suất của dự án mang lại lựa chọn tối
ưu cho dự án.
Trong quá trình thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định phải thu thập đầy đủ những
thông tin cần thiết cho việc thẩm và ra kết luận về dự án. Một dự án đầu tư có liên quan đến
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và thường có hiệu quả tác dụng lâu dài cho nên người thẩm
định phải có kiến thức, thông tin tổng hợp về mọi mặt kinh tế xã hội. Có như vậy, trong quá
trình thẩm định mới đáp ứng được yêu cầu chuyên môn, đưa ra được những kết luận có tính
chính xác về dự án. Từ những thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định phải đi vào xử lý
các thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định. Những thông tin mà cán bộ thẩm định
thu thập được thường ở dạng thô, do vậy yêu cầu phải xử lý những thông tin đó.Việc xử lý
những thông tin đó rất quan trọng và góp phần vào trong các kết luận về dự án. Ngày nay,
công nghệ thông tin không ngừng phát triển, các thông tin được cán bộ thẩm định tiếp cận
qua nhiều kênh thông tin khác nhau: phương tiện thông tin đại chung: sách báo, tạp chi, đài,
ti vi, điện thoại, internet…Nhưng để vận dụng những thông tin mà mình thu thập được cho
công tác thẩm định đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có phương pháp xử lý thông tin thích
hợp, có trình độ chuyên môn sâu.
Để có được nguồn thông tin có chất lượng thì phương pháp thu thập, xử lý, lưu trữ thông
tin cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy bên cạnh việc phối hợp giữa các Nhà
nước, cơ quan, công ty để thu được những thông tin từ nhiều nguồn và nhiều chiều, vấn đề
xử lý, phân tích và lưu trữ thông tin cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng và từng bước nâng
cao chất lượng của hoạt động này.
4. Quy trình thực hiện thẩm định
Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các công việc
thẩm định. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo được những yêu cầu đặt ra trong công tác
thẩm định. Để thực hiện tốt khâu này phải có một quy trình thẩm định hợp lý, khoa học. Cơ
sở hình thành quy trình thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định dự
án:
. Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường…

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />. Đề xuất và kiến nghị với nhà nước chấp nhận hay không chấp nhận dự án, nếu chấp
nhận thì với những điều kiện nào.
Việc thứ nhất chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của các chuyên gia.
Việc thứ hai là của các nhà quản lý: lựa chọn phương án và điều kiện phù hợp nhất. Xây
dựng được một quy trình thẩm định phù hợp sẽ đảm bảo được các yêu cầu quản lý nhà
nước, quản lý ngành và phối hợp các ngành, các địa phương trong việc đánh giá, thẩm định
và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án; đồng thời đảm bảo tính khách quan trong việc
thẩm định các dự án, cho phép phân tích đánh giá sâu sắc các căn cứ khoa học và thực tế
các vấn đề chuyên môn; bên cạnh đó còn đơn giản hoá được công tác tổ chức thẩm định mà
vẫn nâng cao được chất lượng thẩm định.
4.1 Tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ dự án phải đầy đủ và hợp lệ theo đúng Thông tư 04/ 2003/ BKH ngày 17 tháng 6
năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hưỡng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư sửa
đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư và Tổng mức đầu tư
4.2 Lập hội đồng thẩm định.
Tuỳ theo quy mô của dự án mà thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội đồng thẩm
định Bộ, ngành hay hội đồng thẩm định thành phố, địa phương.
- Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư được thành lập theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ để thẩm định hoặc thẩm định lại các dự án sau:
+ Các dự án đầu tư lớn, quan trọng trước khi Chính phủ trình Quốc hội thông qua và
quyết định chủ trương đầu tư.
+ Các dự án đã thông qua quá trình thẩm định nhưng Thủ tướng Chính phủ thấy cần
thiết phải thẩm định lại.
+ Các dự án đầu tư và dự án quy hoạch theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự
án đầu tư.
Tuy nhiên việc thành lập hội đồng thẩm định thường chỉ áp dụng đối với những dự án
có vốn đầu tư lớn, tính chất phức tạp còn những dự án đầu tư nước ngoài không lập hội
đồng thẩm định.

4.3 Tổ chức thẩm định.
Quá trình thẩm định đóng vai trò quyết định trong tiến trình thẩm định dự án, vì vậy quá
trình này phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về mức độ chính xác, khách quan và hợp lý, tập

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />trung vào nội dung cơ bản của dự án tránh những câu hỏi không cần thiết. Do đó, trong quá
trình thực hiện tổ chức thẩm định yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
chuyên môn, các tổ chức tư vấn, các bộ, ngành, vụ, viện có liên quan. Đồng thời phải có sự
phân công chặt chẽ, phù hợp các cán bộ vào dự án cụ thể. Làm tốt các khâu từ xử lý hồ sơ
sơ bộ đến khi dự thảo trình duyệt cấp giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư.
4.4 Dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư.
Việc dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư phải căn cứ vào điều 30 Nghị định
52/ 1999/ NĐ- CP. Nội dung bao gồm :
- Mục tiêu đầu tư.
- Xác định chủ đầu tư.
- Hình thức quản lý dự án.
- Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và kế hoạch tái định cư
và phục hồi ( nếu có).
- Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp công
trình.
- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia( nếu có).
- Tổng mức đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư, khả năng và kế hoạch vốn của dự án.
- Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế
chung.
- Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình thức lựa chọn nhà
thầu…
Sau khi lập dự thảo này phải trình người có thẩm quyền ký duyệt.
- Đối với dự án nhóm A và một số dự án nhóm B phức tạp thì người ký duyệt là TTCP.

