Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH dược huy hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH DƢỢC HUY HOÀNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TÔ HIẾN THÀ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập. Các số liệu, tài liệu, kết quả nêu trong luận văn trung thực, có nguồn gốc,
chưa được công bố ở những nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả

Lê Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ


DỤNG VỐN TRONG KINH DOANH .......................................................... 6
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp ............................................ 6
1.2. Hiệu quả và những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp ................................................................................................ 13
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một số
doanh nghiệp và bài học cho Công ty TNHH Dược Huy Hoàng ................ 27
Chƣơng 2THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠICÔNG TY TNHH DƢỢC HUY HOÀNG ........................................... 34
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Dược Huy Hoàng ................................... 34
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty TNHH Dược Huy Hoàng... 40
2.3 Đánh giá chung thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Dược Huy Hoàng ......................................................................................... 59
Chƣơng 3MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƢỢC HUY HOÀNG .... 63
3.1. Phương hướng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty TNHH Dược Huy Hoàng ......................................................................... 63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược Huy
Hoàng ........................................................................................................... 66
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp .................................................... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ :

Tài sản cố định

TSLĐ :


Tài sản lưu động

VCĐ :

Vốn cố định

VCSH :

Vốn chủ sở hữu

VKD :

Vốn kinh doanh

VLĐ :

Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5


Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng cân đối kế toán các năm 2014 –
2016 của Công ty
Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
của Công ty
Cơ cấu nguồn vốn Công ty giai đoạn
2014 -2016
Cơ cấu tài sản Công ty giai đoạn 2014 2016
Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của
Công ty
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ và
TSCĐ giai đoạn 2014 - 2016
Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty
giai đoạn 2014 - 2016

40

42

43

45

47

48


50

Các chỉ tiêu phản ánh sử dụng tài sản
Bảng 2.8

ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2014 -

53

2016
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
Bảng 2.9

vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn
2014 - 2016

56


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ dây chuyền kinh doanh

36

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý


37

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6

Cơ cấu nguồn vốn Công ty giai đoạn
2014 -2016
Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn
2015 – 2016
Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty
giai đoạn 2015 – 2016
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS
giai đoạn 2014 - 2016
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA
giai đoạn 2014 - 2016
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROE giai đoạn 2014 - 2016

44

46

51


57

58

59


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn giữ vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp từ giai đoạn doanh
nghiệp hình thành, đi vào hoạt động cho tới đầu tư phát triển. Song việc sử
dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự
tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào sử
dụng vốn sản xuất nói chung đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó mang lại.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế
cùng song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Cùng với đó, điều kiện
đổi mới cơ chế quản lý yêu cầu các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh
tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu
vào và đầu ra của sản xuất kinh doanh, tự chủ về vốn. Do vậy để tồn tại và
phát triển, đứng vững trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều
phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý, và sử dụng đồng vốn sao cho hiệu
quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Việc quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và
phát triển của nền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ hàng ngàn năm nay, các loại thuốc phòng, thuốc chữa bệnh đã trở
thành một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống con người. Với dân số lên tới
hàng triệu dân thì việc phát triển ngành dược phẩm là được coi như là một
điều tất yếu và rất đáng được quan tâm ở Việt Nam.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, sự thay đổi thất thường

của thời tiết dẫn đến việc phát sinh nhiều bệnh tật, từ đó nhu cầu sử dụng
thuốc hàng năm là rất lớn. Theo thống kê mới nhất của Cục quản lí dược Việt
Nam, lượng tiêu dùng thuốc hàng năm của người dân ngày càng tăng nhanh.
Dự kiến con số này sẽ còn tăng cao hơn nữa trong những năm tới đây khi mà
đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
1


Trong điều kiện dược phẩm như hiện nay, khi mà nền kinh tế đang
ngày càng mở rộng, các mối quan hệ nước ngoài ngày càng được nâng cao,
đặc biệt là khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa thị trường dược phẩm
theo đúng với cam kết khi ra nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO thì
một điều chắc chắn rằng, số lượng các tập đoàn dược phẩm lớn trên thế giới
sẽ xâm nhập vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều và các công ty dược
trong nước càng nở rộ. Đây là cơ hội cũng đồng thời là thách thức rất lớn. Vì
vậy, để có thể phát triển, và chiếm lĩnh được thị trường trong nước thì việc
các doanh nghiệp ngành dược phẩm Việt Nam cần phải đầu tư mạnh mẽ hơn
nữa, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh chính là một điều tất yếu.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng vốn đối với sự tồn tại
phát triển của doanh nghiệp và tầm quan trọng của ngành Dược, qua quá trình
công tác và nghiên cứu tại công ty TNHH Dược Huy Hoàng, tôi chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Dược Huy Hoàng” với
mong muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức đã học phân tích thực trạng quản
lý, sử dụng vốn để đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể thấy vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự thành công của
một doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh rất được các doanh nghiệp quan tâm. Từ trước đến nay đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của doanh nghiệp. Có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu về đề tài này
như:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Phúc Dũng bảo vệ tại
trường Đại học Thương Mại năm 2015 với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty Cổ phần Sữa Hà Nội”
2


- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đoàn Thị Nhật Hồng bảo vệ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông năm 2014 với đề tài “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanhcủa công ty Cổ phần SIMCO Sông Đà”
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Thị Thanh Hương bảo vệ tại
Học viện Hậu cần năm 2014 với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH Toàn cầu Khải Minh”
Các công trình nghiên cứu này đã phân tích thực trạng sử dụng vốn
kinh doanh tại các doanh nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp đó và các doanh nghiệp cùng ngành tại Việt
Nam.
Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn khác nhau, ở mỗi ngành nghề khác nhau
lại có những đặc điểm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn khác nhau.
Chính vì vậy trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi
trước, căn cứ vào thực tại hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong thời gian gần đây mà em lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty TNHH Dược Huy Hoàng” với mong muốn được đóng
góp một phần vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Dược Huy Hoàng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược Huy Hoàng và các doanh nghiệp cùng
ngành tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn

Dựa trên những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại doanh nghiệp, đưa ra đánh giá về thực trạng sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty TNHH Dược Huy Hoàng, từ đó đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Dược Huy Hoàng

3


nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng Dược trong nước nói
chung
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Dược Huy Hoàng.
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cho Công ty TNHH Dược Huy Hoàng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược
Huy Hoàng
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nội dung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty TNHH Dược Huy Hoàng; số liệu được khảo sát từ năm
2014 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Vận dụng các phương pháp luận và những quan điểm chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, tư duy logic để trình bày về nội dung và phương
pháp phân tích.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính chất truyền
thống trong nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ bản chất
vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4


Phương pháp thống kê, phân tích được sử dụng để tổng hợp số liệu,
đánh giá thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Dược
Huy Hoàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề lý luận về vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Dược Huy Hoàng, luận văn phân tích các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phần nội dung chính của luận văn được
chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Dược Huy Hoàng
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại Công ty TNHH Dược Huy Hoàng

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG KINH DOANH
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều
kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật
nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh
nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp y tế nói riêng, vốn sản xuất là
hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một
cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm của doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều
người ủng hộ là : Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành
lập doanh nghiệp(do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
- Bản quyền sở hữu công nghiệp...
Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. Mọi doanh nghiệp
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình như
sau:


6


Hàng hóa
Đầu vào

Hàng hóa
Sản xuất kinh doanh

Đầu ra

Dịch vụ

Dịch vụ

Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng
trước vì doanh nghiệp cần có vốn để cung cấp những yêu cầu sản xuất kinh
doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới hình thức khác
nhau.
1.1.2 Các loại vốn kinh doanh
Vốn trong doanh nghiệp thường được chia thành nhiều phần khác nhau
theo từng cách chia khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, thời hạn, và tính chất
sử dụng vốn mà người ta phân chia thành các loại khác nhau:
Xét về vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh có thể phân thành hai loại: Vốn cố định và vốn
lưu động
Vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố

định hết thời gian sử dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố
định ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm
kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết
định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.

7


Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản
cố định của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái
biểu hiện và kết hợp tính chất đầu tư thì vốn cố định dưới dạng tài sản cố định
của doanh nghiệp được chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình, tài sản cố định tài chính.
a. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực
tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh
hay nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại... tài sản cố định vô hình
cũng có thể được hình thành do doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.
b. Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được
biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị
phương tiện vận tải, các vật kiến trúc..., những tài sản cố định hữu hình này
có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức
năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình
có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.
c. Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn

với mục đích kiếm lời như đầu tư vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản
cố định dài hạn... Đây là những khoản vốn đầu tư có thời gian thu hồi dài (lớn
hơn một năm hay một chu kỳ kinh doanh).
Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu
nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự
giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được tách
làm hai phần sau:
8


- Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản
phẩm dưới hình thức chi phí khâu hao và được tích luỹ lại thành quỹ
khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này
dùng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của
doanh nghiệp.
- Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật
của tài sản cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển
càng tăng lên tương ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố
định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời
gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân
chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn
cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,
mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của

vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại:
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ
từng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự
trữ sản xuất hoặc chế biến.

