VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THÁI LONG
HÓA ĐƠN THUẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 62.38.01.07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại: Học viện khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Minh
Phản biện 1: ....................................................................
.....................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
.....................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ tại: Học viện Khoa học xã hội ....... giờ...... ngày....... tháng ......
năm ........
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, bởi
thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Hóa đơn thuế một trong những công cụ đắc lực và quan trọng để cơ quan quản lý
thu đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Hóa đơn thuế ngoài
là căn cứ cho việc xác định đúng nghĩa vụ thuế của các đơn vị sản
xuất kinh doanh đối với Nhà nước mà còn giúp đơn vị nắm bắt được
tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm tra được việc kê khai các chi phí
hợp lý, hợp lệ khi xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị.
Vì vậy, trước những vấn đề đặt ra của thực tiễn về quản lý, sử
dụng hóa đơn thuế và để đảm bảo hoạt động quản lý nguồn thu Ngân
sách nhà nước vận hành trôi chảy thì yêu cầu, đòi hỏi đặt ra về hoàn
chỉnh hệ thống pháp luật về thuế nói chung và pháp luật về hóa đơn
thuế nói riêng là rất cần thiết. Từng bước hoàn chỉnh các quy định
pháp luật về hóa đơn thuế là điều kiện tiên quyết để kiện toàn và
nâng cao hệ thống pháp luật về thuế. Chính vì vậy, quyết định chọn
và nghiên cứu đề tài: “Hóa đơn thuế theo pháp luật Việt Nam từ
thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện nay, hy vọng đề tài nghiên cứu vừa có ý nghĩa lý luận, vừa
mang tính thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn
thuế đối với cơ quan thuế. Đồng thời, góp phần mang lại hiệu quả
cao nhất trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý hóa đơn
thuế nói riêng. Đây là việc làm vô cùng thiết thực của tiến trình cải
cách thuế trong xu thế toàn cầu hóa.
2. Tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, pháp luật về hóa đơn thuế chưa được nhận diện
một cách đầy đủ. Những vấn đề lý luận chung về quản lý thuế đã
1
được trình bày trong nhiều giáo trình, được nghiên cứu bởi nhiều nhà
chuyên môn. Tuy nhiên, vấn đề về hóa đơn thuế chưa được hệ thống
một cách toàn diện. Trong khi đó, đối tượng sử dụng hóa đơn thuế
rất rộng và số lượng hóa đơn thuế được sử dụng cũng rất lớn. Vì vậy,
đề tài này tổng hợp các nội dung cả về cơ sở lý luận và thực tiễn tổ
chức thực hiện trên địa bàn TP HCM để hệ thống hóa các khía cạnh
liên quan đến pháp luật về hóa đơn thuế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: cung cấp luận cứ khoa học cho việc
nhận diện, đánh giá và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa
đơn thuế.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản nhất về hóa đơn thuế, cơ
sở lý luận của pháp luật hóa đơn thuế;
- Phân tích, phản ánh thực trạng, nguyên nhân của những hạn
chế, tồn tại về tạo, phát hành, sử dụng và quản lý khi thực hiện pháp
luật về hóa đơn thuế từ thực trạng thực hiện pháp luật về hóa đơn
thuế ở TP HCM.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về
hóa đơn thuế hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
thuế phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định về hóa đơn
thuế trong pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: các quy định của pháp luật và
thực tiễn thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế hóa đơn thuế qua lăng
kính thực hiện ở TP HCM.
2
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: trong nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử
dụng phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: tác giả luận văn đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu, liệt kê, khảo sát, chuyên gia… Tùy từng nội dung của vấn đề
nghiên cứu mà vận dụng linh hoạt riêng rẽ hay kết hợp các phương
pháp với nhau.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về
hóa đơn và hóa đơn thuế; cơ sở lý luận của chế định pháp luật về hóa
đơn thuế.
- Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích và phản ánh thực trạng
pháp luật về hóa đơn thuế; phản ánh thực trạng thực hiện pháp luật
về hóa đơn thuế trên địa bàn TP HCM; nêu ra các nguyên nhân của
thực trạng để làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp hoàn thiện pháp
luật.
- Luận văn đã đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
mục lục, nội dung luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn thuế và pháp luật
về hóa đơn thuế.
Chương 2. Thực trạng về pháp luật hóa đơn thuế qua thực tiễn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế.
3
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÓA ĐƠN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ HÓA ĐƠN THUẾ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ
1.1.1. Khái niệm về hóa đơn
Hóa đơn là văn bản kinh tế đồng thời cũng là chứng cứ pháp
lý. Hóa đơn là chứng từ thương mại thể hiện quan hệ mua bán, trao
đổi giữa các chủ thể trong một nền kinh tế.
Dưới góc độ pháp luật, hóa đơn là dấu hiệu chứng minh các
quan hệ pháp luật của các sự kiện, sự việc. Cụ thể: “Hóa đơn là
chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ
theo quy định của pháp luật” [9, Điều 3].
Hóa đơn thuế có thể hiểu là loại hóa đơn, chứng từ được Bộ
Tài chính, cơ quan thuế quản lý và chấp nhận để doanh nghiệp sử
dụng kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Dấu hiệu nhận biết các hóa đơn được gọi là hợp pháp theo
pháp luật về thuế (hóa đơn thuế) nếu:
Hóa đơn đã được doanh nghiệp làm thủ tục thông báo phát
hành hóa đơn và còn giá trị sử dụng (Nếu là hóa đơn đặt in)
Hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành và được cơ quan thuế
cung cấp cho các doanh nghiệp (Nếu là hóa đơn GTGT, hóa đơn bán
hàng phải đi mua của cơ quan thuế)
Hóa đơn do DN tự in theo mẫu quy định và đã được cơ quan
thuế chấp nhận cho sử dụng. (Nếu hóa đơn tự in)
Hay các loại hóa đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử
dụng.
4
1.1.2. Phân loại hóa đơn thuế
Căn cứ đối tượng sử dụng, hóa đơn thuế được cụ thể hóa
thành: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và các loại hóa đơn khác.
Hóa đơn GTGT: Là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai,
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
Hóa đơn bán hàng: Là loại hóa đơn dựa vào mục đích sử dụng
để nhận biết và phân biệt khi xác định.
Các loại khác, gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm,…
Còn nhiều tiêu chí để phân loại hóa đơn thuế như: dựa vào chủ
thể tạo lập và phát hành hóa đơn; dựa vào phương pháp tính thuế…
1.1.3. Hình thức hóa đơn thuế
Căn cứ hình thức biểu hiện, hóa đơn thuế được chia thành 03
loại: Hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử và hóa đơn đặt in.
+ Hóa đơn tự in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in
ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi
bán hàng hóa, dịch vụ.
+ Hóa đơn điện tử: Là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử
về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và
quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
+ Hóa đơn đặt in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh đặt in
theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc do
cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá
nhân.
1.1.4. Nội dung của hóa đơn thuế
Với các vai trò, vừa là chứng từ thương mại, có thể kiêm là
chứng từ kế toán hoặc chứng từ thuế, nên hóa đơn thuế thường có
những nội dung sau:
5
Thông tin về hóa đơn thuế và xác nhận giao dịch thực hiện
Thông tin về người bán
Thông tin về hàng hoá, dịch vụ bán hoặc cung ứng
Thông tin về người mua
Ngoài các thông tin bắt buộc phải có nêu trên, tổ chức, cá nhân
kinh doanh tự in, đặt in hóa đơn thuế được phép bổ sung các tiêu chí
khác, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, kể cả in lô-gô
trang trí hoặc quảng cáo.
