Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý GIÁO dục QUẢN lý, NGĂN NGỪA KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG học SINH bỏ học ở các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG THỊ xã VĨNH CHÂU, TỈNH sóc TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.3 KB, 94 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Dân tộc nội trú
Đồng bằng sông Cửu Long
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên chủ nhiệm
Kinh tế - xã hội
Quản lý giáo dục
Thiết bị dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở và trung học phổ thông
Trường học thân thiện – Học sinh tích cực
Ủy ban nhân dân

Chữ viết tắt
BGH
CBQL
CNH-HĐH
CSVC
DTNT
ĐBSCL
GD&ĐT
GVCN
KT - XH
QLGD
TBDH


THCS
THPT
THCS&THPT
THTT - HSTC
UBND

MỤC LỤC
Trang
3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGĂN NGỪA VÀ
13
MỞ ĐẦU

1.1.
1.2.

KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC

Các khái niệm cơ bản
Nội dung và phương pháp quản lý ngăn ngừa và
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng bỏ học của
học sinh ở các trường THPT thị xã Vĩnh Châu

13
18

Chương 2: THỰC TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC VÀ THỰC

29


1.3.

TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM

24


2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

NGĂN NGỪA VÀ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BỎ
HỌC CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH
SÓC TRĂNG

Khái quát về tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của
thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Thực trạng học sinh bỏ học ở các trường trung học
phổ thông trên địa bàn thị xã Vĩnh Châu
Thực trạng về các biện pháp quản lý của hiệu
trưởng nhằm ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học ở các trường trung học phổ thông
Phân tích, đánh giá các biện pháp quản lý ngăn ngừa và
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học của hiệu trưởng các
trường trung học phổ thông ở thị xã Vĩnh Châu

Chương 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU


3.1.
3.2.
3.3.

TRƯỞNG NHẰM NGĂN NGỪA VÀ KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ
VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG

Định hướng đề xuất biện pháp quản lý của hiệu
trưởng nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở
các trường trung học phổ thông thị xã Vĩnh Châu
Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm ngăn ngừa và
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường
trung học phổ thông thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của
những biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm
ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
ở các trường trung học phổ thông thị xã Vĩnh Châu

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

29
39
48
57
60


60
62
84

86
90
93


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang xây dựng và phát triển, hòa nhập với khu vực và quốc
tế, văn hóa chính là chìa khóa để mở mọi vấn đề trong cuộc sống. Một trong
những tư tưởng đổi mới GD&ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức
cho học sinh và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh được thể hiện trong Nghị
quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ GD&ĐT. Luật giáo dục
đã xác định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân....[23,tr.7]
Điều 10 của Luật giáo dục nêu rõ: Học tập là quyền lợi của công dân.
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính,
nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ
hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện ai
cũng được học hành, Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được
học tập, đảm bảo điều kiện để người học giỏi phát triển tài năng.
Nhà nước ưu tiên tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia
đình có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng hưởng chính

sách ưu đãi, người tàn tật và đối tượng chính sách xã hội khác thực hiện
quyền và nghĩa vụ học tập của mình ( Theo Điều 39 Hiến pháp năm 2013)
Điều 94 chương VI của Luật giáo dục cũng đã nêu rõ: Trách nhiệm của
gia đình : Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc,
tạo điều kiện cho con em được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của
nhà trường. Cùng với Luật giáo dục, Nghị quyết “ Về thực hiện phổ cập giáo
dục THCS” của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X,
kỳ họp thứ 8 tháng 12 năm 2000 đã ban hành.
3


Gần đây trên các phương tiện thông tin báo chí, truyền hình đã lên
tiếng khá nhiều về hiện tượng học sinh bỏ học tụ tập băng nhóm, gây gổ đánh
nhau, có vụ dẫn đến tử vong. Vấn đề này đã trở thành một mối quan ngại của
dư luận, nhất là đối với gia đình và nhà trường.
Giáo dục là một khoa học và là một nghệ thuật. Trong đó việc giáo dục,
quản lý và ngăn chặn nguy cơ bỏ học của học sinh là một vấn đề khá nan giải,
phức tạp và hết sức nhạy cảm. Công việc này đã và đang trở thành một thách
thức lớn không chỉ riêng ngành giáo dục.
Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường THPT ở thị xã Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng nói riêng, số học sinh vi phạm đạo đức, có dấu hiệu bỏ
học theo chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo
hành trong trường học đáng được báo động. Một số CBQL, giáo viên còn thờ
ơ không chú ý đến việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh.
Trong những năm gần đây, tỉ lệ học sinh bỏ học ở các trường THPT có
giảm hơn trước, tuy nhiên ở từng địa phương, từng khu vực tỉ lệ này có khác
nhau. Đặc biệt là ở vùng miền núi, miền biển và vùng nông thôn hiện tượng bỏ
học của học sinh THPT là đáng lo ngại của những người làm công tác giáo dục.
Riêng đối với nhiều trường THPT ở Sóc Trăng thuộc vùng nông thôn,
kinh tế địa phương chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đời sống kinh tế của nhân

