Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

Đồ án thiết kế hồ chứa nước Trà Co thuộc 2 xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện Bác Ái – Tỉnh Ninh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 158 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 1

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Vị trí công trình

Công trình hồ chứa nước Trà Co thuộc 2 xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện
Bác Ái – Tỉnh Ninh Thuận :
a. Tọa độ, vị trí địa lý của hồ chứa :
- Từ 108o 48’ đến 108o 50’ Kinh độ Đông.
- Từ 11o 13’ đến 11o 15’ Vĩ độ Bắc.
b. Địa giới hành chính :
- Công trình đầu mối thuộc xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện Bác Ái – Tỉnh

Ninh Thuận.
- Khu tưới một phần thuộc xã Phước Tân phần lớn thuộc xã Phước Tiến – Huyện

Bác Ái – Tỉnh Ninh Thuận.
- Giới hạn của khu tưới là vùng đồng bằng mặn kẹp giữa suối Trà Co và sông Cái.

1.2. Nhiệm vụ của công trình
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nước của suối Trà Co tưới tự chảy cho
942 ha đất trong đó mới có một phần sản xuất được một vụ nhờ nước trời cho năng suất
thấp thành ruộng sản xuất 2 vụ chủ động được nước tưới cho năng suất cao.
-Tiếp nước tưới cho trên 200ha đất trồng lúa của khu tưới đập Trà Co hiện có phía
hạ lưu đập chính hồ Trà Co.


- Góp phần cắt giảm lũ cho vùng hạ lưu suối Trà Co và vùng hạ lưu sông Cái Phan
Rang làm giảm thiệt hại về tài sản và con người cho các vùng này.
- Góp phần phát triển kinh tế địa phương và nâng cao đời sống của nhân dân cải tạo
môi trường vùng dự án.
- Báo cáo khả thi tiểu dự án xây dựng hồ chứa nước Trà co thuộc dự án hệ thống
thủy lợi vừa và nhỏ tỉnh Ninh Thuận được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt
tại quyết định số 1798/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2005.
1.3.Quy mô kết cấu các hạng mục công trình
Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 04-05 : 2012 sử dụng trong thiết kế hồ chứa
nước Trà Co thì:
- Đất nền thuộc nhóm B, Hđập > 15-35 m → Công trình thuộc cấp III
- Từ nhiệm vụ cấp nước tự chảy cho 942 ha, tra bảng QCVN 04-05:2012 → công trình
thuộc cấp IV
Từ 2 kết quả trên chọn cấp công trình : Cấp III
Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 2

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

Tần suất lũ thiết kế : P = 10 % .
Tuần suất lũ kiểm tra: P = 0,2 %.
Tần suất lũ thi công : P = 10 %.
Các thông số TK chính của công trình được phê duyệt theo hồ sơ TKKT
Bảng 1-1

TT

Hạng mục

Giá

Đơn vị

trị

A CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
II

Hồ chứa
Diện tích lưu vực

Tổng lượng dòng chảy đến (75%)
Lưu lượng bình quân dòng chảy đến (75%)
Mực nước chết (MNC)
Dung tích chết (Vc)
Mực nước dâng bình thường (MNDBT)
Dung tích hiệu dụng (Vhi)
Dung tích tổng cộng (Vh)
Mực nước dâng gia cường (MNDGC P=1%))
Mực nước dâng gia cường (MNDGC P=0.2%)
Diện tích mặt hồ (ứng với MNDBT)
Diện tích mặt hồ (ứng với MNDGC)
Dung tích phòng lũ
Cấp công trình
Đập chính (đập đất)

1 Hình thức đập
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Cao trình đỉnh tường chắn sóng
Cao trình đỉnh đập

Chiều dài đập theo tim
Chiều cao đập lớn nhất (Hmax)
Bề rộng đỉnh đập
Cao trình đỉnh lăng trụ thóat nước
Hệ số mái thượng lưu
Hệ số mái hạ lưu
Thiết bị thoát nước thân đập
Thiết bị chống thấm cho nền
Thiết bị bảo vệ mái thượng lưu

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Km²
106m³
m³/s
m
106m³
m
106m³
106m³
m
m
ha
ha
106m³

94.0
42,246
1,34
150,0

1,337
159.00
8.761
10.098
160.70
161.76
139.70
5.969
III

Đập hỗn hợp 3 khối – có
tường chắn sóng
m
m
m
m
m
m

162.50
161.70
153.00
26.70
5,0
144.00
3,0
2.75; 3.0
Lăng trụ + Áp mái
khoan phụt
Tấm BTCT đổ tại chỗ

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 3

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

III Đập phụ 1 (đập đất)
1 Hình thức đập
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
IV

Cao trình đỉnh tường chắn sóng
Cao trình đỉnh đập
Chiều dài đập theo tim
Chiều cao đập lớn nhất (Hmax)
Bề rộng đỉnh đập
Cao trình đỉnh lăng trụ thoát nước

Hệ số mái thượng lưu
Hệ số mái hạ lưu
Thiết bị thoát nước thân đập
Thiết bị chống thấm cho nền
Thiết bị bảo vệ mái thượng lưu
Đập phụ 2 (đập đất)

1 Hình thức đập
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
V

Cao trình đỉnh tường chắn sóng
Cao trình đỉnh đập
Chiều dài đập theo tim
Chiều cao đập lớn nhất (Hmax)
Bề rộng đỉnh đập
Hệ số mái thượng lưu
Hệ số mái hạ lưu
Thiết bị thoát nước thân đập
Thiết bị chống thấm cho nền
Thiết bị bảo vệ mái thượng lưu

Đập phụ 3 (đập đất)

1 Hình thức đập
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Cao trình đỉnh tường chắn sóng
Cao trình đỉnh đập
Chiều dài đập theo tim
Chiều cao đập lớn nhất (Hmax)
Bề rộng đỉnh đập
Hệ số mái thượng lưu
Hệ số mái hạ lưu
Thiết bị thoát nước thân đập
Thiết bị chống thấm cho nền
Thiết bị bảo vệ mái thượng lưu

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Đập hỗn hợp 3 khối – có
tường chắn sóng
m

m
m
m
m

162.50
162.0
358.70
11.0
5,0
153.0
2.75
2.50
Lăng trụ + Áp mái
Chân khay
Tấm BTCT đổ tại chỗ

Đập hỗn hợp 3 khối – có
tường chắn sóng
m
m
m
m
m

162.50
161.70
230.3
8.20
5,0

2.75
2.50
Áp mái
Chân khay
Tấm BTCT đổ tại chỗ

Đập hỗn hợp 3 khối – có
tường chắn sóng
m
m
m
m
m

162.50
161.70
381.0
9.20
5,0
2.75
2.50
Áp mái
Chân khay
Tấm BTCT đổ tại chỗ
Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

VI

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
VII
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Trang 4


TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

Tràn xả lũ
Hình thức tràn
Cao trình ngưỡng tràn
Bề rộng tràn (3 cửa x 8m)
Chiều dài ngưỡng tràn
Hình thức ngưỡng tràn
Cột nước tràn Hmax (1%)
Lưu lượng xả Qmax (1%)
Chiều dài dốc nước
Chiều rộng dốc nước
Độ dốc dốc nước
Hình thức tiêu năng
Chiều dài đoạn mước rơi
Chiều dài bể tiêu năng
Chiều dài kênh tháo hạ lưu
Cống lấy nước
Số lượng cống
Lưu lượng thiết kế Qtk
Loại cống
Cao trình đáy cửa vào cống
Cao trình đáy cửa ra cống
Độ dốc đáy cống
Khẩu diện cống (BxH)
Chiều dài cống
Hình thức lấy nước
Số lượng kích thước van
Số lượng máy đóng mở

Chiều dài bể tiêu năng
Chiều rộng bể tiêu năng

m
m
m
m
m³/s
m

m
m
m

m³/s
m
m
m
m

m
m

Có cửa van điều tiết
154.00
24
18
Thực dụng
6.70
794.0

60.0
27.60
0.05
Tiêu năng đáy
18
36
160
1
1,85
Hộp BTCT
148.65
148.60
0.001
2,2x2,2
65.0
Tháp van
2x(1,5x1,8)
2
6.0
1.2

1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình
1.4.1. Điều kiện địa hình
1.4.1.1. Đặc điểm vùng 1 (Vùng dự kiến xây dựng hồ chứa nước Trà Co)
- Hồ chứa nước Trà Co nằm giữa các dãy núi cao Phía Đông là dãy núi Tiacmong
núi Yabô Núi Mavô núi Ya biô (+1220m) phía Tây là dãy núi đá đen núi Fgiagog Núi A
sai phía Bắc là dãy núi Tha Ninh (+1020m) Tara Nhin và núi Ma rai (+1636m) núi Mavia
- Địa hình lòng hồ là vùng lòng chảo mở rộng phía hạ lưu phía thượng lưu nhỏ dần.
Suối chính nằm sát giữa hai dãy núi cao. Vùng lòng hồ có ba yên ngựa có cao trình thấp
yên thấp nhất có cao trình +152,4m nên ngoài đập chính phải xây dựng thêm ba đập phụ

nhỏ.
Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 5

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

1.4.1.2. Đặc điểm địa hình vùng 2 (Khu tưới của hồ chứa nước Trà Co)
Khu tưới hồ chứa nước Trà Co là một vùng tương đối bằng phẳng nằm kẹp giữa suối
Trà Co và Sông Cái giới hạn từ cao độ +118 đến +138.
Với đặc điểm là dải đất dạng thung lũng ven sông nên khu tưới của hồ Trà Co có
những đặc điểm như sau :
- Khu tưới có cao độ cao độ dốc địa hình lớn.
- Hướng dốc địa hình từ Tây Bắc sang Đông Nam.
- Mặt bằng bị chia cắt nhiều bởi các suối tự nhiên.
1.4.2. Điều kiện khí hậu thuỷ văn và đặc trưng dòng chảy
Khí hậu vùng dự án nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa lượng mưa BQNN trên
lưu vực vào khoảng 1500 mm. Biến trình mưa hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt : mùa
khô và mùa mưa. Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8 trong thời kỳ này vào tháng 5
và tháng 6 xuất hiện những trận mưa lớn gây nên lũ gọi là lũ tiểu mãn. Mùa mưa bắt đầu
từ tháng 9 đến tháng 12 tuy có 4 tháng mùa mưa nhưng lượng mưa chiếm từ 70% đến
80% lượng mưa cả năm lượng mưa lớn tập trung nhiều nhất vào hai tháng 10 và tháng
11. Lượng mưa lớn cường độ mạnh dễ gây nên lũ lớn thông thường lũ lớn thường xảy ra
nhiều nhất vào 2 tháng 10 và tháng 11.
1.4.2.1. Nhiệt độ không khí

Chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ tháng nóng nhất và nhiệt độ tháng nhỏ nhất từ 5 0 60C. Nhiệt độ trung bình ngày hầu như vượt trên 25 0C trừ một số ngày chịu sâu ảnh hưởng
của gió mùa cực đới. Bảng phân bố nhiệt độ TBNN (0C) trình bày bảng 1-2
Bảng phân phối các đặc trưng nhiệt độ không khí
Bảng 1-2
Tháng

I

II

III

IV

V

VI VII VII IX

X

XI XII Nă

I
m
Tcp (0C) 24.6 25.8 27.2 28.4 28.7 28.7 28.6 29.0 27.3 26.6 25.9 24.6 27.1
Tmax (0C) 33.5 35.2 36.2 36.6 38.7 40.5 39.0 38.9 36.5 34.9 34.5 34.0 40.5
Tmin(0C) 15.5 15.6 18.9 20.7 22.6 22.5 22.2 21.2 20.8 19.3 16.9 14.2 14.2
1.4.2.2. Độ ẩm không khí:
Độ ẩm ven biển luôn luôn đạt trên 70%. Từ tháng 5 đến tháng 8 độ ẩm thấp nhất xấp
xỉ 75% do kết quả của hiệu ứng Fơn. Từ tháng 9 đến tháng 10 độ ẩm tăng nhanh và giảm

dần từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Độ ẩm không khí tương đối trung bình và độ ẩm
tương đối thấp nhất ghi trong bảng 1-3
Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 6

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

Bảng phân phối các đặc trưng độ ẩm tương đối
Bảng 1-3
Tháng
Ucp (%)
Umin(%)

I
69
20

II

III

70
24


70
14

IV

V

73
22

78
28

VI

VII VII

76
26

I
71
26

76
24

IX
80
23


X
83
39

XI
78
38

XII



72
16

m
75
14

Độ ẩm tương đối lớn nhất hàng thángđều đạt tới Umax = 100%
1.4.2.3. Nắng
Thời kỳ nhiều nắng từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau số giờ nắng trung bình lớn hơn
200 giờ/ tháng thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 11 số giờ nắng trung bình từ 180 đến 200
giờ/ tháng. Biến trình số giờ nắng trong năm ghi ở bảng 1-4
Bảng phân phối số giờ nắng trong năm
Bảng 1-4
Tháng

I


II

III

IV

V

VI

VII VIII IX

X

XI

XII Nă

m
Giờ nắng 266 271 312 268 247 183 242 206 198 183 191 222 278
9
1.4.2.4. Gió
Vùng dự án chịu ảnh hưởng chế độ gió mùa gồm hai mùa gió chính trong năm là
gió mùa đông và gió mùa hạ. Vận tốc gió trung bình hàng tháng dao động từ 2 m/s đến
3m/s biến trình vận tốc gió TBNN trong năm ghi ở bảng 1-5
Bảng vận tốc gió trung bình các tháng trong năm
Bảng 1-5
Tháng
V(m/s)


I
2.3

II

III

2.6

2.8

IV
2.5

V
2.3

VI

VII VII

2.2

I
2.4

2.5

IX

2.2

X
1.8

XI
1.8

XII



2.2

m
2.3

Ghi chú : Năm 1993 tại Phan Rang đã quan trắc được trị số Vmax = 35m/s đây là
những trị số cảnh báo trong tính toán thiết kế.
1.4.2.5. Lượng mưa TBNN lưu vực
Lượng mưa phân bố theo không gian lớn dần từ Đông sang Tây từ hạ lưu đến
thượng lưu. Lưu vực Trà Co được khống chế bởi 5 trạm đo mưa :
Phía Tây Bắc

: Trạm Hòn Bà Xo = 3300 (mm)

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 7

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

Phía Đông Bắc

: Trạm Khánh Sơn Xo = 1800 (mm)

Phía Tây Nam

: Trạm Sông Pha Xo = 1400 (mm)

Phía Đông Nam

: Trạm Tân Mỹ Xo = 800 (mm) và trạm Nha Hố Xo = 800 (mm).