- Đối với dự án nhóm B và C thì người ký duyệt là Bộ trưởng Bộ KH&ĐT, Chủ tịch
UBND tỉnh, Thành phố
4.5 Phê duyệt báo cáo khả thi.
Việc phê duyệt BCKT được thực hiện bởi Thủ trưởng cấp có thẩm quyền thẩm định.
Một dự án khi được trình duyệt thì tính pháp lý của nó phải được đảm bảo bằng luật. Dự án
có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ do chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư
nhưng phải nói rõ lý do chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Quy trình thẩm định dự án thể hiện thông qua sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ: QUY TRÌNH THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
Tiếp nhận hồ
sơ dự án
Đơn vị đầu
mốicủacơ
quan thẩm
định
Báo cáo
thẩm định
trình Thủ
trưởng cơ
quan thẩm
định

Nhóm chuyên gia
Báo cáo thẩm định
của Nhóm chuyên
gia/ phản biện


Phản biện độc lập

HỘI NGHỊ TƯVẤN
THẨM ĐỊNH

Các bộ phận quản
lý( sở, vụ chuyên
ngành
ý kiến của bộ
ngành, địa
phương có liên
quan

Thủ trưởng cơ
quan thẩm định

Người có
thẩm quyền
thẩm định

5. Quản lý nhà nước đối với đầu tư.
Các chủ trương chính sách của nhà nước đối với hoạt động đầu tư cũng có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác thẩm định. Đó là: Phân cấp thẩm định và ra quyết định đầu tư, khuyến
khích đầu tư ; các định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội theo lãnh thổ;
các quy định trong việc nhập thiết bị, chuyển giao công nghệ. Các quy định này không chỉ
tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động thẩm định mà còn tác động trực tiếp đến việc
thực thi các dự án sau này. Việc xây dựng một hệ thống quản lý gọn nhẹ sẽ góp phần nâng
cao chất lượng và tiết kiệm thời gian cho công tác thẩm định.
Phân cấp thẩm định là việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho các cá nhân, tổ chức

nhà nước hoặc tư nhân thẩm định, quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư quy định về
đầu tư. Các cá nhân, tổ chức dựa vào quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cùng với các văn

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />bản hướng dẫn chi tiết thi hành quy chế hiện hành, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
trong phạm vi được Chính phủ phân cấp và hướng dẫn.
Chủ đầu tư( hoặc tư vấn) có trách nhiệm lập và chịu trách nhiệm về tính chuẩn xác của
các thông tin trong dự án, chuyển trực tiếp đến cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt.
Cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt chịu trách nhiệm về các ý kiến
và quyết định của mình.
a. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư. Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư tổ chức
thẩm định dự án trình TTCP quyết định đầu tư.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan quản lý tài
chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị- xã hội( được xác
định trong Luật Ngân sách Nhà nước), Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư
các dự án nhóm A đã có trong quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển
ngành được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư bằng văn bản của cấp có thẩm
quyền, sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhóm A tổ chức thẩm tra báo cáo nghiên
cứu khả thi, có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý ngành; Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Xây dựng( đối với các dự án đầu tư xây dựng), Bộ Tài chính và các Bộ, ngành,
địa phương có liên quan đến dự án để báo cáo TTCP cho phép đầu tư. Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các Bộ, ngành, địa phương được hỏi ý kiến phải
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Trường hợp dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách địa phương phải đưa ra Hội đồng
nhân nhân thảo luận, quyết định và công bố công khai.

Trường hợp các dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch phát triển kinh- xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt hoặc chưa có văn bản quyết định
chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải
được TTCP xem xét, thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và cho phép đầu tư.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý tài
chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị- xã hội, chủ tịch uỷ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm
B và C phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Đối với các dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch được duyệt thì trước khi lập báo cáo
nghiên cứu khả thi phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Riêng đối với các dự án nhóm C, cơ quan quyết định đầu tư phải đảm bảo cân đối vốn
đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của các Bộ ngành, địa phương, người có thẩm quyền quyết
định đầu tư được phép uỷ quyền cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản này quyết
định đầu tư các dự án nhóm B, C. Người uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
sự uỷ quyền của mình. Người được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình
trước pháp luật và người được uỷ quyền.
Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án trong
phạm vi ngân sách của địa phương( bao gồm tất cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp
trên) có mức vốn dưới 3 tỷ đồng( đối với cấp huyện) và dưới 1 tỷ đồng( đối với dự án cấp
xã) tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và năng lực thực hiện của các đối tượng được phân cấp.
Trước khi quyết định đầu tư, uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm lấy ý kiến
các tổ chức chuyên môn đủ năng lực để thẩm định dự án. Việc quản lý thực hiện dự án phải
theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với dự án cấp xã sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư và xây dựng các công trình

hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội sau khi được hội đồng nhân dân cấp xã thông qua phải
được uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về mục tiêu đầu tư và quy hoạch. Nếu đầu tư
từ nguồn vốn đóng góp của dân, uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
đầu tư và xây dựng theo Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng
góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn ban hành kèm
theo Nghị định số 24/ 1999/ NĐ- CP ngày 16 tháng 4 năm 1999.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư không được sử dụng nguồn vốn sự nghiệp để
đầu tư xây dựng mới. Đối với việc cải tạo, mở rộng, nếu sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có
mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên để đầu tư phải thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư và thực
hiện đầu tư theo quy định của Nghị định này.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />b. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do
nhà nước bảo lãnh.
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng của quốc gia do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư. Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư tổ chức
thẩm định dự án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
Các dự án nhóm A, B, C do doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp tự thẩm định dự án, tự
quyết định đầu tư theo quy định và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, dự án đầu tư nhóm
A, B phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt, dự án đầu tư nhóm A, trước khi
quyết định đầu tư phải được TTCP cho phép đầu tư. Nội dung báo cáo xin phép đầu tư như
quy định tại khoản (4) điều 1 của Nghị định này.
Bộ quản lý ngành, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án nhóm A của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và có trách nhiệm lấy ý kiến bằng
văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và các Bộ ngành, địa
phương có liên quan đến dự án để tổng hợp báo cáo TTCP cho phép đầu tư. Nội dung thẩm
tra báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án là những nội dung chủ đầu tư phải xin phép đầu tư
đã nêu ở khoản(4) điều 1 của Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, các Bộ, ngành địa phương được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn

bản.
Trường hợp các dự án đầu tư thuộc nhóm A hoặc nhóm B chưa có trong quy hoạch được
duyệt thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản (4) điều 1 của Nghị định này.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, người có thẩm quyền quyết định đầu tư
được phép uỷ quyền cho Giám đốc đơn vị trực thuộc quyết định đầu tư các dự án nhóm B,
C. Người uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự uỷ quyền của mình. Người
được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật và người uỷ
quyền
6. Đội ngũ cán bộ thẩm định
Đội ngũ cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định chất lượng công tác thẩm định và góp
phần không nhỏ trong việc giúp Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền đưa ra những quyết
định đầu tư đúng đắn. Họ là những người trực tiếp tổ chức, thực hiện công tác thẩm định và

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />đưa ra những đánh giá, xem xét mang tính chủ quan của mình về dự án đầu tư dựa trên
những cơ sở khoa học và tiêu thức chuẩn mực khác nhau.
Các tố chất của cán bộ thẩm định bao gồm cả năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tư cách
đạo đức nghề nghiệp. Để công tác thẩm định đạt kết quả cao đòi hỏi người cán bộ thẩm
định phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên
môn và những kinh nghiệm từ thực tế, đặc biệt phải có một phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
vô tư trong sáng, biết đặt lợi ích của công việc lên hàng đầu trong quá trình thực thi nhiệm
vụ trách nhiệm của mình để đưa ra những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở đúng
đắn cho việc ra quyết định đầu tư.
7. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong phân tích, đánh giá dự án
Để thẩm định đánh giá dự án, vấn đề quan trọng và cần thiết là việc sử dụng các chỉ tiêu
kinh tế-kỹ thuật, mặc dù trong thẩm định đánh giá dự án cũng có những vấn đề được phân
tích lựa chọn trên cơ sở định tính. Việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cần thiết phải
giải quyết hai vấn đề là định lượng và xây dựng tiêu chuẩn để đánh giá các chỉ tiêu đó. Để
có cơ sở đánh giá dự án thì việc nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn hoặc chỉ tiêu hướng

dẫn là rất cần thiết, trước hết là các chỉ tiêu về tài chính và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự
án như: tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho từng loại dự án, thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn, hệ số
bảo đảm trả nợ, suất đầu tư hoặc suất chi phí cho các loại công trình, hạng mục công
trình… Đây là những điểm cần phải được đặc biệt chú ý đối với các cơ quan quản lý đầu tư
tổng hợp như các bộ và từng địa phương.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VỤ
THẨM ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ.
I. Sơ lược về Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư.
1. Cơ cấu tổ chức.
Vụ Thẩm định làm việc theo chế độ chuyên viên. Ông Vụ trưởng phụ trách chung, các
ông Vụ phó được giao phụ trách việc thẩm định và giám sát theo từng lĩnh vực chuyên

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×