dân còn gặp nhiều khó khăn, nhận thức của người dân về việc học tập còn
thấp nên việc bỏ học của học sinh THPT ở đây hiện tượng còn phổ biến. Với
cương vị là hiệu trưởng, bản thân tôi nhận thấy rằng tỉ lệ học sinh bỏ học dù ít
hay nhiều là điều cần được quan tâm, khắc phục, hạn chế đến mức tối đa.
Về mặt lý luận, mặc dù cũng đã có những nghiên cứu về tình trạng bỏ
học của học sinh, nhưng vẫn chưa có công trình nghiên cứu có hệ thống về
tình trạng này ở địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Xuất phát từ những quan điểm trên, hiện tượng bỏ học của học sinh
THPT là vấn đề cần được quan tâm xem xét, nghiên cứu một cách nghiêm
4


túc. Thực tế, đây là một hiện tượng không chỉ có ở một số địa phương mà xảy
ra ở khá nhiều trên các vùng ở nước ta.
Vì các lý do trên, tác giả xin chọn đề tài “ Quản lý ngăn ngừa và khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường trung học phổ thông thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng” để nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng phong
trào học tập ở địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn
mới.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thực trạng bỏ học của học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng,
thực chất đã diễn ra trong một thời gian khá dài nhưng hầu như chưa được
quan tâm đúng mức. Vấn đề này chỉ được nhắc đến và đưa ra bàn luận trong
thời gian gần đây, đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO. Ngoài trọng tâm đào tạo con người với đầy đủ năng lực và
phẩm chất, thì vấn đề bỏ học của học sinh trung học cũng ngày càng được
Đảng, Nhà nước và các tổ chức ban ngành quan tâm. Tuy nhiên, có thể thấy
các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này vẫn chưa nhiều và chưa thật sự phản
ánh một cách chân thật nhất, khái quát nhất thực trạng vấn đề. Có chăng chỉ là
những trang tin đăng tải trên các tờ báo (báo Tuổi trẻ, báo Thanh niên, báo

Sài Gòn giải phóng….), trên internet hoặc một số tin ngắn, phóng sự trên các
phương tiện thông tin đại chúng phản ánh các sự kiện liên quan hay một số
bài trích ngắn của các tác giả quan tâm đến vấn đề này. Thường gặp phải ở
hầu hết các nước trên thế giới, nhất là các nước nghèo, chậm phát triển, nơi có
trình độ dân trí còn thấp, bỏ học được coi là một hiện tượng phức tạp với hệ
thống các nguyên nhân từ bên trong và bên ngoài nhà trường.
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề học sinh bỏ học,
nghiên cứu về quan điểm lý luận chung gồm có: Đặng Thành Hưng, Đặng Vũ
Hoạt, Nguyễn Sinh Huy, Trần Kiểm … Các tác giả đã đề cập đến bản chất
của hiện tượng lưu ban, bỏ học; các nhân tố tác động đến bỏ học: xã hội, nhà
5


trường, gia đình và bản thân học sinh; đề xuất các giải pháp trên bình diện quá
trình giáo dục, quá trình dạy học, bình diện xã hội, bình diện nhân cách cá
nhân học sinh. Các tác giả còn đề cập đến nguyên nhân khiến học sinh bỏ học
là do chương trình và sách giáo khoa, do giáo viên gây ra. Từ đó các tác giả
cho rằng: cần phải sửa tận gốc những sai lầm đó, có nghĩa là phải tạo ra một
cấu trúc mục đích, nội dung chương trình, phương pháp mới, hợp lý hơn và
phải áp dụng các biện pháp đồng bộ thì mới có thể khắc phục được tình trạng
học kém - nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng học sinh bỏ học.
Tình trạng học sinh bỏ học hàng loạt đã và đang là vấn đề được toàn xã
hội quan tâm, vấn đề này đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, như: Võ
Thị Minh Chí, Trần Kiểm, Trần Hữu Trù ,… Các tác giả đã khảo sát các đặc
điểm tâm lý của học sinh yếu, kém, lưu ban; tìm nguyên nhân và đề xuất giải
pháp nhằm ngăn ngừa hiện tượng bỏ học.
Nghiên cứu về tình trạng bỏ học, tác giả Võ Văn Nhân đã tìm hiểu vấn
đề bỏ học của học sinh ở các trường THPT thuộc vùng sâu tỉnh Trà Vinh. Tác
giả đã đề cập đến những nguyên nhân và giải pháp khắc phục tình trạng trên,
đặc biệt là giải pháp: tổ chức cho học sinh yếu kém học ở cùng một lớp.

