Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

bài tập lớn vi mạch thiết kế đo nhiệt độ và tần số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.32 KB, 41 trang )

Trường ĐHCN HàNội

Bộ Môn ĐLĐK

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN

ĐỒ ÁN
MÔN: VI MẠCH SỐ- VI MẠCH TƯƠNG TỰ
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ MẠCH ĐO TẦN SỐ - GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ

GIỚI THIỆU ĐỒ ÁN

Đề tài: Thiết kế mạch đo tần số và giám sát nhiệt độ
Yêu Cầu:

NHÓM 3

TRANG1


Trường ĐHCN HàNội

Bộ Môn ĐLĐK

Thiết kế mạch đo tần số và giám sát nhiệt độ.Hệ thống gồm hai nút START
và STOP để khởi dộng và đừng hệ thống., 4 led 7 thanh để hiển thị tần số-thang đo
Hz, ( dải đo từ 0 ÷ 9999Hz ,đối tượng đo là xung vuông hoặc tín hiệu xoay chiều.
Một cảm biến nhiệt độ LM335 để giám sát nhiệt độ ( dải đo từ 0°C ÷ 103°C ).
Hoạt Động:


Khi ấn nút START, hệ thống thực hiện đo và hiển thị kết quả đo với thang đo Hz,
cảm biến nhiệt độ cũng cho giá trị đầu ra sau mạch chuẩn hóa, nếu nhiệt độ đạt
83°C thì cảnh báo bằng còi.
Khi ấn nút STOP, hệ thống dừng. Sử dụng các thiết bị đo để khiểm tra khi cần
thiết.

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật,
việc ứng dụng các
linh kiện bán dẫn đã phần nào giảm bớt được giá thành sản phẩm
NHÓM 3

TRANG2


Trường ĐHCN HàNội

Bộ Môn ĐLĐK

bằng các linh kiện rời. Ứng dụng môn kỹ thuật số vào thiết kế các
bộ phận thiết thực hằng ngày giúp chúng tahiểu được môn kỹ thuật
số làm gì và được ứng dụng vào đâu.
Mạch đo tần số và đo nhiệt độ cũng được ứng dụng và phục vụ rất
nhiều trong cuộc sống của chúng ta.
Sau đây em xin thiết kế một mạch đo tần số và đo nhiệt độ là mạch
rất rất thông
dụng trong kỹ thuật số.

Mục Lục.
Phần I :Thiết kế mạch đo tần số.

Chương 1: Trình bày về các mạch chức năng sử dụng trong hệ thống.
NHÓM 3

TRANG3


Trường ĐHCN HàNội

Bộ Môn ĐLĐK

1.1.1. Phân tích yêu cầu công nghệ .
1.2.1. Liệt kê các phương pháp đo tần số .
1.3.1.
1.4.1.

Trình bày nguyên lý đo tần số trong bài .
Các linh kiện cần dùng trong bài.

Chương 2: Thiết kế hệ thống mạch đo tần số và giám sát nhiệt độ.
2.1.1. Sơ đồ khối bố trí linh kiện trong bài
2.2.1.Liệt kê các linh kiện sử dụng trong bản thiết kế.
2.3.1.Mạch phát xung chuẩn cung cấp cho các bộ đếm dùng timer 555.
2.4.1. Trình bày sơ đồ chân lý,bảng chân lý và ứng dụng các vi mạch sử dụng.
2.5.1. Sơ đồ nguyên lý mạch.
2.6.1. Thuyết minh nguyên lý hoạt động của mạch.
2.7.1. Xây dựng mô phỏng trên phân mềm proteus và chạy thử
Chương 3: Kết luận
3.1 Các kết quả đạt được.
3.2 Sai số và nguyên nhân sai số của thiết bị đo?
3.3 Các hạn chế tồn tại của bản thiết kế và phương hướng khắc phục.

