Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 từ thực tiễn tỉnh bắc kạn (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.25 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀM QUANG KIÊN

QUYỀN KHAI THÁC LÂM SẢN THEO LUẬT BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG NĂM 2004
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số

: 60.38.01.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội –
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Quang Huy

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại Học viện khoa học xã hội.

......giờ.......ngày........tháng......năm 2017



Có thể tìm hiểu Luận văn tại Thư viện Học viện khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng đóng vai trò rất quan trọng, vô cùng to lớn trong việc cân
bằng hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học, duy trì tính ổn định, màu
mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm
nhẹ sức tàn phá khốc liệt của thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt, nước
ngầm…Rừng còn là nơi cung cấp những cây gỗ quý, sản vật thiên
nhiên, cây thuốc …có giá trị kinh tế. Dưới tác động của các điều kiện
kinh tế, xã hội, nhu cầu của đất nước về lâm sản, về đất canh tác đã
làm cho diện mạo của rừng thay đổi rất nhiều so với trước đây.
Theo số liệu thống kê hiện tại đến 31/12/2015 (ban hành theo
Quyết định số 3158 của Bộ NN&PTNT) thì cả nước có hơn 14 triệu
ha rừng, trong đó rừng tự nhiên là 10 triệu ha (chiếm 74% diện tích
đất rừng). Diện tích rừng tự nhiên được quy hoạch thành 3 loại: Rừng
phòng hộ : 4.4 triệu ha, Rừng đặc dụng : 2.1 triệu ha và Rừng sản
xuất : 6.6 triệu ha. Diện tích rừng để tính độ che phủ toàn quốc là
13.5 triệu ha với độ che phủ là 40,84%. Độ che phủ của tán rừng tăng
lên theo hàng năm là những kết quả tương đối khả quan sau những nỗ
lực của nước ta trong việc ban hành các văn bản pháp luật, chính
sách, dự án BV&PTR.
Bắc Kạn là tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, có
thế mạnh về phát triển kinh tế rừng, theo số liệu năm 2015 độ che
phủ rừng của tỉnh Bắc Kạn đạt 71% cao nhất cả nước. Trong nhiều
năm qua công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn
đã được quan tâm chú ý, thông qua các chương trình , dự án đã đạt
được những kết quả bước đầu như diện tích rừng sản xuất đều tăng

hàng năm, độ che phủ rừng tăng dần qua các năm từ 35,5% năm
2000 lên 55,18% năm 2011, 70,6% năm 2013 và 71% năm 2015.

1


Tuy vậy, từ thực tế cho thấy chất lượng rừng vẫn ngày càng suy
giảm do khai thác rừng quá mức cho phép, khai thác bất hợp pháp,
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng, làm nương rẫy… Bên
cạnh đó sự tăng trưởng của ngành Lâm nghiệp thấp và chưa bền
vững, lợi nhuận thấp, sức cạnh tranh yếu, tiềm năng tài nguyên rừng
chưa được khai thác tổng hợp và hợp lý, nhất là lâm sản ngoài gỗ và
các dịch vụ môi trường. Rừng trồng cũng như rừng tự nhiên năng
suất thấp và chất lượng thấp đặc biệt là gỗ lớn cho công nghiệp chế
biến và xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là hệ thống quy phạm pháp luật
điều chỉnh trong lĩnh vực khai thác tài nguyên rừng vẫn còn thiếu đồng
bộ, pháp luật chưa đảm bảo được quyền hưởng lợi từ rừng của những
người làm nghề rừng, chưa giúp họ sống được bằng nghề rừng, làm giàu
được từ rừng. hệ quả tất yếu là làm những chủ thể được giao quản lý và
bảo vệ rừng phải tìm cách nhanh chóng khai thác rừng vì lợi ích trước
mắt mà gây những ảnh hưởng nặng nề đến môi trường rừng. Đây là vấn
đề cấp bách cần phải nghiên cứu xây dựng hệ thống pháp luật BV&PTR
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và nền kinh tế thị trường. Vì vậy, đề
tài nghiên cứu “ Quyền khai thác lâm sản theo luật bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn” có ý nghĩa thiết thực về cả
mặt lý luận và thực tiễn.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua cũng có những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực bảo vệ
và phát triển rừng ở nhiều ngành khoa học khác nhau như: lâm
nghiệp, kinh tế, môi trường… Tuy nhiên, nghiên cứu về khía cạnh

luật học thì chưa có nhiều, có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu như:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hải Âu – Trường Đại
học Luật Hà Nội, năm 2001 với tựa đề “Pháp luật bảo vệ môi trường
rừng ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện”.