Tập trung giải quyết các “điểm nóng” tại buổi họp báo định kỳ tháng 3
năm 2008 của Bộ GD&ĐT tổ chức ở Hà Nội ngày 12/3/2008, do Phó thủ
tướng - Bộ trưởng bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân chủ trì, Bộ GD&ĐT đã
dành phần lớn thời gian để nói về vấn đề bỏ học và giải pháp để khắc phục.
Ngày 14 tháng 3 năm 2008, Bộ GD&ĐT có công văn số
2092/BGD&ĐT-VP gửi đến lãnh đạo các Tỉnh, Thành phố trên cả nước giải
trình về tình trạng học sinh bỏ học trong học kỳ I năm học 2007-2008. Thứ
trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển, Trần Xuân Nhĩ và một số cá nhân
quan tâm (Thạc sĩ Nguyễn Kim Nương - Đại học An Giang, ông Lê Văn Lâm
– Đường Nguyễn Văn Cừ - quận 1) cũng đã có những ý kiến đóng góp trong

6


việc chỉ ra nguyên nhân và kiến nghị một số biện pháp nhằm ngăn ngừa, khắc
phục tình trạng bỏ học của học sinh trung học.
Liên quan đến vấn đề bỏ học và lưu ban của học sinh, đã có một số
nghiên cứu nhỏ được tiến hành như :
- Đề tài: “Khảo sát tình hình lưu ban, bỏ học của học sinh 2 trường
vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đặng Văn Minh, Viện Nghiên
cứu giáo dục, năm 1992. Nghiên cứu được tiến hành tại hai trường: Trường
THCS Đặng Trần Côn và Trường Cấp II, III Võ Văn Tần (năm học1990 –
1991). Tác giả đã đánh giá thực trạng và chỉ ra những nguyên nhân bỏ học
của học sinh tại hai trường này. Đề tài đã đưa ra những nguyên nhân chủ
quan, cũng như khách quan khiến học sinh bỏ học, những nguyên nhân từ
phía bản thân học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội. Từ việc phân tích
nguyên nhân, tác giả đã đề xuất những giải pháp hữu hiệu ngăn chặn tình
trạng bỏ học, nó thật sự có ý nghĩa đối với ngành giáo dục tại thời điểm đó.
- Nghiên cứu “Hiện tượng lưu ban, bỏ học :Thực trạng, nguyên nhân,
vấn đề và biện pháp (Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 242 - Tr.4-6), tác giả Thái

Duy Tuyên đã phản ánh thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng lưu ban, bỏ học
và đưa ra những biện pháp cần thiết để ngăn chặn và khắc phục tình trạng trên.
Qua nghiên cứu, có thể thấy tình trạng bỏ học, lưu ban của học sinh ở từng vùng,
từng miền là khác nhau: về nguyên nhân, tỷ lệ, hệ quả... từ đó tác giả đưa ra
những biện pháp ngăn chặn, khắc phục phù hợp với từng nơi.
- Nghiên cứu “Về nguyên nhân và biện pháp chống bỏ học” ( Nghiên
cứu giáo dục - 1992 - Số 242 - Tr.31- 32), tác giả Phạm Thanh Bình đã chỉ ra
những nguyên nhân cơ bản nhất khiến học sinh phải bỏ học: nó có thể xuất
phát từ phía nhà trường, học sinh, gia đình và toàn xã hội. Bên cạnh việc nêu
ra những nguyên nhân, tác giả đã nêu lên được những biện pháp để ngăn chặn
và giải quyết vấn đề đang được quan tâm lúc bấy giờ.