Phần II: Giám sát nhiệt độ
Chương 1: Trình bày về các mạch chức năng sử dụng trong hệ thống.
1.1.2 Phân tích yêu cầu công nghệ .
1.4.2

Các linh kiện cần dùng trong bài.

Chương 2: Thiết kế hệ thống mạch đo tần số và giám sát nhiệt độ.
2.1.2. Sơ đồ khối bố trí linh kiện trong bài.
2.2.2.Liệt kê các linh kiện sử dụng trong bản thiết kế.
NHÓM 3

TRANG4


Trường ĐHCN HàNội

Bộ Môn ĐLĐK

2.3.2. Xây dựng mạch chuẩn hóa cho cảm biến nhiệt độ với điện áp đầu ra từ
(0÷10)V.
2.4.2. Trình bày sơ đồ chân lý và ứng dụng các vi mạch sử dụng.
2.5.2. Sơ đồ nguyên lý mạch.
2.6.2. Thuyết minh nguyên lý hoạt động của mạch.
2.7.2. Xây dựng mô phỏng trên phân mềm proteus và chạy thử.
Chương 3: Kết luận.
3.1.2. Các kết quả đạt được.
3.2.2. Sai số và nguyên nhân sai số của thiết bị đo?
3.3.2. Các hạn chế tồn tại của bản thiết kế và phương hướng khắc phục.


PHẦN I: THIẾT KẾ MẠCH ĐO TẦN SỐ.
Chương 1:Các mạch chức năng và sử dụng trong hệ thống.
1.1.1

Yêu cầu công nghệ

NHÓM 3

TRANG5


Trường ĐHCN HàNội

Bộ Môn ĐLĐK

Đối tượng đo là xung vuông , dải đo từ 0Hz ÷9999Hz.
Yêu cầu dùng các vi mạch tương tự và vi mạch số để thiết kế. Hệ thống gồm hai
nút START và STOP để khởi động và dừng hệ thống, 4 Led 7 thanh để hiển thị giá
trị đo tần số.
Khi ấn nút START, hệ thống thực hiện đo và hiển thị kết quả với thang Hz.
1.2.1.Các phương pháp đo tần số
Việc lựa chọn phương pháp đo tần số được xác định theo khoảng đo,theo độ chính
xác yêu cầu,theo dạng đường cong và công suất nguồn tín hiệu có tần số đo và một
số yếu tố khác.
a) Đo tần số bằng phương pháp biến đổi thẳng
Đo tần số bằng phương pháp biến đổi thẳng: Được tiến hành bằng các loại tần số
kế cộng hưởng,tần số kế cơ điện,tần số kế tụ điện,tần số kế chỉ thị số.
ƒ+Các tần số kế cơ điện tương tự (tần số kế điện từ, điện động, sắt điện
động): được sử dụng để đo tần số trong khoảng từ 20Hz ÷ 2,5kHz trong các
mạch nguồn với cấp chính xác không cao (cấp chính xác 0,2; 0,5; 1,5; 2,5).

+Các tần số kế điện dung tương tự: để đo tần số trong dải tần từ 10Hz ÷
500kHz, được sử dụng khi hiệu chỉnh, lắp ráp các thiết bị ghi âm và rađiô v.v...
+ Tần số kế chỉ thị số: được sử dụng để đo chính xác tần số của tín hiệu xung và
tín hiệu đa hài trong dải tần từ 10Hz ÷50GHz. Còn sử dụng để đo tỉ số các tần số,
chu kỳ, độ dài các xung, khoảng thời gian
b)

Đo tần số bằng phương pháp so sánh

Đo tần số bằng phương pháp so sánh: được thực hiện nhờ ôxilôscôp, cầu
xoay chiều phụ thuộc tần số, tần số kế đổi tần, tần số kế cộng hưởng...:
ƒ+

