Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hóa đơn thuế theo pháp luật việt nam từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.53 KB, 74 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÁI LONG

HÓA ĐƠN THUẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÁI LONG

HÓA ĐƠN THUẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH

HÀ NỘI - 2017




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÓA ĐƠN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
HÓA ĐƠN THUẾ .....................................................................................................5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ................5
1.1.1. Khái niệm về hóa đơn ...............................................................................5
1.1.2. Phân loại hóa đơn thuế ............................................................................7
1.1.3. Hình thức hóa đơn thuế ............................................................................8
1.1.4. Nội dung của hóa đơn thuế.......................................................................9
1.1.5. Vai trò của hóa đơn thuế ..........................................................................9
1.2. Pháp luật về hóa đơn thuế ..............................................................................11
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hóa đơn thuế .....................................................11
1.2.2. Nội dung của pháp luật về hóa đơn thuế ................................................12
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN THUẾ QUA THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................20
2.1. Thực trạng pháp luật về hóa đơn thuế ở Việt Nam hiện nay .........................20
2.1.1. Thực trạng về tạo và phát hành hóa đơn thuế........................................20
2.1.2. Thực trạng sử dụng hóa đơn thuế ..........................................................22
2.1.3. Thực trạng quản lý hóa đơn ...................................................................26
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hóa đơn ở Thành phố Hồ Chí Minh ..........33
2.2.1. Các nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội mang tính địa phương tác động
đến việc thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế ở Thành phố Hồ Chí Minh ......33
2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế ở Thành phố Hồ Chí
Minh ..................................................................................................................35
2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế ở Thành phố Hồ
Chí Minh ...........................................................................................................42
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN THUẾ 51
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với pháp luật về hóa đơn thuế ở Việt Nam hiện nay

...............................................................................................................................51


3.2. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế ................52
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế............................................53
3.3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về hóa đơn thuế ..............................53
3.3.2. Sửa đổi, bổ sung một số Luật liên quan .................................................55
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi của pháp luật về hóa đơn thuế .59
3.4.1. Về tổ chức bộ máy cơ quan thuế.............................................................59
3.4.2. Về cải cách thủ tục hành chính thuế trong công tác quản lý hóa đơn ...59
3.4.3. Về tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về pháp luật hóa đơn thuế .......60
3.4.4. Về ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hóa đơn .................60
3.4.5. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý hóa đơn .............................................62
3.4.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hóa đơn thuế .........................63
3.4.7. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan ..................64
KẾT LUẬN ..............................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................67


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng

QLAC


: Quản lý ấn chỉ

TP HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, bởi thuế là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thuế là khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn
trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì
mục đích chung. Một nền tài chính lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội
bộ của nền kinh tế quốc dân. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỉ lệ
lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, từ đó mới đáp ứng được nhu cầu
chi ngày càng tăng. Nguồn thu từ thuế được sử dụng để trang trải cho các hoạt động
đầu vào cần thiết để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ công của chính phủ, ngoài ra
còn có một phần được dành để chi đầu tư phát triển kinh tế.
Hóa đơn thuế - một trong những công cụ đắc lực và quan trọng để cơ quan
quản lý thu đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Hóa đơn thuế ngoài là căn

cứ cho việc xác định đúng nghĩa vụ thuế của các đơn vị sản xuất kinh doanh đối với
Nhà nước mà còn giúp đơn vị nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm tra
được việc kê khai các chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị.
Hóa đơn thuế là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên chúng cũng có nghĩa
là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền vì nếu hóa đơn thuế vượt ngoài tầm kiểm soát
của Nhà nước thì tính chất, mức độ nguy hiểm hơn nhiều việc làm tiền giả.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
chúng ta đã có những tiến bộ trong việc cải cách hệ thống chính sách, pháp luật về
quản lý thuế theo hướng tạo hành lang pháp lý vững chắc, nâng cao trách nhiệm của
các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, đồng
thời từng bước điều chỉnh các quy định về thuế nói chung và hóa đơn thuế nói riêng
phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác quản lý thuế vẫn còn tồn tại những
mặt còn hạn chế, thiếu sót như: chính sách quản lý thuế còn có những điểm quy
định chưa chặt chẽ, ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế còn thấp,

1


một bộ phận cán bộ thuế yếu cả về trình độ và phẩm chất đạo đức ... từ đó, làm
giảm hiệu quả quản lý thuế. Lợi dụng những sơ hở của hệ thống pháp luật, hàng
loạt các hành vi vi phạm diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam có liên quan đến hóa đơn
thuế được liệt kê như: sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, hóa đơn thuế giả để gian lận,
trốn thuế… và nhiều thủ đoạn khác để chiếm đoạt tiền từ ngân sách qua chế định
khấu trừ thuế và hoàn thuế bằng việc sử dụng hóa đơn thuế. Bên cạnh đó, công tác
quản lý hóa đơn thuế của cơ quan thuế cũng bộc lộ nhiều hạn chế, khiếm khuyết.
Vì vậy, trước những vấn đề đặt ra của thực tiễn về quản lý, sử dụng hóa đơn
thuế và để đảm bảo hoạt động quản lý nguồn thu Ngân sách nhà nước vận hành trôi
chảy thì yêu cầu, đòi hỏi đặt ra về hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về thuế nói chung
và pháp luật về hóa đơn thuế nói riêng là rất cần thiết. Từng bước hoàn chỉnh các