Qua các phương pháp tính toán cho thấy lượng mưa lưu vực Trà Co biến đổi từ
1400 mm đến 1600 mm. Ninh Thuận thuộc vùng khô hạn nên chọn lượng mưa BQNN
lưu vực Trà Co đảm bảo thiên an toàn trong tính toán cấp nước.
Xolv = 1500 (mm)
1.4.2.6. Dòng chảy năm
Từ các thông số thống kê dòng chảy năm tính toán dòng chảy năm thiết kế theo hàm
phân phối mật độ Pearson III có kết quả ghi ở bảng 1-6

Dòng chảy năm thiết kế
Bảng 1-6
P (%)

Qp (m3/s)
Wp (106m3)

50
1.84
58.4

75
1.34
42.2

Các thông số
Qo = 1.97m3/s
Cv = 0,43; Cs =
2Cv

3

Phân phối dòng chảy năm thiết kế (m /s)
Bảng 1-7
P%
Q50%
Q75%

I
II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
0.62 0.35 0.17 0.03 0.54 1.04 1.17 2.31 4.43 9.03 1.57 0.93 1.85
0.45 0.25 0.12 0.02 0.39 0.75 0.85 1.67 3.21 6.54 1.14 0.67 1.34

1.4.2.7. Dòng chảy lũ

Quan hệ S ∼ E dùng trạm Nha Trang theo phân tích đánh giá của "Đặc điểm khí
tượng thủy văn tỉnh Bình Thuận".
Kết quả tính toán lũ thiết kế theo tần suất
Bảng 1-8
P (%)
Xp (mm)
Qmax (m3/s)
W (106m3)

Kiểm tra
470
1231
35.74

0.5%
449
1169
33.94

1.0%
382
973
28.25

1.5%
345
866
25.14

2.0%

318
788
22.88

5%
239
566
16.43

10%
182
410
11.90

Bảng kết quả tính toán lưu lượng lũ trong mùa kiệt P = 10%
Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 8

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

Bảng 1-9
Tháng
Qmax 10% (m3/s)
Qtb 10% (m3/s)


1
12
1.28

2
5
0.45

3
7
0.65

4
26.1
1.12

5
34
6.70

6
102
4.91

7
65
4.19

8

106
5.26

1.4.2.8. Đường quá trình lũ thiết kế
Trạm Đá Bàn có diện tích lưu vực 126 km2 năm 1978 đã quan trắc trận lũ với các
thông số :
Qmax = 415 (m3/s)

W1 ngày = 14,1.106 (m3)

Xét lưu vực nghiên cứu có điều kiện tương tự nên chọn làm trận lũ điển hình để thu
phóng đường quá trình lũ thiết kế. Kết quả thu phóng đường quá trình lũ thiết kế tại lưu
vực Trà Co ghi tại bảng 1-10
Đường quá trình lũ thiết kế
Bảng 1-10
Giờ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23

Kiểm tra
50
64
81
99
161
317
507
725
829
974
1086
1231
835
621
431
341
284
263
196

192
181
153

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

0.5%
47
61
77
94
153
301
481
688
787
925
1031
1169
793
589
409
324
270
250
186
183
177
156
145


1.0%
40
51
64
79
127
251
401
573
655
770
858
973
660
491
341
270
225
2208
155
152
147
130
121

1.5%
35
45
57

70
113
223
357
510
583
685
764
866
587
437
303
240
200
185
138
135
131
115
107

2.0%
32
41
52
64
103
203
324
464

5331
624
695
788
535
397
276
218
182
168
125
1223
119
105
98

5.0%
23
30
37
46
74
146
233
333
381
448
499
566
384

285
198
157
131
121
90
88
86
76
70

10.0%
17
21
27
33
54
106
169
241
276
324
362
410
278
207
144
114
95
88

65
64
62
55
51

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

24
Qmax
Wmax

Trang 9

138
1231
35.74

131
1169
33.94

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

109
937
28.25


97
866
25.14

89
788
22.88

64
566
16.43

46
410
11.90

1.4.2.9.Tài liệu địa hình vùng lòng hồ
Tài liệu bình đồ lòng hồ được khảo sát theo tỷ lệ 1:5000 đảm bảo yêu cầu trong tính
toán thủy lợi. Kết quả đo vẽ tính toán xác định đường đặc tính lòng hồ Trà co trên bản đồ
tỉ lệ 1:5000 như bảng 1-11
Đường đặc tính hồ chứa nước trà co
Bảng 1-11
Z
(m)136.5
148
150
152
154
156

158
160
162

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

F
(ha)
28.28
46.89
69.44
91.41
115.44
131.88
147.38
162.80

Hình 1-1: biểu đồ quan hệ Z ~ F

TT
1
2

3
4
5
6
7
8

Z
(m)136.5
148
150
152
154
156
158
160
162

V
(106 m3)
0.593
1.337
2.508
4.129
6.211
8.700
11.496
14.596

Hình 1-2: biểu đồ quan hệ Z ~ V

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 10

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

1.4.3. Điều kiện địa chất địa chất thuỷ văn
1.4.3.1. Đặc điểm địa chất nơi xây dựng công trình
- Toàn bộ khu vực lòng hồ bao gồm nền và bờ hồ chứa được cấu tạo bởi đá trầm
tích gắn kết gồm : đá phiến sét đá phiến serixit đá phiến thạch anh serixit đá sừng ...
thuộc hệ Là nhà (J2ln) có tuổi Jura giữa.
- Đá được gắn kết cứng chắc không bị chia cắt bởi các đứt gãy kiến tạo. Trong đá
phát triển nhiều khe nứt chủ yếu là khe nứt cắt với mô đun khe nứt khác nhau trung bình
10-15 khe nứt/1m nhưng chủ yếu là các khe nứt kín hoặc là được lấp nhét bằng các vật
liệu sét và ô xít sắt không có khả năng dẫn nước.
- Trong khu vực lòng hồ hiện tượng trượt bề mặt sạt lở đá lăn kém phát triển do địa
hình sườn núi có độ dốc không lớn từ 150-20o bề dày lớp đá phong hoá tầng phủ mỏng.
1.4.3.2. Địa chất của tuyến đập chính
* Địa hình
- Địa hình khu vực đầu mối là lũng sông hẹp với độ rộng dòng suối trung bình thay
đổi từ 50m -100m. Dọc theo dòng suối là cát cuội sỏi chảy từ thượng lưu đến hạ lưu. Hai
vai đập là phần nhô ra của sườn núi. Sườn núi vai trái từ thượng lưu đến hạ lưu đều dốc
có độ dốc trung bình khá lớn từ 30 0 – 450 phía trên tầng phủ tương đối dày sát mép nước
đá gốc lộ ra chạy từ thượng lưu đến hạ lưu. Sườn núi vai phải có độ dốc thoải hơn đây là
đỉnh dốc của đường ôtô đi từ xã Phước Tiến đi vào xã Phước Tân. Chân núi ở sát mép