9


- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi
phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và
tài sản xuất lưu thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp
với những đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban
đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết
thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về
hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các
hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
- Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ
sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn

thành một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ
phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Trong đó cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh
tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có những biện pháp
khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực
10


hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn được chia làm hai loại: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn
này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần... Vốn chủ sở hữu
được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ
đi toàn bộ nợ phải trả.
Công nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà
doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: vốn
vay của ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia

nguồn vốn doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và
nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một

11


bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn một năm ) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tín dụng cùng các khoản nợ khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp
cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời
gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các
kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong
tương lai trên cơ sở xác định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ
chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng

vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn
lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có
vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết
định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh
nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra
12


đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh
doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô
của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và
là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng
hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy
các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng
là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và
quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động
có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ
phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh
doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn

đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá
sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.2. Hiệu quả và những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả và những tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
*Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
13


Hiệu quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận được và chi
phí kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Nói
chung hiệu quả tài chính là điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm tới.
Thông qua đó mà doanh nghiệp có thể lập được hiệu quả trước mắt và lâu dài
trong khoảng thời gian nhất định. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét
trong khoảng thời gian dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét
trong khoảng thời gian ngắn (mang tính tạm thời).
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời
tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một
doanh nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử
dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức
tiêu thụ hàng hóa, thanh toán,... và nhiều yếu tố khách quan khác như chính
sách kinh tế nhà nước.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt
hàng công cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp
còn phải quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như

vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi là
đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi
nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một
doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu
quả thi phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu
thụ sản phẩm.
14


Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh
thu. Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất
ra nhiều thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử
dụng vốn hiệu quả hay không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất trong khi chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được
nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí
vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt
để, tức là vốn phải vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử
dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho
hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào
việc sai mục đích.
*Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Điểm xuất phát để tiến hành kinh doanh là phải có một lượng vốn nhất
định với nguồn tài trợ tương ứng song việc sử dụng vốn như thế nào để có
hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Tiêu chí này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia

vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng.
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ=

Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Tỷ suất sinh lợi vốn cố định:

15


Tiêu chí này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào
hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức
tính:
Tỷ suất sinh lợi VCĐ =

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

*Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động:
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh vốn lưu động vận động không
ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất (dự trữ - sản
xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động:
Các nhà quản lý tài chính quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trên mức sinh lợi của vốn lưu động xem một đồng vốn lưu động làm ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong kỳ. Công thức tính:

Tỷ suất sinh lợi VLĐ =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Từ đó đánh giá mức sinh lời của vốn lưu động cao thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tốt và ngược lại.
Số vòng quay và kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được xem xét trên góc độ vòng
quay của vốn lưu động hay hệ số luân chuyển. Công thức tính:
Vòng quay VLĐ trong kỳ=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Tiêu chí này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển
được bao nhiêu vòng trong kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì vốn lưu động
16


luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần
ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao.
Có nhiều tiêu chí để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tuy nhiên để đánh
giá đúng, chính xác thì các nhà quản lý phải có trình độ chuyên môn vững
vàng, dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực trạng nền tài chính của doanh nghiệp để có thể ra những
quyết định cần thiết đối với việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Trên đây ta đã xem xét các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá
hiệu quả sử dụng từng loại vốn. Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các tiêu chí
cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Vòng quay tổng vốn:
Vòng quay tổng vốn=

Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh
giá được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận VKD=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Tiêu chí tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh một đồng vốn kinh
doanh sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tiêu chí này cho
phép đánh giá tương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận VCSH=

Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân trong kỳ

17


Tiêu chí tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ

sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu=

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần
Đây là tiêu chí phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp
thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tiêu chí đánh giá khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là lành mạnh trước
hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy nhà quản lý doanh nghiệp
cần phải đánh giá, phân tích khả năng thanh toán. Đây là tiêu chí rất được
nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cáp nguyên
liệu... Họ luôn đặt câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các
khoản nợ đến hạn thanh toán hay không?
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn), công thức:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát=

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

Nếu hệ số này <1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (tài sản lưu động và tài sản cố định)
không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn

hạn (tài sản lưu động) với các khoản nợ ngắn hạn, công thức:

18


Hệ số khả năng thanh toán hiện thời=

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ phải trả

Trong đó:
- Tổng tài sản ngắn hạn là những tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý,
sử dụng và sở hữu.
- Tổng nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoản thời gian
dưới 1 năm, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán,
thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước, phải trả cho công nhân viên,
nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền
để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ
đảm bảo thanh toán của tài sản lưu động với các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở mức
độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp
có thể gặp phải trong việc trả nợ. Khi hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có
khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã
phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt, nghĩa là khi đó có một
lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu
quả vì bộ phận này không vận động, không sinh lời (có quá nhiều tiền mặt
nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng...) Tính hợp lý của hệ số này phụ
thuộc ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào chiếm tỷ trọng tài sản lưu

động lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn càng tốt và ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản lưu động trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ phải được
chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản lưu động hiện có thì vật tư, hàng hoá
chưa có thể chuyển đổi ngay thành tiền được và do đó khả năng thanh toán
19


×