quy định pháp luật về hóa đơn thuế là điều kiện tiên quyết để kiện toàn và nâng cao
hệ thống pháp luật về thuế. Chính vì vậy, quyết định chọn và nghiên cứu đề tài:
“Hóa đơn thuế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”
là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, hy vọng đề tài nghiên cứu vừa có ý
nghĩa lý luận, vừa mang tính thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn
thuế đối với cơ quan thuế. Đồng thời, góp phần mang lại hiệu quả cao nhất trong
công tác quản lý thuế nói chung và quản lý hóa đơn thuế nói riêng. Đây là việc làm
vô cùng thiết thực của tiến trình cải cách thuế trong xu thế toàn cầu hóa.
2. Tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, pháp luật về hóa đơn thuế chưa được nhận diện một cách đầy
đủ. Những vấn đề lý luận chung về quản lý thuế đã được trình bày trong nhiều giáo
trình, được nghiên cứu bởi nhiều nhà chuyên môn. Tuy nhiên, vấn đề về hóa đơn
thuế chưa được hệ thống một cách toàn diện. Trong khi đó, đối tượng sử dụng hóa
đơn thuế rất rộng và số lượng hóa đơn thuế được sử dụng cũng rất lớn. Vì vậy, đề
tài này tổng hợp các nội dung cả về cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức thực hiện trên
địa bàn TP HCM để hệ thống hóa các khía cạnh liên quan đến pháp luật về hóa đơn
thuế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2


Mục đích nghiên cứu: cung cấp luận cứ khoa học cho việc nhận diện, đánh
giá và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản nhất về hóa đơn thuế, cơ sở lý luận của
pháp luật hóa đơn thuế;
- Phân tích, phản ánh thực trạng, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại về
tạo, phát hành, sử dụng và quản lý khi thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế từ thực
trạng thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế ở TP HCM.

- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế
hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế phù hợp với nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện
nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định về hóa đơn thuế trong pháp
luật về thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: các quy định của pháp luật và thực tiễn thực
hiện pháp luật về hóa đơn thuế hóa đơn thuế qua lăng kính thực hiện ở TP HCM.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: trong nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng phương
pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: tác giả luận văn đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liệt kê, khảo sát, chuyên
gia… Tùy từng nội dung của vấn đề nghiên cứu mà vận dụng linh hoạt riêng rẽ hay
kết hợp các phương pháp với nhau.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về hóa đơn và hóa
đơn thuế; cơ sở lý luận của chế định pháp luật về hóa đơn thuế.
- Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích và phản ánh thực trạng pháp luật về
hóa đơn thuế; phản ánh thực trạng thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế trên địa bàn

3


TP HCM; nêu ra các nguyên nhân của thực trạng để làm cơ sở cho việc xây dựng
giải pháp hoàn thiện pháp luật.
- Luận văn đã đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội
dung luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn thuế và pháp luật về hóa đơn
thuế.
Chương 2. Thực trạng về pháp luật hóa đơn thuế qua thực tiễn Thành phố
Hồ Chí Minh.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế.

4


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÓA ĐƠN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ HÓA ĐƠN THUẾ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
1.1.1. Khái niệm về hóa đơn
Hóa đơn là văn bản kinh tế đồng thời cũng là chứng cứ pháp lý. Hóa đơn
xuất hiện phổ biến trong đời sống và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau,
nhưng chủ yếu là trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và phân phối sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân. Hóa đơn là chứng từ thương mại thể hiện quan hệ
mua bán, trao đổi giữa các chủ thể trong một nền kinh tế. Ban đầu hóa đơn chỉ có ý
nghĩa giữa hai bên đối tác: người bán và người mua, có giá trị làm bằng chứng
chứng nhận cho việc chuyển nhượng hàng hóa giữa hai bên. Trong quá trình phát
triển xã hội, hóa đơn được phổ biến dần trong một cộng đồng khi được cộng đồng
chấp nhận một cách tự nguyện. Những tranh chấp trong việc mua bán hàng hóa
được các cộng đồng xử lý trên cơ sở dân sự. Khi nhà nước tham dự vào quản lý
mua bán hàng hóa và xử lý những tranh chấp về hàng hóa dựa trên pháp luật dân sự
và hình sự thì hóa đơn được nhà nước quy định để làm căn cứ pháp lý chứng minh
cho việc chuyển nhượng hàng hóa giữa các bên và làm căn cứ để xác nhận quyền sở
hữu hợp pháp của người có hàng hóa.

Một số nhà nước khi áp dụng chế độ kế toán cho các hoạt động kinh doanh
của các thực thể thường dựa vào hóa đơn để làm chứng từ gốc trong kế toán, nên
trong trường hợp này hóa đơn còn có vai trò của một chứng từ kế toán. Một số nhà
nước khi áp dụng chế độ thuế khóa, để xác định doanh thu hay thu nhập tính thuế
thường căn cứ vào hóa đơn để xác định, nên trong trường hợp này hóa đơn còn có
vai trò của một chứng từ thuế.
Về mặt từ ngữ, Hóa là hàng hóa và Đơn là bảng kê (đơn hàng, đơn thuốc).
“Hóa đơn: giấy ghi hàng đã bán cùng với giá tiền để làm bằng” (Từ điển Tiếng Việt
Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội- Việt Nam, năm 1992). Nói rõ ràng hơn, hóa