nước đá gốc lộ ra chạy từ tim tuyến xuống hạ lưu đôi chỗ đá gốc lộ ra cả lòng suối.
* Tầng phủ
Lớp 1a: Thành phần hỗn hợp cát cuội sỏi đá tảng màu xám vàng cuội sỏi chiếm
25% -30%. Đá và cuội có thành phần chủ yếu là đá mac ma thạch anh phong hoá nhẹ
tương đối tròn cạnh kích thước và màu sắc đa dạng. Lớp này phân bố dọc suối từ thượng
lưu đến hạ lưu. Chiều dày từ 4-5m. nguồn gốc bồi tích trẻ (aQ)
Lớp 2: Đất á sét nặng lẫn ít dăm sạn đá phiến serixít mềm bở màu xám nâu nâu đỏ.
Trạng thái cứng kết cấu chặt vừa. Phân bố sườn núi hai bên vai của tuyến đập.Bên vai
trái lớp 2 có chiều dày 4-5m. Vai phải mỏng hơn có chiều dày 0.5 - 1.0m.
Đá Gốc: Trong khu vực công trình đầu mối tuyến đập chính đá gốc là trầm tích gắn
kết hệ tầng La Ngà. Tuổi Jura giữa (J2ln). Thế nằm của lớp đá là 195 < 85. Trong đá gốc
phiến serixít phát triển khe nứt kiến tạo theo hướng ĐB-TN thế nằm khe nứt 230-250 <
Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 11

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

50-55. Ngoài ra còn có hệ thống khe nứt phát triển theo mặt lớp của đá.Vai trái phân bố ở
độ sâu 4.0 - 5.0m gặp trong các hố khoan KM3, KM6. Vai phải đá gốc phân bố ở độ sâu
0.5m -1.5m dưới lớp phủ pha tàn tích. Ở lòng suối đá gốc nằm trực tiếp dưới lớp cuội sỏi
phân bố ở độ sâu 4-5 m. gặp trong các hố khoan KM1, KM4, KM6.
Lớp 3: Đá phong hoá hoàn toàn thành đất á sét nặng màu xám nâu nâu đỏ lẫn nhiều
dăm sạn đá phiến serixit mềm bở. Trạng thái nữa cứng trạng thái chặt vừa. Đới đá phong
hoá mãnh liệt – mạnh phân bố dưới lớp pha tàn tích và chủ yếu ở hai vai. Chiều dày của

đới ở vai trái 6- 7m. gặp trong hố khoan KM3, KM6. ở vai phải mỏng hơn 0.5 - 1.5m.
Lớp 4: Đá phong hoá vừa màu xám xám xanh. Đá nứt nẻ vừa các khe nứt lấp nhét
bởi sét và oxít sét màu xám vàng nâu vàng. Đá tương đối cứng, đới đá này phân bố ở hai
vai đập và ở lòng suối ở lòng suối đá phong hoá vừa nằm dưới lớp cuội sỏichiều dày 2.5 3.0m.
Lớp 5: Đá phong hoá nhẹ - tươi màu xám xám xanh xẫm. Nứt nẻ ít cứng chắc, đới
này phân bố ở cả hai vai đập và lòng suối dưới đá phong hoá vừa ở lòng suối đới này
nằm sâu 7 - 8 m.
1.4.4. Điều kiện dân sinh kinh tế khu vực
Dự án hồ chứa nước Trà Co được xây dựng trên địa bàn 2 xã Phước Tân và Phước
Tiến.
Dân cư sống trong vùng Dự án phần lớn là dân tộc RăcLây sống chủ yếu bằng nghề
làm rẫy ruộng canh tác là những thềm III dọc sông nhưng rất thiếu nước mùa màng bấp
bênh phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Tập trung đông dân nhất là vùng xã Phước
Tiến và một số hộ dân thôn Đá Trắng Ma Ty xã Phước Tân. Nghề nghiệp làm rẫy và khai
thác gỗ. Nói chung đời sống kinh tế khó khăn đời sống văn hóa còn thấp. Ngoài ra có
một số bộ phận nhỏ người Kinh sống rải rác trên các trục giao thông làm thủ công hoặc
buôn bán nhỏ.
Xuất phát từ nhu cầu cần nước như vậy nên việc xây dựng hồ chứa Trà Co là cần
thiết và cấp bách để người dân an cư lạc nghiệp không bỏ nương rẫy đi chặt phá rừng đầu
nguồn làm mất cân bằng sinh thái ô nhiễm môi trường dẫn đến nạn thiên tai lũ lụt càng
làm cho đời sống nhân dân trong vùng thêm khố khăn lạc hậu.Ngoài ra việc xây hồ chứa
tạo diều kiện dể phát trển kinh tế xã hội nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đồng
bào dân tộc góp phần rút ngắn khoảng cách giữa đồng bằng và miền núi.
1.5. Điều kiện giao thông
Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư


Trang 12

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

- Đường từ Phan Rang đến thị trấn Ninh Sơn dài 35 km là quốc lộ 27A đường cấp
II.
- Đường từ thị trấn Ninh Sơn đến thôn Trà Co dài 12 km là quốc lộ 27B (Ninh SơnCam Ranh) đường cấp II.
- Đường từ Quốc lộ 27B vào cụm công trình đầu mối dài 3km đường loại IV.
Nói chung điều kiện giao thông đến vị trí công trình đầu mối là thuận lợi khi thi
công cần làm thêm các đường nội bộ công trường để vận chuyển đất và các vật liệu xây
dựng khác.
1.6. Nguồn cung cấp vật liệu điện nước
1.6.1.Nguồn vật liệu xây dựng
a/ Đất đắp đập
- Khai thác tại các mỏ AB4567 có các cự ly vận chuyển trong phạm vi 1,5km.
- Trữ lượng đất đắp rồi dào đủ để đắp đập chính và các đập phụ.
b/ Cát cuội sỏi
- Mỏ 1: Cách tuyến đập chính 200m về phía thượng lưu
- Mỏ 2: Cách tuyến đập chính 1 km về phía hạ lưu
Trữ lượng cát cuội sỏi ở các mỏ này đủ để làm tầng đệm tầng lọc và cát để trộn bê
tông
c/ Đá: Đá xây dựng có thể khai thác ở mỏ nằm cách bản Suối Vơ khoảng 1 km cách
tuyến đập chính khoảng 3,4 km nhưng khi khai thác cần phải mở đường mới. Đá thuộc
loại Granit màu xám cứng chắc số lượng và chất lựong đủ để xây lát và đổ bê tông công
trình.
1.6.2.Điện nước
Khu vực công trình có đường điện 35 KV chạy qua thuận tiện cho việc cấp điện để
vận hành cửa van đường tràn và cống lấy nước sau này. Trong giai đoạn thi công cũng có
thể xây trước trạm hạ thế để cấp điện cho công trường. Ở các điểm thi công lẻ có thể