2


- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thanh Huyền – Khoa
Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004 với tựa đề “Một số vấn đề
cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay”.
Ngoài ra còn một số luận văn, khóa luận tốt nghiệp… có
nghiên cứu về pháp luật BV&PTR ở Việt Nam. Tuy nhiên các công
trình này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một số khía cạnh cơ bản
của pháp luật bảo vệ rừng hay đánh giá quản lý nhà nước bằng pháp
luật chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu ở góc độ quyền của chủ rừng.
Việc tiếp cận quyền của chủ rừng đặc biệt là đi sâu vào vấn đề khai
thác lợi ích từ lâm sản là không nhiều, kể cả lý luận lẫn thực tiễn. Kết
quả nghiên cứu của các công trình nói trên cũng là nguồn tham khảo
hữu ích cho học viên trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài luận
văn này.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng
theo Luật BV&PTR năm 2004; từ đó đề xuất, định hướng và đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp
luật của chủ rừng.
Để thực hiện được các mục đích nói trên, đề tài cần giải quyết
được các nhiệm vụ sau đây:

- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền khai thác lâm sản
của chủ rừng theo Luật BV&PTR.
- Phân tích thực trạng pháp luật về quyền khai thác lâm sản
của chủ rừng dựa trên thực tiễn địa phương là tỉnh Bắc Kạn.
- Đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật, bảo
đảm quyền khai thác của chủ rừng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:

3


- Các quy định của pháp luật về quyền khai thác lâm sản của
chủ rừng theo Luật BV&PTR năm 2004.
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền khai thác lâm sản
của chủ rừng
Phạm vi: Nghiên cứu các quy định của pháp luật theo Luật bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
này. Phạm vi nghiên cứu về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng từ
thực tiễn tỉnh Bắc Kạn, lấy số liệu thực tế từ năm 2004 – 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Để thực hiện mục đích và các nhiệm vụ đặt ra, luận án được thực
hiện dựa trên phương pháp luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước và pháp luật, đồng thời luận văn vận dụng các tư tưởng
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới tư duy chính trị pháp lý
về cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng chủ yếu khi phân
tích cơ sở lý luận và các quy định nội dung của pháp luật về quyền

khai thác lâm sản của chủ rừng trong chương 1 và chương 2 của luận
văn như: phân tích các khái niệm, đặc điểm, phân tích các quy định
của pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng. Ngoài ra các
phương pháp giải thích, phương pháp so sánh, thống kê được tác giả
dùng nhiều ở chương 2 và chương 3 để làm rõ được thực trạng về
quyền khai thác lâm sản của chủ rừng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể là những tài liệu
tham khảo bổ ích trong các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về pháp luật
tài nguyên, luật bảo vệ và phát triển rừng.

4


Ý nghĩa thực tiễn: các giải pháp nghiên cứu của đề tài có thể
là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các cơ quan, tổ chức trong
quá trình nghiên cứu, nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng nói riêng và Luật
BV&PTR nói chung.
7.Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:Những vấn đề lý luận về quyền khai thác lâm sản của chủ
rừng và pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng
Chương 2: Thực trạng quyền khai thác lâm sản của chủ rừng từ thực
tiễn tỉnh Bắc Kạn
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về quyền khai thác lâm sản

5



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN KHAI THÁC LÂM
SẢN CỦA CHỦ RỪNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN
KHAI THÁC LÂM SẢN CỦA CHỦ RỪNG
1.1 Cơ sở lý luận về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng
1.1.1 Khái niệm về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng
Qua những phân tích về các khái niệm liên quan ta có thể xem
xét khái niệm quyền khai thác lâm sản của chủ rừng như sau: Quyền
khai thác lâm sản của chủ rừng là khả năng của mỗi chủ rừng tiến
hành các hoạt động thu lợi từ nguồn tài nguyên thực vật rừng, động
vật rừng và các sinh vật rừng khác gắn liền với rừng của chủ rừng
được giao, được thuê theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng, quyền khai thác lâm sản của chủ rừng được Nhà nước ghi
nhận trong pháp luật và được bảo đảm bằng quyền lực Nhà nước.
1.1.2 Khái niệm pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ
rừng
Pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng là một bộ
phận của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, được hình thành để góp
phần bảo vệ và phát triển rừng nói chung và tạo hành lang pháp lý để
chủ rừng thực hiện quyền quản lý, sử dụng rừng.Có thể hiểu pháp
luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng là tổng hợp các quy
phạm pháp luật của Nhà nước quy định về quyền của chủ rừng trong
việc tổ chức tiến hành khai thác lâm sản trong rừng của chủ rừng
được giao, được thuê theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển
rừng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1.2 Điều chỉnh pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ
rừng
Hệ thống các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề khai thác