5


đơn là bảng liệt kê danh sách các hàng hóa cùng với các thông tin liên quan về hàng
hóa và việc chuyển giao hàng hóa mà bên chuyển giao giao cho bên nhận được.
Trong lĩnh vực thương mại, hóa đơn được định nghĩa là chứng từ cơ bản
trong các chứng từ hàng hóa. Hóa đơn do người bán phát hành, xuất cho người mua
sau khi hàng hóa được gửi đi. Hóa đơn là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua
phải thanh toán số tiền hàng theo những điều kiện cụ thể ghi trên hóa đơn với nội
dung: đặc điểm, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương
thức thanh toán, phương tiện vận tải...v.v.
Tuy nhiên, dưới góc độ pháp luật, hóa đơn là dấu hiệu chứng minh các quan
hệ pháp luật của các sự kiện, sự việc. Cụ thể: “Hóa đơn là chứng từ do người bán
lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật” [9,
Điều 3]. Định nghĩa này được đánh giá là ngắn gọn, súc tích và thể hiện đầy đủ bản
chất của hóa đơn. Định nghĩa đã khẳng định hóa đơn là vật chất (chứng từ) xác nhận
các quan hệ mua - bán, trao đổi hàng hóa - dịch vụ, quan hệ thanh toán - quyết toán
tài chính, xác định chi phí hợp lý khi tính nghĩa vụ thuế đối với nhà nước… và các
vấn đề khác theo quy định của pháp luật.
Hóa đơn thuế có thể hiểu là loại hóa đơn, chứng từ được Bộ Tài Chính, cơ

quan thuế quản lý và chấp nhận để doanh nghiệp sử dụng kê khai thuế theo quy
định của pháp luật về thuế.
Dấu hiệu nhận biết các hóa đơn được gọi là hợp pháp theo pháp luật về thuế
(hóa đơn thuế) nếu:
 Hóa đơn đã được doanh nghiệp làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn
và còn giá trị sử dụng (Nếu là hóa đơn đặt in)
 Hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành và được cơ quan thuế cung cấp cho
các doanh nghiệp (Nếu là hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng phải đi mua của cơ
quan thuế)
 Hóa đơn do DN tự in theo mẫu quy định và đã được cơ quan thuế chấp
nhận cho sử dụng. (Nếu hóa đơn tự in)
 Hay các loại hóa đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng.
6


Hóa đơn thuế là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế kiểm tra xem việc sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp trong việc kê khai, nộp thuế theo đúng quy định pháp
luật hay không? Mặc khác, hóa đơn thuế không chỉ là căn cứ cho việc xác định
đúng nghĩa vụ thuế của các đơn vị sản xuất kinh doanh mà còn giúp các cơ quan
quản lý nhà nước nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm tra được việc
kê khai các chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị. Việc quản
lý hóa đơn thuế tốt hay không tốt sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực trong việc
tạo nên môi trường pháp lý, kinh tế bình đẳng hoặc bất bình đẳng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước của các chủ thể
tham gia nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại hóa đơn thuế
Có nhiều cách phân loại khác nhau về hóa đơn thuế. Tuy nhiên, dưới góc độ
pháp lý, hóa đơn thuế được chia thành nhiều loại cơ bản theo các căn cứ sau đây:
đối tượng sử dụng và hình thức biểu hiện. Căn cứ đối tượng sử dụng, hóa đơn thuế
được cụ thể hóa thành: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và các loại hóa đơn khác.

+ Hóa đơn GTGT: Là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
+ Hóa đơn bán hàng: Là loại hóa đơn dựa vào mục đích sử dụng để nhận biết
và phân biệt khi xác định. Hóa đơn bán hàng được dùng cho các đối tượng:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán
hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khi phi thuế quan và các trường hợp được
coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước
ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

7


+ Các loại khác, gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm,…
Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải
quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo
thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Còn nhiều tiêu chí để phân loại hóa đơn thuế như: dựa vào chủ thể tạo lập và
phát hành hóa đơn; dựa vào phương pháp tính thuế… Dù phân loại hóa đơn thuế
theo tiêu chí nào thì mục đích cuối cùng đều nhằm phục vụ cho việc quản lý và sử
dụng hóa đơn thuế.
Các cách phân loại hóa đơn thuế nêu trên được đánh giá khá toàn diện và liệt
kê tương đối đầy đủ các loại hóa đơn thuế cùng đặc điểm, tính chất vốn có đã và
đang được sử dụng trong hoạt động lưu thông hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá
nhân trên thị trường trong nước hoặc quốc tế.

1.1.3. Hình thức hóa đơn thuế
Căn cứ hình thức biểu hiện, hóa đơn thuế được chia thành 03 loại: Hóa đơn
tự in, hóa đơn điện tử và hóa đơn đặt in.
+ Hóa đơn tự in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết
bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ.
+ Hóa đơn điện tử: Là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng
hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật
Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Hóa đơn đặt in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh đặt in theo mẫu để
sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu
để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
Thực tế còn tồn tại loại hình chứng từ được tạo, phát hành, sử dụng và quản
lý như hóa đơn thuế gồm: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý. Cũng có quan điểm cho rằng các chứng từ này không đáp ứng
những tiêu chuẩn về hình thức và nội dung của hóa đơn thuế. Song, không thể phủ
nhận giá trị pháp lý của các chứng từ này trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

