Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tài liệu ôn thi đại học, cao đẳng môn Địa lý năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.91 KB, 94 trang )

BỐI CẢNH
I, Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
Bao gồm 2 nguồn lực chính
1, Nội lực: có tính chất quyết định trong phát triển kinh tế - xã hội
- Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên.
- Dân cư và nguồn lao động
- Đường lối, chính sách phát triển kinh tế.
- Cơ sở vật chất, khoa học – kĩ thuật
2, Ngoại lực: Có ý nghĩa quan trọng nhất trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế
- Quan hệ ngoại giao, thị trường.
- Nguồn vốn đầu tư
- Công nghệ, khoa học kĩ thuật hiện đại
II, Các mốc thời gian quan trọng
1, Đại hội Đảng lần thứ VI(12/1986) quyết định đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội đất
nước.
- 3/2/1994: Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam.
- 28/7/1995: Việt Nam gia nhập ASEAN: hòa nhập với khu vực, được sự hỗ trợ tích cực của
các nước trong khu vự(Singapore, Thái Lan, Malaysia,…)
- 1990(1989 – 1991) Các nước xã hội chủ nghĩa và Liên Xô sụp đổ, ta mất thị trường dễ tính
và truyền thống.
- 9/1997: Khủng hoảng tài chính khu vực ảnh hưởng đến xuất – nhập – đầu tư.
- 2005: kinh tế nước ta phát triển với tốc độ nhanh, GDP tăng trưởng lớn, đẩy lùi lạm phát.
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
I, Đặc điểm vị trí địa lý Việt Nam
1, Nước ta nằm ở rìa đông của bán đảo Trung - Ấn(Bán đảo Đông Dương), nằm gần trung
tâm của Đông Nam Á.
2, Việt Nam được xác định bằng tọa độ địa lý
a, Lãnh thổ Việt Nam
- Cực Bắc: 23o23’ Bắc: Lũng Cú – Đồng Văn – Hà Giang
- Cực Nam: 8o34’ Bắc: Đất Mũi – Ngọc Hiển – Cà Mau
- Cực Tây: 109o09’ Đông: Xín Thầu – Mường Nhé – Điện Biên


- Cực Đông: 109o24’ Đông: Vạn Thạnh – Vạn Ninh – Khánh Hòa.
b, Trên vùng biển
- Phía Nam kéo dài 6o50’ Bắc
- Phía Tây kéo dài 101o Đông
- Phía Đông kéo dài 117o20’ Đông
3, Việt Nam nằm gọn trong múi giờ số 7, có kinh tuyến 105 o Đông, thuận lợi cho việc thống
nhất quản lý hành chính kinh tế quốc phòng
1


4, Việt Nam vừa gắn với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông trên đường bờ biển dài
3260km
5, Trên lãnh thổ
- Phía Bắc giáp Trung Quốc
- Phía Tây giáp Lào
- Phía Tây Nam giáp Campuchia
- Vùng biển tiếp giáp với nhiều nước như Trung Quốc, Phi-lip-pin, Indonexia, Malaysia,
Singapore, Thái Lan, Campuchia
6, Việt Nam nằm ở nơi giao lưu của 2 vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải – Thái Bình
Dương, nơi giao lưu cảu các luồn sinh vật:
- Bắc Á xuống
- Ấn Độ, Himalaya sang
- Các quần đảo từ Đông – Nam vào
Nơi giao lưu của các luồng di dân, văn hóa lớn.
II, Phạm vi lãnh thổ
Bao gồm vùng trời + vùng đất + vùng biển
1, Vùng đất: 331212 km2, hẹp dang, trải dài
+ Rộng nhất: 500km
Điện Biên -> Quảng Ninh
+ Hẹp nhất: 50km Quảng Bình

- Đường biên giới
+ Trung Quốc: 1400 km, nhiều cửa khẩu quan trọng(Móng Cái, Hữu Nghị, Lào Cai)
+ Lào: 2100 km quan trọng nhất là cửa khẩu Lao Bảo
+ Campuchia: 1100km, quan trọng nhất là cửa khẩu Mộc Bài
2, Vùng biển:
- Dài 3260km.
+ Nội thủy: đường nối các mũi đất, các đảo ven bờ là đường cơ sở.
+ Lãnh hải: từ đường cơ sở ra biển 12 hải lí
+ Đặc quyền kinh tế: từ đường cơ sở ra biển 200 hải lí, nước ta có quyền khai thác thủy hải
sản, giao thông vận tải
+ Thềm lục địa có độ sâu từ 60->200m, mở rộng ở vùng Bắc, Nam, thu hẹp ở miền Trung, là
nơi chứa nhiều khoáng sản.
+ Vùng biển Việt Nam có chủ quyền Quốc gia 1 triệu km2
3, Vùng trời
Phạm vi không gian bao trùm lên lãnh thổ, lãnh hải, các đảo và quần đảo thuộc chủ quyền
Việt Nam
III, Ý nghĩa vị trí địa lý Việt Nam
1, Về mặt tự nhiên
2


a, Việt Nam nằm trọn vẹn trong vành đai Bắc bán cầu, gần trung tâm Đông Nam Á, nơi giao
lưu gió mùa nội tuyến châu Á, giáp biển Đông -> khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa điển hình, khác hẳn các nước có cùng vĩ độ ở Đông Á, Tây Á, Đông Phi.
b, Việt Nam nằm ở nơi giao lưu của 2 vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải – Thái Bình
Dương nên khoáng sản ở đây rất phong phú về chủng loại với 80 loại khoáng sản, phân bố
rải rác trên 3500 điểm và mỏ khoáng sản.
Việt Nam nằm ở nơi giao lưu cảu các luồng sinh vật -> Phong phú về chủng loại với 14500
loài thực vật 830 loài chim, 300 loài khướu, 2000 loài cá biển, 550 loài cá sông.
c, Vị trí tiếp giáp với lục địa, hình dáng hẹp ngang, trải dài nên phân hóa đa dạng thiên nhiên

theo chiều Bắc – Nam, đồng thời với miền núi, cao nguyên, ven biển với hải đảo
d, Nằm trong vùng tiếp giáp với biển Đông, bờ biển khúc khuỷu đa dạng, nhiều vũng, vịnh,
các cảng nước sâu.
e, Nằm trong vùng có nhiều thiên tai, bão, áp thấp, cường triều, sóng lớn, xâm thực mạnh,…
2, Về mặt kinh tế
A, Nhờ vị trí nên Việt Nam có nền nông nghiệp nhiệt đới ẩm điển hình có những sản phẩm
đặc trưng tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu sản phẩm, được thị trường thế giới ưa thích.
- Hồ tiêu: đứng đầu thế giới
- Cà phê, gạo, điều đứng thứ 2 thế giới
- Cao su, tôm đông lạnh: đứng thứ 5 thế giới.
- Chè: thứ 10
…xuất khẩu toàn thế giới
b, Nằm ở nơi giapo lưu trung chuyển của đường hàng hải, hàng không quốc tế từ Thái Bình
Dương - Ấn Độ Dương từ Nam ra Bắc Thái Bình Dương, từ lục địa Á, Âu đến lục địa Úc
Trên đường bộ, nước ta là đầu nút giao thông đi sâu vào lục địa Á, Âu từ Hà Nội -> Bắc
Kinh -> Matxccơva, Thành Phố Hồ Chí Minh đường xuyên Á nối liền các nước Đông Nam
Á trên lục địa.
c, Việt Nam có tài nguyên khoáng sản cả trên lãnh thổ và thềm lục địa. Thuận lợi cung cấp
nguyên, nhiên liệu cho công nghiệp của nhiều ngành năng lượng, kim loại, phi kim, vật liệu
xây dựng.
d, Nguồn tài nguyên sinh vạt phong phú và rất nhiều giống, loài nhập cư. Thuận lợi để du
nhập các giống loài mới có năng suất cao, hiệu quả kinh tế lớn.
e, Nằm ở nơi giao lưu của các luồng di dân với 54 dân tộc khác nhau. Việt Nam đoàn kết
trong cộng đồng, phát huy nguồn lao động, các nghề thủ công truyền thống, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển du lịch, thu hút nhiều khách quốc tế.
3. Văn hóa xã hội – chính trị - quốc phòng.
a, Với việc khẳng định đường biên giới bảo vệ chủ quyền quốc gia với các nước láng giềng
là vấn đề quan trọng tránh xảy ra tranh chấp.
3



b, Việt Nam nằm ở nơi giao lưu của 2 luồng văn hóa lớn: Trung Quốc và Ấn Độ nên đã tiếp
thu tinh hoa của 2 luồng văn hóa này.
Các dân tộc trên bán đảo Đông Dương(Trung Ấn) có lịch sử nền văn hóa tương tự nhau,
chung sống hòa bình, hợp tác với nhau.
c, Khu vực biển Đông: là khu vực nhạy cảm, có nhiều biến động, là nơi chồng chéo vùng đặc
quyền kinh tế của nhiều nước
* Biển Đông là 1 hướng chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
I, Lịch sử hình thành
1, Trái Đất chúng ta có lịch sử hình thành tất lâu đời: 4 – 5 tỉ năm phức tạp: chia làm 3 giai
đoạn:
- Tiền Cambri: Thái Cổ, Nguyên Sinh
- Cổ kiến tạo: Cổ Sinh, Trung Sinh
- Tân kiến tạo: Băng hà độ tứ đến kỉ Neogen
* Việt Nam là một bộ phần của Trái Đất nên cũng có lịch sử hình thành lâu dài, phức tạp.
Kéo dài trên 2,5 tỉ năm. Chia làm 3 giai đoạn
II, Các giai đoạn hình thành lãnh thổ Việt Nam
A, Giai đoạn tiền Cambri:
1, Thời gian:
- Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất: >2,5 tỉ năm
- Bắt đầu cách đây khoảng 2,5 tỉ năm
- Kết thúc cách đây khoảng 542 triệu năm
- Kéo dài khoảng 2 tỉ năm.
2, Đặc điểm và diễn biến
- Phạm vi hẹp: chỉ tập trung ở Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ
- Biểu hiện: Những đất đá biến chất cổ nhất
- Kết quả: hình thành nền móng ban đầu của Việt Nam
3. Sự hình thành lớp vỏ cảnh quan địa lý nước ta: rất sơ khai và đơn điệu
- Có thạch quyển(đá biến chất cổ)