6


và sử dụng rừng ở nước ta hiện nay hết sức đồ sộ quy định rất nhiều
vấn đề về bảo vệ và phát triển rừng. Trong đó, Luật bảo vệ và phát
triển rừng được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6, Khóa XI ngày
03/12/2004 với 8 chương, 88 Điều, quy định về quản lý, bảo vệ, phát
triển, sử dụng rừng, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Đây là văn bản
có hiệu lực pháp lý cao nhất trong lĩnh vực lâm nghiệp, ngoài ra còn
có khoảng 100 văn bản dưới luật để quy định chi tiết các yêu cầu đặt
ra quy định áp dụng đối với quản lý rừng tại Việt Nam. Nội dung các
văn bản luật trên cũng đã phần nào làm rõ đảm bảo được yêu cầu của
pháp luật về quyền của chủ rừng, cụ thể:
- Các chính sách trên đảm bảo được tính công khai minh bạch,
dân chủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ rừng khi thực hiện các
quyền khai thác và sử dụng rừng của mình.
- Đảm bảo dự đoán trước được các xu thế phát triển của thế giới
để kịp thời điều chỉnh chính sách phù hợp,
- Đảm bảo gắn liền hoạt động khai thác của chủ rừng với việc
bảo vệ và phát triển rừng theo nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết
hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu
quả tài nguyên rừng,
- Các chính sách đưa ra phần nào đảm bảo được quyền lợi và
nghĩa vụ của chủ rừng là các tổ chức kinh tế. Định hướng cho các
chủ rừng thực hiện bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy
hoạch, phát triển, kinh doanh, khai thác lâm sản và không làm ảnh
hưởng đến lợi ích của các chủ rừng khác.

7



Chương 2
THỰC TRẠNG QUYỀN KHAI THÁC LÂM SẢN CỦA
CHỦ RỪNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC KẠN
2.1. Quyền khai thác lâm sản của chủ rừng theo Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng năm 2004
2.1.1. Quyền khai thác lâm sản của chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân
2.1.1.1. Quyền khai thác lâm sản của hộ gia đình, cá nhân
được nhà nước giao rừng phòng hộ
2.1.1.2. Quyền khai thác lâm sản của hộ gia đình, cá nhân
được nhà nước giao rừng sản xuất.
2.1.1.3. Quyền khai thác lâm sản hộ gia đình, cá nhân
được nhà nước cho thuê rừng sản xuất
2.1.1.4. Quyền khai thác lâm sản của hộ gia đình, cá nhân
được nhà nước cho thuê đất để trồng rừng phòng hộ
2.1.2. Quyền khai thác lâm sản của chủ rừng là các tổ chức sự
nghiệp của Nhà nước
2.1.3. Quyền khai thác lâm sản của chủ rừng là các tổ chức kinh
tế trong nước
2.1.4. Quyền khai thác lâm sản của chủ rừng là Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài
2.1.5. Quyền khai thác lâm sản của chủ rừng là tổ chức, cá nhân
nước ngoài
2.2. Thực trạng quyền khai thác lâm sản của chủ rừng từ thực
tiễn tỉnh Bắc Kạn
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
Kạn

8



2.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
Tình hình dân số và lao động tỉnh Bắc Kạn
Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn
2.2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của tỉnh Bắc Kạn có
ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
a. Những thuận lợi và tiềm năng
Bắc Kạn là tỉnh có tài nguyên rừng phong phú, đất giành cho
sản ,xuất lâm nghiệp tương đối lớn. Đây là lợi thế to lớn của tỉnh
Bắc Kạn trong phát triển ngành lâm nghiệp.
b. Những khó khăn và thách thức
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa hình rộng, địa hình
chia cắt, nhất là các vùng xa trung tâm, việc thu nhận thông tin, nắm
địa bàn của cán bộ Kiểm lâm và chính quyền địa phương trong việc
tổ chức ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật bảo vệ và phát triển
rừng còn gặp nhiều khó khăn.
Địa hình đa dạng, phức tạp, chia cắt mạnh, cộng với đất đai
luôn bị xói mòn, thoái hóa, là những yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất và hiệu quả kinh tế thu được từ nghề rừng.
Một bộ phận dân cư sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, do
thiếu hiểu biết và do đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn nên có
thể dẫn đến phát rừng làm nương rẫy và khai thác trái phép lâm sản
để bán giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng này nên gây khó khăn
cho công tác quản lý và bảo vệ rừng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ của lực lượng Kiểm lâm.
Đội ngũ cán bộ lâm nghiệp, kiểm lâm còn thiếu và yếu về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nên trong công tác quản lý, bảo