Sử dụng ôxilôscôp: được thực hiện bằng cách đọc trực tiếp trên màn hình

hoặc so sánh tần số cần đo với tần số của một máy phát chuẩn ổn định (dựa
trên đường cong Lítsazua). Phương pháp này dùng để đo tần số các tín hiệu
xoay chiều hoặc tín hiệu xung trong dải tần từ 10Hz đến 20MHz.
NHÓM 3

TRANG6


Trường ĐHCN HàNội

Bộ Môn ĐLĐK

ƒ + Tần số kế trộn tần: sử dụng để đo tần số của các tín hiệu xoay chiều, tín
hiệu điều chế biên độ trong khoảng từ 100kHz ÷20GHz trong kĩ thuật vô
tuyến điện tử.

ƒ+Cầu xoay chiều phụ thuộc tần số: để đo tần số trong khoảng từ 20Hz 20kHz.
+Tần số kế cộng hưởng: để đo tần số xoay chiều tần số tín hiệu điều chế
biên độ, điều chế xung trong khoảng từ 50kHz ÷ 10GHz; thường sử dụng
khi lắp thiết bị thu phát vô tuyến.
1.3.1.Nguyên lý đo tần số trong bài.
+Nguyên tắc hoạt động của mạch đếm tần số rất đơn giản là bằng cách đếm số xung
dao động cần được đo trong các khoảng thời gian đúng bằng 1 giây đồng hồ.
+Khi đó, về nguyên tắc, để có thể hiển thị được giá trị của số xung dao động đếm
được trong các khoảng thời gian 1 giây thì cần phải chốt giá trị đã đếm được trong
IC4017 đếm sau những khoảng thời gian đúng 1 giây
để lưu lại giá trị đã được đếm và hiển thị lại giá trị đã được đếm trong 1 giây trước
đó. Nếu không chốt lại giá trị của xung dao động đã đếm được thì giá trị hiển thị sẽ
bị ‘trượt’ liện tục theo kết quả đếm được.
+Để kiểm soát được giá trị đếm được trong các khoảng thời gian 1 giây thì phải
reset bộ đếm sau các khoảng thời gian 1 giây và sau khi IC Giải mã 4017 đã được
nhập dữ liệu vào để hiển thị.
+Vì vậy, trong thiết kế trên đây cần phải tạo ra một bộ dao động chuẩn với thời
gian 1 giây bằng cách sử dụng mạch dao động có tần số 1Hz và tạo ra xung chuẩn
đúng 1 giây đồng cho việc điều khiển nhập dữ liệu vào IC4017 thông qua LE và xoá
bộ đếm 4518 thông qua chân lệnh Reset sau mỗi Chu kỳ 1 giây đồng hồ...
1.4.1.Các linh kiện cần dùng trong bài.
-IC 555 :Dùng tạo dao động đếm thời gian.
-Điện trở R2=222.5015, RV1=1.500125k(66%).
-Tụ điện:C4=0.01uF , C1=0.001F.
-IC4017 để tạo ra bộ đếm thập phân
-Nguồn tín hiệu cần đo : Xung vuông.
NHÓM 3

TRANG7



Trường ĐHCN HàNội

Bộ Môn ĐLĐK

- 7SEG catot chung,
-IC74LS190 và IC74HC4511, 7408
-Cổng NOT, AND
-Điện trở băng RX8(180)
-Switch (Chuyển mạch 2 cổng )
-Button
Chương 2:Thiết kế mạch đo tần
2.1.1.Sơ đồ khối bố trí linh kiện trong bài.

