Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

giải pháp tăng cường hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ở huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.72 MB, 123 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHÙNG THỊ YẾN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC
TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA Ở HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Phạm Bảo Dương

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Phùng Thị Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Bảo Dương - Trưởng ban tổ chức cán bộ đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đâò tạo,
Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách, Khoa kinh tế và phát triển nông thôn - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Phát
triển chăn nuôi Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Phùng Thị Yến

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ ...................................................................................................... vii
Danh muc hình ........................................................................................................... vii
Danh mục hộp ........................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis Abstract ............................................................................................................ xi
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 4

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ............................................................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận về hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ................................................ 5
2.1.1. Khái niệm và các hình thức hợp tác trong chăn nuôi.......................................... 5
2.1.2. Ý nghĩa, đặc điểm và vai trò của hợp tác trong chăn nuôi .................................. 9
2.1.3. Nội dung và phương thức hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ............................... 10
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác trong chăn nuôi bò sữa .............................. 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 21
2.2.1. Thực trạng và kinh nghiệm hợp tác trong chăn nuôi bò sữa của nước
ngoài ............................................................................................................... 21
2.2.2. Thực trạng và kinh nghiệm hợp tác trong chăn nuôi bò của một số địa
phương trong nước .......................................................................................... 24
2.2.3. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn quan hệ hợp tác trong chăn nuôi
bò trên thế giới và Việt Nam ........................................................................... 28
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 30
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tư nhiên của huyện Gia Lâm ........................................................... 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Gia Lâm ................................................. 32

iii


3.2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 34
3.2.1. Cách tiếp cận .................................................................................................. 34
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 35
3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ....................................................................... 38
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................ 40
4.1. Thực trạng hợp tác trong chăn nuôi bò ở địa bàn huyện gia lâm, thành
phố hà nội ....................................................................................................... 40
4.1.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa của huyện Gia Lâm ................................................ 40

4.1.2. Nhu cầu hợp tác của nông dân trong chăn nuôi bò ........................................... 47
4.1.3. Tình hình hợp tác trong cung cấp giống .......................................................... 50
4.1.4. Tình hình hợp tác trong chế biến thức ăn......................................................... 52
4.1.5. Tình hình hợp tác trong thú y và dịch bệnh ..................................................... 58
4.1.6. Tình hình hợp tác trong xử lý chất thải ............................................................ 60
4.1.7. Tình hình hợp tác trong chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật ................... 62
4.1.8. Tình hình hợp tác trong tiêu thụ sản phẩm ....................................................... 67
4.1.9. Tình hình hợp tác trong tiếp cận vốn ............................................................... 71
4.1.10. Tổng hợp kết quả tình hình hợp tác chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia Lâm .......... 73
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác trong chăn nuôi bò sữa .............................. 78
4.2.1. Hình thức tổ chức............................................................................................ 78
4.2.2. Quy mô hợp tác............................................................................................... 78
4.2.3. Trình độ của người chăn nuôi và người quản lý............................................... 79
4.2.4. Đất đai ............................................................................................................ 79
4.2.5. Mạng lưới thú ý .............................................................................................. 80
4.2.6. Sự tin tưởng lẫn nhau giữa các hội viên, xã viên tham gia hợp tác ................... 81
4.2.7. Chính sách của nhà nước................................................................................. 81
4.2.8. Thị trường tiêu thụ sản phẩm .......................................................................... 82
4.2.9. Lợi ích mà hợp tác mang lại ............................................................................ 83
4.3. Giải pháp tăng cường hợp tác trong chăn nuôi bò sữa đến năm 2020 ............... 84
4.3.1. Định hướng ..................................................................................................... 84
4.3.2. Các giải pháp .................................................................................................. 85
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 95
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 92
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 93
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 95

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BQ
CNH-HĐH
CTHN
Hanoimilk
HT
HTX
HVNN
IDP
KDC
KTCNBS
KTHT
LMLM
PTCN
QHHT

THT
TMR
TTNT
ƯDKHKT
Vinamilk

Bình quân
Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
Công ty Hải Nguyên
Công ty sữa Hanoimilk

Hợp tác
Hợp tác xã
Học viện Nông nghiệp
Công ty cổ phần sữa Quốc tế
Khu dân cư
Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa
Kinh tế hợp tác
Lở mồm long móng
Phát triển chăn nuôi
Quan hệ hợp tác
Thức ăn
Tổ hợp tác
Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
Thụ tinh nhân tạo
Ứng dụng khoa học kỹ thuật
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát cơ cấu đàn bò sữa tại Huyện Gia Lâm .............................. 40
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát cơ cấu đàn bò sữa 3 xã trọng điểm ................................... 42
Bảng 4.3. Cơ cấu giống đàn bò sữa tại 3 xã Phù Đổng, Dương Hà, Trung Mầu........... 43
Bảng 4.4. Tình hình sử dụng các thiết bị cơ giới hoá trong nông nghiệp ..................... 45
Bảng 4.5. Tình hình tham gia hợp tác xã và chi hội chăn nuôi của hộ ......................... 45
Bảng 4.6. Nhu cầu hợp tác của các hộ chăn nuôi bò sữa ............................................. 47
Bảng 4.7. Nội dung mong muốn liên kết của hộ với Hợp tác xã, chi hội ..................... 48
Bảng 4.8. Nội dung mong muốn liên kết của hộ với Tổ tư vấn dịch vụ thú y,
chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật – Trạm phát triển chăn