1.1.5. Vai trò của hóa đơn thuế
Nền kinh tế thị trường không thể thiếu đi vai trò của hóa đơn
thuế. Bởi vậy, nhìn từ góc độ ý nghĩa, vai trò – chức năng của hóa
đơn thuế không thể phủ nhận tầm quan trọng của chứng từ này. Hóa
đơn thuế có vai trò to lớn, toàn diện đối với Nhà nước và các thể
nhân, pháp nhân trong xã hội.
1.2. Pháp luật về hóa đơn thuế
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hóa đơn thuế
Pháp luật về hóa đơn thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật
do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá
trình tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn thuế. Pháp luật về
hóa đơn thuế được hình thành, điều chỉnh và từng bước hoàn thiện để
biến hóa đơn trở thành công cụ đắc lực của Nhà nước trong hoạt
động quản lý thuế.
1.2.2. Nội dung của pháp luật về hóa đơn thuế
Nội dung của pháp luật về hóa đơn thuế bao gồm các quy
định sau:
6
1.2.2.1. Quy định tạo, phát hành hóa đơn thuế
1.2.2.2. Quy định về sử dụng hóa đơn thuế
1.2.2.3. Quy định về quản lý hóa đơn thuế
Kết luận chương 1
Hóa đơn thuế có đóng góp quan trọng trong việc góp phần ổn
định trật tự trên các phương diện về pháp lý, kinh tế và chính trị xã
hội. Hóa đơn thuế là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên
chúng cũng có nghĩa là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền. Các chính
sách, quy định pháp luật về hóa đơn thuế sẽ là công cụ để Nhà nước
điều tiết các hoạt động sản xuất, kinh doanh của thể nhân, pháp nhân
để những hoạt động này vừa vận hành theo đúng quy luật thị trường
vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước.
7
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN THUẾ QUA
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng pháp luật về hóa đơn thuế ở Việt Nam hiện
nay
2.1.1. Thực trạng về tạo và phát hành hóa đơn thuế
Trước khi Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ra đời, tất cả các loại
hóa đơn thuế xuất hiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ đều do nhà nước độc quyền in, phát hành sau đó bán
cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng hóa đơn thuế.
Sau khi Nghị định số 89/2002/NĐ-CP chính thức có hiệu lực,
Nhà nước đã bước đầu trao quyền cho một số tổ chức có đủ điều kiện
được in, phát hành hóa đơn thuế. Tuy nhiên, số lượng đối tượng đủ
điều kiện in, phát hành hóa đơn không nhiều và Nhà nước vẫn đóng
vài trò chủ yếu trong hoạt động in hóa đơn thuế. Chỉ đến khi Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP được ban hành và chính thức có hiệu lực
cùng với những sửa đổi nhiều quy định của Luật Doanh nghiệp thì
việc tạo hóa đơn thuế có những đột phá. Đối tượng được tạo, phát
hành hóa đơn thuế cũng vì thế mà tăng đột biến. Điều này, một mặt
tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhưng đồng thời gây áp lực cho cơ quan quản lý
thuế trong việc kiểm soát hoạt động tạo hóa đơn thuế của tổ chức. Để
từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật hóa đơn thuế và tạo môi
trường pháp lý lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các thông
tư hướng dẫn với nhiều thay đổi về đối tượng tự in và đặt in hóa đơn
thuế.
8
2.1.2. Thực trạng sử dụng hóa đơn thuế
Các hành vi vi phạm diễn ra mạnh và có chiều hướng ngày
càng phức tạp nhưng đều có chung một mục đích trốn thuế hoặc lợi
dụng chính sách khấu trừ, hoàn thuế để rút tiền từ ngân sách nhà
nước. Các quy định pháp luật về hóa đơn thuế có nhiều thay đổi
nhưng đối tượng sử dụng hóa đơn cũng tăng dần.
Số lượng các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn tăng dần qua các năm. Do sự ra đời của Nghị định số
51/2010/NĐ-CP và việc đăng ký thành lập doanh nghiệp khá dễ dàng
nên lượng các doanh nghiệp gia nhập thị trường lớn hơn lượng doanh
nghiệp giải thể, phá sản.