Bộ tạo
xung 1Hz

Bộ đếm
chỉ số
BCD

Nguồn
cấp xung
cần đo

START/S
TOP

4 Bộ giải
mã 7 SEG


Hiển thị
led 7SEG

2.2.1.Các linh kiện sử dụng trong bản thiết kế
-IC 555 :Dùng tạo dao động đếm thời gian.
-Điệntrở:R2=222.5015, RV1=1.500125(66%).
-Tụ điện:C4=0.01F , C1=0.001F.
-IC4017 để tạo ra bộ đếm thập phân
-Nguồn tín hiệu cần đo : Xung vuông.
- 7SEG catot chung,
-IC74LS190 và IC74HC4511,7408
-Cổng NOT,AND
-Điện trở băng RX8(180)
NHÓM 3

TRANG8


Trường ĐHCN HàNội

Bộ Môn ĐLĐK

-Switch(Chuyển mạch 2 cổng )
-Button
2.3.1.Mạch phát xung chuẩn cung cấp cho các bộ đếm dùng timer 555.

Chu kì của xung được tính theo công thức:
T=0.69(RA+RB)C4
Theoyêu cầu đề bàitachọnchu kì 1 giây tức làT=1s

Khi đó:
RV1=1.5k(66%)
R2=222.501
C4=0.01F
Điện áp ra là dãy xung vuông.
2.4.1.Sơ đồ chân,bảng chân lí và ứng dụng các vi mach sử dụng
Mạch tổ hợp
+ Mãhóa

Mã hóa và giải mã không có gì xa lạ và là tấtyếu trong đời sống chúng ta. Nó
được dùng để dễ nhớ, dễ đặt, dễ làm,….là quy ước chung cũng có thể phổ biến
cũng có thể bí mật.Chẳng hạn dung chữ để đặt tên cho1con đường,cho1con người,
NHÓM 3

TRANG9


Trường ĐHCN HàNội

Bộ Môn ĐLĐK

dung số trong mã số sinh viên,trong thi đấu thể thao,quy ước đèn xanh, đỏ, vàng
tương ứng là cho phép đi, đứng, dừng trong giao thông, rồi viết bức thư sử dụng
chữ viết tắt, kí hiệu riêng để giữ bí mật thay phức tạp hơn là phải mã hoá các thông
tin dùng trong tình báo,..…
Trongcác hệ thống số kể cả viễn thông, máy tính, các đường điều khiển tuỳ chọn
hay dữ liệu được truyền đi hay xử lí đều phải ở dạng số hệ 2 chỉ gồm 1 và 0, có
nhiều đường tín hiệu chỉ có 1 bit như đường điều khiển mở nguồn cho mạch ở mức
1, rồi có nhiều đường địa chỉ nhiều bit chẳng hạn 110100 để CPU xác định địa chỉ
trong bộ nhớ, rồi dữ liệu dạng hex gửi xuống máy in chọn ra kí tự.Tất cả các tổ

hợp bit đó được gọi là các mã số (code) hay mã. Và mạch tạo ra các mã số gọi là
mạch mã hoá (lập mã: encoder).
+ Bộ mã hóa nhị phân– thập phân( bộ mã hóa BCD)
Bộ mã hóa nhị - thập phân là mạch điện có nhiệm vụ chuyển 10 chữ số hệ thập
phân thành mã hệ nhị phân. Dạng mã này còn được gọi là mã BCD .
Bảng chân lý bộ giải mã BCD.

NHÓM 3

TRANG10


+ Mạch giải mã
Mạch giải mã là mạch có chức năng ngược lại với mạch mã hoá tức là nếu có
1 mã số áp vào ngõ vào thì tương ứng sẽ có1 ngõ ra được tác động, mã ngõ vào
thường ít hơn mã ngõ ra. Tất nhiên ngõ vào cho phép phải được bật lên cho
chức năng giải mã. Mạch giải mã được ứng dụng chính trong ghép kênh dữ
liệu,hiển thị led 7 đoạn, giải mã địa chỉ bộ nhớ.
+ Giải mã BCD sang led 7 đoạn
Một dạng mạch giải mã khác rất hay sử dụng trong hiển thị led 7 đoạn đó là
mạch giải mã BCD sang led 7 đoạn. Mạch này phức tạp hơn nhiều so với
mạch giải mã BCD sang thập phân đã nói ở phần trước bởi vì mạch khi này
phải cho ra tổ hợp có nhiều ngõ ra lên cao xuống thấp hơn(tuỳ loại đèn led anot
chung hay catot chung) để làm các đoạn led cần thiết sáng tạo nên các số hay
kí tự.
Trước hết hãy xem qua cấu trúc và loại đèn led 7 đoạn của một số đèn được
cấu
tạo bởi 7 đoạn led có chung anot (AC) hay catot (KC); được sắp xếp hình số 8
vuông (như hình trên) ngoài ra còn có 1 led con được đặt làm dấu phẩy thập
phân cho số hiện thị; nó được điều khiển riêng biệt không qua mạch giải mã.