8


1.1.4. Nội dung của hóa đơn thuế
Với các vai trò, vừa là chứng từ thương mại, có thể kiêm là chứng từ kế toán
hoặc chứng từ thuế, nên hóa đơn thuế thường có những nội dung sau:
 Thông

tin về hóa đơn thuế và xác nhận giao dịch thực hiện: Loại hóa đơn;

số hóa đơn để có thể chứng nhận là hóa đơn thuế được in, phát hành một cách hợp
pháp bởi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm; ngày lập hóa đơn; chữ ký người bán; chữ
ký người mua để xác nhận hóa đơn thuế được lập một cách hợp pháp, theo đúng

quy định của pháp luật.
 Thông

tin về người bán: Tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại, địa chỉ

trang web (website) và địa chỉ thư điện tử (email) để có thể xác định chính thức nếu
có để tiện trao đổi thông tin qua mạng)
 Thông

tin về hàng hoá, dịch vụ bán hoặc cung ứng: Tên, đơn vị tính, khối

lượng, đơn giá, thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số tiền thuế
GTGT và tổng số tiền thanh toán.
 Thông

tin về người mua: Tên, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản giao dịch,

hình thức thanh toán.
Ngoài các thông tin bắt buộc phải có nêu trên, tổ chức, cá nhân kinh doanh tự
in, đặt in hóa đơn thuế được phép bổ sung các tiêu chí khác, phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình, kể cả in lô-gô trang trí hoặc quảng cáo. Các tiêu chí in thêm
phải đảm bảo phù hợp với thuần phong mỹ tục, đạo đức của người Việt, không
được gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội và vi phạm đạo đức kinh doanh.
1.1.5. Vai trò của hóa đơn thuế
Hoạt động kinh tế được phát sinh liên tục thông qua việc mua bán, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ. Nền kinh tế thị trường không thể thiếu đi vai trò của hóa đơn
thuế. Bởi vậy, nhìn từ góc độ ý nghĩa, vai trò – chức năng của hóa đơn thuế không
thể phủ nhận tầm quan trọng của chứng từ này. Hóa đơn thuế có vai trò to lớn, toàn
diện đối với Nhà nước và các thể nhân, pháp nhân trong xã hội.
Với Nhà nước: Hóa đơn thuế có đóng góp quan trọng trong việc góp phần ổn

định trật tự trên các phương diện về pháp lý, kinh tế và chính trị xã hội. Trên

9


phương diện pháp lý và kinh tế, hóa đơn thuế không chỉ là căn cứ cho việc xác định
đúng nghĩa vụ thuế của các đơn vị sản xuất kinh doanh đối với Nhà nước mà còn
nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm tra được việc kê khai các chi phí
hợp lý, hợp lệ khi xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị. Các chính sách, quy định pháp
luật về hóa đơn thuế là công cụ để Nhà nước điều tiết các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của thể nhân, pháp nhân để những hoạt động này vừa vận hành theo đúng
quy luật thị trường vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Ở khía cạnh nào đó, trật tự
quản lý trong lĩnh vực pháp lý, kinh tế được thiết lập. Có thể khẳng định: hóa đơn
thuế là công cụ đắc lực góp phần vào sự ổn định của môi trường pháp lý và kinh tế.
Trên phương diện chính trị xã hội, sự ổn định về chính trị xã hội là hệ quả tất yếu
khi có sự ổn định nhất định của pháp lý và kinh tế. Đồng thời, sự ổn định về chính
trị xã hội cũng tác động ngược lại tới pháp lý, kinh tế. Vai trò của hóa đơn thuế trên
một số phương diện chủ yếu là lý do quan trọng để Nhà nước nhìn nhận về hóa đơn
thuế một cách nghiêm túc.
Với thể nhân và pháp nhân trong xã hội: Các thể nhân và pháp nhân trong xã
hội có thể vừa đóng vai trò là người tiêu dùng vừa đóng vai trò là người sản xuất,
kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Dưới góc độ là người tiêu dùng, việc lưu giữ hóa đơn thuế sẽ giúp họ chứng
minh được quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến
mãi, chế độ hậu mãi, quay số có thưởng hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch
vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử
dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Dưới góc độ là người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, để tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh, họ cần phải: quản lý tài chính chặt chẽ và hiệu quả;

đánh giá chính xác kết quả kinh doanh; xác định đúng các khoản được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN. Trong công tác hạch toán kế toán, hóa đơn thuế là
căn cứ quan trọng để các đơn vị hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Thông qua hóa đơn thuế, doanh nghiệp dễ dàng hạch toán được các luồng hàng hoá,

10


dịch vụ cũng như sự vận động của các luồng tiền, vốn trong kinh doanh, xác định
đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nếu sử dụng hóa đơn thuế không
đúng quy định pháp luật, quản lý không tốt (cháy, mất, hỏng) đơn vị sản xuất kinh
doanh không thể đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cũng
như không thể đưa ra phương hướng đầu tư đúng và gây khó khăn cho đơn vị trong
việc lưu thông hàng hóa. Thêm vào đó, hóa đơn thuế cũng là chứng từ quan trọng
và là cơ sở cho việc xác định nghĩa vụ thuế của các đơn vị đối với Nhà nước. Khi
thực hiện Luật thuế GTGT và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu thực hiện tốt
chế độ về hóa đơn chứng từ thì các đơn vị sẽ nhiều thuận lợi trong việc khấu trừ
thuế, hoàn thuế hay xác định các khoản được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN. Ngoài ra, việc mua bán hàng hóa dịch vụ có hóa đơn chứng
từ là biểu hiện của một xã hội văn minh, công khai và minh bạch.
1.2. Pháp luật về hóa đơn thuế
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hóa đơn thuế
Hiện nay, chưa có bất cứ tài liệu nào đưa ra định nghĩa cụ thể về pháp luật
hóa đơn thuế. Tuy nhiên có thể hiểu pháp luật về hóa đơn thuế là tổng hợp các quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá
trình tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn thuế. Sự xuất hiện của hóa đơn
thuế là kết quả của những yếu tố khách quan và chủ quan nhằm đạt những mục đích
nhất định. Do đó, những yếu tố cấu thành hình thức, nội dung hóa đơn thuế phải
thỏa mãn những điều kiện nhất định. Pháp luật về hóa đơn thuế được hình thành,
điều chỉnh và từng bước hoàn thiện để biến hóa đơn trở thành công cụ đắc lực của