Với số lượng khổng lồ về đăng ký thành lập thì việc kiểm soát
hoạt động sử dụng hóa đơn thuế trong các doanh nghiệp này đã tạo
khó khăn không nhỏ cho các cơ quan quản lý nói chung và cơ quan
thuế nói riêng. Lợi dụng những khoảng trống trong các quy định
pháp luật về hóa đơn thuế mà các hành vi vi phạm của đối tượng nộp
thuế sử dụng để gian lận thuế thông qua hóa đơn thuế chủ yếu là:
Bán hàng không xuất hóa đơn.
Ghi giá bán thấp hơn giá thanh toán trên thực tế.
Kê khai thuế sai quy định bằng cách lập hóa đơn chênh lệch
giữa liên 1 và liên 2.
Tạo giao dịch mua, bán hàng giả mạo.
Giả mạo mục đích xuất, nhập khẩu để được hưởng ưu đãi
thuế.
Những liệt kê, mô tả nêu trên chưa phải là tất cả các hành vi vi
phạm của đối tượng nộp thuế về sử dụng hóa đơn thuế song là những
trường hợp rất điển hình và phổ biến xuất hiện trong tiến trình vận
9
hành nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta.
Những quy định pháp luật về hóa đơn thuế trong sử dụng hiện
nay đang tạo ra nhiều khoảng trống khiến các doanh nghiệp lợi dụng
để trục lợi. Để ngăn chặn các hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn
thuế rất cần hoàn thiện các quy định pháp luật để công tác quản lý
nhà nước về hóa đơn thuế đạt được những kết quả đáng kể.
2.1.3. Thực trạng quản lý hóa đơn
Thực trạng quản lý hóa đơn thuế ở Việt Nam hiện nay là vấn
đề cần được nhìn nhận, đánh giá từ hai góc độ của: Cơ quan nhà
nước và doanh nghiệp.
Quản lý hóa đơn của cơ quan nhà nước
Quản lý hóa đơn của nhà nước là chuỗi các hoạt động của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm kiểm soát các hoạt động về: tạo,
phát hành, sử dụng và xác minh, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm pháp luật về hóa đơn thuế.
Thứ nhất, thực trạng quản lý việc tạo, phát hành hóa đơn
Sự thay đổi của các quy định về tạo, phát hành hóa đơn thuế
đã có tác động nhất định tới hoạt động quản lý của cơ quan thuế.
Tổng Cục Thuế đã ban hành Quy trình quản lý hóa đơn kèm theo
Quyết định 2423/2010/QĐ-TCT ngày 23 tháng 11 năm 2010 về việc
ban hành quy trình quản lý hóa đơn. Quy trình Quản lý ấn chỉ ban
hành kèm theo Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12 tháng 8 năm
2014 và năm 2015 Quy trình Quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo
Quyết định số: 747 /QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015.
Thứ hai, thực trạng quản lý việc sử dụng hóa đơn
Thực trạng quản lý việc sử dụng hóa đơn thuế là vấn đề khiến
cho cơ quan quản lý thuế gặp không ít khó khăn. Việc đưa tình hình
10
sử dụng hóa đơn vào hệ thống QLAC theo dõi tổng hợp, phục vụ cho
cả công tác kiểm tra.
Thứ ba, thực trạng việc đối chiếu, xác minh hóa đơn thuế
Việc đối chiếu, xác minh hóa đơn thuế của cơ quan thuế nhằm
làm rõ: nguồn gốc và nội dung kinh tế của hóa đơn thuế đã được cơ
quan thuế quan tâm và thực hiện tốt. Nhiều vi phạm trong sử dụng
hóa đơn thuế nhằm chiếm đoạt tiền thuế đã được phát hiện và xử lý
kịp thời.
Xác minh hóa đơn thuế là tiền đề quan trọng góp phần để hoạt
động thanh tra, kiểm tra hóa đơn thuế đạt kết quả cao.