dùng điện từ máy nổ.
Nước cho thi công và sinh hoạt: Sử dụng nước sông Trà Co và các giếng đào.
1.7. Điều kiện cung cấp vật tư thiết bị nhân lực
Phần chính thiết bị và vật tư xây dựng công trình hồ chứa nước Trà Co được vận
chuyển từ Phan Rang. Các thiết bị cơ khí và của van được vận chuyển từ TP.Hồ Chí
Minh. Đường vận chuyển vật tư thiết bị thuận lợi.
Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 13

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

Đơn vị thi công có đầy đủ nhân lực và thiết bị để thi công công trình
1.8. Thời gian thi công được phê duyệt
Dựa vào điều kiện thực tế trên thời gian thi công công trình hồ chứa nước Trà Co là
2,5 năm.
Từ đầu tháng 1 năm 2017 đến hết tháng 6 năm 2019.
1.9. Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thi công
Qua việc phân tích các tài liệu cơ bản ta thấy việc thi công công trình gặp một số
thuận lợi và khó khăn sau:
1.9.1 Thuận lợi
- Công trình nằm gần các tuyến giao thông chính.
- Nguồn nhân lực kinh phí dồi dào.
1.9.2 Khó khăn
- Điều kiện khí tượng thủy văn diễn biến phức tạp.

- Khối lượng công trình tương đối lớn nhưng phân tán.

CHƯƠNG 2

CÔNG TÁC DẪN DÒNG THI CÔNG

2 -1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TẠI TUYẾN CÔNG TRÌNH CHÍNH.
2-1.1. Đặc điểm địa hình.
Cấu tạo địa hình của lòng sông và hai bê tại khu vực công trình đầu mối thuỷ lợi
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc bố trí các công trình ngăn nước và dẫn dòng thi công. Vì
với những sông suối lớn, có lòng sông rộng có thể dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp.
Tại tuyến xây dựng công trình, lòng sông tương đối rộng, đất nền là các dạng
trầm tích bồi lắng của dòng sông nên có thể dùng phương án dẫn dòng qua lòng sông thu
Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 14

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

hẹp, thi công trên bãi bồi trước sau đó ngăn dòng và thi công phần còn lại, và dẫn dòng
qua cống ngầm
2-1. 2. Điều kiện địa chất thuỷ văn .
Lựa vào đặc trưng thủy văn dòng chảy quyết định chọn phương an dẫn dòng thi
công vì lưu lượng, lưu tốc, mực nước lớn hay nhỏ biến đổi nhiều hay ít, mùa lũ và mùa
khô dài hay ngắn đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc chọn phương án dẫn dòng thi công.

Qua tài liệu thủy văn tại tuyến công trình Trà Co ta thấy: Mùa lũ bắt đầu vào
tháng 9 và kết thúc vào tháng 12, thời gian tập trung làm nhanh, mùa khô bắt đầu từ
tháng 1 kết thúc vào tháng 8. Mặt khác lưu lượng mùa lũ và mùa kiệt chênh nhau khá lớn
nên ta phải có phương án dẫn dòng thi công thích hợp. Mùa lũ nên dẫn dòng qua lòng
sông thu hẹp hay lòng sông tự nhiên, thi công các công trình chính như cống, tràn, kênh...
mùa kiệt chặn dòng và thi công đập chính, lưu lượng mùa này có thể dẫn qua kênh hoặc
qua cống ngầm.
2-1.3. Tình hình phân bố dòng chảy, điều kiện lợi dụng tổng hợp nguồn nước.
- Phương án dẫn dòng thường được căn cứ vào tình hình địa chất địa chất thuỷ văn
của tuyến xây dựng công trình để lựa chọn, Khi dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp phải đảm
bảo lưu lượng thiết kế và ảnh hưởng do xói lở là nhỏ nhất .
Tại tuyến công trình cho phép dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp trước khi dẫn dòng
qua cống ngầm
Theo tình hình địa chất tại tuyến xây dựng công trình cho phép đắp đê quai bằng
đất, bằng vật liệu khai thác tại các bãi vật liệu. Địa chất thuỷ văn khu vưc. Địa chất thuỷ
văn của khu vực suối Trà Co là cuội sỏi trầm tích có lượng nước ngầm rất lớn do vậy ngoài
việc ngăn dòng mặt nước còn phải chú ý đến việc xử lý nước ngầm trong hố móng công
trình.
- Điều kiện lợi dụng tổng hợp nguồn nước
Trong thời gian thi công cần đảm bảo yêu cầu lợi dụng tổng hợp dòng chảy tới mức
cao nhất như tưới ruộng, phát điện, vận tải thủy, nuôi cá, nước dùng cho công nghiệp và
sinh hoạt... Tuy nhiên việc này làm cho thi công thêm khó khăn phức tạp hơn nhưng đem
lại hiệu quả kinh tế cao.