Nhà nước trong hoạt động quản lý thuế. Trước “vấn nạn” về gian lận trong hoạt
động khấu trừ thuế, hoàn thuế thông qua hóa đơn thuế GTGT, gian lận thuế TNDN
trong việc kê khai khống chi phí được trừ hoặc kê khai không đầy đủ doanh thu đã
đặt các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách thuế trước yêu cầu, đòi hỏi về
hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế. Để nội dung pháp luật về hóa đơn không đơn
thuần là cách thức tạo, phát hành hóa đơn thuế ra sao mà còn được sử dụng như thế

11


nào cho phù hợp với quy định pháp luật? Và việc quản lý hóa đơn thuế với các bước
như thế nào có đạt kết quả cao nhất?
1.2.2. Nội dung của pháp luật về hóa đơn thuế
Nội dung của pháp luật về hóa đơn thuế bao gồm các quy định sau:
1.2.2.1. Quy định tạo, phát hành hóa đơn thuế
Tạo hóa đơn thuế là hoạt động làm ra hóa đơn thuế để sử dụng cho mục đích
bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức kinh doanh gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị
tại doanh nghiệp; đặt in hóa đơn thuế từ các doanh nghiệp đủ điều kiện in hóa đơn
thuế; khởi tạo hóa đơn điện tử theo Luật Giao dịch điện tử.
- Đối với việc tạo hóa đơn thuế tự in, đối tượng được tạo hóa đơn thuế tự in
kể từ khi được cấp mã số thuế: Điều kiện về vốn điều lệ để các chủ thể được tự in
hóa đơn thuế là bao nhiêu? Tình huống đặt ra: nếu tổ chức có vốn điều lệ thấp hơn
quy định thì tổ chức có được cơ quan thuế chấp nhận cho in hóa đơn thuế hay
không? Và điều kiện để các tổ chức được tự in hóa đơn thuế cụ thể ra sao?... Các
đối tượng được tự in hóa đơn thuế trước khi tạo hóa đơn thuế phải ra quyết định áp
dụng hóa đơn tự in gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm về
quyết định này. Đồng thời, khi sử dụng chương trình tự in hóa đơn thuế từ các thiết
bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác phải đảm bảo nguyên tắc: việc đánh
số thứ tự trên hóa đơn thuế được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hóa đơn
thuế chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao

(copy); phần mềm ứng dụng để in hóa đơn thuế phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật
bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng
không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
- Đối với việc tạo hóa đơn thuế đặt in, đối tượng được tạo hóa đơn thuế đặt in
gồm: tổ chức kinh doanh thỏa điều kiện đặt in hóa đơn thuế theo quy định; Cục thuế
các địa phương. Đối tượng được tạo hóa đơn thuế đặt in được quyền tự quyết định
mẫu, số lượng hóa đơn thuế đặt in, tự chọn doanh nghiệp in hợp pháp để đặt in hóa
đơn thuế. Việc in hóa đơn thuế đặt in thực hiện theo hợp đồng giữa tổ chức kinh

12


doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc Cục Thuế với doanh nghiệp nhận in hóa đơn có đủ
điều kiện theo quy định.
Hóa đơn thuế tự in hoặc đặt in phải đảm bảo khi lập hóa đơn có đầy đủ nội
dung bắt buộc về: Tên gọi? Ký hiệu mẫu số quy định ra sao? Ký hiệu như thế nào
để người sử dụng dễ dàng phân biệt với hóa đơn thông thường khác? Số thứ tự hóa
đơn nằm ở vị trí nào? Liên hóa đơn được quy định như thế nào về số lượng tối thiểu
và tối đa của một số hóa đơn?... Có nhiều câu hỏi pháp lý về tạo hóa đơn thuế được
đặt ra và cần giải quyết trong nội dung pháp luật hóa đơn thuế.
Ngoài ra, còn một số nội dung bắt buộc như: tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán và người mua; tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng
hóa, dịch vụ; thành tiền; cộng tiền hàng; thuế suất GTGT (hóa đơn GTGT); tiền
thuế GTGT (hóa đơn thuế GTGT); tổng cộng tiền thanh toán bằng số và bằng chữ;
người mua ký, ghi rõ họ, tên; người bán ký, đóng dấu (nếu có) và ghi rõ họ tên;
ngày, tháng, năm lập hóa đơn; tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Bên cạnh những nội dung bắt buộc, hình thức hóa đơn thuế còn tồn tại một
số nội dung không bắt buộc như lô-gô, hình ảnh trang trí…Với những hóa đơn đặt
in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy bỏ trước khi thanh lý hợp đồng đặt in là
nội dung bắt buộc đối với quá trình tạo, phát hành hóa đơn.