- Khí quyển: chủ yếu có Amoniac(NH 3), Cacbonic(CO2), 1 ít Nitơ và Hydro, cuối cùng mới
xuất hiện Oxi
- Bắt đầu có nước.
- Sinh quyển: rất sơ khai(thực vạt sơ đẳng: tảo), động vật nhuyễn thể.
B: Giai đoạn Cổ kiến tạo
1, Thời gian:
- Kéo dài 477 triệu năm
- Bắt đầu cách đây khoảng 542 triệu năm từ kỉ Cambri đến kỉ Kieta
- Kết thúc cách đây khoảng 65 triệu năm
4


- Bao gồm 2 đại: Cổ sinh và Trung sinh.
2, Đặc điểm và diễn biến:
a, Nhiều khu vực ngập trong các pha trầm tích
- Trầm tích biển: tạo đá vôi(với các hóa đá san hô)
- Trầm tích lục địa: do bề mặt đất bị sụt lún hình thành nên than đá(Quảng Ninh, Quảng
Nam).
b, Trong hai đại Cổ sinh – Trung sinh có các vận động tạo núi uốn nếp.
- Trong đại Trung sinh: có 2 vận động tạo núi Inđôxini và Kimeri. Vận dộng tạo núi này
nâng toàn bộ dãy núi Tây Bắc Đông Nam, dãy Trường Sơn Bắc, 4 vòng cung(Sông Gâm,
Ngàn Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều), khối núi Nam Trung Bộ.
c, Hoạt động đứt gãy: nhờ những đứt gãy này nên xuất hiện những kim loại quý trong lòng
Trái Đất nâng lên như Cu, Fe, Au, Ag,…
* Giai đoạn Cổ Kiến Tạo có tính chất quyết định lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
3, Lớp vỏ cảnh quan địa lý: giai đoạn này rất phát triển
- Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam đã được định hình
- Hình thành 5 quyển:
+ Thạch quyển đã phát triển rất mạnh(hóa đá san hô, đá vôi đại cổ sinh, hóa đá than đá đại
trung sinh)

+ Khí quyển đã phát triển
+ Thủy quyển bước đầu hình thành các dòng chảy.
+ Sinh quyển nhiều loài thực vật(tảo, địa y,dương xỉ,…) nhiều giống giáp sát, san hô,…
+ Thổ quyển bắt đầu hình thành
C: Giai đoạn Tân Kiến Tạo
1, Thời gian
- Giai đoạn ngắn nhất trong lịch sử hình thành Việt Nam
- Bắt đầu cách đây khoảng 65 triệu năm
- Kéo dài đến tận ngày nay.
- Vẫn tiếp tục hoạt động
2, Đặc điểm và diễn biến.
a, Chịu tác động mạnh mẽ của vận động tạo núi Anpơ Himalaya(kỉ neogen cách đây khoảng
23 triệu năm)
- Nâng lên dãy Hoàng Liên Sơn(3 lần)
- Tạo ra các đứt gãy sâu: ở Tây Bắc, Việt Bắc, Sông Hồng, Nghệ An, Tây Nguyên
- Phun trào Bazan: ở Tây Nguyên
- Ngoài ra các dòng chảy mang vật chất bồi đắp các vùng trũng, hình thành nên các Đồng
Bằng phù sa châu thổ.

5


b, Băng hà đệ tứ kỉ: do sự biến đổi khí hậu toàn cầu, Trái Đất bị lạnh đi và biển rút lui, về
mặt đất được bồi tụ. Hiện tượng biển lùi sau đó qua giai đoạn băng hà, băng tan, biển tiến
các cồn cát ven bờ, các ngấn nước, các vách đá.
3, Lớp vỏ cảnh quan đã được hoàn thiện về mặt tự nhiên và có diện mạo như ngày nay.
- Hoàn thiện các điều kiện tự nhiên với 5 quyển đều phát triển
- Địa hình núi non trẻ lại có độ dốc lớn -> xâm thực mạnh, bồi tụ nhanh tạo nên 2 đồng bằng
phù sa châu thổ lớn nhất nước ta: Đồng Bằng Bắc Bộ và Đồng Bằng Nam Bộ
Đồng thời các khoáng sản ngoại sinh như dầu khí tự nhiên cũng xuất hiện

* Việt Nam qua gia đoạn này ngày càng hoàn thiện và còn tiếp tục được hoàn thiện.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG TỰ NHIÊN VIỆT NAM
A: Đất nước nhiều đồi núi
I, Khái quát
- Trải qua quá trình lịch sử địa chất phát triển lâu dài, nước ta đã đơpcj tham gia nhiều quá
trình tạo núi.
- Chứng minh:
+ ¾ diện tích nước ta là đồi núi, cao nguyên, ¼ là đồng bằng
+ Đồi núi nước ta chủ yếu la đồi núi thấp. Đồi núi thấp hơn 1000m và đồng bằng chiếm 85%
diện tích cả nước. Chỉ có 14% là núi cao từ 1000->2000m. CÒn lại 1% là núi cao trên
2000m tập trung ở dãy Hoàng Liên Sơn.
1, Đặc điểm chung của địa hình nước ta
a, Có cấu trúc đa dạng thể hiện:
- Do vận động tân kiến tạo nâng lên, nhiều núi trẻ lại(đỉnh nhọn, sườn dốc như Hoàng Liên
Sơn) và phân tầng rõ rệt(3 tầng)
- Hướng núi thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam
+ Có 2 hướng núi chính: Vòng cung
Tây Bắc – Đông Nam
- Địa hình nước ta chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Địa hình Kacstơ(các hang động trong núi đá vôi)
+ Xâm thực mạnh(miền núi) và bồi tụ nhanh(Đồng Bằng)
- Chịu tác động mạnh mẽ của con người
+ Ruộng bậc thang và các hầm xuyên núi.
II, Các khu vực địa hình
1, Khu vực núi: chia thành 4 khu vực
a, Vùng núi Đông Bắc:
- Vị trí: từ tả ngạn sông Hồng-> Vịnh Bắc Bộ
- Hướng địa hình: thấp dần từ Tây Bắc -> Đông Nam
+ Cao ở phía Bắc với các đỉnh như Kiều Liêu Ti, Tây Côn Lĩnh, Puthaca >2000m.
6



- Dạng địa hình: cánh cung với 4 cánh cung chủ yếu(sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông
Triều) ở Tam Đảo độ cao chỉ còn 500->600m
- Độ cao trung bình của vùng núi này là khoảng 1000m
- Thung lũng: mở rộng về phía Bắc và phía Đông với thung lũng của Sông Cầu, Sông
Thương, Sông Lục Nam
b, Vùng núi Tây Bắc:
- Vị trí: từ hữu ngạn sông Hồng đến biên giới Việt Lào tới tận dãy Bạch Mã
- Hướng địa hình: thấp dần từ Tây Bắc -> Đông Nam. Phanxipăng 3142m thấp dần xuống
các khối núi Tây Nghệ An >1000m
- Dạng địa hình: phân hóa rõ rệt theo chiều từ Đông -> Tây
+ Dãy Hoàng Liên Sơn đồ sộ với độ cao trung bình khoảng 3000m.
+ Ở giữa là các sơn nguyên, cao nguyên thấp dần từ phong thổ, Tà Phình, Mộc Châu, Sơn La
và đổ xuống các khối núi đá vôi ở Ninh Bình.
+ Các khối núi cao ở biên giới Việt – Lào: Pusamsao, Pu Đen Đin có độ cao trung
bình>2000m
- Thung lũng chạy dài, hẹp và sâu như thung lũng Sông Đà, Sông Mã, Sông Cả,…
c, Vùng núi Trường Sơn Bắc:
- Vị trí: từ sông Cả đề ngọn Bạch Mã
- Hướng địa hình: thấp dần từ Tây Bắc đến Đông Nam
- Dạng địa hình: cũng phân hóa phía Bắc, các núi Trường Sơn Bắc ở Nghệ An, Hà Tĩnh cao
nhất
+ Thấp dần xuống khối núi đá vôi Phong Nha Kẻ Bàng(Quảng Bình) và các đồi đất
feralit(Quảng Trị)
+ Cao lên ở Bạch mã, có những dãy núi đâm ngang ra biển như Hoành Sơn, Bạch Mã.
- Độ cao trung bình của vùng <1000m.
- Thung lũng: hẹp, ngắn và dốc.
d, Vùng núi Trường Sơn Nam
- Vị trí: từ nam Bạch Mã vào khối núi cực nam trung bộ