vệ rừng và cả trong công tác tư vấn, hỗ trợ lâm nghiệp cho người

9


dân còn nhiều hạn chế.
2.2.2 Các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
được triển khai thực hiện ở tỉnh Bắc Kạn.
2.2.2.1. Các chính sách của tỉnh Bắc Kạn để quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng
Có rất nhiều các chính sách đã được chính quyền tỉnh Bắc Kạn
đưa vào áp dụng trong công tác quản lý bảo vệ rừng trong những năm
vừa qua
2.2.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách và kết quả tác
động của các chính sách đến quản lý và khai thác rừng
Công tác quản lý khai thác rừng:
Công tác bảo vệ rừng:
Công tác khai thác và sử dụng rừng:
2.2.2.3.
Kết quả tác động của các chính sách quản lý bảo
vệ rừng đến phát triển rừng tỉnh Bắc Kạn.
a.Tác động đến độ che phủ rừng
Độ che phủ rừng lớn và tăng qua các năm là tín hiệu tốt trong
công tác phát triển rừng của tỉnh Bắc Kạn. Tuy nhiên, tỉnh vẫn cần
tăng cường các biện pháp quản lý và bảo vệ rừng để tiếp tục duy trì
và phát huy hơn nữa về độ che phủ rừng và chất lượng rừng trong
những năm tới.
b. Tác động đến tình hình sử dụng đất đai
Diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh Bắc Kạn là 432.465,25
ha, chiếm 89% diện tích tự nhiên; trong đó diện tích đất rừng

đặc dụng 25.136,19, ha; Phòng hộ 94.359,22 ha; Sản xuất
303.674,75 ha; Rừng ngoài đất quy hoạch dành cho lâm
nghiệp 9.295,09 ha. Diện tích rừng sản xuất của tỉnh là tương
đối lớn. Song bên cạnh đó vẫn còn một diện tích đáng kể là
đất chưa có rừng (88.920,91 ha). Do đó tỉnh cần có những

10


chương trình, chính sách cụ thể để thúc đẩy việc trồng rừng,
làm giảm diện tích đất chưa có rừng.
c. Tác động đến kết quả giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Công tác giao đất tuy thu được nhiều kết quả trong những
năm vừa qua nhưng vẫn chưa gắn với giao rừng và chính sách phát
triển rừng; giao đất theo kế hoạch chưa gắn với nhu cầu thực tế và
nguồn lực đầu tư phát triển; giao đất chưa bám sát quy hoạch, giao
theo nhu cầu của người dân... dẫn đến giữa hồ sơ và thực tế chưa phù
hợp, manh mún, nhỏ lẻ, xen kẽ, nhiều lô thửa trong một hộ và mỗi
thửa một nơi nên rất khó cho quy hoạch phát triển hàng hoá và sản
xuất tập trung...; ngoài ra việc chưa thống nhất giữa ngành Nông
nghiệp và ngành Tài nguyên về giao đất, giao rừng; phương pháp
giao và sử dụng loại bản đồ...
d. Tác động đến tình hình quản lý và bảo vệ rừng
Số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh Bắc Kạn
giảm đáng kể qua các năm từ 828 vụ năm 2011 xuống còn 608 vụ
năm 2013. Điều này cho thấy ý thức của người dân đang ngày một
tăng lên. Đó là kết quả của sự nỗ lực thực hiện các chương trình quản
lý bảo vệ rừng của các ban ngành đoàn thể của tỉnh và các huyện, xã.
e. Về bảo vệ rừng - Phòng cháy - Chữa cháy rừng

Tuy tình trạng khai thác, vận chuyển, chế biến lâm sản trái
pháp luật có giảm đáng kể về số vụ vi phạm so với những năm trước,
song về quy mô, tính chất vụ việc lại có chiều hướng phức tạp, đặc
biệt số vụ hình sự vẫn còn ở mức cao và chưa có biện pháp ngăn
chặn, xử lý triệt để.
f. Ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến tình hình
kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
Chính sách hỗ trợ trồng rừng và khuyến lâm của Nhà nước

11


được áp dụng và triển khai ở các địa phương trong đó có Bắc Kạn.
Tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện tốt chính sách này và nhờ có những hỗ
trợ của Nhà nước mà đời sống người dân trồng rừng ở tỉnh Bắc Kạn
được cải thiện và nâng lên rõ rệt
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quyền khai thác lâm sản ở
tỉnh Bắc Kạn
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh có
nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là đối với những diện tích rừng
đã được giao cho các tổ chức, cá nhân hộ gia đình quản lý, sử dụng.
Hiện tượng khai thác lâm sản trái phép và phát nương làm rẫy đã
giảm và ít xảy ra trên diện tích được giao.
Chính sách giao đất, giao rừng đã tạo nhiều việc làm tại chỗ ở
địa phương
Các hoạt động về khai thác, sử dụng rừng đã được lực lượng
Kiểm lâm thường xuyên kiểm tra, giám sát và hướng dẫn thực hiện
theo quy định đã giúp cho công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản trên địa bàn tỉnh đang dần từng bước đi vào ổn định