- Đối với việc tạo hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý
trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế (khai, tính thuế
theo phương pháp khấu trừ) khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính
của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Hóa đơn điện tử được
sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Trước khi sử dụng hóa đơn thuế cho việc bán hàng hóa, dịch vụ (trừ hóa đơn
được mua, cấp tại cơ quan thuế) tổ chức kinh doanh phải lập tờ thông báo phát hành
hóa đơn với đầy đủ nội dung theo quy định và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi họ bắt đầu sử dụng hóa đơn thuế và trong
thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Đồng thời, niêm yết
ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn thuế để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời

13


gian sử dụng hóa đơn. Khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có
sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn thuế phát hành thì không cần phải gửi
kèm hóa đơn mẫu.
1.2.2.2. Quy định về sử dụng hóa đơn thuế
Quy định về sử dụng hóa đơn thuế là nội dung quan trọng của pháp luật về
hóa đơn thuế. Việc sử dụng hóa đơn thuế là những yêu cầu của nhà làm luật đặt ra
đối với không chỉ người bán mà còn với người mua hàng hóa, dịch vụ.
Đối với người bán hàng hóa, dịch vụ: pháp luật về hóa đơn thuế đặt ra nhiều
vấn đề pháp lý trong sử dụng hóa đơn thuế như: Cách thức lập hóa đơn thuế đúng
quy định; Ủy nhiệm lập hóa đơn thuế; Trường hợp nào người bán hàng hóa, dịch vụ
không phải viết hóa đơn thuế; Phải làm gì khi không tiếp tục sử dụng hoặc hóa đơn
thuế bị mất, cháy, hỏng; Sử dụng hóa đơn thuế bất hợp pháp và sử dụng bất hợp
pháp hóa đơn thuế; Hủy hóa đơn thuế khi nào và phải làm gì... nhằm định hướng,
hướng dẫn người bán hàng hóa, dịch vụ khi tham gia quan hệ pháp luật về hóa đơn
thuế.

Đối với người mua hàng hóa, dịch vụ: quy định về việc sử dụng hóa đơn thuế
trong một số trường hợp nhất định: để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu
hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, quay số có thưởng
hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; để hạch toán kế toán
hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai
các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn
ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. Hóa đơn thuế còn là căn cứ để
cơ quan quản lý thuế theo dõi số thuế đầu vào của tổ chức kinh doanh có khai, đăng
ký tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hợp lý, hợp lệ hay không? Hoàn
và giảm thuế phải nộp, căn cứ xác định doanh thu chịu thuế TNDN, chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN,…
Quy định về sử dụng hóa đơn thuế một mặt ghi nhận quyền và nghĩa vụ mặt
khác khuyến khích họ tham gia công tác quản lý hóa đơn thuế thông qua hiện thực
hóa các quy định về sử dụng hóa đơn thuế trên thực tế.

14


1.2.2.3. Quy định về quản lý hóa đơn thuế
Quy định về quản lý hóa đơn thuế chủ yếu đặt ra với cơ quan có chức năng
quản lý hóa đơn thuế. Bằng việc hiện thực hóa các quy định pháp luật về hóa đơn
thuế, cơ quan thuế nắm bắt một cách đầy đủ về mọi hoạt động có liên quan tới hóa
đơn thuế thông qua các số liệu trong báo cáo tình hình của đối tượng đủ điều kiện
được tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn thuế và qua một số hoạt động nghiệp vụ cơ
bản về thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về hóa đơn thuế. Quản lý hóa đơn thuế
là nội dung quan trọng. Bởi vậy, chúng ta cần hiểu những nét cơ bản về khái niệm
và các hoạt động của quản lý hóa đơn thuế.
Quản lý hóa đơn thuế được hiểu là sự tác động, kiểm soát có tổ chức của cơ
quan thuế đối với tổ chức tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn thuế nhằm đảm bảo
hóa đơn thuế được sử dụng đúng mục đích, chức năng và phát huy được vai trò

trong hoạt động quản lý thuế thông qua việc nắm bắt các số liệu về tình hình tạo,
phát hành và sử dụng hóa đơn thuế của đối tượng cũng như hoạt động thanh tra,
kiểm tra và xử lý các vi phạm về hóa đơn thuế.
Quy định về quản lý hóa đơn thuế chứa đựng trong đó nhiều quy định trong
các hoạt động khác nhau giúp cơ quan thuế thực hiện hiệu quả trách nhiệm quản lý
của mình. Cụ thể: Quy định trong hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn
thuế; Quy định trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm hành chính
về hóa đơn thuế.
Với việc đưa ra khái niệm và một số nội dung khái quát, cơ bản về pháp luật
hóa đơn thuế để thấy được vai trò và tầm quan trọng của các quy định này trong hệ
thống pháp luật Việt Nam. Tuy vậy, quá trình thực hiện pháp luật hóa đơn thuế chịu
nhiều tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan. Các nhân tố này một mặt
tác động tích cực nhưng đồng thời cũng tác động tiêu cực đến việc thực hiện pháp
luật về hóa đơn thuế. Cụ thể như sau:
Các nhân tố khách quan: Nhân tố khách quan xuất hiện một cách ngẫu
nhiên, bên ngoài và không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể trong quan hệ pháp luật