Thứ tư, thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra hóa đơn thuế
Thanh tra, kiểm tra vi phạm về hóa đơn thuế là hoạt động quan
trọng trong công tác quản lý hóa đơn thuế của cơ quan thuế.
Các hành vi vi phạm về hóa đơn thuế được cơ quan thuế phát
hiện trong công tác thanh tra, kiểm tra chủ yếu là:
- Doanh nghiệp tự in, đặt in hóa đơn thuế và đưa vào sử dụng
nhưng không thông báo phát hành;
- Hóa đơn thuế sử dụng trước thời điểm cơ quan thuế có thông
báo doanh nghiệp bỏ trốn.
- Hóa đơn thuế sử dụng sau thời điểm cơ quan thuế thông báo
doanh nghiệp bỏ trốn;
- Hóa đơn thuế xác minh có sự chênh lệch giữa các liên hóa
đơn về ngày, tháng, số tiền và các thông tin khác trên hóa đơn;
- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn thuế mua của doanh nghiệp
“ma”, hóa đơn mua khống;
- Báo mất hóa đơn thuế và dùng liên 2 để bán hàng trốn thuế.
Thứ năm, thực trạng xử lý vi phạm hành chính hóa đơn thuế
11
Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn. Và sự ra đời sau đó của Thông tư
số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính.
Quản lý hóa đơn thuế của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp với doanh thu lớn và chế độ tài chính, kế
toán rõ ràng minh bạch, được tự in hóa đơn thì việc quản lý hóa đơn
thuế luôn chấp hành nghiêm túc các quy định, hướng dẫn liên quan
về tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn thuế. Vẫn có hành vi vi phạm
diễn ra ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất, kinh doanh lớn
nhưng không nhiều và nở rộ như các doanh nghiệp có quy mô sản
xuất, kinh doanh nhỏ.
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hóa đơn ở Thành phố
Hồ Chí Minh
2.2.1. Các nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội mang tính địa
phương tác động đến việc thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế ở
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 170.000 doanh nghiệp
đang hoạt động, chiếm 1/3 số lượng doanh nghiệp đang hoạt động
của cả nước. cải cách hành chính ngày càng được chú trọng và được
xem là một giải pháp quan trọng hàng đầu, là khâu đột phá để cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Chính sách “Một cửa” luôn được quan tâm đặc biệt bởi cấp
chính quyền TP HCM.
12
2.2.2.Tình hình thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế ở
Thành phố Hồ Chí Minh
Thực trạng về tạo hóa đơn qua các năm cho thấy rõ sự chuyển
dịch của hoạt động tạo hóa đơn. Lượng hóa đơn tự in và đặt in tăng
lên đáng kể qua các năm.
Thực trạng việc thông báo phát hành hóa đơn trên địa bàn TP
HCM trong giai đoạn 2011 – 2015 thì số lượng các doanh nghiệp có
sử dụng hóa đơn không ngừng tăng nhanh qua các năm. Bên cạnh
đó, còn xuất hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện
thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
Tuy có nhiều thuận lợi trong công tác quản lý sử dụng hóa đơn
thuế trên cả nước nói chung và ở TP HCM nói riêng nhưng trong
khoảng thời gian gần đây, lực lượng Công an các tỉnh, thành phố lớn
liên tiếp triệt phá các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng hình thức
mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng lên tới hàng ngàn tỷ đồng.
Điều này đồng nghĩa với một lượng tiền “khủng” của Nhà nước đã bị
“rút ruột”, kiếm lợi bất chính.
Các tiêu chí nhận dạng doanh nghiệp có khả năng in, phát
hành, bán hóa đơn bất hợp pháp đã được ngành thuế lưu ý nhận
dạng. Đó là: Các cơ sở mới thành lập (hoạt động dưới 12 tháng) có
một trong các dấu hiệu: Không đóng góp vốn điều lệ theo quy định,
đăng ký kinh doanh nhiều ngành nghề, chủ doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh tại địa phương khác nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Các
doanh nghiệp có doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương xứng
(hoặc không có kho hàng hóa), không có xưởng sản xuất, lực lượng
lao động không tương xứng (dưới 10 lao động). Các doanh nghiệp
xin ngừng nghỉ, bỏ kinh doanh, tạm ngừng, có công văn giải thể sau
đó xin hoạt động trở lại, thay đổi người đại diện trước pháp luật, thay
13
đổi trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý thuế.