- Hướng địa hình: phức tạp, có hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.
- Dạng địa hình: bao gồm cả núi cao, sơn nguyên, cao nguyên và núi thấp.
+ Phân hóa: phía bắc: các dãy núi cao ở Kon Tum, Ngọc Lĩnh, Ngọc Linh, Ngọc Krinh cao
>2000m.
+ Tiếp theo là các cao nguyên từ PlayKu, Đak-Lak, Mơ-nông, Di Linh thấp dần từ 1000m
xuống 500m, càng xuống phía nam cao nguyên càng mở rộng
+ Khối sơn nguyên, lâm viên vụt cao lên với các đỉnh núi cao như Lang-bi-ang cao >2000m,
ép sát ra tới biển với bờ đông dốc đứng.
* Trên bề mặt các cao nguyên phủ 1 lớp badan dày đặc
- Độ cao trung bình của vùng khoảng >1000m.
7


- Thung lũng của sông Ba, sông Bồn, sông Trà Khúc, sông Trà Bồng…đều bị ảnh hưởng của
khí hậu mùa khô kéo dài nên thung lũng theo đổi theo chiều rộng.
2, Địa hình đồi trung du
- Là địa hình chuyển tiếp từ miền núi xuống đồng bằng
- Có 2 dạng: + địa hình đồi ở phía bắc
+ địa hình bán bình nguyên cổ phía Nam
a, Vùng đồi núi phía Bắc rất rộng lớn.
- Là những đồi thấp: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
Hòa Bình.
- Địa hình bị cắt xử ở thung lũng các dòng sông vì thế tạo ra địa hình các vùng đồi riêng lẻ.
b, Bán bình nguyên cổ ở phía Nam
- Bao gồm: Các bùng đồi thấp dần từ Nam Đắk Nông, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh,
Đồng Nai.
- Độ cao trung bình từ 200m->100m
Cao 200m được phủ 1 lớp badan.
- Địa hình dốc thoải đều theo hướng Tây Bắc Đông Nam, tương đối bằng phẳng thuận lợi
cho việc hình thành những vùng chuyên canh quy mô lớn.

3, Khu vực đồng bằng.
a, Khái quát:
Đồng bằng nước ta được hình thành do sự bồi tụ: có 2 dạng
- Đồng bằng được bồi tụ bởi phù sa sông: đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
- Đồng bằng được bồi tụ bở phù sa biển: các đồng bằng ven biển miền Trung.
b, Đồng bằng châu thổ sông Hồng:
- Do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ.
- Diện tích của vùng đồng bằng này là 15000 km2(1,5 triệu ha)
- Độ cao thấp dần từ Tây Bắc -> Đông Nam ra sát biển và cò tiếp tục bồi tụ phía Đông Nam
- Do tác động của con người nên đồng bằng sông Hồng không được bồi tụ thường xuyên
phía trong đê, mất đi tính chất tự nhiên vì thế địa hình biến đổi thành địa hình ô trũng, ngập
nước mùa mưa, thiếu nước mùa khô.
- Đất đai do khai phá lâu dài và không được bồi tụ nên có xu thế thoái hóa, bạc màu.
c, Đồng bằng sông Cửu Long
- Do phù sa của sông Tiền + sông Hậu (Hạ lưu của sông Mê Công) bồi tụ nên.
- Diện tích của đồng bằng sông Cửu Long là khoảng 40.000km 2(4 triệu ha), gấp 2,7 lần đồng
bằng sông Hồng.
- Đặc điểm: đồng bằng sông Cửu Long được bùi tụ thường xuyên ven 2 bờ sông Tieefnm
sông Hậu trên diện tích 1,2 triệu ha
+ Do địa hình thấp trũng nên 60% đất bị ngập, ngấm mặn phèn hóa do nước biển tràn vào,
trũng đất là vùng đồng tháp mười và tứ giác Long Xuyên.
8


+ Đồng bằng sông Cửu Long thấp dần từ Tây Bắc -> Đông Nam còn được tiếp tục bồi tụ ở
Cà Mau, hàng năm tiến ra biển từ 80->100m.
d, Đồng bằng duyên hải miền Trung
- Do các sông ngắn và dốc bồi tụ, kết hợp với phù sa biển là chủ yếu nên thành phần đất ở
đây hầu hết là đất cát.
- Diện tích: 15000km2(1,5 triệu ha)

- Đồng bằng lớn nhất là đồng bằng Thanh Hóa 2900km 2 và đồng bằng nhỏ nhất là đồng bằng
Phan Rang(Ninh Thuận) 210km2
- Đất phù sa biển và phù sa cổ là chủ yếu kém màu mờ, địa hình phân thành 3 dải rõ rệt.
+ Giáp biển là những còn cát và các đầm phá ven bờ.
+ 1 vùng trũng thấp
+ Đồng bằng bồi tụ do sông.
=> Các đồng bằng miền Trung nhìn chung kém màu mỡ và phải chịu tác động thường xuyên
của biển.
III, Thế mạnh và hạn chế của địa hình nước ta
1, Khu vực miền núi
* Thế mạnh
- Khoáng sản: bao gồm khoàng sản nội sinh Cu, Fe, Ni, Au, Ag,… và khoáng sản ngoại sinh
như đá vôi, than đá, apatit và vật liệu xây dựng…80 loại khoáng sản tập trung ở miền núi,
thuận lợi cho việc cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Sinh vật: tập trung nhiều trong rừng, có nhiều loài động thực vật đặc trưng của miền nhiệt
đới, trên các núi cao thì có động, thực vật của miền cận nhiệt và ôn đới.
- Thổ nhưỡng: miền núi, đặc biệt là trên các cao nguyên có nhiều loại đất.
+ Ở miền núi thì có các cánh đồng trước núi để tự túc lương thực.
+ Trên các cao nguyên có nhiều đất đỏ badan, thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên
canh cây công nghiệp quy mô lớn.
- Thủy điện: với độ dốc lớn, dòng chảy nhiều, lưu lượng lớn, miền núi nước ta có khả năng
phát triển thủy điện rất lớn. Tổng công suất các dòng dảy là khoảng 30 triệu kw
- Miền núi có nhiều phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ, xây dựng những khu an dưỡng, nghỉ
mát, du lịch sinh thái như Sapa, Đà Lạt, Bà Nà,…
* Hạn chế
- Địa hình cắt xẻ, xây dựng các cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, các khu công nghiệp…tốn
kém, khó khăn.
- Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và độ dốc lớn kết hợp với bão áp thấp thì thường nảy
sinh lũ ống và lũ quét, sạt lở, đất trượt.
- Núi cao, khí hậu lạnh, băng tuyết ảnh hưởng tới cây trồng, vật nuôi.

2, Khu vực đồng bằng và đồi núi.
* Thế mạnh
9


- Đối với nông nghiệp là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, điển hình với nhiều
giống cây về lương thực và thực phẩm.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Khoáng sản: than nâu, than bùn, khí đốt
+ Sinh vật: dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn, rừng trên đất chua và cả rừng quốc gia: Cúc
Phương, Ba Vì, Cát Tiên,…
+ Thủy sản: các loại cá, tôm nước ngọt 550 loài
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, nhà máy.
* Hạn chế
- Địa hình đồng bằng thấp nên thường xảy ra ngập lụt, thủy triều tràn vào gây ngấm mặn,
ngập mặn, phèn hóa.
- Phần lớn đồng bằng nằm ở rìa Đông đất nước nên tiếp nhận bão, áp thấp,…từ biển Đông đổ
vào
B: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
I, Khái quát về biển Đông
- Biển Đông là biển lớn thứ 2 của Thái Bình Dương rộng 3,477 triệu km2
- Là một biển tương đối kín: được bao bọc bởi các quần đảo phía Đông và Đông Nam
- Biển Đông nằm gần trọn vẹn trong miền nhiệt đới ẩm gió mùa nên:
+ Nền nhiệt độ luôn cao hơn 20oC
+ Độ muối vừa phải từ 2->3% trong muối chủ yếu là natri clorua(NaCl)
+ Sóng biển, thủy triều cao trung bình từ 3->4m
- Biển Đông có dòng hải lưu nóng, lạnh. Dòng lạnh theo chiều Tây Bắc -> Đông Nam, dòng
nóng Tây Nam – Đông Bắc.
- Biển Đông tiếp giáp với nước ta bằng 1 thềm lục địa có độ sâu từ 60->200m, trong thềm
lục địa có nhiều khoáng sản.