15


về hóa đơn thuế. Các nhân tố khách quan có thể liệt kê như: Trình độ phát triển kinh
tế, văn hóa và xã hội; Hệ thống pháp luật; Hệ thống chính trị; và Bộ máy nhà nước.
Thứ nhất, về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội: Trình độ phát
triển kinh tế, văn hóa và xã hội là yếu tố quyết định tính hiệu quả của việc thực hiện
pháp luật về hóa đơn thuế. Nền kinh tế của một quốc gia phát triển ổn định, bền
vững sẽ kéo theo sự phát triển về mọi mặt: văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục… và
chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao. Khi đó, khả năng tư duy, trình
độ nhận thức của đại bộ phận người dân được cải thiện đáng kể, trong đó có pháp
luật về hóa đơn thuế. Kinh tế phát triển, điều kiện cơ sở hạ tầng hiện đại cùng với
quan điểm, tư duy nhận thức thay đổi theo hướng tích cực sẽ tạo thuận lợi cho việc

thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế. Và ngược lại, trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa và xã hội kém phát triển sẽ tạo nên những rào cản trong việc thực hiện pháp luật
về hóa đơn thuế.
Thứ hai, về hệ thống pháp luật: Giả sử, các quy định quy định được soạn
thảo trình độ, kỹ năng lập pháp cao khi đó hệ thống pháp luật của quốc gia sẽ đáp
ứng và giải quyết tốt các quan hệ phát sinh trong tương lai. Với hệ thống pháp luật
mà các quy định nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau dẫn tới thiếu thống nhất,
đồng bộ khi áp dụng và hiện tượng trùng lặp, chồng chéo trong việc thực hiện pháp
luật là không tránh khỏi. Sự hoàn thiện kỹ năng lập pháp “mở đường” cho các quy
định pháp luật đi vào thực tiễn nhanh hơn, áp dụng rộng rãi hơn, phổ biến hơn và
mang lại hiệu quả cao hơn do tính khuyến khích, động viên các chủ thể tích cực
tham gia thực hiện pháp luật. Ngược lại, hệ thống pháp luật với các quy định pháp
luật thiếu chặt chẽ và xa rời thực tiễn sẽ là trở ngại lớn cho việc hiện thực hóa các
quy định.
Thứ ba, về hệ thống chính trị: Hệ thống chính trị có ý nghĩa quyết định tới
trật tự an ninh và xã hội của một quốc gia. Bởi vậy, hệ thống chính trị của quốc gia
có tác động lớn tới hệ thống pháp luật và việc thực hiện chúng trên thực tế. Hệ
thống chính trị ở Việt Nam ngoài việc ghi nhận sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và
duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam còn công nhận sự tồn tại của các tổ chức

16


chính trị khác như: Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam… Sự tồn tại của các tổ chức
này ghi nhận nhiều kết quả trong công tác thực hiện pháp luật. Với cách thức, tổ
chức hoạt động của các mô hình đặc biệt này mà các quy định của pháp luật đi sâu,
rộng vào đời sống quần chúng nhân dân với những biện pháp tuyên truyền, giáo dục
nhận thức pháp luật cho người dân.

Thứ tư, về bộ máy nhà nước: Việc hiện thực hóa các quy định pháp luật về
hóa đơn thuế chịu tác động không nhỏ của bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước một
quốc gia gồm hệ thống các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Các cơ quan
này là các tổ chức để hiện thực hóa các quy định pháp luật trong đời sống. Vì vậy,
hiệu quả thực hiện pháp luật do các cơ quan trong bộ máy nhà nước đóng vai trò
quyết định. Sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cơ quan trong bộ máy nhà
nước góp phần giải quyết tốt hơn những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Cụ thể, trong quá trình thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế ở Việt Nam, Cơ
quan Thuế không phải là cơ quan duy nhất có hoạt động kiểm soát việc tạo, phát
hành, sử dụng hóa đơn kê khai thuế đới với người nộp thuế. Cùng với Cơ quan
Thuế còn có nhiều cơ quan có liên quan: Cơ quan đăng ký kinh doanh; Cơ quan Hải
quan; Cơ quan Điều tra; Quản lý thị trường… Thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế
đạt kết quả ra sao còn phụ thuộc vào sự phối hợp giữa các cơ quan này có chặt chẽ,
nhịp nhàng hay không?
Các nhân tố chủ quan: Việc thực hiện các quy định pháp luật về hóa đơn
thuế phụ thuộc nhiều vào nhân tố chủ quan. Có thể kể tới các nhân tố chủ quan như:
Trình độ nhận thức, yếu tố tâm lý.
Thứ nhất, về trình độ nhận thức: Đối với người dân, trình độ văn hóa và khả
năng nhận thức cao đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt các quy định pháp
luật nói chung và về hóa đơn thuế nói riêng trở nên dễ dàng hơn. Việc hiểu rõ các
quy định về hóa đơn thuế là mấu chốt quan trọng góp phần định hướng hành vi hợp
pháp của người dân khi trở thành đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, với những khoảng

17


trống của pháp luật về hóa đơn thuế nhiều chủ thể đã vận dụng sự hiểu biết để thực
hiện những hành vi vi phạm tinh vi khiến cơ quan quản lý thuế khó phát hiện ra
hoặc chứng minh vi phạm để có biện pháp xử lý phù hợp. Ngược lại, nếu trình độ
dân trí thấp, người dân khi tham gia vào quan hệ pháp luật về hóa đơn thuế sẽ lúng