Các doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có doanh thu đột biến tăng (từ 50% trở
lên) nhưng số thuế GTGT phát sinh nộp thấp. Các doanh nghiệp có
số lượng hóa đơn sử dụng trong kỳ tăng đột biến so với lượng hóa
đơn sử dụng bình quân các kỳ trước (tăng 2 đến 3 lần). Các doanh
nghiệp không có thông báo phát hành hóa đơn, hoặc có thông báo
phát hành nhưng không có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc
chậm báo cáo). Các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 12
tháng nhưng sử dụng hóa đơn với số lượng lớn (từ 500 đến 2.000 số
hóa đơn). Số lượng hóa đơn xóa bỏ lớn, bình quân chiếm khoảng
20% số hóa đơn đã sử dụng. Các doanh nghiệp không nộp báo cáo
tài chính, hoặc có nộp nhưng thu nhập chịu thuế trong kỳ phát sinh
thấp (dưới 100 triệu đồng).
Nhìn chung, ngoài những khó khăn và vẫn còn nhiều tồn tại
trong công tác quản lý việc sử dụng hóa đơn thuế nhưng có thể thấy
công tác quản lý việc sử dụng hóa đơn thuế đã được cơ quan quản lý
thuế chú trọng và nâng cao qua từng năm.
2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế
ở Thành phố Hồ Chí Minh
Phần lớn các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn đã có ý thức chấp
hành các quy định pháp luật về hóa đơn thuế tương đối tốt.
Các hành vi vi phạm chủ yếu tập trung vào vi phạm sử dụng
hóa đơn thuế như bán hàng không xuất hóa đơn thuế, đây là một
trong những vi phạm thường gặp ở các doanh nghiệp kinh doanh các
loại hình như cửa hàng, trung tâm, siêu thị điện máy, nhà hàng,
khách sạn,…
14
Đặc biệt hành vi sử dụng hóa đơn thuế của các đơn vị đã có
thông báo bỏ địa điểm kinh doanh vẫn còn nhiều.
2.2.3.1. Hạn chế
Những hạn chế chủ yếu trên các phương diện sau:
Một là, về các quy định về hóa đơn thuế
Hai là, về hệ thống tổ chức bộ máy quản lý và năng lực công
chức thuế
Ba là, về ứng dụng công nghệ thông tin
2.2.3.2. Nguyên nhân
Một số nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:
Về nguyên nhân khách quan
- Ý thức pháp luật và chấp hành pháp luật, thói quen sử dụng
hóa đơn của người dân chưa đạt tới trình độ văn minh.
- Việc xây dựng, ban hành các quy định về hóa đơn thuế chưa
thực sự bám sát vào tình hình thực tế ở Việt Nam
- Việc tổ chức hoạt động tuyên truyền các quy định pháp luật
về hóa đơn thuế chưa sâu, rộng.
- Khâu tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về hóa đơn
thuế còn chưa cao.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ và hiện
đại.
- Hình thức hóa đơn điện tử chưa phổ biến ở thời điểm hiện
tại.
- Trình độ văn hóa và khả năng nhận thức về pháp luật hóa
đơn thuế
Về nguyên nhân chủ quan
Yếu tố con người đóng vai trò quyết định.
15
- Lực lượng công chức thuế còn mỏng so với khối lượng công
việc phát sinh trên thực tế của ngành thuế đã đặt ra.
- Do đội ngũ công chức thuế chưa có sự đồng đều về trình độ
chuyên môn
- Chưa hoàn thiện phần mềm trong công tác quản lý hóa đơn
thuế.