nuôi số 7 ................................................................................................... 49
Bảng 4.9. Nội dung mong muốn liên kết của hộ với Trạm thu gom............................. 50
Bảng 4.10. Tình hình hợp tác trong cung cấp giống .................................................... 51
Bảng 4.11. Tình hình hợp tác trong chế biến thức ăn ................................................. 54
Bảng 4.12. Tình hình hợp tác trong thú y và dịch bệnh ............................................... 58
Bảng 4.13. Tình hình hợp tác trong xử lý chất thải...................................................... 60
Bảng 4.14. Tình hình hợp tác trong chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật,
xây dựng chuồng trại ................................................................................. 63
Bảng 4.15. Tình hình hợp tác trong tiêu thụ sản phẩm ................................................ 68
Bảng 4.16. Tình hình hợp tác trong tiếp cận vốn ......................................................... 72
Bảng 4.17. Bảng tổng hợp kết quả tham gia hợp tác vào các THT, hợp tác xã,
chi hội chăn nuôi tại 3 xã Phù Đổng, Dương Hà, Trung Mầu..................... 73
Bảng 4.18. Kết quả phần thu từ chăn nuôi bò sữa của hộ ........................................... 76
Bảng 4.19. Kết quả phần chi từ chăn nuôi bò sữa của hộ............................................. 77
Bảng 4.20. Bảng đánh giá của hộ chăn nuôi tham gia hợp tác và không tham
gia hợp tác ................................................................................................ 77

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu đàn bò hiện nay tại huyện Gia Lâm ............................................. 41
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu đàn bò hiện nay tại 3 xã Phù Đổng, Dương Hà, Trung Mầu ........ 42
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu giống đàn bò sữa 3 xã Phù Đổng, Dương
Hà, Trung Mầu ...................................................................................... 43
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thể hiện thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................... 19

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Bê sinh ra được phối giống bằng tinh phân ly giới tính ................................ 52
Hình 4.2. Mô hình trồng cỏ super BMR ...................................................................... 54

Hình 4.3. Hình ảnh giống Cỏ chất lượng cao Mulato .................................................. 55
Hình 4.4. Hình ảnh phụ phẩm nông nghiệp ủ chua thức ăn bằng túi nilon ................... 56
Hình 4.5. Hình ảnh xử lý môi trường bằng bể biogas dạng bể xây .............................. 62
Hình 4.6. Hình ảnh xử lý môi trường bằng bể biogas dạng bể nhựa ............................ 62
Hình 4.7. Mô hình trang trại chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư ......................... 64
Hình 4.8. Hình ảnh hộ chăn nuôi tham gia lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò sữa
tổ chức tại xã Dương Hà ..................................................................... 65
Hình 4.9. Hình ảnh hộ chăn nuôi tham gia lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò sữa
theo quy trình Vietgaph tổ chức tại xã Phù Đổng................................. 66
Hình 4.10. Hình ảnh hệ thống máy phối trộn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh .................. 67
Hình 4.11. Ảnh tham quan nhà máy chế biến thức ăn TMR ........................................ 83

vii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1.

Ý kiến của hộ chăn nuôi bò sữa về lý do không tham gia hợp tác
xã, chi hội chăn nuôi ............................................................................... 46

Hộp 4.2.

Ý kiến của cán bộ quản lý về ưu tiên cho các hội viên tham giam
chi hội ..................................................................................................... 59

Hộp 4.3.

Ý kiến của cán bộ quản lý hợp tác xã về áp dụng công nghệ cao
vào chăn nuôi .......................................................................................... 66


Hộp 4.4.

Ý kiến của cán bộ quản lý và tình hình hợp tác tiêu thụ sữa trên địa bàn ........... 71

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phùng Thị Yến
Tên luận văn: “Giải pháp tăng cường hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ở huyện
Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”.
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hợp tác kinh tế hợp tác và hợp
tác xã, từ đó vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn chăn nuôi bò sữa. Phân tích
thực trạng hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia Lâm và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đối với hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. Đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hợp tác trong chăn nuôi bò sữa, nâng cao hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp chọn mẫu khảo sát: Chọn xã trọng điểm về chăn nuôi bò sữa,
chọn hộ chăn nuôi bò sữa tại các xã trọng điểm, Trạm thu gom sữa, cán bộ quản lý
phòng kinh tế, hợp tác xã, chi hội chăn nuôi.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu này bao gồm: Thực hiện kế thừa những nội

dung qua sách báo, tạp chí, báo cáo tổng kết, các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của huyện Gia Lâm, kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đã được
công bố. Thu thập tài liệu có sẵn tại các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hà Nội như Trung tâm Phát triển chăn nuôi, Trạm Phát triển chăn
nuôi Gia Lâm (nay là Trạm phát triển chăn nuôi số 7). Các bài báo, bản tin trên các
phương tiện truyền thông, thông tin trên các trang website...
Dữ liệu sơ cấp: các số liệu về tình hình cơ bản của hộ, chi hội, HTX chăn nuôi;
kết quả sản xuất chăn nuôi bò sữa; vốn đầu tư của hộ; lao động và sử dụng lao động của
đơn vị chăn nuôi; cách thức tổ chức sản xuất; tình hình tiêu thụ sản phẩm bò sữa; các
khó khăn vướng mắc của các đơn vị chăn nuôi; sự quan tâm của chính quyền địa
phương trong hoạt động sản xuất; các nhận định, đánh giá về tình hình phát triển kinh tế
xã hội và phát triển chăn nuôi bò sữa của huyện, xã ... thông qua phiếu điều tra hộ và
phỏng vấn.