Các chân ra của led được sắp xếp thành 2 hàng chân ở giữa mỗi hàng chân là A
chung hay K chung. Thứ tự sắp xếp cho 2 loại như trình bày ở dưới đây:


Cấu trúc và chân ra của 1 dạng led 7 đoạn
Để đèn led hiển thị 1 số nào thì các thanh led tương ứng phải sáng lên, do
đó,các thanh led đều phải được phân cực bởi các điện trở khoảng 180 đến 390
ohm với nguồn cấp chuẩn thường là 5V. IC giải mã sẽ có nhiệm vụ nối các chân
a, b,.. g của led xuống mass hay lên nguồn (tuỳ A chung hay K chung).
+ Mạch dãy
Mạch dãy là mạch logic có các phần tử nhớ được tạo bởi các mạch lật và các
mạch logic cơ bản và các biến ra của mạch không chỉ phụ thuộc vào tổ hợp biến
vào mà còn phụ thuộc vào cả trạng thái hiện tại của mạch.
a.Thanh ghi và thanh ghi dịch
Thanh ghi là dãy mạch nhớ có chức năng lưu giữ được liệu hoặc biến đổi dữ liệu
số từ nối tiếp sang song song và ngược lại. Mỗi mạch lật chỉ lưu giữ được 1 bit,
vậy thanh ghi dài bao nhiêu bit phải tạo từ bấy nhiêu mạch lật.
Thanh ghi nhận dữ liệu song song.
Mạch chốt dữ liệu:
Bộ ghi dịch:


b. Bộđếm
Bộ đếm là thiết bị đếm được số xung cửavào, đầu ra của bộ đếm là số lượng
xung đếm được.
-

Bộ đếm nhị phân đồng bộ

-


Bộ đếm thập phân đồng bộ

+ Mạch dao động.
Mạch dao động được ứng dụng rất nhiều trong các thiết bị điện tử, như
mạch dao động nội trong khối RF Radio, trong bộ kênh Tivi mầu, mạch dao
động tạo xung dòng , xung màn hình trong Tivi, tạo sóng hình sin cho IC vi xử
lý hoạt động v v...
-Mạch dao động hình
Sin.
-Mạch dao động đa hài.
-Mạch dao độngnghẹt.
-Mạch dao độngdungIC.
+ IC555


Hình ảnh thực tế IC555.

IC555 trên phần mềm mô phỏng proteus.
+ Sơ đồ chân.

Chân 1 (GND): Chân cho nối masse để lấy dòng.
Chân 2 (Trigger): Chân so áp với mức áp chuẩn là 1/3 mức nguồn nuôi.
Chân 3 (Output): Chân ngả ra, tín hiệu trên chân 3 c1 dạng xung, không ở mức áp
thấp thì ở mức áp cao.


Chân 4 (Reset): Chân xác lập trạng thái nghĩ với mức áp trên chân 3 ở mức thấp,
hay hoạt động.
Chân 5 (Control Voltage): Chân làm thay đổi mức áp chuẩn trong IC 555.