Các quyền của chủ rừng đã được mở rộng và được Nhà nước
bảo đảm thực hiện đã làm cho chủ rừng gắn bó hơn với rừng, yên tâm
đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh để tăng hiệu quả sử dụng rừng
và đất lâm nghiệp.
2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Công tác giao đất, giao rừng chưa thực hiện đồng thời
với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng rừng. Diện tích đất lâm nghiệp có rừng được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất còn chậm và chưa kịp thời.
Một số doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân được giao rừng
và đất lâm nghiệp có diện tích lớn, vượt quá khả năng quản lý, bảo vệ

12


nên chưa thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, phát triển rừng trên
diện tích được giao.
Công tác quản lý, cập nhật hồ sơ giao dất, giao rừng ở
cấp xã chưa chặt chẽ. Hệ thống chính sách về giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp, sử dụng rừng, quyền hưởng lợi còn thiếu hoặc được
triển khai còn chậm.
Hiện tượng chồng lấn quyền sử dụng đất diễn ra ở nhiều nơi,
và với quy mô lớn, hiện nay còn thiếu các quy định của pháp luật giải
quyết về vấn đề này, công tác rà soát lại các diện tích rừng chồng lấn
còn chậm, công tác giải quyết còn thiếu đồng bộ về mặt pháp lý, kỹ
thuật, tài chính.
Có tồn tại hiện tượng chồng chéo giữa quy hoạch khoáng sản
và quy hoạch lâm nghiệp tại cùng một địa phương gây khó khăn cho
công tác quản lý, giao đất giao rừng.
Những hạn chế trong việc đảm bảo quyền khai thác lâm sản của các

chủ rừng:
a. Đối với quyền của Ban quản lý rừng đặc dụng: Chức năng của
ban quản lý khu rừng đặc dụng là bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học và
phát triển rừng, tuy nhiên do ngân sách hạn hẹp, nên họ chỉ tập trung
vào công tác bảo vệ rừng với lực lượng chính là Hạt Kiểm lâm của
khu rừng đặc dụng. Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho hệ
thống rừng đặc dụng, nhưng chưa làm rõ hoặc thiếu quy định các
quyền cơ bản đối với ban quản lý rừng đặc dụng.
b. Đối với quyền của Ban quản lý rừng phòng hộ
- Không có sự thống nhất về bộ máy, biên chế, chức năng
nhiệm vụ của các ban quản lý rừng phòng hộ do việc quy định tại
một số văn bản chưa chặt chẽ.
- Cho phép khai thác gỗ trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên
và tận thu cây phù trợ trong rừng trồng phòng hộ. Đây là một quyền

13


cơ bản đối với ban quản lý rừng phòng hộ. Tuy nhiên, do chính sách
hạn chế khai thác rừng tự nhiên, và đa số diện tích rừng của các ban
quản lý là rừng tự nhiên nghèo và mới phục hồi, nên các ban quản lý
rừng phòng hộ chưa có nguồn thu từ gỗ rừng tự nhiên.
- Trách nhiệm của ban quản lý rừng phòng hộ rất cao nhưng
lại không có quyền gì tương xứng nhất là quyền được cấp kinh phí sự
nghiệp và đầu tư cho bảo tồn và phát triển rừng.
- Chế độ chính sách đối với rừng phòng hộ và cán bộ nhân
viên ban quản lý khu rừng phòng hộ còn rất hạn chế so với chế độ
chính sách cho rừng đặc dụng và cán bộ khu rừng đặc dụng, cũng
như cho giáo viên, bộ đội đóng trên địa bàn.
c.Đối với quyền của chủ thể là các công ty lâm nghiệp

- Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm quản lý rừng của công ty lâm
nghiệp với tư cách là một doanh nghiệp lâm nghiệp chưa được quy
định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật. Đặc biệt chính
sách về rừng tự nhiên là rừng sản xuất giao cho công ty.
- Nhà nước thực hiện chính sách giao rừng có thu tiền sử dụng
rừng hoặc cho thuê rừng, nhưng đến nay chưa có văn bản hướng dẫn
cụ thể.
- Quy định quyền của tổ chức kinh tế được nhà nước giao rừng
sản xuất có thu tiền sử dụng rừng có phân biệt trường hợp tiền sử
dụng rừng đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì chỉ được
thế chấp bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng tăng
thêm do chủ rừng tự đầu tư so với giá trị quyền sử dụng rừng được
xác định tại thời diểm được giao rừng;
- Công ty lâm nghiệp chỉ được trồng cây lâm nghiệp trên đất
lâm nghiệp mà không được trồng các loại cây nông nghiệp khác có
lợi nhuận cao hơn như cao su, cà phê…, trong khi Nhà nước lại thu