ix


+ Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân
tổng hợp và phân tích tích, phương pháp chuyên gia.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả
+ Ý nghĩa khoa học của đề tài: Nắm vững cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng
cường hợp tác trong chăn nuôi bò sữa thông qua các khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội
dung hợp tác và các yếu ảnh hưởng đến hợp tác trong chăn nuôi bò sữa. Cung cấp
thêm những kết quả nghiên cứu về tình hình hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ở huyện
Gia Lâm, Thành phố Hà Nội nói riêng và một số địa phương khác; đánh giá những kết
quả đạt được và hạn chế hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ở huyện, nguyên và đề xuất
các giải pháp giải quyết.
+ Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần thúc đẩy sự hợp tác của các hộ chăn nuôi bò sữa
với Trạm thu gom, chi hội, hợp tác xã, doanh nghiệp và đơn vị liên quan để xây dựng

chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm sữa tươi ở huyện Gia Lâm, Thành phố
Hà Nội.
Kết luận
Hợp tác của các hộ, HTX chăn nuôi bò sữa và công ty thu mua sữa vẫn còn rất
lỏng lẻo. Quá trình hợp tác sản xuất - tiêu thụ cũng chính là mối liên kết ba nhà Nhà
nông - nhà doanh nghiệp - nhà khoa học thông qua hình thức hợp đồng, nhưng cần có sự
can thiệp của một tác nhân nữa với vai trò làm trọng tài phân sử trong quá trình kí kết
hợp đồng của các bên, để các bên có trách nhiệm hơn với hợp đồng mà mình đã kí kết.
Không thể phụ nhận hiệu quả và lợi ích từ sự liên kết giữa các tác nhân trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sữa bò tại huyện Gia Lâm. Kết quả là tăng thu nhập
và giá trị sản phẩm tăng lên góp phần phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất tiêu
thụ sản phẩm sữa bò theo hướng hàng hóa, hòa nhập với su hướng phát triển đất nước.

x


THESIS ABSTRACT
Author’s name: Phung Thi Yen
Thesis title: “The solutions of strengthening cooperation in dairy cattle
livestockin Gia Lam District, Hanoi City”.
Major: Business Management

Code: 60 34 04 10

Educational organization: Vietnam NationalUniversity of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
To systematize rationale and reality about the economic cooperation and cooperative society, then apply the rationale on reality of dairy cattle livestock. Analyzing
the reality of cooperation in dairy cattle livestock in Gia Lam district and determining
factors that affect to the cooperation in dairy cattle livestock in Gia Lam district, Hanoi
city. Recommending some solutions to strengthen the cooperation in dairy cattle

livestock to improve the economic efficiency dairy cattle livestock in Gia Lam district,
Hanoi city.
Materials and Methods:
+ Sample selection method: Selecting major commune where mainly breed
dairy cattle, selecting household’s dairy cattle livestock in major commune, milk
collection stations, managers of economic room, co-operative society, branch of
livestock.
+ Collection material method:
Secondary materials that support this research include: perform and inherit the
contents via press, magazine, final reports, materials related to natural condition and
economy and society of Gia Lam district, the results of relative studies which were
stated. Collecting the available materials at professional agencies that belong to Hanoi
Department of Agricultural and Rural Development such as Livestock Development
Center, ALivestock Development No 7. Reports, news via media, the information on
website, etc.
Primary data: the materials of basic situation of households, individual households,
and livestock cooperatives; the results of dairy cattle livestock production; household’s
invested-capital; labor and using labor of household; organizational production methods;
the situation of dairy product consumption; the differences of livestock units; the concern of
local authority in manufacturing operations; the determination and evaluation of the

xi


economy and society development and livestock milk cow development situations in
commune, district, etc. by household investigation papers and interview.
+ Data processing methods: Statistics descriptive method; methods of synthetic
analysis and integrated analysis, professional method
Main results and conclusion:
Results:

+ Scientific significance of the topic: having a thorough grasp of rationale and
reality about strengthening cooperation in dairy cattle livestock through concepts,
characteristics, roles, contents of cooperation and factors which affecton dairy cattle
livestock. Supplementing the results of the studies aboutsituations of cooperation in
livestock dairy cattle in GiaLam, Hanoi city and other areas, evaluating the obtained
results and limits of dairy cattle livestock cooperation in district, and recommending the
solutions.
+ Real significance: Helping to strengthen cooperation of household’s dairy
cattle livestock with collection stations, branches, co-operative society, business and
relative units to build a link chain from manufacturing to fresh milk product
consumption in Gia Lam district, Hanoi city.
Conclusion
Household cooperation, co-operative society of dairy cattle and milk purchasing
companies are not very loose. Co-production process - the consumption is the link of
farmers - businessman - scientist through the contract, but it needs the intervention of
another agent with the role of referee to arbitrate in the process of signing contracts of
both sides, so the both sides have more responsible for the contracts they have signed.
It is cannot be deny the efficiency and benefits from the link among factors
in the process of milk production and consumption in Gia Lam. The results showed the
increase of income and product value, which contributes to develop economy, strength
production development and consumption of milk in the direction of commodity,
integrate with national development trends.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Thành phố Hà
Nội cùng sự vào cuộc của các cấp, các ngành và sự hưởng ứng đồng lòng của