Chân 6 (Threshold): Chân so áp với mức áp chuẩn là 2/3 mức nguồn nuôi.
Chân 7 (Discharge): Chân có khóa điện đóng masse, thường dùng cho tụ xả điện.
Chân 8 (VCC): Chân nối vào đường nguồn V+. IC 555 làm việc với mức nguồn
từ 3 đến 15V

+ IC4017
IC4017 để tạo ra bộ đếm thập phân
-Sơ đồ chân:

-

Chân14( CLK) nhận xung.


-

Chân (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,11,10,9)(Q0-Q9) đưa dữ liệu ra ngoài, mỗi
lần kích một xung vào, một chân sẽ được đưa lên mức cao một cách
tuần tự, các chân còn lại ở mức thấp.

-

Chân 13(E): Tích cực mức thấp.

-

Chân 15(MR):Chân reset, mỗi khi kích lên mức cao, IC được reset.

-


Chân12 (CO): Trong 5 xung đầu ( từ Q0-Q4 lần lượt lên mức cao)
CO ở mức cao, 5 xung tiếp theo (từ Q5– Q9 lần lượt lên mức cao)
CO ở mức thấp.


Sơ đồ xung ra ở
các chân:

Mạch dùng IC4017 tạo ra bộ đếm:

+IC đếm BCD 74LS190


Là IC tích hợp bộ đếm thập phân đồng bộ, đầu ra song song. Nó có chức năng
đếm thuận hoặc nghịch. Đặc biệt có thể đặt trước giá trị đếm với chân điều khiển
nạp giá trị.

Chức năng của từng chân như sau:
+ Vcc là chân cấp nguồn 5V
+ GND là chân cấp nguồn Mass
+ Q0 đến Q3 là đầu ra của bộ đếm mã BCD
+ CP là ngõ vào cấp xung Clock cho mạch đếm
+ CE là ngõ cho vào tích cực luôn đặt ở mức logic 0
+ U/D : Chân cấu hình cho đếm lên hay đếm xuống. Nếu đếm lên thì mức 0


và đếm lùi là 1.
+ PL là ngõ đầu vào thiết lập trạng thái đầu cho mạch đếm : PL = 0 ; Qi = Ai
( i=0,1,2,3)
+ A0 đến A3 là các đầu vào dữ liệu.

+ TC và RC là hai ngõ ra dùng để kết nối liên tầng giữa hai con 74LS190.

Giản đồ xung của 74ls190

Bảng trạng thái các chân chức năng đặc biệt


+IC giải mã 74HC4511.

74HC4511 trên phần mềm mô phỏng proteus.
- Đây là một IC giải mã , nó làm nhiệm vụ giải mã từ mã nhị phân logic (dạng
0,1) sang mã của led 7 vạch để xuất ra led 7 vạch .Về cấu tạo nó là một tập
hợp các mạch tổ hợp gồm các linh kiện số logic như các cổng and, or,..việc
thiết kế một mạch như vậy không hẳn là quá khó, chỉ cần xây dựng


mạch tổ hợp là chúng ta hoàn toàn có thể làm được, nhưng điều đó khiến
chúng ta mất thời gian , không đảm bảo chất lượng sử dụng , dùng IC tích
hợp cho tiện.
- Chúng ta tìm hiểu sơ đồ chân của nó như sau :
-Chú ý là loại này dùng cho seg 7 vạch loại catot chung có nghĩa là tất cả
catot của led nối chung với nhau và nối với đất ,như vậy dữ liệu đẩy vào led
sẽ tích cực ở mức cao tức là mức 1 thì mới làm led sang.
- 4511 Có 16 chân.
- Chân 16 luôn là chân nối với nguồn dương (5 v ),chân số 8 nối với đất .
- Chân 1,2,7,6 là chân đưa dữ liệu đầu vào, chúng ta có thể chọn dữ liệu
loại này là dữ liệu logic tức là dạng 1,0,1,0…
- 7 Chân đầu ra là chân 9 ,10,11,12,13,14,15. sẽ xuất ra dữ liệu của dạng 7
vạch .
- Chân số 5 là chân dùng để điều khiển tế bào nhớ ,chần này= 0 thì IC hoạt