14


hồi đất rừng tự nhiên của công ty cho các doanh nghiệp khác để
chuyển đổi mục đích sang trồng cao su, cà phê…
- Quy định việc hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng sản xuất là
rừng tự nhiên nghèo kiệt như cơ chế đối với rừng phòng hộ. Tuy
nhiên, trên thực tế rất ít công ty lâm nghiệp nhận được nguồn kinh
phí này.
- Việc xử lý các vi phạm pháp luật BV & PTR gặp nhiều khó
khăn, vì công ty lâm nghiệp không có thẩm quyền bắt người, trong
khi đó pháp luật yêu cầu phải có người vi phạm và tang vật mới xử lý
được. Sự hỗ trợ của các cơ quan bảo vệ pháp luật còn rất hạn chế.

d. Đối với quyền của Hộ gia đình và cá nhân
- Quy định quyền sử dụng rừng tự nhiên của hộ gia đình, cá
nhân hẹp hơn so với quyền sử dụng đất, như: hộ gia đình là chủ rừng
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng lại không được
chuyển nhượng rừng tự nhiên là rừng sản xuất trên mảnh đất đó,
trong khi đó rừng luôn gắn liền với đất, đất rừng cũng là một yếu tố
cấu thành của rừng.
- Thiếu một số quyền cơ bản, như: được quyền khai thác và sử
dụng lâm sản trên diện tích rừng sản xuất và phòng hộ được giao theo
kế hoạch quản lý rừng bền vững được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
được chuyển nhượng rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên cơ sở bồi
hoàn giá trị của rừng đã giao ban đầu cho Nhà nước; được góp vốn
bằng giá trị rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên cơ sở phải bảo toàn
giá trị vốn rừng nhà nước đã giao ban đầu;
- Các văn bản pháp luật hiện hành chưa chấp nhận rừng là tài
sản, nên các chính sách giao, cho thuê, thường là những chính sách
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên hơn là bảo hộ tài sản.
- Việc xử lý các vi phạm pháp luật BV & PTR gặp nhiều khó
khăn, Sự hỗ trợ của các cơ quan bảo vệ pháp luật còn rất hạn chế.

15


Nhiều trường hợp thực tế khi chủ rừng phát hiện đối tượng vi phạm
pháp luật lâm nghiệp cũng lúng túng không biết phải làm thế nào vì
không được quyền bắt người, cũng không có quy định pháp luật nào
quy định vấn đề này.
e. Cộng đồng dân cư thôn, đối tượng sử dụng rừng hiện nay còn
đang chưa được pháp luật công nhận
- Chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn cụ thể về

chính sách đối với cộng đồng được nhà nước giao quản lý, sử dụng
rửng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Nhà nước giao rừng cho cộng đồng nhưng không có chính
sách hưởng lợi từ rừng và chính sách hỗ trợ rõ ràng, trong khi rừng
giao cho cộng đồng là rừng tự nhiên nghèo hoặc rừng phục hồi,
không có thu nhập từ rừng trong nhiều năm tới.
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nhận thức về lâm nghiệp của các ngành, các cấp có chuyển
biến nhưng chưa có sự quan tâm đầy đủ và toàn diện; chưa đánh giá
đúng giá trị của rừng đem lại cho xã hội về các dịch vụ môi trường,
chưa thấy hết mối quan hệ sâu sắc qua lại giữa lâm nghiệp và phát
triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương và những yêu cầu mới đặt ra
đối với ngành lâm nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế; chưa đánh
giá đúng vai trò phát triển nền lâm nghiệp nhiều thành phần, quá
nhấn mạnh đến vai trò của khu vực nhà nước trong việc quản lý tài
nguyên rừng.
- Chính sách BV & PTR thay đổi qua nhiều thời kỳ, rừng tự
nhiên thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý, chủ rừng được trao nhiều quyền, trong khi quyền
sử dụng rừng tự nhiên cũng đặt ra nhiều vấn đề mới, trong khi chúng
ta còn thiếu kinh nghiệm; mặt khác, công tác nghiên cứu, tổng kết
thực tiễn để làm rõ cơ sở khoa học, lý luận còn hạn chế.