người dân, ngành chăn nuôi Thủ đô đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm và quy mô lớn ngoài khu dân cư chiếm tỷ lệ
45% toàn ngành chăn nuôi Hà Nội. Năm 2015 đàn gia súc gia cầm phát triển cả
về số lượng và chất lượng, nếu tính tổng đàn gia súc, gia cầm hiện Hà Nội có số
lượng đứng tốp đầu cả nước, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 53% giá trị GDP sản xuất
nông nghiệp. Đã phát triển được 15 vùng chăn nuôi tập trung gồm 2 vùng chăn
nuôi bò sữa, 04 vùng chăn nuôi lợn và 09 vùng chăn nuôi gia cầm. Phát triển 02
vùng chăn nuôi bò sữa trọng điểm gồm Ba Vì và Gia Lâm, tổng đàn tại 2 huyện
là 11.545 con chiếm 75,5% tổng đàn toàn Thành phố; sản lượng sữa đạt 32.975
tấn/năm chiếm 81,2% tổng đàn toàn Thành phố. Bên cạnh các vùng, xã trọng
điểm có thể nỏi việc phát triển trại chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư cũng
là một điểm nhấn đáng kể với ngành chăn nuôi Hà Nội trong năm 2015. Đến nay
đã phát triển 42 trại chăn nuôi bò sữa quy mô lớn ngoài khu dân cư nuôi 907 con
(chiếm 6% tổng đàn toàn Thành phố). Sản lượng sữa là 7.039 tấn/năm chiếm
17% tổng sản lượng sữa toàn Thành phố, quy mô là 18,2 con/trại. Phát triển 835
trại chăn nuôi lợn quy mô lớn ngoài khu dân cư (chăn nuôi từ 10 con lợn nái và
100 con lợn thịt) với tổng đàn 385.752 con, trong đó lợn nái là 39.369 con, lợn
thịt là 345.681con, 702 lợn đực; chiếm 27% tổng đàn toàn Thành phố. Về gia
cầm đã phát triển 2.381 trại gia cầm (tiêu chí 1.000 gà đẻ/hộ; 1.000 gà thịt/hộ;
500 gà thả vườn hoặc vịt/hộ) với tổng đàn là 7.094.767 con, gồm 1.411 trại gà, số
lượng 4.998.607 con; 965 trại vịt, số lượng 2.096.160 con. Chiếm 27% tổng đàn
toàn Thành phố. Xây dựng được 21 chuỗi liên kết chăn nuôi tiêu thụ sản phẩm
(gồm 8 chuỗi liên kết về lợn thịt; 8 chuỗi liên kết về gia cầm; 4 chuỗi liên kết
gồm cả lợn và gia cầm; 01 chuỗi liên kết về bò sữa) (Trung tâm Phát triển chăn
nuôi Hà Nội, 2015).
Tuy nhiên, Hà Nội cũng đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức
như: Ảnh hưởng thời tiết phức tạp, diễn biến dịch bệnh thất thường; tình hình giá
cả vật tư và sản phẩm bấp bênh không ổn định, tỷ lệ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn còn
1



ở mức cao năng suất sản phẩm chăn nuôi còn thấp so với các nước tiên tiến trên
giới do công nghệ chăn nuôi còn chưa được đầu tư áp dụng công nghệ cao từ
chuồng trại, thiết thị chăn nuôi, con giống, xử lý môi trường. Các khu chăn nuôi
tập trung ở các huyện, xã đều đã được quy hoạch, tuy nhiên việc xây dựng cơ sở
hạ tầng, cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư công nghệ cao là chưa có. Chất
lượng giống vật nuôi đã được cải thiện nhưng chưa cao, còn thiếu các trại chăn
nuôi lợn giống ông bà, bố mẹ thuần chủng. Chưa thu hút được nhiều doanh
nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, sơ chế, chế biến bảo quản sản phẩm chăn nuôi
quy mô lớn; Công tác giết mổ gia súc gia cầm còn nhiều bất cập, số lượng cơ sở
giết mổ nhỏ lẻ còn quá lớn (trên 2 ngàn điểm) nên việc quản lý còn gặp nhiều
khó khăn. Việc xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm số lượng chưa nhiều,
người tiêu dùng chưa có nhiều địa chỉ tin cậy khi sử dụng thực phẩm an toàn
hàng ngày.
Năm 2015 được nhận định là thời điểm hội nhập sâu của nền kinh tế Việt
Nam, nhất là giai đoạn cuối nước ta đàm phán tham gia Hiệp định Đối tác
kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Khi gia nhập hiệp định TPP
ngành chăn nuôi của Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng gặp
nhiều khó khăn nhất vì hiện tại nguồn giống của chúng ta chủ yếu là nhập
khẩu, nhất là mặt hàng sữa bột được nhập vào nước ta một lượng rất lớn và
giá thành thấp. Hiện tại, thuế nhập khẩu các mặt hàng sữa vào nước ta ở mức
tương đối cao, có thể bảo hộ ngành chăn nuôi. Nhưng với việc tham gia Hiệp
định TPP, ngành chăn nuôi sẽ gặp phải nhiều khó khăn vì thuế sẽ xuống 0%.
Tính cạnh tranh của ngành chăn nuôi nước ta khá thấp, nguyên liệu đầu vào
phụ thuộc nhập khẩu, thiếu sự liên kết nhóm giữa hộ chăn nuôi, thiếu sự phối
hợp giữa người sản xuất và thị trường để tạo ra một chuỗi ổn định. Thường thì
người sản xuất chăn nuôi vẫn phải qua khâu trung gian để bán sản phẩm của
mình ra thị trường. Do đó, thu nhập, giá trị gia tăng chưa lớn, thậm chí có lúc
thua lỗ, không muốn tăng đàn, dẫn tới giá cả chăn nuôi biến động, hiệu quả
thấp và không mang tính bền vững.

Đặc biệt là ngành chăn nuôi bò sữa ở nước ta lại càng gặp nhiều khó khăn
khi thiếu các khâu hợp tác, liên kết, giá thành sản thành sản xuất cao hơn rất
nhiều so với các nước khác như Newziland, Israel, Mỹ … Một trong những giải
pháp để góp phần giải quyết các khó khăn đó là tăng cường kết nối chuỗi liên kết
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, trong đó cần tiến hành thực hiện đối với từng