II, Ảnh hưởng của biển Đông với thiên nhiên Việt Nam
1, Khí hậu
- Biển Đông tiếp giáp với nước ta trên bờ biển dài 3260km với khí hậu nhiệt ẩm cao, biển
Đông tăng cường độ ẩm cho các khối khí làm cho nước ta có lượng mưa lớn, độ ẩm cao, trên
toàn thể lãnh thổ kể cả sâu trong nội địa.
- Biển Đông ấm nóng, giảm đi tính chất khắc nghiệt của thời tiết.
+ Làm ấm gió mùa Đông Bắc và biến tính đi vào đến Trung bộ và Nam Trung bộ trở thành
gió ấm và ẩm gây mưa.
+ Làm giảm bớt cái oi bức về mùa hạ: gió biển.
- Biển Đông có ảnh hưởng tới khí hậu Việt Nam, làm cho khí hậu nước ta có tính chất nhiệt
đới hải dương, khác hẳn với các nước ở Tây Á, Đông Phi và Tây Phi.
2, Địa hình và hệ sinh thái ven biển
a, Dạng
10


- Các vịnh ven biển: Vịnh Bắc Bộ, Vịnh Hạ Long, Vịnh Văn Phong, Bái Tử Long…
- Các vịnh ở cửa sông như cửa sông Cấm, sông Hàn(Đà Nẵng), vinh sông Sài Gòn=>thuận
lợi cho việc xây dựng hải cảng.
- Các bờ biển bị bào mòn: như ven biển miền Trung, các bãi cát phẳng Quảng Bình, Nha
Trang, các bãi tắm đẹp(125) thuận lợi cho phát triển du lịch biển.
- Các đầm phá ven bờ như đầm Ô doan, phá Tam Giang, tiếp xuống là bãi triều, bãi cạn từ
Nam Trung Bộ, cuối cùng là các đảo ven bờ như đảo Phú Quốc, Côn Đảo, Cát Bà, Cát Hải,
…và các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa.
b, Hệ sinh thái
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn: phong phú, đa dạng về giống, loài động thực vật như đước, sú,
vẹt. Về động vật các giống, loài bò sát: cá sấu, rắn…
- Hệ sinh thái của rừng trên các đảo: các rừng nguyên sinh ở Cát Bà, Cù lao Tràm, Phú Quốc,

- Hệ sinh thái rừng trên đất chua: ven bờ Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng

3, Đối với tài nguyên khoáng sản vùng biển
- Thềm lục địa có dầu khí, nước ta có 7 bể trầm tích dầu khí: Trầm tích sông Hồng, Bắc
Trung Bộ, Nam Côn Sơn, Cửu Long, Thổ Chu Mã Lai, Hoàng Sa, Trường Sa, khai thác được
6 mỏ dầu(Bạch Hổ, Mỏ Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông, Hồng Ngọc, Phú Mĩ 3 và đang liên kết
với Bruney để khai thác 1 mỏ ở Trường Sa), 4 mỏ khí(Tiền Hải(Thái Bình), Bạch Hổ, Lan
Đỏ, Lan Tây)
- Cát trắng cho công nghệ thủy tinh và phê lê ở Vân Hải, Quảng Bình và Nha Trang.
- Khai thác muối cung cấp cho công nghiệp hóa chất cơ bản: Văn Lý(Nam Định), Sa
Huỳnh(Quảng Ngãi), Cà Ná(Ninh Thuận)
- Trong tương lai khai thác titan lẫn trong cát biển.
- Tài nguyên hải sản: có 2000 loài cá trong đó có hơn 100 loài có giá trinh kinh tế cao, 100
loài tôm, 50 loài cua, 600 loài rong tảo biển…và sinh trưởng, phát triển nhanh nhờ Biển
Đông ấm nóng, ánh sáng đủ quanh năm.
- Trữ lượng vàng biển Đông của nước ta 3,9->4 triệu tấn, cho phép khai thác ½ trữ lượng
trên.
4, Khó khăn
- 1 năm tiếp nhận từ 3->4 cơn bão và chịu ảnh hưởng trung bình là 8,8 cơn bão nên khó khăn
cho giao thông, đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản.
- Sóng và thủy triều, cao nhất là triều cường gây xâm nhập mặn vào cửa biển, nhất là đồng
bằng ven biển gây sạt lở bờ. trong điều kiện Trái Đất ngày càng nóng lên, biển Đông sẽ xâm
nhập vào 28 tỉnh, thành phố nước ta.
- Các cồng cát, bão cát di động ảnh hưởng lớn tới sản xuất ven biển.

11


- Tình trạng khai thác biển một cách bừa bãi, ô nhiễm của chất thải công nghiệp, của khai
thác dầu, nhiên liệu của phương tiện giao thông trên biển gây ra ô nhiễm trên nhiều nơi thuộc
vùng biển của nước ta
* Kết luận: Vùng biển nước ta rộng lớn trên 1 triệu km 2, là một vùng tài nguyên phong phú

và còn nhiều tiềm năng. Trong khi tài nguyên biển nước ta chưa được khai thác nhiều. Vì
vậy phải có 1 chiến lược khai thác tổng hợp biển, kết hợp với việc chống ô nhiễm bảo vệ môi
trường, bảo vệ chủ quyền Quốc gia trên biển là vấn đề cấp thiết và quan trọng.
C: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
I, Khí hậu nhiệt đới ẩm
1, Tính chất nhiệt đới trong khí hậu nước ta
Do vị trí nước ta nằm trọn vẹn trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu nên ánh sáng mặt trời
chiếu với góc lớn: góc chiếu xạ từ 43o->90o, mọi địa điểm trên nước ta đều có 2 lần mặt trời
đi qua thiên đỉnh.
+ Lượng bức xạ lớn, 115 kilocalo/km 2/năm, cán cân bức xạ luôn dương, nhạn được 75
kilocalo/cm2/năm, tỏa đi 40 kilocalo/cm2/năm
+ Nhiệt độ trung bình năm của cả nước là 23 oC, tiêu chuẩn của cây con nhiệt đới phát triển
sinh trưởng. Tổng nhiệt cả năm từ 8000->10000 oC đủ nhiệt độ để làm 3 vụ lúa(1 vụ lúa cần
từ 2500oC->3000oC)
2, Lượng mưa và độ ẩm lớn.
- Lượng mưa trung bình của cả nước là 1500 – 2000mm.Những sườn đón gió mưa địa hình,
lượng mưa đạt từ 3000 – 4000mm.
Trong mưa nhiệt đới của nước ta có nhiều oxit, nito là lượng phân tán tự nhiên cho cây trồng,
đặc biệt là cây lúa.
- Độ ẩm không khí luôn luôn lớn hơn 80% làm cho lượng sinh khối lớn.
3, Gió mùa
a, Nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, nước ta thường xuyên có Tín phong Bắc Bán
Cầu thổi theo hướng Đông Bắc -> Tây Nam. Nhưng vì nằm trong vùng giao lưu của gió mùa
nên Tín phong chỉ hoạt động khi gió mùa yếu.
* Gió mùa Đông Bắc:
- Hoạt động từ tháng XI đến tháng IV năm sau.
- Nguyên Nhân: do khối không khí lạnh từ cao áp Xibia thổi về nước ta mang theo gió lạnh
và khô.
- Diễn biến: những đợt gió mùa Đông Bắc đầu mùa thường lạnh và khô, những đợt sau gió
mùa Đông Bắc yếu dần đi vòng qua Vịnh Bắc Bộ đem theo hơi ẩm gây mưa phùn làm cho

Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc nhiệt độ hạ thấp và có mưa phùn. Gió mùa Đông Bắc
càng vào Nam càng ấm dần lên và mang theo hơi ẩm của biển Đông gây ra mưa ở Trung
Trung Bộ và tới tận Nha Trang cộng với Tín phong gây mưa lớn. Tới Bạch Mã hầu như gió
mùa Đông Bắc biến tính, thổi vào phía Nam là gió khô và ấm gây ra mùa khô ở Nam Bộ.
12


* Gió mùa hạ:
- Thời gian: hoạt động từ tháng V đến tháng X
- Nguyên nhân: do các áp cao ở Bắc Ấn Độ Dương và Nam Thái Bình Dương vượt xích đạo
nên gió nóng và mang nhiều hơi ẩm
- Diễn biến:
+ Gió mùa thổi theo hướng Tây Nam, đầu mùa hạ xuất phát đi từ Bắc Ấn Độ Dương nên gây
mưa ở Nam bộ và Tây Nguyên
+ Khi vượt qua dãy Trường Sơn trở thành gió khô và nóng thì nó liền thổi vào Bắc Trung
Bộ.
+ Gió Tây Nam giữa và cuối mùa xuất phát từ Nam Thái Bình Dương vượt qua xích đạo, gió
nóng và mang nhiều hơi ấm, gây mưa cho cả nước.
+ Riêng ở Bắc bộ, do sự hình thành áp thấp nhất thời nên hút gió Tây Nam chuyển thành gió
mùa Đông Nam gây mưa.
* Kết luận:
Ảnh hưởng của gió mùa khiến khí hậu, thời tiết nước ta bị phân hóa đa dạng. Đồng thời
những nhiễu động thời tiết: rét sớm, rét muộn, rét hại, mưa nhiều,…ảnh hưởng rất lớn tới đời
sống và sản xuất nói chung.
4, Tính phi nhiệt đới
- Do sự phân hóa độ cao, càng lên cao nhiệt độ càng giảm xuống nên nước ta những vùng núi
cao >1000m đều có khí hậu mang tính chất cận nhiệt, núi cao trên 2000m mang tính chất ôn
đới.
5, Nước ta có sự phân hóa Bắc Nam
- Miền Bắc nước ta vừa ở vĩ độ cao, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên có mùa

đông lạnh mưa ít và mùa hạ nóng, mưa nhiều.
- MIền Nam không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên nóng đều quanh năm nhưng
có mùa mưa và mùa khô chênh lệch nhau rõ rệt.
- Tây Nguyên đối ngược với Duyên hải miền Trung. Tây Nguyên mưa thì Duyên hải miền
Trung khô và ngược lại.