16


- Các văn bản hướng dẫn thi hành luật không được ban hành, triển
khai đồng bộ và ban hành rải rác trong nhiều năm từ nhiều cơ quan khác
nhau, có văn bản phải bổ sung, chỉnh sửa nhiều lần trong một thời gian
ngắn, có mặt còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu thống nhất với các văn

bản quy phạm pháp luật khác nên việc áp dụng khó khăn.
- Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về BV & PTR còn thiếu và
chưa đủ mạnh để ngăn chặn các hành vi vi phạm.
- Một số nơi diện tích giao rừng còn manh mún, nhiều trường
hợp một chủ rừng nhận rừng ở 3 - 4 nơi, không liền khu, liền
khoảnh, không thuận lợi cho công tác bảo vệ, phát triển rừng.
- Công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và cơ chế,
chính sách về lâm nghiệp đặc biệt là công tác giao đất, giao rừng
tuy đã được thực hiện nhưng chưa đồng bộ.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn đã được cải thiện, nhưng chưa đáp
ứng yêu cầu phục vụ dân sinh kinh tế, hệ thống đường giao thông
liên thôn, liên xã còn thấp kém
- Hệ thống dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật tư, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật cho hoạt động sản xuất Lâm nghiệp còn
thiếu, chưa đồng bộ.
- Đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, đặc biệt đội ngũ cán bộ
khuyến nông viên cơ sở hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ đề ra. Việc bố trí, sử dụng cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ chưa
thật hợp lý, vừa thiếu, vừa yếu.

17


Chương 3
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN
KHAI THÁC LÂM SẢN
3.1. Định hướng hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về
quyền khai thác lâm sản của chủ rừng
3.1.1. Bảo đảm phát triển lâm nghiệp bền vững kết hợp với bảo
đảm quyền khai thác lâm sản của chủ rừng

Thứ nhất, cơ cấu lại các loại rừng tự nhiên
Thứ hai, phát triển nâng cao chất lượng rừng tự nhiên trong đó đặc
biệt là rừng trồng, phát triển công nghiệp chế biến gỗ
Thứ ba, mục tiêu đạt được của việc xã hội hóa trong ngành lâm
nghiệp là nhằm hướng tới lợi ích của các chủ thể trong xã hội, trong
đó nâng cao quyền được được hưởng lợi từ rừng nói chung và cácchủ
rừng nói riêng, có cơ chế chính sách cụ thể để nâng cao quyền được
tự chủ của chủ rừng
3.1.2. Khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong các quy định
của pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng.
Một số định hướng để hạn chế thiếu sót trong các quy định của
pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng:
Thứ nhất, sửa đổi một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
của nhà nước đối với hoạt động khai thác và bảo vệ rừng, tránh thủ
tục rườm rà, can thiệp quá sâu vào hoạt động khai thác lâm sản của
chủ rừng, đảm bảo quyền tự chủ , tự chịu trách nhiệm trong hoạt
động khai thác lâm sản của chủ rừng.
Thứ hai, về đất đai và rừng: Bố trí ngân sách trung ương cho việc
định giá rừng, giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho chủ rừng sớm

18


Thứ ba, về tài chính, tài sản: bố trí ngân sách trung ương để hỗ trợ
cho chủ rừng theo hướng hướng dẫn chi tiết hơn về giá rừng, miễn
thuế sử dụng đất với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng tự nhiên.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện
pháp luật về quyền khai thác lâm sản của chủ rừng
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền khai thác lâm

sản của chủ rừng
Đầu tiên là sửa đổi Luật bảo vệ và phát triển rừng trong đó có
các nội dung về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng
Song song với việc sửa đổi Luật bảo vệ và phát triển rừng để
nâng cao quyền và nghĩa vụ của chủ rừng trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng cũng cần sửa đổi nội dung các văn bản
Rà soát đất rừng phòng hộ đầu nguồn ít sung yếu chuyển sang
quy hoạch phát triển rừng sản xuất
Thực hiện Kế hoạch nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm
nghiệp nhằm tăng năng suất, quyền được tiếp nhận chuyển giao công
nghệ nuôi cấy mô tế bào sản xuất giống lai cũ và một số giống mới
khác
Cụ thể hóa, đề xuất một số chính sách hỗ trợ cho lâm nghiệp.
Đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng
3.2.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền khai
thác lâm sản của chủ rừng
- Thực hiện việc rà soát, quy định cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
- Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng, nâng cao nhận thức về bảo vệ, phát triển rừng trong
nhân dân cùng với việc tiếp tục thực hiện củng cố hệ thống tổ chức quản
lý gắn với tăng cường bảo vệ tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp.