2


nhóm tác nhân tham gia chuỗi giá trị mà ở đó nhóm tác nhân người sản xuất
được coi là yếu tố cơ bản, còn doanh nghiệp được coi là nòng cốt. Để xây dựng
được chuỗi liên kết thì các hộ chăn nuôi, trạm thu gom và các doanh nghiệp phải
hợp tác với nhau và cơ quan ban ngành có chính sách hỗ trợ. Để làm được điều
đó việc hợp tác liên kết các hộ chăn nuôi thành lập các tổ hợp tác, các chi hội,
HTX xã chăn nuôi càng trở lên cấp thiết. Giải quyết vấn đề khó khăn này và
mang đến những giải pháp hiệu quả, tăng năng suất kinh tế cho ngàh chăn nuôi
bò sữa, ngày 19/11/2015 tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, Hội
nghị triển khai chương trình hợp tác phát triển chăn nuôi bò sữa và xây dựng
chuỗi chăn nuôi, tiêu thụ sữa tươi trên địa bàn thành phố Hà Nội đã diễn ra với sự
tham gia của nhiều cơ quan, ban ngành, doanh nghiệp (IDP, 2015).
Gia Lâm là huyện trọng điểm về chăn nuôi bò sữa của thành phố Hà Nội,
cũng gặp phải những khó khăn thách thức chung của Thủ đô cũng như cả nước.
Đặc biệt vấn đề tiêu thụ sữa gặp rất nhiều khó khăn khi người chăn nuôi vẫn phải
tiêu thụ qua khâu trung gian. Từ tháng 10/2015 tình hình tiêu thụ sữa của hộ chăn
nuôi bò sữa trên địa bàn càng gặp khó khăn khi giá sữa ngày càng giảm, sản
lượng sữa không tiêu thụ hết. Nhất là vào mùa đông là mùa bò sữa sinh sản, sản
lượng sữa tăng mạnh các công ty không thu mua hết và nếu mua thì phần sản
lượng tăng sẽ được thu mua với giá rất thấp. Chăn nuôi bò sữa của huyện Gia
Lâm hiện nay vẫn là chăn nuôi nông hộ, chăn nuôi nhỏ lẻ nên còn nhiều hạn chế
nhất là hợp tác liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Với tình hình hiện nay

việc liên kết hợp tác trong chăn nuôi bò sữa trên địa bàn càng trở lên cấp thiết.
Tuy trên địa bàn đã thành lập được một số Hợp tác xã chăn nuôi bò sữa, chi hội
chăn nuôi bò sữa nhưng số lượng thành viên tham gia còn ít, hoạt động của chi
hội, HTX chăn nuôi còn kém hiệu quả. Trên cơ sở đó, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài ‘‘Giải pháp tăng cường hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia
Lâm, Thành phố Hà Nội’’nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào thực hiện tốt
mục tiêu phát triển chăn nuôi bò sữa của huyện Gia Lâm đến năm 2020.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia
Lâm, Thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường hợp tác trong
chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.

3


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
Phân tích thực trạng hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia Lâm và
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác trong chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia
Lâm, Thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hợp tác trong chăn nuôi bò sữa
ở huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận cơ bản về hợp tác, kinh tế hợp tác,
Hợp tác xã (HTX) trong chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:

+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp tác nhằm đạt được các mục đích
kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
+ Phân tích những vấn kinh tế và quản lý trong chăn nuôi bò sữa ở huyện
Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
+ Đánh giá thực trạng hợp tác và lợi ích của hợp tác, các nhân tố ảnh hưởng
tới hợp tác trong chăn nuôi bò sữa của hộ chăn nuôi tham gia vào các chi hội
chăn nuôi, HTX chăn nuôi ở huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
+ Đưa ra định hướng phát triển hợp tác trong chăn nuôi bò sữa và lợi ích
của những người cùng tham gia cùng các giải pháp tăng cường hợp tác trong
chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
- Về không gian:
Đề tài nghiên cứu tại huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, trong đó tập trung ở
các xã trọng điểm chăn nuôi bò sữa là các xã Dương Hà, Phù Đổng, Trung Mầu.
- Về thời gian:
Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu được thu thập trong
khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA
2.1.1. Khái niệm và các hình thức hợp tác trong chăn nuôi
2.1.1.1. Khái niệm
a. Hợp tác
Hợp tác là hoạt động diễn ra trong các công việc từ đơn giản đến phức tạp ở
mọi lĩnh vực. Sự hợp tác xuất phát từ tính cộng đồng của con người và tính xã
hội của cuộc sống. Có nhiều việc mỗi người có thể làm được nhưng vẫn muốn có
người khác làm cùng, có nhiều việc một người không thể làm được bắt buộc phải
có người khác cộng tác giúp đỡ mới có thể làm được. Hợp tác có thể bị ép buộc,

tình nguyện, hoặc không chủ định, do đó các chủ thể có thể hợp tác thậm chí
ngay cả khi họ hầu hết không có mối quan tâm hay mục tiêu chung (Đặng Thị
Hồng Tuyết, 2012).
Trong cuốn Kinh tế hợp tác nông nghiệp ở nước ta hiện nay: “Hợp tác là sự
kết hợp của các cá nhân hoặc đơn vị tập thể để tạo nên sức mạnh lớn hơn, nhằm
thực hiện những công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng rẽ sẽ gặp khó
khăn, thậm chí không thể thực hiện được, hoặc thực hiện được cũng kém hiệu
quả so với hợp tác” (Phạm Thị Cần và cộng sự, 2003). Khái niệm hợp tác được
đưa ra trong cuốn từ điển tiếng Việt năm 1992, "Hợp tác là hoạt động có mục
tiêu cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó
nhằm mục đích chung” (Trần Quang Huy, 2010). Như vậy, hợp tác là quá trình
làm việc hoặc hoạt động cùng nhau trong hoà bình, được hoàn thành bởi các yếu
tố chủ quan và khách quan, là sự nỗ lực chung của các bên tham gia vì lợi ích lẫn
nhau (Đặng Thị Hồng Tuyết, 2012).
Trong cuốn Danh từ Kinh tế - Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1987 đưa ra
hai định nghĩa về hợp tác lao động và hợp tác giản đơn:
- Hợp tác lao động là hình thức tổ chức lao xã hội của nhiều người cùng
tham gia một quá trình lao động hay những quá trình lao động khác nhau, nhưng
có liên quan với nhau trong quá trình sản xuất,