Kết luận chương 2
Từ thực tiễn và kết quả đạt được khi áp dụng pháp luật về hóa
đơn thuế ở TP HCM có thể nhận thấy việc pháp luật về hóa đơn thuế
ra đời và dần được hoàn thiện cùng với việc áp dụng các luật thuế ở
Việt Nam là rất cần thiết.
Những vấn đề đặt ra đối với pháp luật về hóa đơn thuế ở Việt
Nam cho thấy cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế
nói chung và pháp luật về hóa đơn thuế nói riêng. Việc hoàn thiện có
đạt hiệu quả hay không cần có phương hướng nhất định và nghiêm
túc tuân theo cơ chế bảo đảm thực hiện.
16
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN THUẾ
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với pháp luật về hóa đơn thuế
ở Việt Nam hiện nay
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, với việc
tham gia vào các hiệp hội, diễn đàn, tổ chức thương mại quốc tế như:
Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN)… thì việc điều chỉnh hệ thống pháp luật là yêu cầu
tất yếu. Hoàn thiện pháp luật hóa đơn thuế và các cơ chế đảm bảo
góp phần tạo ra những điều kiện nhất định để tìm kiếm cơ hội phát
triển cho hính quốc gia mình trong tiến trình hội nhập.
3.2. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện pháp luật về
hóa đơn thuế
Hoàn thiện pháp luật hóa đơn thuế nhằm đáp ứng những yêu
cầu của nền kinh tế nhưng đồng thời cũng nhằm đáp ứng nhu cầu cơ
chế tự điều chỉnh và sự chuyển dịch của nền kinh tế.
Cải cách thủ tục hành chính của ngành thuế thực hiện theo
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2013 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, cùng với mục tiêu tổng
quát đã nêu trong Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược cải cách
hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế
17
3.3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về hóa đơn thuế
Việc hoàn thiện pháp luật thuế là xu thế tất yếu và phải đảm
bảo các phương hướng cơ bản sau:
Thứ nhất, pháp luật hóa đơn thuế cần ghi nhận đầy đủ các nội
dung chủ yếu của việc điều chỉnh pháp luật về hóa đơn thuế,
Thứ hai, việc hoàn thiện các quy định pháp luật về hóa đơn
thuế phải gắn liền và trên cơ sở hoàn thiện pháp luật, chính sách về
thuế cũng như các chính sách về kinh tế - tài chính.
Thứ ba, cần mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu lực pháp lý
cho các quy định của pháp luật về hóa đơn thuế.
Thứ tư, hoàn thiện pháp luật hóa đơn thuế cần phải gắn liền
với việc hoàn thiện của pháp luật thuế và các luật khác trong hệ
thống pháp luật ở nước ta.
Thứ năm, chú trọng tới kỹ thuật lập pháp.
3.3.2. Sửa đổi, bổ sung một số Luật liên quan
Thứ nhất, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung Luật thuế Giá trị gia tăng
Thứ ba, sửa, bổ sung Luật Doanh nghiệp
Thứ tư, sửa đổi, bổ sung Luật Hình sự
Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật về hóa đơn
thuế
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi của pháp
luật về hóa đơn thuế
Cùng với hoàn chỉnh các quy định pháp luật về hóa đơn thuế
cần hoàn thiện về công tác quản lý hóa đơn thuế của cơ quan thuế.
Một số đề xuất trong công tác quản lý hóa đơn thuế đưa ra như sau:
18
3.4.1. Về tổ chức bộ máy cơ quan thuế
Con người là yếu tố quyết định tới việc hoàn thiện công tác
quản lý hóa đơn thuế. Hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn thuế
trước hết cần hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan thuế cho hai nhóm
đối tượng: lãnh đạo và công chức thuế.
3.4.2. Về cải cách thủ tục hành chính thuế trong công tác
quản lý hóa đơn
Với nội dung cải cách của Quyết định 732/QĐ-TTg, cải cách
thủ tục hành chính thuế là tiền đề để hoàn thiện pháp luật hóa đơn
thuế.