19


Các đề xuất sửa đổi bổ sung pháp luật về quyền khai thác
lâm sản của chủ rừng
a.Đối với quyền của bản quản lý rừng đặc dụng
- Được ngân sách Nhà nước đầu tư cho các công trình trong khu

rừng đặc dụng;
- Được Nhà nước cấp kinh phí sự nghiệp thường xuyên và được cấp
kinh phí quản lý bảo vệ rừng ổn định để tổ chức thuê khoán hợp đồng
cộng đồng dân cư tại chỗ, mua sắm trang thiết bị để quản lý bảo vệ
rừng;
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng dân cư thôn bản
để đồng quản lý rừng đặc dụng.
b. Đối với quyền của Ban quản lý rừng phòng hộ
- Quy định thành lập ban quản lý rừng phòng hộ để bảo đảm tính
thống nhất về bộ máy, biên chế, chức năng, nhiệm vụ, chế độ chính
sách cho cán bộ ban quản lý rừng phòng hộ và chính sách đầu tư cho
BV & PTR phòng hộ;
- Bổ sung các quyền: được khai thác rừng theo phương án quản lý
rừng bền vững, được ngân sách nhà nước đầu tư cho các công trình
trong khu rừng phòng hộ;.
c. Đối với quyền của Tổ chức kinh tế
- Thực hiện giao rừng không thu tiền sử dụng rừng đối với các công
ty lâm nghiệp đang quản lý rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo và
mới phục hồi
- Bổ xung quy định rừng sản xuất là rừng tự nhiên giao cho công ty
lâm nghiệp là tài sản của công ty
- Bổ xung một số quyền cơ bản của một doanh nghiệp
d. Đối với quyền của Hộ gia đình và cá nhân
- Sửa đổi quyền của các hộ gia đình và cá nhân đới với rừng sản xuất
là rừng trồng
3.2.3.

20



- Sửa đổi quyền của các hộ gia đình và cá nhân đối với rừng sản xuất
là rừng tự nhiên
- Bổ xung các quyền khai thác và sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ
trên diện tích rừng sản xuất và phòng hộ được giao, được thuê theo
kế hoạch quản lý rừng bền vững được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sửa đổi các quy định đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên chỉ
được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng
tăng thêm do chủ rừng tự đầu tư vì thực tiễn áp dụng là không khả
thi.
e. Đối với quyền của cộng đồng dân cư thôn
- Đây cũng là một chủ thể sử dụng rừng trên thực tế còn thiếu các
quy định về loại chủ thể này trong các văn bản pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng. Sửa đổi Luật BV & PTR công nhận cộng đồng dân
cư thôn là chủ rừng;
- Quy định việc xây dựng quy chế quản lý rừng cộng đồng và có
chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng.

21


KẾT LUẬN
Tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng với đời sống của con
người cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nên kinh tế
đất nước ở cả hiện tại và tương lai. Nhà nước ta đã ban hành nhiều
đạo luật để thực hiện quản lý và khai thác tài nguyên rừng một cách
bền vững. Thực tế trong những năm qua cho thấy, để xây dựng và
hoàn thiện các chính sách về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là yêu
cầu tất yếu, khách quan. Pháp luật trong quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là hết sức cần thiết, cần được
quy định rõ ràng, công khai minh bạch đảm bảo tính thực thi pháp

luật trong đời sống khi áp dụng vào thực tiễn.
Trong hơn một thập kỉ qua( 2004-2016), một hệ thống chính
sách được ban hành và đưa vào thực hiện có quy định về quyền và
nghĩa vụ của chủ rừng như Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004,
Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2066 của Chính phủ về thi hành
Luật bảo vệ và Phát triển rừng,các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ (186/2006/QĐ/TTg, QĐ 34/2011/QĐ-TTg... và các Thông tư
hướng dân của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn(38/2007/TT-BNN, TT 35/2011/TT-BNNPTNT...) cùng nhiều
văn bản khác đã thúc đẩy làm rõ quyền và nghĩa vụ của chủ rừng
trong việc khai thác, quản lý và bảo vệ rừng, đạt được nhiều kết quả
đáng ghi nhận.
Trên cơ sở nghiên cứu từ cơ sở ly luận về quyền khai thác
lâm sản của chủ rừng đến thực trạng quyền khai thác lâm sản của chủ
rừng theo luật bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp với thực tiễn tại địa
bàn tỉnh Bắc Kạn. Tác giả đã phân tích tìm ra nguyên nhân và đề xuất
các giải pháp để thực hiện các nhằm nâng cao quyền khai thác lâm
sản của chủ rừng theo pháp luật cần phải đảm bảo chủ trương công

22


tác xã hội hoá bảo vệ rừng, cũng như quyền tự do trong kinh doanh
lâm sản của chủ rừng, chưa được quy định cụ thể trong luật bảo vệ và
phát triển rừng 2004.
Với những gì đã làm được trong luận văn này, tác giả hy vọng
đóng góp một phần nhỏ của mình góp phần nâng cao hơn nữa sự hiểu
biết về pháp luật về quyền khai lâm sản của chủ rừng theo luật bảo vệ
và phát triển rừng ở Việt Nam hiện nay. Luận văn này cũng góp phần
hoàn thiện những vấn đề về lý luận và giải quyết thực tiễn quyền khai

thác lâm sản của chủ rừng. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian có
hạn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu, quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./

23


×