động bình thường, còn = 1 thì dữ nguyên trạng thái ở các đầu ra ,và dữ cho
đến khi nó trở về chân này được chuyển về 0 thì đầu ra lại tiếp tục hoạt động
.(nếu hiểu sâu xa thì chúng ta hiểu khi IC hoạt động thì dữ liệu tại đầu ra sẽ
luân phiên nhau được nhớ trong tế bào 4 bit, vậy khi chân số 5 này ở mức 0,
giả sử gọi là đóng cửa thì IC hoạt động bình thường không vấn đề gì ,nhưng
khi nó = 1 tức là mở cửa thì dữ liệu trong tế bào nhớ trào ra và đẩy liên tục
vào cửa ra nên giữ tại đầu ra một mức dữ liệu cố định ).
- Trong sơ đồ mạch chúng ta nối nó với đất.
- Chân số 3 nếu =0thì tất cả đầu ra sẽ là mức logic 1.(dùng kiểm tra
led 7 đoạn, bất chấp đầu vào là thế nào .)
- Chân số 4 thì có tác dụng ngược lại chân số 3.
Bảng chân lí.


+Hiển thị ( Led 7 thanh)
Led 7 thanh: là 7 con led xếp với nhau thành một hình, nhằm thể hiện các con
số. Một chân của các con led được nối với nhau ( Catot chung hoặc Anot chung
), các chân còn lại được đưa ra nhằm phân cực các con led.


+Khối tín hiệu cho phép đếm và dừng đếm (7408)

Khối tín hiệu được sử dụng băng cổng AND (7408) khi mạch ở chế độ hoạt
đông đầu ra của cổng là mức cao 1 và khi đạt mức thấp thì mạch sẽ dừng.

+Cổng NOT.
Ngõ ra Q ở mức cao khi ngõ vào A là đảo (Not) của mức cao, ngõ ra là
đảo (ngược lại) của ngõ vào: Q = NOT A. Cổng NOT chỉ có thể có một
ngõ ra. Một cổng NOT cũng có thể được gọi là bộ đảo.


+ Cổng AND.
Ngõ ra Q ở mức cao nếu ngõ vàoA "AND" ngõ vào B đều ở mức cao
(giống như chân A với B): Q= A AND B. Một cổng AND có thể có hai


hoặc nhiều ngõ vào. Ngõ ra của nó ở mức cao nếu tất cả các ngõ vào ở
mức cao

+ Khối tín hiệu cần đo
Nguồn tín hiệu cần đo tín hiệu xung

2.5.1.Sơ đồ nguyên lý của mạch.


2.6.1.Thuyết minh nguyênlý hoạt động.
+ Khi ta ấn nút POWER nút POWER đóng, nguồn được cấp cho mạch,
Sau đó ấn nút START/STOP mạch hoạt động IC 555 cấp xung cho bộ đếm thời
gian và nguồn tín hiệu cần đo cấp xung cho bộ đếm xung hoat động. Khi mạch
đếm chưa hết tần số thì đầu ra của cổng 7408 vẫn ở mức thấp mạch hoạt động khi
đạt hết quá trình đếm xung thì đầu ra của 7408 đạt mức cao hệ thống ngừng đếm.
Và đó chính là kết quả đo tần sốcủa nguồn tín hiệu cần đo.
+Khi ta muốn đo lại ta ấn nút RESET mạch sẽ về trạng thái 0. Muốn tiếp
tục đo ta ấn RESET lần 2.
+Khi muốn dùng mạch ta ấn nút START/STOP mạch sẽ dừng lại cả khối
đếm xung và đếm thời gian đều dừng lại.
2.7.1.Mạch mô phỏng trên phần mềm proteus và chạy thử.
+Khi mạch chưa được cấp nguồn.



×