túng do thiếu hiểu biết các quy định dẫn đến các hành vi vi phạm do không thực
hiện đúng các quy định.
Về phía cơ quan quản lý thuế, thực tế đã chứng minh nếu đội ngũ công chức
thuế có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức tốt thì sự vận hành của bộ máy
trong việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế sẽ trở nên đơn giản, nhanh chóng,
chính xác hơn. Và ngược lại sẽ khiến cho lực lượng thuế thiếu tính linh hoạt và
chuyên nghiệp. Hiện tượng suy thoái về đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận công
chức thuế cũng gây ra những hậu quả khôn lường. Sự tiếp tay của công chức thuế
cho đối tượng nộp thuế thông qua sử dụng hóa đơn giả hoặc kê khai không đúng đã
gây thất thoát số tiền thuế vô cùng lớn cho ngân sách nhà nước.
Thứ hai, về yếu tố tâm lý: Yếu tố tâm lý góp phần lớn trong việc thực hiện
pháp luật về hóa đơn thuế. Thực tế cho thấy ở các nước phát triển, ý thức pháp luật
của người dân với nhà nước rất cao khi tham gia bất cứ quan hệ pháp luật nào. Do
vậy, các quan hệ này được hiện đại hóa với những ứng dụng hiện đại của công
nghệ, điện tử trong công tác quản lý của Chính phủ. Đối với các quốc gia đang phát
triển và kém phát triển, người dân khi tham gia quan hệ pháp luật thường có tâm lý
chung là né tránh, e ngại và thụ động do chưa hình thành thói quen pháp luật. Điều
này khiến cho việc thực hiện pháp luật gặp nhiều khó khăn.
Các yếu tố khách quan và chủ quan dù muốn hay không chúng vẫn tồn tại
trong đời sống. Việc chỉ ra những tác động hai chiều của các yếu tố này trong việc
thực hiện pháp luật hóa đơn sẽ khiến cho ta có cái nhìn đầy đủ, khách quan và toàn
diện hơn để đưa ra các chính sách, quy định phù hợp với điều kiện quốc gia.
Kết luận chương 1
Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn thuế và pháp luật về hóa đơn thuế trên giúp
chúng ta có được cái nhìn tương đối đầy đủ, cơ bản về hóa đơn thuế cũng như pháp

18


luật về hóa đơn thuế và bước đầu đã đặt những viên gạch đầu tiên để xây dựng và

hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về hóa đơn thuế về sau.
Hóa đơn thuế có đóng góp quan trọng trong việc góp phần ổn định trật tự
trên các phương diện về pháp lý, kinh tế và chính trị xã hội. Hóa đơn thuế ngoài là
căn cứ cho việc xác định đúng nghĩa vụ thuế của các đơn vị sản xuất kinh doanh đối
với Nhà nước mà còn giúp đơn vị nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm
tra được việc kê khai các chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định nghĩa vụ thuế của đơn
vị. Hóa đơn thuế là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên chúng cũng có
nghĩa là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền vì nếu hóa đơn thuế vượt ngoài tầm kiểm
soát của Nhà nước thì tính chất, mức độ nguy hiểm hơn nhiều việc làm tiền giả. Vì
vậy việc quản lý hóa đơn thuế của Nhà nuớc tốt hay không tốt sẽ có tác động tích
cực hoặc tiêu cực trong việc tạo nên môi trường pháp lý, kinh tế bình đẳng hoặc bất
bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nghĩa vụ nộp thuế đối với
Nhà nước. Các chính sách, quy định pháp luật về hóa đơn thuế sẽ là công cụ để Nhà
nước điều tiết các hoạt động sản xuất, kinh doanh của thể nhân, pháp nhân để những
hoạt động này vừa vận hành theo đúng quy luật thị trường vừa đảm bảo lợi ích của
Nhà nước.

19


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN THUẾ QUA THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Pháp luật về hóa đơn thuế ở Việt Nam đã trải qua các giai đoạn với nhiều
dấu mốc quan trọng. Bên cạnh những kết quả đạt được còn bộc lộ tồn tại, hạn chế
nhất định. Tuy nhiên, hệ thống các quy định về hóa đơn thuế đang tiếp tục không
ngừng hoàn thiện nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về hóa đơn trong
tương lai.
Các văn bản pháp luật về hóa đơn thuế xuất hiện ở nhiều thời điểm có tính kế
thừa đã tạo nên hệ thống căn cứ pháp lý quan trọng về hóa đơn thuế. Hệ thống các

văn bản pháp luật về hóa đơn thuế vẫn đang tiếp tục được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế các quy định nhằm hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế để đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế, quản lý nhà nước trong tương lai.
2.1. Thực trạng pháp luật về hóa đơn thuế ở Việt Nam hiện nay
Thông qua thực trạng về tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn thuế qua
một số năm gần đây để thấy rõ những tác động tích cực và tiêu cực của việc đưa các
quy định về pháp luật về hóa đơn thuế vào thực tiễn.
2.1.1. Thực trạng về tạo và phát hành hóa đơn thuế
Pháp luật về tạo hóa đơn thuế ở Việt Nam hiện đang từng bước thay đổi và
hoàn thiện để phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế và quản lý nhà nước.
Thực trạng pháp luật về tạo hóa đơn thuế ở Việt Nam có nhiều điểm đáng ghi
nhận. Trước khi Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ra đời, tất cả các loại hóa đơn thuế
xuất hiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đều do nhà nước
độc quyền in, phát hành sau đó bán cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng
hóa đơn thuế. Theo đó, doanh nghiệp không được chủ động trong việc tạo hóa đơn
thuế. Sau khi Nghị định số 89/2002/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, Nhà nước đã
bước đầu trao quyền cho một số tổ chức có đủ điều kiện được in, phát hành hóa đơn
thuế. Tuy nhiên, số lượng đối tượng đủ điều kiện in, phát hành hóa đơn không nhiều
và Nhà nước vẫn đóng vài trò chủ yếu trong hoạt động in hóa đơn thuế. Quy định

20


×