3.4.3. Về tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về pháp luật
hóa đơn thuế
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng cao kiến thức
pháp luật về chính sách thuế nói chung và các quy định về hóa đơn
thuế nói riêng.
3.4.4. Về ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hóa
đơn
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hóa
đơn của cơ quan thuế là phù hợp với xu thế của sự phát triển nhằm
đáp ứng sự gia tăng của cả doanh nghiệp và lượng hóa đơn thuế.
3.4.5. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý hóa đơn
Nhanh chóng hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đối tượng và cơ sở
dữ liệu về hóa đơn thuế là những yêu cầu quan trọng nhằm hiệu quả,
hiệu lực và hiện đại công tác quản lý.
3.4.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hóa đơn thuế
Để hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn thuế, hoạt động thanh
tra, kiểm tra cần thực hiện một số vấn đề sau:
19
Thứ nhất, coi trọng công tác xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và triển khai phân tích các dấu hiệu rủi ro của doanh nghiệp
tại trụ sở cơ quan thuế theo mức độ khác nhau.
Thứ hai, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác thanh tra, kiểm tra
Thứ ba, không ngừng bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội
ngũ thanh tra, kiểm tra thuế.
Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra cần có sự phối hợp nhịp
nhàng, chặt chẽ với các cơ quan có liên quan.
3.4.7. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan liên
quan
Tăng cường chủ động phối hợp với cơ quan liên quan như Ủy
ban nhân dân, Quản lý thị trường, Cơ quan Điều tra, Hải quan…
Xây dựng những chương trình phối hợp hành động trong công
tác kiểm tra địa điểm bán hàng của doanh nghiệp giữa cơ quan lien
quan
Chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý hóa đơn thuế phụ
thuộc nhiều vào sự phối hợp của các cơ quan nói trên.
20
KẾT LUẬN
Pháp luật về hóa đơn thuế là bộ phận cấu thành hệ thống pháp
luật về thuế ở Việt Nam. Việc ban hành và thực hiện các quy định
pháp luật về hóa đơn thuế có ý nghĩa quyết định tới kết quả của thực
hiện pháp luật thuế ở Việt Nam trong hoạt động thu và nộp thuế vào
ngân sách nhà nước.
Pháp luật về hóa đơn thuế chỉ có thể thực hiện tốt nếu có
những biện pháp phù hợp, đồng bộ và thực hiện trách nhiệm theo
quy định của pháp luật từ các cấp quản lý, doanh nghiệp và cả người
tiêu dùng. Doanh nghiệp buộc phải tuân thủ các quy định pháp luật
về hóa đơn thuế từ thủ tục hành chính, các quy định trong việc tạo,
phát hành và sử dụng hóa đơn thuế. Mặt khác, người tiêu dùng là
người nộp thuế, việc lấy hóa đơn sau khi mua hàng ngoài việc mang
lại lợi ích cho chính mình mà còn góp phần mạnh mẽ đối với quy
trình kiểm soát hoạt động kinh tế phát sinh của các cơ quan quản lý.
Các cơ quan quản lý có trách nhiệm kiểm tra giám sát và hỗ trợ
tuyên truyền hướng dẫn doanh nghiệp, người tiêu dùng thực hiện
đúng quy định pháp luật về hóa đơn thuế.
Để đạt được mục tiêu thì hệ thống pháp luật thuế nói chung và
pháp luật về hóa đơn thuế phải hoàn thiện, thống nhất: từ các vản bản
điều chỉnh về chuyên môn ngành thuế cho đến các văn bản quản lý
nhà nước, phù hợp với thực tiễn, phương hướng phát triển của đất
nước và xu hướng phát triển của thế giới.
Vì vậy, tất cả mọi người hãy cùng phối hợp hành động để
công tác thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế đi vào thực chất, có
hiệu quả, góp phần tăng thu ngân sách và nâng cao chất lượng cuộc
sống, góp phần thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh".
21