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư


Trang 15

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

2-2. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CÔNG TRÌNH.
2-2. 1. Đặc điểm phân bố công trình đầu mối.
Giữa công trình đầu mối thủy lợi và phương án dẫn dòng có mối quan hệ hữu cơ
mật thiết, khi thiết kế công trình thủy lợi đầu tiên phải chọn phương án dẫn dòng. Ngược
lại, khi thiết kế tổ chức thi công phải thấy rõ, nắm chắc đặc điểm cấu tạo và sự bố trí
công trình để có kế hoạch khai thác và lợi dụng chóng vào việc dẫn dòng. Trong công
trình này thì ta có thể tận dụng tràn xả lũ, công tác đào hố móng tràn trong mùa kiệt để
tận dụng dẫn nước trong mùa lũ, nên khi đắp đập phải có kế hoạch để vượt được cao
trình lũ chính vụ vì công trình không cho phép nước tràn qua.
2-2. 2. Điều kiện khả năng thi công.
Từ các tài liệu đã có cho ta biết khả năng thiết bị máy móc, vật tư, nhân lực cung
cấp đầy đủ. Tuy vậy do điều kiện địa hình, địa chất thủy văn, kết cấu công trình nên việc bố
trí mặt bằng trình tự thi công cũng bị hạn chế.
Trong thi công cũng có thể có nhiều đơn vị xây lắp hợp đồng thi công, nên việc
bố trí tổng thể thi công như: Vừa làm cống vừa làm tràn, đắp đập hoặc vừa đắp đập vừa
đắp đê quai thượng lưu... Vì vậy việc bố trí phải căn cứ vào tình hình thiết bị sẵn có của
từng đơn vị mà ký kết hợp đồng và sắp xếp cho hợp lý.
Tuy nhiên do khối lượng của công trình tương đối lớn nên không thể thi công
trong mốc thời gian ngắn được mà phải tiến hành trong mốc thời gian dài. Mặt khác có
những mốc cao trình khống chế bắt buộc phải hoàn thành trong mốc thời điểm nào đó. Vì
vậy cho nên ứng với từng giai đoạn thi công thì ta phải có từng phương án dẫn dòng thi
công cho phù hợp.
Kế hoạch tiến độ thi công không những phụ thuộc vào thời gian thi công do Nhà
nước quy định mà còn phụ thuộc vào biện pháp dẫn dòng thi công, do đó chọn được
phương án dẫn dòng hợp lý sẽ tạo điều kiện thi công hoàn thành đúng hoặc vượt thời

gian quy định.
* Kết luận:
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương án dẫn dòng và tuỳ thuộc
vào địa hình, thời gian mà có những phương án lựa chọn thích hợp. Do đó khi thiết kế dẫn
dòng cần phải điều tra cụ thể, nghiên cứu kỹ và phân tích toàn diện để chọn phương án dẫn

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 16

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

dòng hợp lý, lợi dụng được cả hai mặt kinh tế và kỹ thuật. Mùa kiệt ta có thể dẫn dòng qua
kênh dẫn, cống ngầm, mùa lũ đưa nước qua lòng sông thu hẹp và kết hợp với qua tràn.
2- 3. NHIỆM VỤ, TẦM QUAN TRỌNG VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC DẪN
DÒNG .
2-3. 1. Nhiệm vụ của công tác dẫn dòng thi công :
- Mục đích của dẫn dòng thi công là tìm biện pháp hợp lý tối ưu nhằm dẫn dòng
chảy từ thượng lưu về hạ lưu hạn chế và đẩy lùi những tác động phá hoại của dòng chảy,
để công trình được thi công trong điều kiện hố móng khô ráo, đồng thời vẫn đảm bảo
được yêu cầu lợi dụng tổng nguồn nước. Và không gây ngập lụt ở thượng, hạ lưu công
trình.
Công trình thủy lợi thường được xây dựng trên các lòng sông, suối, kênh rạch
hoặc bãi bồi, móng nhiêu khi sâu dưới mặt đất tự nhiên của lòng sông suối, nhất là dưới
mực nước ngầm, nên trong quá trình thi công không tránh khỏi những ảnh hưởng bất lợi

của dòng nước mặt, nước ngầm, nước mưa...
Trong quá trình thi công, công trình thuỷ lợi cần phải luôn đảm bảo khả năng
dùng nước theo yêu cầu của hạ lưu, và các yêu cầu khác như giao thông thủy, nuôi trồng
thuỷ sản ….
Mặt khác, do đập sử dụng vật liệu địa phương (đất) nên không thể để nước tràn qua
phá hoại phần đập đã thi công.
- Mục đích của công tác dẫn dòng:
+ Ngăn chặn những ảnh hưởng không có lợi của dòng chảy đối với quá trình thi
công.
+ Đảm bảo hố móng khô ráo, thi công an toàn, không bị ảnh hưởng của dòng
chảy, chất lượng công trình đảm bảo.
+ Đáp ứng được yêu cầu dùng nước ở hạ lưu
+ Giảm khối lượng công trình tạm , đẩy nhanh tiến độ và an toàn trong thi công.
2-3. 2. Tầm quan trọng của công tác dẫn dòng
Dẫn dòng thi công là một công tác có tính chất quan trọng, quyết định đến tiến độ
thi công, giá thành công trình, biện pháp thi công và công tác hố móng.
Biện pháp dẫn dòng thi công có ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch tiến độ thi công
của toàn bộ công trình, làm thay đổi đặc điểm kết cấu công trình. Chọn phương pháp thi
Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 17

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

công và bố trí công trường làm ảnh hưởng đến giá thành xây dựng công trình. Nếu không

giải quyết đúng, hợp lý khâu dẫn dòng thi công thì sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công và
chất lượng công trình…
Công tác dẫn dòng thi công chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như thủy văn, địa
chất, địa hình, đặc điểm kết cấu công trình thủy công, điều kiện lợi dụng dòng nước, điều
kiện thi công… Do đó nhất thiết phải thấy rõ tầm quan trọng của công tác dẫn dòng thi
công để đưa ra biện pháp dẫn dòng cho phù hợp.
2-3. 3. Ý nghĩa của công tác dẫn dòng.
- Biện pháp dẫn dòng ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch tiến độ thi công của toàn bộ
công trình, hình thức kết cấu, chọn và bố trí công trình đầu mối, chọn phương pháp thi
công và cuối cùng là ảnh hưởng đến giá thành công trình.
- Cá biệt có những công trình có khối lượng nhỏ, ở sông suối nhỏ, ít nước, điều kiện
xây dựng và khả năng thi công cho phép, có thể xây dựng xong trong một mùa khô thì có
thể không phải dẫn dòng còn nói chung dẫn dòng hầu như là một công tác tất yếu.
2-3. 3. Nhiệm vụ của dẫn dòng thi công
- Dẫn dòng thi công là dẫn dòng chảy trong sông suối theo đường dẫn nhân tạo
hoặc lòng sông thiên nhiên. Hướng dòng chảy ra cho hố móng khô ráo, cách ly với dòng
chảy. Tránh những tác động đến thi công, từ mục đích của việc dẫn dòng ta xác định
được nhiệm vụ của việc dẫn dòng thi công
a- Chọn tần xuất lưu lượng thiết kế dẫn dòng .
b- Chọn phương án dẫn dòng
c- Tính toán thuỷ lực và điều tiết dòng chảy qua đó thiết kế các công trình tạm
ngăn dòng, dẫn dòng để thi công công trình chính
- Chọn tần suất thiết kế dẫn dòng thi công, lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công dựa
theo quy mô, kích thước công trình, nhiệm vụ công trình và tài liệu thủy văn khu vực đầu
mối.
- Chọn tuyến và sơ đồ thích hợp cho từng giai đọan thi công. Chọn phương án dẫn
dòng phù hợp đảm bảo tiến độ thi công và giá thành rẻ
- Tính toán thủy lực, điều tiết dòng chảy. Lựa chọn kích thước công trình dẫn dòng,
ngăn dòng.
Sinh viên: Phùng Quốc Trí


Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 18

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

- Định ra các mốc thời gian, thời đọan thi công từng hạng mục công trình và tiến độ
thi công khống chế.
- So sánh các phương án dẫn dòng. Từ đó lựa chọn, tìm ra phương án tối ưu nhất.
Dẫn dòng thi công là công tác không thể thiếu khi thi công các công trình thủy lợi.
Phương án dẫn dòng đưa ra sẽ khống chế tiến độ thi công, từ đó ánh hưởng đến giá thành
của công trình. Do vậy, phương án dẫn dòng thi công phải hợp lý (thông qua việc so sánh
lựa chọn kỹ càng) đảm bảo công trình thi công được liên tục, cường độ thi công cao và
không chênh lệch nhau nhiều, hoàn thành công trình đúng hoặc trước theo thời gian thi
công được duyệt. Đảm bảo vấn đề lợi dụng tổng hợp dòng chảy.
2-3. 4. Đề xuất một số phương án dẫn dòng
2-3. 4. 1. Nguyên tắc lựa chọn phương án dẫn dòng thi công
Qua nghiên cứu vào bình đồ phân bố công trình đầu mối các tài liệu đã phân bố ở
trên như: điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn lợi dụng tổng hợp dòng chảy. Cuối cùng
với khả năng thi công trong từng tháng từng mùa.
- Căn cứ vào thời gian thi công hoàn thành để nêu ra các phương án thi công khác
nhau. Từ đó đưa ra các phương án lựa chọn phương án tối ưu làm phương án dẫn dòng
thi công công trình. Phương án được lựa chọn là phương án có lợi về mặt kinh tế đồng
thời đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Thời gian thi công ngắn nhất.
- Phí tổn dẫn dòng và giá thành rẻ nhất.

- Thi công thuận tiện, liên tục, an toàn và chất lượng cao.
- Triệt để lợi dụng các điều kiện có lợi của thiên nhiên và các đặc điểm của kết cấu
công trình thủy công để giảm bớt khối lượng và giá thành các công trình tạm.
- Khai thác mọi khả năng, lực lượng tiên tiến về kỹ thuật tổ chức quản lý như: máy
móc có năng suất cao, phương pháp và công nghệ thi công tiên tiến, tổ chức thi công
khoa học để tranh thủ tối đa thi công vào mùa khô với hiệu quả cao nhất. Cụ thể là mùa
khô với mực nước thấp, đắp đê quai ngăn dòng, tập trung đắp đập với tốc độ nhanh vượt
lũ tiểu mãn và lũ chính vụ.
- Khi thiết kế các công trình tạm nên chọn các phương án thi công đơn giản, dễ làm, thi
công nhanh, dỡ bỏ dễ dàng, tạo điều kiện cho công trình sớm khởi công và thi công thuận
lợi, đặc biệt là tạo điều kiện để công trình sớm phát huy tác dụng.
Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 19

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

- Vì vậy căn cứ vào các điều kiện trên có thể đề xuất 2 phương án dẫn dòng và hình
thức dẫn dòng cũng như tiến độ khống chế thi công công trình được trình cụ thể như sau :
2.3.5. Phương án I
Công trình được thi công trong vòng 2,5 năm, bắt đầu khởi công từ 01/01/2017. Trong
khoảng thời gian đến hết tháng 31/ 01/ 2017 tiến hành chuẩn bị cho công tác thi công bao
gồm giải phóng mặt bằng, dựng lán trại, làm đường giao thông, vận chuyển vật tư, xe
máy, bố trí nhân sự, máy móc, điện nước để phục vụ cho quá trình thi công
Thời gian thi công là 2,5 năm bắt đầu từ tháng 1 năm 2017 kết thúc cuối tháng 6 năm

2019
Phương án I được thể hiện ở bảng (2-1)
Bảng 2-1
Công

Năm
thi

Thời gian

công

trình

Lưu lượng

dẫn

dẫn dòng

Công việc phải làm và mốc khống chế

dòng

(1)

(2)

(3)


I

Mùa khô

Dẫn

(từ tháng 1 dòng
đến tháng

qua

8)

lòng
sông
thiên

(4)

(5)

Q10% = 106 - Chuẩn bị mặt bằng thi công, làm đường thi công,
(m3/s)

lán trại các khu vực phụ trợ cho thi công.bốc phong
hóa.
- Làm nhà quản lý, làm trạm biến áp, đường điện
- Đắp đê quai dọc.

nhiên

- Thi công cống xã sâu ở vai phải đập chính (phục
vụ công tác dẫn dòng năm thứ 2 và thứ 3
- Đào móng, phá đá nổ mìn mở móng tràn
- Thi công móng đường tràn ở đập phụ số 1.

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 20

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

- Thi công cống lấy nước ở đập phụ số 2.
- Đào móng, xử lý nền đập phụ số 1 và số 3.

- Tiếp tục thi công đổ bê tông móng tràn, thân tràn,
Dẫn
Mùa mưa

dòng

(tháng 9

qua

đến tháng


lòng

12 )

sông

đoạn dẫn nước vào tràn.
Q10% = 410 - Thi công hoàn thành cống xã sâu.
(m3/s)

- Thi công hoàn thành cống lấy nước.

thu hẹp

II

- Hoàn thành đập phụ số 1 và số 3.

Q10% = 106 - Đào móng và xử lý hai vai đập chính.
Mùa khô

Dẫn

(từ tháng 1 dòng
đến tháng

qua

8)


cống xả
sâu

(m3/s)

- Tiến hành Đắp hai vai đập chính và đập phụ số 2.
- Đổ bê tông áp mái Thượng lưu
- Tiếp tuc đổ bê tông tràn xả lũ đến cao trình
ngưỡng tràn, đường tràn.
- Thi công xong tràn xả lũ đến cao trình mặt đập

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 21

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

- Đắp đê quai thượng, hạ lưu chặn dòng.
- Ngăn dòng vào tháng 1, nạo vét lòng suối đập
chính, khoan phụt xử lý nền đập đoạn này
- Tiếp tục đắp đập đoạn lòng suối đến cao trình
Mùa mưa

Dẫn


(tháng 9

dòng

đến tháng qua tràn
12)

thiết kế.
Q10% = 410
- Đắp đập chính hai vai đến cao trình thiết kế,
3

(m /s)

xả lũ

- Hoàn thành đập phụ số 2.
- Tiếp tục đổ bê tông áp mái Thượng lưu.
- Hoàn thiện tràn xả lũ.
- Xây nhà quản lý và nhà tháp, cầu công tác ở đập
chính.
- Đổ hoàn thiện bê tông mái thượng lưu, tường
Q10% = 1,85
(m3/s)

Mùa khô

III


(từ tháng 1

Dẫn

đến tháng

dòng

6)

qua

(Chặn dòng)

chắn sóng.
- Hoàn thiện công tác trồng cỏ mái hạ lưu, rãnh
tiêu nước hạ lưu đập, đống đá tiêu nước và các
công tác hoàn thiện khác.
- Tiến hành san trả mặt bằng, dọn dẹp vệ sinh.

cống xả Q10% = 106 - Hoàn thành thủ tục nghiệm thu bàn giao đưa công
(m3/s)
sâu
trình vào sử dụng.
(xả qua tràn)
Lũ tiểu mãn
trong mùa
khô

2-3.6. Phương án II

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 22

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

Thời gian thi công là 2,5 năm bắt đầu từ tháng 1 năm 2017 kết thúc cuối tháng 6 năm
2019
Phương án II được thể hiện ở bảng (2-1)
Bảng
2-2
Năm
thi

Công
Thời gian trình dẫn
dòng

công
(1)

(2)

(3)


Lưu lượng
dẫn dòng

Công việc phải làm và mốc khống chế

(4)

I

(5)
- Chuẩn bị mặt bằng thi công, làm đường thi công,
lán trại các khu vực phụ trợ cho thi công.
- Làm trạm biến áp, đường điện.