5


- Hợp tác giản đơn là hình thức tổ chức lao động tập thể mà trong đó tất cả
những người lao động tham gia cùng nhau thực hiện những thao tác giống nhau
để hoàn thành một loại công việc như nhau.
b. Tổ hợp tác
Tổ hợp tác (THT) được pháp luật thừa nhận theo Luật dân sự năm 2005. Tổ
hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND
xã, phường, thị trấn của từ 3 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để

thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm,
là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
Tổ hợp tác còn có các tên gọi khác nhau: Nhóm cùng sở thích, Tổ đổi
công, Nhóm liên kết, Câu lạc bộ, Chi hội, Nhóm hoạt động hay đơn giản là
mang tên dịch vụ mà tổ nhóm cung cấp như Tổ đường nước, Tổ lúa giống, Tủ
thuốc thú y…
c. Kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác (KTHT) là một hình thức quan hệ kinh tế tự nguyện, phối
hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các thủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng
thành viên với ưu thế và sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những vấn đề
của sản xuất kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
và lợi ích của mỗi thành viên.
Với khái niệm trên, chúng ta hiểu thực chất KTHT là hoạt động hợp tác con
người trong lĩnh vực kinh tế trên cơ sở tự nguyện, nhằm phát huy sức mạnh tập
thể để đạt được những mục tiêu chung vì lợi ích của các thành viên tham gia.
Hình thức, quy mô của KTHT rất đa dạng và có nhiều trình độ khác nhau. KTHT
là phương thức hoạt động kinh tế phổ biến ở các nước trên thế giới, không phân
biệt chế độ chính trị và trình độ phát triển kinh tế trong tất cả các lĩnh vực, các
ngành sản xuất vật chất và dịch vụ xã hội. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
KTHT là một hình thức kinh tế hỗ trợ các hộ nông dân với tư cách là đơn vị kinh
tế tự chủ phát triển.
d. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hợp tác xã (HTX) tùy quốc gia và tùy
quan niệm trong từng thời kỳ. Theo Liên minh HTX quốc tế (international
Cooperative Alliance - ICA), "HTX là một tổ chức tự trị của những người tự
nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về
6


kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân

chủ". năm 1995, định nghĩa này được hoàn thiện thông qua tuyên bố: "HTX dựa
trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đang, công bằng và đoàn
kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra HTX, các xã viên HTX tin
tưởng vào ý nghĩa đạo đức về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và
quan tâm chăm sóc người khác". Định nghĩa của ICA đề cập đến yếu tố chính
của HTX là tính tự nguyện của các thành viên tham gia. HTX thực sự phải hình
thành từ sự tin tưởng vào sự giúp đỡ lẫn nhau chứ không phải dựa trên mệnh
lệnh, trên sự cưỡng ép. Trong HTX thực sự, xã viên tự nguyện gia nhập và có
quyền tự do rời bỏ HTX. ngược lại, sẽ là những HTX gượng ép.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), HTX là sự liên kết của những người
đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại
trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển
giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó
chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng
kinh doanh trong tổ chức hợp tác, phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần
chung... Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cho rằng, HTX là cơ sở kinh doanh do những
người sử dụng tự làm chủ và tự quản lý, lợi nhuận được chia dựa trên cơ sở của
việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Định nghĩa này nhấn mạnh đến 3 nguyên tắc
chung của HTX, đó là: xã viên tự làm chủ, tự quản lý và phân chia lợi nhuận theo
mức độ sử dụng hàng hóa, dịch vụ của xã viên.
Theo Luật HTX năm 2012 được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 20/11/2012:
- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý hợp tác xã.
- Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp

tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.

7


- Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ
hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Chi hội là là tổ chức xã hội hoạt động theo phương thức hội viên tự
nguyện tham gia, đã gắn kết được các hộ chăn nuôi hỗ trợ lẫn nhau từ cung cấp
các yếu tố đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm.
2.1.1.2. Các hình thức hợp tác trong chăn nuôi
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh của ngành chăn nuôi và
nhu cầu thực tiễn sản xuất đòi hỏi, việc hình thành các hình thức hợp tác trong tổ
chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố có tính khách quan nhằm giúp cho
chăn nuôi của Hà Nội nói chung và huyện Gia Lâm nói riêng phát triển một cách
bền vững. Hiện nay, trên địa bàn huyện Gia Lâm có 2 hình thức hợp tác chính
trong chăn nuôi đó là:
- Chi hội chăn nuôi: Chi hội chăn nuôi tại Hà Nội là tổ chức xã hội hoạt
động theo phương thức hội viên tự nguyện tham gia, đã gắn kết được các hộ
chăn nuôi hỗ trợ lẫn nhau từ con giống, thức ăn đến tiêu thụ sản phẩm. Họ
cùng nhau trao đổi, tiếp thu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi
để năng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi. Đây chính là những tiền đề cho sự
hình thành và phát triển của một tổ chức cao hơn là HTX chăn nuôi. Các chi
hội chăn nuôi có vai trò rất lớn trong việc tham mưu, đề xuất với chính quyền
địa phương. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn, cơ quan liên quan như hội
phụ nữ, hội nông dân các cấp để thu hút sự quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt cho
các hội viên phát triển chăn. Các chi hội chăn nuôi đã gắn kết các thành viên
trong chi hội, tổ chức phối hợp với các doanh nghiệp trong việc cùng mua sản

phẩm đầu vào như con giống, thuốc thú y, văc xin, thức ăn chăn nuôi và tiêu
thụ sản phẩm đầu ra thông qua việc lập kế hoạch chăn nuôi từ đó nâng cao
năng suất chăn nuôi. Tham gia chi hội chăn nuôi, các hội viên đều khẳng định
cái được khi kỹ năng chăn nuôi đặc biệt kỹ năng quản lý, phát triển trang trại
và quy trình chăn nuôi nên đảm bảo đầu ra có lợi nhuận cao hơn so với trước
khi chưa vào chi hội. Định hướng hoạt động của các chi hội chăn nuôi trên địa
bàn Thủ đô trong thời gian tới là đưa các chi hội về sinh hoạt với Hội chăn
nuôi thành phố. Đổi mới phương thức sinh hoạt và tăng cường trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm liên kết thực hiện việc mua chung, bán chung nhằm giảm giá
8