13


II, Các thành phần tự nhiên khác
1, Địa hình
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở địa hình rất rõ nét.
a, Xâm thực mạnh
- Núi cao, dốc lớn, lớp thực vật bị phá hủy và mưa tập trung theo mùa làm cho các dòng chảy
phá hủy đất đá, bào mòn bề mặt, cuốn vật liệu trôi xuống.
+ Hiện tượng Kacstơ ở đá vôi là kết quả của khí hậu nhiệt đới ẩm
+ Hiện tượng các bán bình nguyên cổ bị cắt xẻ thành các đồi nhỏ.
b, Xâm thực mạnh ở miền núi, vật chất bồi tụ làm cho đồng bằng tiến nhanh ra biển. Hiện
nay đồng bằng còn tiếp tục tiến nhanh ra biển, phía Đông Nam: Đồng bằng sông Hồng, Kim
Sơn(Ninh Bình), Nga Sơn(Thanh Hóa), đồng bằng sông Cửu Long bồi tụ phía Tây Nam mũi
Cà Mau.
2, Đất đai
- Tính nhiệt đới ẩm gió mùa làm phong hóa các lớp đất đá, ở miền núi do mưa đã cuốn đi các
khoáng chất bazơ như Ca, K, Mg chỉ còn Fe, Al trong thành phần của đất vì thế đất có tên
feralit, đất mang tính axit chua.
3, Sông Ngòi
- Nước ta mưa nhiều, sông ngòi lắm
+ Cả nước có 2360 con sông trên 10km
+ Cứ 20km bờ biển là có 1 cửa sông lơn
+ Mật độ dòng chảy trung bình 1km/1km2

- Chế độ dòng chảy: có mùa lũ và mùa cạn
- Tổng lưu lượng dòng chảy lớn, 839 tỉ m 3 nước đồng thời lượng phù sa cũng rất lớn, tổng
lượng phù sa hằng năm >200 triệu tấn
- Chế độ thất thường của các dòng chảy theo mùa và sự chênh lệch quá lớn về lượng nước
gây ra lũ ống, lũ quét, lũ đột ngột ở miền núi, lụt ở đồng bằng
4, Sinh vật
- Nhờ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa rừng nước ta là rừng tậm nhiệt đới gió mùa thường xanh,
nhiều tầng tán.
- Nhưng do rừng bị phá hủy nên còn chủ yếu là rừng thứ sinh vì thế biến chất thành các kiểu
rừng:
+ Rừng gió mùa thường xanh
+ Rừng gió mùa rụng lá.
+ Rừng xavan tràng cỏ
- Giải sinh vật nước ta rất phong phú
+ Thực vật có 14500 loài trong đso có cả giống từ phương Nam đi lên và cả giống loài từ
phương Bắc đi xuống
+ Động vật đa dạng: với 300 loadi thú, 830 loài chim.
14


III, Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tới sản xuất và đời sống.
1, Sản xuất nông nghiệp
- Nhiệt độ cao, tổng nhiệt độ hoạt động lớn đồng thời phân hóa theo mùa ảnh hưởng tới sản
xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ rõ rệt. Nền nông nghiệp lúa nước phát triển và vật nuôi
sinh trưởng phát triển nhanh.
- Đẩy nhanh được năng suất cây trồng vật nuôi và nông – lâm nghiệp kết hợp.
* Khó khăn: khí hậu, thời tiết thất thường, bão lũ…ảnh hưởng đến canh tác, thời vụ và năng
suất.
2, Các ngành sản xuất khác
- Lâm nghiệp: rừng phát triển nhanh, việc phát triển trồng rừng khoanh nuôi và bảo vệ có

nhiều thuận lợi.
- Thủy sản: Nguồn nước phong phú, khí hậu ấm áp khiến các loại thủy sản sinh trưởng và
phát triển nhanh
- Giao thông vận tải: dòng chảy nhiều, bờ biển dài không bị đóng băng nên hoạt động giao
thông vận tải đường thủy hoạt động quanh nă,
- Xây dựng: mùa khô ít mưa là mùa thuận lợi cho xây dựng
- Du lịch: các bãi biển, nhất là phía Nam haotj động quanh năm thu hút khách du lịch
- Khó khăn lớn nhất:
+ Tính thất thường của thời tiết, khí hậu
+ Môi trường tự nhiên dễ bị phá hủy
D: Thiên nhiên phân hóa đa dạng.
I, Thiên nhiên phân hóa Bắc – Nam
1, Phần lãnh thổ phía Bắc
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, biên độ nhiệt rất lớn, 12,5%, nhiệt độ
trung bình năm >20oC
- Lượng mưa từ 1900mm – 2000mm
+ Mùa hạ chiếm khoảng 80% lượng mưa
+ Mùa đông mưa phùn chiếm khoảng 20%
a, Cảnh quan thiên nhiên
- Rừng nhiệt đới ẩm gió mùa, mùa đông cây rụng lá, mùa hạ cây xanh tốt, xen kẽ giống loài
thực vật của nhiệt đới và cận nhiệt, họ dẻ, thông 2, 3 lá, samu,…
- Động vật: giống, loadi động vật lông dày như gấu, sóc,…
2, Phần lãnh thổ phía Nam
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ trung bình năm là 25 oC, biên độ trung
bình năm từ 3 – 5oC
- Lượng mưa lớn từ 1700mm – 2000mm
+ Mùa mưa tập trung >90% lượng mưa.
+ Mùa khô gần như cạn kiệt
15



a, Cảnh quan thiên nhiên:
- Sinh vật mang tính chất cận xích đạo, các giống loài từ phương Nam và từ phía Tây đi
sang.
- Mùa khô có những giống loại rụng là 1 mùa như các cây họ dầu.
- Động vật: các giống, loài mang tính chất cận xích đạo như voi, hổ, báo,…
II, Thiên nhiên phân hóa Đông – Tây
Tính từ biển vào tới biên giới phía Tây theo chiều Đông – Tây, thiên nhiên Việt Nam phân
hóa làm 3 dải.
1, Vùng biển và thềm lục địa.
- Thềm lục địa nước ta có chiều sâu từ 60 -> 200m, hình dáng giống với dải đất liền, mở
rộng ở Bắc và Nam, thu hẹp ở miền Trung.
- Thiên nhiên đa dạng mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Tài nguyên đa dạng, phong phú: chủ yếu là có dầu khí, muối, titan, cát và giống, loài động
thực vật ven biển cũng rất đa dạng, các giống loài thủy hải sản nước lợ, nước mặng, các
giống loài bò sát trong các rừng ngập mặn…
2, Vùng đồng bằng ven biển
- Thiên nhiên của Đồng bằng Bắc bộ và Đồng bằng Nam Bộ rất trù phú và còn tiếp tục được
mở rộng ra biển nhưng thay đổi theo mùa:
+ Miền Bắc: mùa đông lạnh – hạ nóng
+ Miền Nam: mùa khô và mùa mưa
- Đồng bằng ven biển trung bộ vừa bị hẹp ngang và bị chia cắt bởi các dãy núi đâm ngang ra
biển, thiên nhiên khắc nghiệt do ảnh hưởng của khí hậu và nhiễu động thời tiết nhưng giàu
tiềm năng du lịch và phát triển kinh tế biển.
3, Vùng đồi núi.
a, Vùng đồi núi Đông Bắc: Thiên nhiên mang tính chất cận nhiệt gió mùa do chịu ảnh hưởng
trực tiếp của gió mùa Đông Bắc.
b, Vùng núi Tây Bắc: thiên nhiên mang tính chất ôn đới do phân hóa độ cao.
c, Vùng núi Trường Sơn:
- Tại đây có mưa thu đông do đón gió mùa Đông Bắc, ngược lại, Tây Nguyên lại khô

- Thời kì sau, từ tháng V Tây Nguyên vào mùa mưa thì Đông Trường Sơn lại bị gió fơn Tây
nam thổi vào.
III, Thiên nhiên phân hóa theo độ cao
- Chúng ta có 3 đai cao
1, Đai nhiệt đới ẩm gió mùa
a, Khí hậu:
- Phía Bắc: độ cao từ 600 – 700m trở xuống
- Phía Nam độ cao từ 900 – 1000m trở xuống
16


=> Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình năm >25 oC, mùa hạ nóng, độ ẩm
tương đối >80%
b, Đất đai: có nhóm đất
- Phù sa chiếm 24% diện tích, bao gồm phù sa ngọt, phù sa phèn và phù sa mặn.
- Feralit chiếm 60% diện tích, có ở trên các vùng đồi núi thấp, có cả feralit đỏ vàng và feralit
đỏ sẫm trên bazan(ở Bình Phước, Tây Ninh)
- Còn lại 16% là các ao, hồ, chuôm và các mặt sông
c, Sinh vật:
- Hệ sinh thái nhiệt đới ẩm rất đa dạng, xanh quanh năm, nhiều tầng tán, điển hình là các
rừng quốc gia như Cúc Phương, Bạch Mã, Cát Tiên.
- Hệ sinh thái gió màu nửa rụng lá(miền Bắc vào mùa Đông và miền Nam vào mùa khô).
Ngoài ra là các kiểu rừng trên núi đá vôi.
2, Đai cận nhiệt gió mùa
+ Phía bắc từ 600 – 700m -> 2600m
+ Phía nam từ 900m – 1000m -> 2600m
- Khí hậu cận nhiệt, nhiệt độ giảm xuống rất rõ rệt, phía Bắc giảm xuống còn <20 oC, độ ẩm
tương đối cao, có mưa nhiều, đặc biệt những địa hình đón gió(Sapa, Đà Lạt,…)
- Thiên nhiên bao gồm rừng cây lá rộng xen lẫn rừng lá kim, phát triển trên đất feralit có
mùa, đặc biệt các loại thông 2 lá, 3 lá, đuôi ngựa, samu,…

- Động vật ở đây chu yếu là động vật lông dày nwh gấu, cầu, sóc,…
- Lên những độ cao trên 1000m thì rừng kém phát triển và chủ yếu là cây lá kim kết hợp với
rêu, địa y và các loài chim di cư
3, Đai ôn đới gió mùa trên núi(đai trên cao 2600m)
- Đai ôn đới gió mùa trên núi chỉ có ở Hoàng Liên Sơn
+ Khí hậu từ 5 -> 15oC, nhiều khi nhiệt độ hạ thấp xuống dưới 0oC.
+ Thực vật ở đây là các giống, loaid phương bắc là chủ yếu, như thiết sa, lãnh sam, đỗ
quyên,…
+ Đất chủ yếu là đất mùn thô.
IV, 3 miền tự nhiên
1, Miền Bắc và Đông Bắc bộ
a, Ranh giới, vị trí
+ Phía Tây – Tây Nam là tính từ tả ngạn sông Hồng nối tiếp là Tây – Tây Nam Đồng bằng
sông Hồng kéo dài ra tới Vịnh Bắc Bộ.
b, Đặc điểm cơ bản
- Quan hệ với vùng Hoa Nam(Trung Quốc) về cấu trúc địa chất
- Chịu tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc.
c, Địa hình
- Địa hình núi thấp, độ cao trung bình từ 600m
17


- Hướng núi vòng cung
- Địa hình Cacxtơ khá phổ biến(Hà Giang, Lạng Sơn, Đông Triều,…)
- Hướng nghiêng: độ dốc từ Tây bắc xuống Đông Nam
- Địa hình bờ biển đa dạng(có các bãi cát, các vịnh như Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, có các
đảo lớn như Cát Bà, Cái Bầu và các quần đảo như Bạch Long Vỹ… có các vũng sâu để xây
dựng cảng lớn như cảng Cái Lân(Quảng Ninh)
d, Khí hậu
- Chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh, có 3 tháng nhiệt độ

thấp <18oC, mùa hạ nóng, mưa nhiều. Vì thế cảnh quan thay đổi theo mùa
- Thực vật phương Bắc nhiều.
- Động vật có nhiều động vật lông dày như gấu, sóc,…
e, Khoáng sản
- Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản nhất cả nước: Than(Quảng Ninh), Sắt(Thái
Nguyên,Yên Bái, Hà Giang), đồng(Lào Cai), nhôm(Cao Bằng, Lạng Sơn), thiếc(Tuyên
Quang, Bắc Cạn). Chì, kẽm, vàng,…Than nâu(ĐB sông Hồng), khí đốt ở thềm lục địa(Tiền
Hải – Thái Bình)
f, Khó khăn:
- Nhiễu động thời tiết. Mùa đông có 30 đợt gió mùa đông bắc, có những thời kì nhiệt độ
giảm xuống rất thấp gây ra băng tuyết, sương muối, sương giá,…
- Vùng này chịu ảnh hưởng của bão vào tháng 8 và 9
2, Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
a, Ranh giới, vị trí.
- Từ hữu ngạn sông Hồng trải dài theo biên giới Việt Lào tới tận Bạch Mã.
b, Đặc điểm cơ bản
- Có quan hệ mật thiết với vùng Vân Nam(Trung Quốc) về cấu trúc địa chất(Chịu ảnh hưởng
của Tạo Sơn Anpơ Himalaya)
- Sự suy yếu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc.
c, Địa hình
- Địa hình núi cao, đồ sộ nhất cả nước, tập trung gần như toàn bộ núi cao >2000m của cả
nước. Ngoài ra đại bộ phận là núi trung bình >1000m. Hướng Tây Bắc – Đông Nam.
- Vùn núi trên bề mặt có cả bề mặt của Sơn Nguyên xen lẫn cao nguyên cao, lòng chảo, cánh
đồng trước núi như Điện Biên, Mường Thanh, Nghĩa Lộ.
- Độ dốc theo chiều Tây Bắc – Đông Nam, xuống đến Trường Sơn Bắc thì có một số ãy núi
đâm ngang ra biển như Hoành Sơn, Bạch Mã…
- Địa hình bờ biển chủ yếu là các bãi cát trải dài ở Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, thuận
lợi cho phát triển du lịch. Ngoài ra là các đầm phá để chăn nuôi và phát triển thủy, hải sản.
d, Khí hậu:
18



- Tây Bắc thì phân hóa theo độ cao, khí hậu ôn đới. Trường Sơn Bắc thì ảnh hưởng của igos
mùa đông bắc đã giảm, chủ yếu là tác động tới vùng ven biển.
- Thực vật Tây Bắc chủ yếu là các rừng ôn đới, thưa thớt rêu, địa ý, độ che phủ rừng chỉ còn
10%. Rừng tập trung chủ yếu ở Trường Sơn Bắc, vùng núi Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Trong đó có các rừng Quốc gia như Vũ Quang, Phong Nha, Kẻ Bàng.
e, Khoáng sản:
Lượng khoáng sản đứng thứ 2 cả nước với đồng, niken(Sơn La), Crom(Thanh Hóa),
thiếc(Nghệ An), sắt(Hà Tĩnh – lớn nhất, chiếm 50% trữ lượng sắt nước ta)
f, Khó khăn:
- Đây là vùng chịu tác động phức tạp nhất của biến đổi khí hậu, gió fơn Tây Nam, bão. Các
hiện tượng lũ ống, lũ quét, lũ đột ngột do rừng bị phá hủy nặng nề.
3, Miền Nam trung bộ và Nam bộ:
a, Ranh giới:
- Từ Nam dãy Bạch Mã trải dài xuống Nam Bộ, kết thúc ở Cà Mau.
b, Đặc điểm cơ bản:
- Có cấu trúc địa chất khá phức tạp, có cả núi già phân tầng, cao nguyên chịu tác động của
tạo sơn Anpơ Himalaya phun trào bazan.
- Không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc mà mang tính chất cận xích đạo.
c, Địa hình:
- Địa hình phức tạp, độ cao trung bình từ 700 – 800m, bao gồm núi cao như Ngọc Linh(Kon
Tum), Langbian(Lâm Viên), cả sơn nguyên Lâm Viên, Kon Tum, cao nguyên như Đắk Lắk,
Di Linh,…có cả những đồng bằng lớn như đồng bằng Nam Bộ và đồng bằng nhỏ như đồng
bằng Phan Rang.
- Hướng: bao gồm cả hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.
- Hướng nghiêng địa hình Tây Bắc – Đông Nam riêng có sự tương phản địa hình ở cực Nam
Trung Bộ, dốc đứng về phía biển Đông và thoái dần về phía Tây.
- Bờ biển khúc khuỷu nhất cả nước, nhiều vịnh nước sâu để phát triển các cảng biển bước
sâu như Sơn Trà, Dung Quất,…Xuống nữa ta có Phan Rang, Vũng Tàu,…

- Ven biển có rất nhiều đảo lớn và các quần đảo như Phú Quốc, Nam Du, Côn Sơn, Hoàng
Sa, Trường Sa.
d, Khí hậu:
- KHí hậu cận xích đạo nhiệt đới gió mùa ẩm, có 2 mùa: mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Mùa
mưa chiếm 90% lượng mưa cả năm, mùa khô kéo dài 4 – 5 tháng gần như cạn kiệt.
e, Thiên nhiên
- Rừng nhiệt đới cận xích đạo xanh quanh năm, chủ yếu các cây họ dầu, các giống loài
Phượng Nam
- Ven biển có rừng ngập mặn phát triển.
- Ngoài ra còn có các rừng trên đất phèn.
19