Mùa khô
(từ tháng 1
đến tháng
8)

- Đắp đê quai dọc

Dẫn
dòng
qua lòng
sông thu

Q10% = 106
(m3/s)

- Thi công cống xã sâu ở vai phải đập chính (phục

vụ công tác dẫn dòng năm thứ 2 và thứ 3)
- Thi công móng đường tràn ở đập phụ số1.

hẹp

- Thi công cống lấy nước ở đập phụ số2.
- Đào móng, xử lý nền đập phụ số 1 và số 3.
- Đào móng và xử lý hai vai đập chính.
Mùa mưa

Dẫn

(tháng 9

dòng

đến tháng

qua

12)

kênh

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Q10% = 410
3

(m /s)


- Tiếp tục thi công đổ bê tông móng tràn, thân
tràn, đoạn dẫn nước vào tràn.
- Thi công hoàn thành cống xả sâu.

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 23

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

- Hoàn thành đập phụ số 1 và số 3.
đào

- Thi công cống lấy nước.

II

- Tiến hành Đắp hai vai đập chính và đập phụ số 2.
- Đổ bê tông áp mái Thượng lưu
Dẫn
Mùa
khô(từ
tháng 1
đến tháng

- Hoàn thiện cống lấy nước


dòng

- Xây nhà quản lý và nhà tháp, cầu công tác ở đập

qua
kênh

Q10% = 34

đào

(m3/s)

chính.

8)

Mùa

Dẫn

mưa(tháng dòng
9 đến

qua

tháng 12)

kênh

đào

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Q10% = 410 - Đắp đập chính hai vai đến cao trình thiết kế, hoàn
(m3/s)

thành đập phụ số 2.
- Tiếp tục đổ bê tông áp mái Thượng lưu.
- Hoàn thiện tràn xả lũ (cả khâu lắp đặt thiết bị)

Lớp TH 21C


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 24

Dẫn

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

- Đắp đê quai thượng, hạ lưu chặn dòng.

dòng
qua

Q10% = 1,85

cống lấy


(m3/s)

nước

- Ngăn dòng vào tháng 1, nạo vét lòng suối đập
chính, khoan phụt xử lý nền đập đoạn này
- Lấp kênh đào dẫn dòng .

(tháng 1
- Tiếp tục đắp đập đoạn lòng suối đến cao trình

đến

thiết kế.

Mùa khô tháng 4)
III

(từ tháng 1

- Đổ hoàn thiện bê tông mái thượng lưu, tường

đến tháng

chắn sóng.

6)
- Hoàn thiện công tác trồng cỏ mái hạ lưu, rãnh
Lũ tiểu

mãn dẫn
dòng

Q10% = 106
(m3/s)

quan
tràn xả


tiêu nước hạ lưu đập, đống đá tiêu nước và các
công tác hoàn thiện khác.
- Tiến hành san trả mặt bằng, dọn dẹp vệ sinh.
- Hoàn thành thủ tục nghiệm thu bàn giao đưa
công trình vào sử dụng.

2-4. So sánh các phương án dẫn dòng
2-4.1. Phương án I
2-4.1.1.Ưu điểm
- Do cống dẫn dòng nằm dưới đập chính nên giảm được khối lượng đắp đập.
- Cường độ thi công vừa phải.
- Giảm được khối lượng đê quai thượng lưu
- Tận dụng cống dẫn dòng để làm cống xã sâu, xã bùn cát. Kéo dài tuổi thọ công
trình.
2-4.1.2. Nhược điểm
- Do cống dẫn dòng đặt thấp nên không thể kết hợp với cống lấy nước thường
xuyên.
Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Trang 25

TKTCTC tràn xả lũ hồ chứa nước Trà Co

- Mặt bằng thi công chật hẹp.
2-4.2. Phương án II
2-4.2.1.Ưu điểm
- Mặt bằng thi công rộng.
- Tận dụng được cống lấy nước làm cống dẫn dòng
- không phải đắp đê quai dọc.
2-4.2.2. Nhược điểm
- Cường độ thi công cao.
- Địa hình phức tạp nên khối lượng đào, đắp kênh dẫn dòng lớn.
- Địa chất nền gây khó khăn cho việc đào kênh.
- Khối lượng đê quai thượng lưu lớn hơn.
- Cường độ thi công lớn, sau khi ngăn dòng thì cường độ đắp đập cao nhưng dễ bố
trí.
Kết luận: Qua quá trình phân tích, so sánh ta quyết định chọn phương án dẫn dòng
phục vụ cho việc thi công hồ chứa Tra Co là phương án I. Vì phương án I là phương án
có lợi hơn về cả hai mặt kinh tế và kỹ thuật để thiết kế kỹ thuật thi công hệ thống công
trình hồ trà co.
2-5. Xác định lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công
- Khái niệm: Lưu lượng thiết kế dẫn dòng là trị số lưu lượng lớn nhất ứng với tần
suất và thời đoạn dẫn dòng thiết kế.
- Khi xác định lưu lượng thiết kế phải tiến hành theo các bước sau:
2-5.1. Chọn tần suất dẫn dòng thi công

Tần suất thiết kế dẫn dòng phụ thuộc vào cấp của công trình, được xác định theo
quy phạm hiện hành.
Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 04-05:2012 (bảng 7-trang 20) thì tần suất lưu
lượng, mực nước lớn nhất để thiết kế công trình tạm thời phục vụ công tác dẫn dòng.
Hệ thống công trình đầu mối hồ chứa nước Trà Co là công trình cấp III. Thời gian
thi công ≥ 2 mùa khô nên ta có tần suất dẫn dòng thi công là 10%.
+ Thời gian thi công theo từng giai đoạn, lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công là lưu
lượng lớn nhất trong giai đoạn ứng với tần suất dẫn dòng thi công.
+ Lưu lượng lớn nhất trong mùa lũ ứng với tần suất P = 10% ; Q = 410 (m3/s)
+ Lưu lượng lớn nhất trong mùa khô ứng với P = 10% ; Q = 106 (m 3/s)

Sinh viên: Phùng Quốc Trí

Lớp TH 21C


×