thành sản xuất, kiểm soát được chất lượng sản phẩm. Tiếp đến là xây dựng
chuỗi liên kết từ chăn nuôi đến tiêu thụ sản phẩm sẽ chuyển đổi thành Hội
chăn nuôi – tiêu thụ sản phẩm (Nguyễn Huân, 2014).
Huyện Gia Lâm hiện có 1 chi hội chăn nuôi bò sữa ở xã Trung Mầu với 35
hộ viên tham gia, tổng đàn bò của các hội viên chi hội là 97 con.
- Hợp tác xã chăn nuôi: Hợp tác xã chăn nuôi là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ngành
chăn nuôi, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên là hộ
chăn nuôi, là các cán bộ chuyên môn, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Gia Lâm hiện có 3 HTX chăn
nuôi, đó là: HTX dịch vụ chăn nuôi bò sữa Phù Đổng, HTX Bò sữa và dịch vụ
tổng hợp Lâm Dư, HTX Bò sữa và DVTH Quyết Thắng Phù Đổng. Các HTX
trên đều đăng ký kinh doanh là các hoạt động sản xuất chăn nuôi và dịch vụ
chăn nuôi nói chung, nhưng 3 HTX chăn nuôi ở Gia Lâm đều xác định lấy
chăn nuôi bò sữa là đối tượng chính, mục tiêu là phát triển chăn nuôi bò sữa
và các dịch vụ kèm theo như: Cung cấp con giống, thức ăn chăn nuôi và tiêu
thụ sản phẩm. Trong số HTX chăn nuôi trên địa bàn thì Hợp tác xã dịch vụ

chăn nuôi bò sữa Phù Đổng có 25 xã viên nhưng chỉ có 13 xã viên chăn nuôi
bò sữa với tổng đàn là 39 con. Hợp tác xã bò sữa và dịch vụ Tổng hợp Lâm
Dư có 15 xã viên trong đó 9 xã viên chăn nuôi bò sữa với tổng đàn là 58 con.
Hợp tác xã Bò sữa và dịch vụ tổng hợp Quyết Thắng Phù Đổng với 7 xã viên
nhưng tạm thời chưa đi vào hoạt động.
2.1.2. Ý nghĩa, đặc điểm và vai trò của hợp tác trong chăn nuôi
2.1.2.1. Ý nghĩa của hợp tác, hợp tác xã, chi hội chăn nuôi
Hợp tác nói chung hay hợp tác xã không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà
còn có ý nghĩa về mặt chính trị, xã hội tạo sự gắn kết, hòa hợp các cá nhân trong
cộng đồng. Đây là những giá trị và nguyên tắc văn hóa, nhân văn làm nên sức
sống lâu bền của hợp tác xã. Sức sống lâu bền đó cho chúng ta niềm tin chắc
chắn về sự phát triển của kinh tế tập thể với nòng cốt là tổ hợp tác, hợp tác xã,
chi hội chăn nuôi góp phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng, phát triển và hội
nhập của đất nước.

9


2.1.2.2.Đặc điểm của hợp tác, tổ hợp tác, HTX, chi hội chăn nuôi
Hợp tác, tổ hợp tác, HTX hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau, ở nhiều
khu vực khác nhau nhưng chúng vẫn có những đặc điểm nhất định.
Các xã viên, hội viên liên kết với nhau vì ít nhất một lợi ích chung.
Các xã viên, hội viên theo đuổi mục tiêu cải thiện điều kiện kinh tế xã hội
của mình bằng cách phối hợp với nhau.
Các xã viên cùng sở hữu và vận hành một đơn vị cung cấp cho họ hàng hóa
và dịch vụ.
Mục đích của HTX, chi hội chăn nuôi nhằm vào việc sử dụng các nguồn lực
chung để phát triển sản xuất và có đủ hàng hóa dịch vụ cung ứng cho xã viên, hội
viên chi hội.
2.1.2.3.Vai trò của hợp tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, chi hội chăn nuôi

Thứ nhất, các HTX, chi hội chăn nuôi đóng vai trò thúc đẩy kinh tế hộ phát
triển, qua đó đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung.
Thứ hai, HTX, chi hội chăn nuôi góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc
làm, đảm bảo an sinh xã hội.
Thứ ba, góp phần nâng cao dân trí, tăng cường dân chủ, xây dựng nông
thôn mới.
Thứ tư, tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi
trường.
Vai trò chính của các Tổ, nhóm hợp tác hay HTX, các chi hội chăn nuôi là
làm thế nào các HTX, chi hội chăn nuôi này có khả năng cung cấp đầu vào với
giá hợp lý, giúp hộ chăn nuôi tiếp cận được vốn, trong khi đầu ra ổn định… góp
phần nâng cao thu nhập của người chăn nuôi.
2.1.3. Nội dung và phương thức hợp tác trong chăn nuôi bò sữa
2.1.3.1. Nhu cầu hợp tác của nông dân trong chăn nuôi bò sữa
Trong bối cảnh nền nông nghiệp đang được chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ
tiến lên nền sản xuất hiện đại, an toàn, bền vững và hiệu quả thì việc xây dựng và
phát huy mô hình sản xuất nông nghiệp theo chuỗi là hướng đi đúng đắn, trong
đó không thể thiếu vai trò của HTX, tổ hợp tác, chi hội chăn nuôi trong chuỗi giá
trị nông nghiệp.