- Về động vật: có nhiều thú lớn như voi, tê giác, bò rừng,…
- Đặc biệt có nhiều sân chim tự nhiên, nơi trú ngụ của nhiều loài chim phương Bắc như Ngọc
Hiền,…
- Chỉ có 2 loại khoáng sản nhưng có trữ lượng lớn đó là dầu khí ở thềm lục địa và bô xit ở
Tây Nguyên.
f, Khó khăn
- Mùa khô kéo dài, mùa mưa tập trung, hạn hán ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- Triều cường gây ngập mặn, ngấm mặn kết hợp
- Về mùa mưa thì ngập lụt, phần cực Nam Trung Bộ vẫn chịu ảnh hưởng của bão.
SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I, Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
A: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
1, Tài nguyên rừng:
a, Số lượng:
Nước ta có rất nhiều rừng, chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới thường xanh ẩm ướt, xanh quanh
năm nhiều tầng tán. Ngoài ra do sự phân hóa của khí hậu còn nhiều kiểu rừng như rừng nhiệt
đới ẩm gió mùa, rừng nhiệt đới rụng lá 1 mùa…cũng có sự phân hóa trên các loại đất như

rừng ngập mặn, rừng trên các đảo, hải đảo, rừng trên đá vôi…và còn phân hóa rừng theo độ
cao.
-1943, nước ta có 14,3 triệu ha rừng, độ che phủ chiếm 43% và toàn bộ là rừng tự nhiên.
- 1983, do khai thác bừa bãi, do chiến tranh thàn há, thiên tai, rừng chỉ còn một nửa, 7,2 triệu
ha vì thế độ che phủ chỉ còn 1 nửa – 22% mặc dù chúng ta đã cố gắng trồng thêm được 0,4
triệu ha, Như vậy thực chất rừng tự nhiên chỉ còn 6,8 triệu ha.
- 2005, nhờ rừng tự nhiên tự tái tạo lại, rừng tự nhiên đã phát triển tăng lên 10,3 triệu ha
đồng thời với chính sách giao đất, giao rừng khuyến khích phủ xanh đất trống đồi trọc,
chusgn ta trồng thêm được 2,5 triệu ha rừng, đưa tổng diện tích lên 12,7 triệu ha, độ che phủ
tăng lên 38% nhưng vẫn còn quá ít đối với một nước nhiều đồi núi như nước ta.
b, Chất lượng:
- Không chỉ suy giảm về số lượng mà chất lượng rừng nước ta cũng suy giảm nghiêm trọng.
Điều đó thể hiện ở:
+ Rừng nguyên sinh giảm rất rõ rệt: trong đó năm 1943 chúng ta có tới 10 triệu rừng
giàu(rừng giàu là 1 ha rừng cho 150m3 gỗ) chiếm tới 70% tỉ lệ trong tổng diện tích rừng
+ Tới nay thì 70% rừng nước ta là rừng nghèo và rừng mới phục hồi. Rừng giàu chỉ còn chưa
đầy 0,5 triệu ha và tập trung ở những nơi địa hình hiểm trở.
- Trong rừng nhiều loại gỗ quý có nguy cơ tuyệt chủng như Vàng Tâm, Hoàng Đàn,…
c, Biện pháp:

20


- Trồng rừng để đảm bảo độ che phủ rừng từ 40 -> 45% ở cả nước, ở miền núi có độ dốc lớn
thì độ che phủ phải từ 70 -> 80%. Để đảm bảo độ che phủ như vậy thì đến năm 2010 chúng
ta phải trồng thêm được 5 triệu ha rừng
- Xây dựng 3 kiểu rừng
+ Rừng phòng hộ(Rừng đầu nguồn): chúng ta phải bảo vệ, trồng mới và quy hoạch chặt chẽ
rừng phòng hộ để có thể chống xói mòn, cân bằng sinh thái.
Hiện nay rừng phòng hộ mới đạt 7 triệu ha.

+ Rừng đặc dụng(Rừng Quốc Gia): là những rừng nguyên sinh, rừng đặc biệt trên các vùng
đất khác nhau như đất mặn, đá vôi.
Hiện nay nước ta có 30 rừng quốc gia và 65 khu dự trữ sinh quyển.
+ Rừng sản xuất: để cung cấp nguyên, nhiên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản, công
nghiệp sản xuất giấy.
Hiện nay chúng ta có 5,4 triệu ha rừng sản xuất, chưa đủ cung cấp cho công nghiệp chế biến.
- Chính sách giao đất, giao rừng cho dân, nhất là với các dân tộc miền núi để hạn chế nạn du
canh, du cư.
2, Sử dụng và bảo vệ đa dạng tài nguyên sinh học
a, Số lượng
Nước ta có viji trí địa lí rất đặc biệt, nằm ở nơi giao lưu của các luồng sinh vật từ Bắc Á
xuống, Ấn Độ và Himalaya Sang, từ các quần đảo phía Đông Nam đi vào nên rất đa dạng về
tài nguyên sinh học.
Giống loài thực vật có 14500 loài, về động vật có 300 loài thú, 830 loài chim, bò sát, lưỡng
cư có 400 loài, cá sông 550 loài, các nước có 200 loài.
Nhưng trong quá trình khai thác, con người đã làm cho nhiều loài thực vật mất dần đi trong
đó có những loài có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Thực vật có tới 500 loài đang mất dần
+ Thú có 96 loài, chim có 57 loài, cá có 90 loài
=> số đơn vị con chỉ còn rất hiếm.
b, Chất lượng:
Sự đa dạng tài nguyên sinh học thể hiện ở nhiều hệ sinh thái, nhiều động vật quý hiếm đặc
trng của vùng nhiệt đới ẩm điển hình.
- Về thực vật có những loại gỗ quý như lim, sến, táu,…
- Về động vật có bò tót, trâu rừng, sao la,…
- Về chim có sếu đầu đỏ.
- Các loài cá nổi tiếng như cá mòi, cá hồng, cá húng…
- Nhưng do tác động của con người mà hệ sinh thái với đa dạng tài nguyên sinh học đang có
nguy cơ suy thoái nghiêm trong,
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặng bị phá hủy da người dân mở rộng diện tích nuôi tôm, cá.

21


+ Hệ sinh thái của các rừng nhiệt đới ẩm bị thu hẹp dần do mở rộng diện tích trồng cây công
nghiệp, do khai thác rừng bừa bãi. Động vật rừng mất dần môi trường sống
+ Nhiều thú quý do bị săn bắn nên hiện nay chỉ còn một vài con.
c, Biện pháp
- Quy hoạch chặt chẽ các khu dự trữ tự nhiên và các vườn quốc gia đặc dụng. Hiện nay
chúng ta đã quy hoạch được 65 khu dự trữ tự nhiên được UNESCO công nhận như các sân
chim ở Càu Mau, rừng ngập mặn Cà Mau, rừng trên các đảo Cù Lao Chàm,…30 rừng quốc
gia được khoanh nuôi bảo vệ như Cúc Phương, Phong Nha Kẻ Bàng, Cát Tiến.
- Ban hành chính sách đỏ, nghiêm cấm chặt phá, khai thác cũng như săn bắn đối với 360 loài
thực vật và 350 loài động vật.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng quy định việc khai thác trong đó cấm:
+ Khai thác gỗ quý rừng non đồng thời bảo vệ chống cháy rừng
+ Cấm săn bắn động vật hoang dã.
+ Cấm sử dụng chất nổ để đánh bắt cá
+ Bảo vệ môi trường biển và các nguồn nước
+ Cấm thả các chất độc, chất thải công nghệp ra các dòng chảy
+ Thi hành việc giao đất, giao rừng cho dân một cách triệt để.
3, Tài nguyên đất
a, Hiện trạng sử dụng đất.
Tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta là 33 trieuj ha trong đó có 7 triệu ha là đất phù sa,
còn lại là đất feralit. Trong đó Feralit trên bazan là 2 triệu ha, còn lại chủ yếu là feralit vàng
đỏ trên đá phiến, đá gơnai và trên các đá mẹ khác.
- Trong quá trình sử dụng đất, đất nông nghiệp chiếm 9,4 triệu ha tương đương với 28,4%
tổng diện tích đất.
- Đất lâm nghiệp là 12,7 triệu ha tương đương với 38% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng chiếm khoảng 5,35% triệu ha tương đương với 16,2%. Ngoài ra là diện
tích đất thổ cư, đất chuyên dùng và bề mặt nước.