10


Thực tiễn sản xuất đã và đang đặt ra yêu cầu cấp bách cần có tư duy mới,
cách tiếp cận hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi bò sữa
nói riêng… Mô hình liên kết mới thật sự đạt được mục tiêu như mong muốn: hài
hòa lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm chăn nuôi, để người
chăn nuôi không bị thiệt thòi. Liên kết sản xuất chăn nuôi, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm, mở ra hướng đi mới nhằm cơ cấu lại ngành chăn nuôi bò sữa ổn định và
bền vững. Vậy nên việc hợp tác của các hộ chăn nuôi bò sữa hiện nay là nhu cầu

cấp thiết.
2.1.3.2. Hợp tác trong cung cấp giống
Giống là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Đối với bò sữa giống
khác nhau tốc độ sinh trưởng, hình dáng khác nhau, bê sinh ra sản lượng sữa và
chất lượng sữa khác nhau. Giống bò sữa đẹp thì bê sinh ra đẹp, sản lượng sữa cao
đồng thời chất lượng sữa cũng cao. Hiện nay, đàn bò sữa của nước ta đã được
phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo nên chất lượng đàn bò có tăng
lên. Hợp tác trong cung cấp giống là các hộ chăn nuôi bò sữa sẽ hợp tác với nhau
thành lập ra một nhóm liên kết, tổ hợp tác, chi hội chăn nuôi, Hợp tác xã chăn
nuôi bò sữa. Khi đó nhóm liên kết, hợp tác xã, tổ hợp tác, chi hội chăn nuôi sẽ
theo dõi những con bò sữa giống tốt cho sản lượng sữa và chất lượng sữa cao để
nhân đàn và cung cấp cho các xã viên, hội viên trong tổ nhóm liên kết hợp tác.
2.1.3.3. Hợp tác trong chế biến thức ăn
Thức ăn (TĂ) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng.
Trong nuôi dưỡng bò sữa phải cung cấp khẩu phần ăn cân đối, phù hợp với nhu
cầu dinh dưỡng của từng con, không thay đổi thức ăn đột ngột, chia thức ăn
thành nhiều bữa và cần đảm bảo đầy đủ khẩu phần thức ăn thô xanh. Chính thức
ăn thô xanh là yếu tố cơ bản cho hệ vi sinh vật dạ cỏ hoạt động bình thường, bò
cho năng suất sữa cao và chất lượng sữa tốt.
Hiện nay ở nước ta đang dần áp dụng chăn nuôi bò sữa theo hình thức cho
ăn một loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) được phối trộn trên cơ sở cân
bằng các nguyên liệu thành phần nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu năng lượng,
protein, khoáng, vitamin được làm mềm cơ học và phối trộn đều vì vậy khi bò
sữa ăn khó có thể lựa chọn theo sở thích cá thể, các nguyên liệu thành phần có
thể được cân bằng số lượng chính xác để khi phối trộn với nhau tạo ra tối ưu cho
tiêu hóa của bò sữa ở các giai đoạn, lứa tuổi, nhóm năng suất, mục đích, giống

11



khác nhau. Chi phí đầu tư hệ thống máy phối trộn TMR tương đối lớn, công suất
phối trộn của hệ thống đủ cung cấp cho thức ăn cho hàng nghìn con bò. Để có
nguồn thức ăn tốt nhất cho đàn bò và giá thành rẻ nhất thì các hộ chăn nuôi hợp
tác với nhau để đầu tư chế biến thức ăn là phương án tối ưu nhất.
2.1.3.4. Hợp tác trong thú y và dịch bệnh
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò sữa nói riêng không thể thiếu
công tác thú y và dịch bệnh. Việc không nên nhất là thay đổi nhiều bác sỹ thú y
vì như vậy càng dễ gây ra truyền dịch bệnh cho đàn bò sữa. Tuy nhiên, phương
thức chăn nuôi bò sữa tại Gia Lâm chủ yếu nhỏ lẻ, tận dụng, chuồng trại kém
thông thoáng, bò ít được vận động, do đó tỷ lệ mắc bệnh trên đàn bò sữa là
tương đối cao, đặc biệt là các bệnh sinh sản, gây thiệt hại lớn cho người chăn
nuôi. Trong khi đó, khi bò sữa bị bệnh người chăn nuôi thường gọi cán bộ thú y
đến điều trị, sau một vài ngày bệnh không giảm, họ lại gọi cán bộ thú ý khác,
phác đồ điều trị bệnh không thống nhất, dẫn đến hiện tượng bò sữa bị nhờn
thuốc làm cho tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn gây thiệt hại cho hộ chăn nuôi.
Để giảm thiểu thiệt hại, các hộ chăn nuôi bò sữa nên hợp tác liên kết với một tổ
dịch vụ thú y, tốt nhất các hộ liên kết hợp tác với nhau thành lập nhóm liên kết,
tổ hợp tác, chi hội chăn nuôi, HTX chăn nuôi và ký hợp đồng với tổ chức dịch
vụ kỹ thuật thú y để theo dõi, điều trị và thăm khám thường xuyên cho đàn bò
của tổ nhóm hay các hộ viên trong tổ nhóm đảm bảo đàn bò luôn khoẻ mạnh và
tránh được dịch bệnh xảy ra.
2.1.3.5. Hợp tác trong xử lý chất thải
Môi trường đang là vấn đề quan tâm hiện nay. Việc xử lý chất thải
trong chăn nuôi là hết sức quan trọng. Chất thải không xử lý tốt gây ô nhiễm
môi trường, gây ra bệnh cho người cũng như đàn bò sữa. Khi chất thải không
được xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường, là mầm ủ bệnh và dịch bệnh cho đàn
bò, làm giảm chất lượng sữa khai thác. Tuy nhiên, chi phí xử lý chất thải
đảm bảo đúng quy trình và chất lượng là tương đối lớn một hộ chăn nuôi nhỏ
lẻ thì không thể đầu tư hệ thống xử lý chất thải được. Để xử lý chât thải chăn
nuôi có hiệu quả và chi phí thấp các hộ chăn nuôi liên kết hợp tác với nhau

tham gia vào các tổ hợp tác, hợp tác xã, chi hội chăn nuôi để chăn nuôi tập
trung thì mới xây dựng hệ thống xử lý chất thải đúng tiêu chuẩn và chi phí
xử lý chất thải của các hộ mới giảm xuống.

12


×