- Trong thực tế bình quân đất tự nhiên nước ta chỉ có 0,4ha/người – quá thấp so với thế giới,
chỉ bằng 1/6 bình quân thế giới và diện tích bình quan đất nông nghiệp chưa đạt 0,1ha/người,
quá thấp đối với 1 nước nông nghiệp.
- Trong diện dích đất chưa sử dụng thì đất miền núi, cao nguyên hiện nay còn tới 5 triệu ha
trong khi đó đồng bằng diện tích đất chưa sử dụng là các loại đất bị mặn hóa, phèn hóa hoặc
sét hóa.
- Muốn khai thác đất chưa sử dụng ở miền núi phải chú ý tới quy hoạch rừng phòng hộ
b, Hiện nay diện tích đất trống, đồi núi tróc đã giảm mạnh do:
+ Phong trào trồng cây gây rừng và giao đất, giao rừng cho dân
+ Phủ xanh đất trống, đồi trọc bằng việc trồng cây ăn quả như trồng na ở Lạng Sơn, vải thiều
ở Lục Ngạn Bắc Giang
22


- Nhưng diện tích do quá trình sử dụng việc bảo vệ, tái tạo tài nguyên đất chưa được chú ý,
đất có nguy cơ suy thoái, bạc màu, hoang hóa trở lại, tổng diện tích lên tới 9,3 triệu ha: như
đất ở đồng bằng sông Hồng do không được bồi đắp thường xuyên lại sử dụng tăng vòng,
quay vụ quá nhiều nên đất bị thoái hóa.
- Đất ở duyên hải miền Trung do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, mùa khô kéo dài nên đang
hoang hóa dần.
c, Biện pháp:
* Tài nguyên đất là tài nguyên có thể phục hồi nhưng trong quá trình sử dụng ta cần chú ý:
- Đối với đất miền núi, cao nguyên thì vấn đề đầu tiên là phải bảo vệ rừng, đất rừng nhất là
rừng đầu nguồn để chống xói mòn, rửa trôi.
+ Áp dụng những biện pháp tổng thể như Thủy lợi, đào hố vây cá, ruộng bậc thang, trồng
cây theo băng, đảm bảo luôn có lớp phủ thực vật
+ Vận động định canh, định cư để bảo vệ đất
- Đối với đất ở đồng bằng.
+ Phải quản lí chặt chẽ, quy hoạch đất đai, hạn chế đất thổ cư, đất chuyên dụng lấn vào đất
nông nghiệp

+ Chống nhiễm phèn, nhiễm mặn, chống ô nhiễm đất bằng các chất thải công nghiệp và các
chất hóa học
4, Sử dụng, bảo vệ các tài nguyên khác
a, Tài nguyên nước:
* Thực trạng:
+ Tài nguyen nước trên mặt của các dòng chảy nước là khoảng 839 tỉ m3 nước
+ Tài nguyên nước ngầm có từ 5 đến 6 tỉ m3 nước
+ Hiện nay chúng ta chưa sử dụng, khai thác hết tiềm năng, hiệu quả sử dụng tài nguyên
nước còn thấp
- Tài nguyên nước ngầm bị suy thoái nghiêm trọng do rừng bị phá hủy
- Mặc khác nước ngầm bị suy thoái, ô nhiễm thấm sâu trong lòng đất.
* Biện pháp:
- Phải xây dựng hồ chứa nước trên các dòng chảy kết hợp cùng với phát triển lâm nghiệp,
phát triển rừng đầu nguồn để gia tăng nguồn nước ngầm
- Quy hoạch có hiệu quả và có kế hoạch phân bố các dòng chảy trong đó công tác thủy lợi
phải phát triển có hiệu quả
- Xử lý nước thải công nghiệp, sinh hoạt để tái tạo lại nguồn tài nguyên nước
b, Tài nguyên khoáng sản
* Thực trạng
- Nước ta nằm ở nơi giao lưu của 2 vành đai sinh khoáng nên có tới 80 loại khoáng sản với
3500 điểm, mỏ với 4 nhóm khoáng sản chính: năng lượng, kim loại, phi kim và vật liệu xây
dựng. Nhưng nhìn chung các mỏ khoáng sản nước ta đều có quy mô nhỏ lại phân tán trong
23


không gian ở những địa hình hiểm trở, đòi hỏi khai thác một cách tổng hợp mới đem lại hiệu
quả kinh tế.
- Chỉ có một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị kinh tế cao như dầu mỏ, khí đốt,
bôxit, vật liệu xây dựng.
- Quá trình khai thác đòi hỏi công nghệ cao, vốn đầu tư nhiều mà hiệu quả kinh tế cũng thấp.

* Biện pháp
- Khai thác hợp lý, tiết kiệm.
- Chống khai thác bừa bãi, nhà nước phải quản lý triệt để nguồn tài nguyên khoáng sản với
việc quy hoạch các mỏ, đầu tư công nghệ cao, không để dân khai thác tự do, bừa bãi với
công cụ thô sơ gây lãng phí tài nguyên khoáng sản.
- Chống ô nhiễm trong quá trình khai thác như khai thác dầu, khai thác than,…
c, Tài nguyên du lịch:
- Nước ta với cảnh quan thiên nhiên đẹp, có tới 125 bãi tắm đẹp, 200 hồ lớn, nhỏ, bờ biển
dài, nhiều vịnh nổi tiếng như Hạ Long, Bái Tử Long,… 30 rừng Quốc gia, 65 khu dự trữ tự
nhiên trong đó có nhiều cảnh quan đẹp được UNESCO công nhận như Hạ Long, Phong Nha
Kẻ Bàng,… Vì thế thuận lợi cho việc xây dựng các trung tâm du lịch
* Biện pháp
- Bảo tồn, tôn tạo, phát triển các cảnh quan thiên nhiên đẹp
- Khai thác sử dụng hợp lý tài và bảo vệ môi trường, các cảnh quan thiên nhiên để trở thành
nguồn tài sản du lịch quốc gia, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
* Việt Nam còn rất nhiều tài nguyên khác như khí hậu, tài nguyên biển, các tài nguyên cảnh
quan. Cần phải khai thác và sử dụng hợp lý để trở thành nguồn lực cho sự phát triển chiến
lược của kinh tế nước ta.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
I, Bảo vệ môi trường
1, Bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm đạt hiệu quả cao về kinh
tế và ổn định xã hội là 3 nội dung chiến lược để phát triển kinh tế, xã hội
Ở nước ta hiện nay có 2 vấn đề quan trọng nhất cần được quan tâm trong việc bảo vệ môi
trường
a, Sự mất cân bằng sinh thái môi trường
* Biểu hiện
- Là sự mất cân bằng chu trình tuần hoàn vật chất
+ Tuần hoàn sinh vật: các hệ thống rừng nước ta với độ che phủ lớn hơn 40% mới đảm bảo
được chu trình tuần hoàn sinh vật, môi trường sống cho các động vật rừng và là lá phổi xanh
cho con người.

Nhưng hiện nay rừng đang bị thu hẹp: rừng thoái hóa cả về chất và lượng => môi trường
sống của động vật rừng bị thu hẹp đần dến chu trình tuần hoàn sinh vật bị mất cân bằng.
24


+ Tuần hoàn khí quyển: sự phát triển công nghệp, dân số tăng nhanh, lượng CO 2 trong khí
quyển tăng nhanh trong khi đó rừng đang bị thu hẹp, lượng O 2 trong khí quyển không được
bù đắp đã tạo nên sự mất cân bằng chu trình tuần hoàn khí quyển.
Vì thế vấn đề chuyển hóa tạo sự cân bằng các chu trình tuần hoàn vật chất chính là vấn đề
quan trọng trong bảo vệ môi trường.
b, Tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Ô nhiễm môi trường nước
Hầu hết các chất thải công nghiệp và sinh hoạt đều đổ thẳng ra sông mà chưa xử lý(VD: TP
Hồ Chí Minh trung bình thải ra 750 nghìn m 3 nước, Hà Nội thải ra sông 500 nghìn m 3 nước).
Vì thế các dòng sông bị ô nhiễn rõ rệt kể cả kênh rạch
- Ô nhiễm bầu khí quyển: các chất thải công nghiệp, mật độ dân số cao ở các đô thị lớn, vừa
làm tăng nồng độ CO2, SO2 làm cho bầu khí quyển bị ô nhiễm và lượng CO 2 quá tiêu chuẩn
cho phép làm ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người
- Ô nhiễm đất: Nước và rác thải không qua xử lí ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất, nhất là ở
các vùng đồng bằng. Mặc khác trong nông nghiệp, để thâm canh tăng vụ chúng ta đã sử dụng
quá nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu. Các chất đó ngấm vào đất làm ô nhiễm các vùng
đất sản xuất nông nghiệp.
* Các vùng cửa sông, ven biển việc khai thác rừng ngập mặn để lấy đất và nuôi tôm, cá, phá
hủy cảnh quan thiên nhiên, các khu dự trữ rừng ngập mặn => làm nghèo đi hệ sinh thái.
* Ở các khu đô thị lớn, các khu công nghiệp, xây dựng nhanh làm lấp đi nhiều hồ, ao, mất đi
các bề mặt nước, đồng thời hệ thống cấp, thoát nước không được đáp ứng với nhu cầu của
sự phát triển đô thị gây ô nhiễm cả môi trường đất, nước và khí quyển
2, Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường
a, Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường của nước ta dựa trên cơ sở của chiến lược bảo
vệ toàn cầu(WSC) và tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới(IUCN). Đồng thời nhà nước ra

luật bảo vệ môi trường 10/1/1994
b, 5 nội dung chiến lược bảo vệ môi trường
- Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa
quyết định tới đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loại nuôi trồng cũng như các loại hoang
dại, có liên quan tới lợi ích nhân dân Việt Nam và nhân loại
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới
hạn có thể hồi phục được
- Đảm bảo chất lượng môi trường cho phù hợp với đời sống con người
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định về dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên
c, 4 nội dung của luật bảo vệ môi trường
* Nội dung của luật bảo vệ môi trường nhằm vào 4 mục tiêu:
25


×