7


- Nghiên cứu “Vấn đề lưu ban, bỏ học ở Thành phố Hồ Chí Minh
(Nghiên cứu giáo dục - 1992 - Số 242 - Tr11-12), tác giả Hồ Thiệu Hùng đã
nêu lên được những đặc điểm chủ yếu về điều kiện kinh tế - xã hội - giáo dục
ở TP.Hồ Chí Minh và thực trạng lưu ban, bỏ học của học sinh tại thời điểm
nghiên cứu. Qua bài trích, tác giả đã chỉ rõ nguyên nhân khiến cho học sinh bị
lưu ban, bỏ học tại một thành phố lớn và đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế
hiện tượng này.
- Báo cáo của ông Mai Phú Thanh – Chuyên viên Sở GD&ĐT về
“Thực trạng học sinh lưu ban, bỏ học tại Thành phố Hồ Chí Minh đầu năm
học 2007 – 2008” (Báo cáo tại hội thảo “Nguyên nhân và giải pháp thực
trạng bỏ học của học sinh hiện nay”, được tổ chức tại Trường Đại học Bán
công Tôn Đức Thắng ngày 25/04/2008). Trong báo cáo, tác giả Mai Phú
Thanh đã trình bày sơ bộ về tình hình học sinh theo học ở các cấp, kết quả
xếp loại học lực hàng năm và đặc biệt là đưa ra những con số thống kê về
nguyên nhân bỏ học của học sinh hiện nay. Điểm đáng lưu ý của báo cáo là

ông đã đưa ra những giải pháp mang tính chiến lược, nêu bật vai trò của các
cấp ban ngành cũng như của các đơn vị, tổ chức… có trách nhiệm trong việc
hạn chế và ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học hiện nay.
- Bộ trưởng Phạm Vũ Luận, các Thứ trưởng đã đến dự và chỉ đạo Hội
nghị giao ban lần thứ nhất năm học 2010-2011 khối các Sở GD&ĐT ĐBSCL
diễn ra tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Theo Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
Phạm Vũ Luận, có hai nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng học sinh
ĐBSCL bỏ học nhiều. Thứ nhất là do các em có học lực yếu không theo kịp
chương trình dẫn đến chán nản, bỏ học; thứ hai là do hoàn cảnh gia đình khó
khăn, học sinh phải nghỉ học sớm để phụ giúp gia đình. Thực tế, những
nguyên nhân này đã được ngành giáo dục ĐBSCL nhận biết từ lâu, song việc
khắc phục lại gặp rất nhiều gian nan. Để hạn chế tình trạng học sinh ở
ĐBSCL bỏ học như hiện nay cần sự chung tay của toàn xã hội.
8


- Cuộc tọa đàm về thực trạng và giải pháp ngăn chặn học sinh bỏ học
do UBND huyện Tuy Phong tổ chức vào cuối tháng 11/2013 là động thái tích
cực trước một vấn đề đang là nỗi lo chung của toàn xã hội.
Một số nghiên cứu đã đề cập sâu đến nhiều vấn đề về lý luận liên quan
đến tình trạng bỏ học; như bản chất của tình trạng bỏ học, ảnh hưởng của việc bỏ
học đến phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đến chất lượng nguồn nhân lực…
Trên cơ sở lý luận đó, các tác giả đã phân tích, lý giải sâu sắc, hoàn chỉnh về tình
trạng bỏ học; đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu phù hợp để tìm ra nhiều
nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm "dứt điểm" tình trạng bỏ học.
Tuy nhiên, giải pháp đưa ra phần lớn ở tầm vĩ mô, như: điều chỉnh mục
đích giáo dục; điều chỉnh nội dung, chương trình, sách giáo khoa; đổi mới
phương pháp dạy học, trị dứt bệnh thành tích...
Những nội dung nghiên cứu bao quát, các giải pháp đề xuất ở tầm vĩ
mô đã chưa đi sâu được vào từng khía cạnh của vấn đề bỏ học; đặc biệt là bỏ

học ở bậc THPT và vai trò quan trọng của người hiệu trưởng trong việc khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học. Người hiệu trưởng ở trường THPT là người
quản lý việc thực thi các giải pháp, biến các mục tiêu, các chủ trương thành
hiện thực. Nhưng, nếu các giải pháp cứ ở mãi tầm vĩ mô thì rõ ràng là không
thuộc phạm vi quản lý của người hiệu trưởng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng của tình trạng bỏ học
của học sinh ở các trường THPT thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, thông qua
đó tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm ngăn ngừa và khắc phục tình
trạng bỏ học của học sinh THPT, giúp cho học sinh có ý định bỏ học từng
bước hoàn thiện nhân cách để trở thành những người tốt trong xã hội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu

9


- Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận của tình trạng bỏ
học của học sinh ở trường THPT.
- Tiến hành điều tra tình trạng bỏ học của học sinh ở các trường THPT
thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng; phân tích nguyên nhân, tìm ra những yếu tố
liên quan đến công tác quản lý.
- Đề xuất các biện pháp dưới góc độ của hiệu trưởng để khắc phục và
ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở các trường THPT thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Là quản lý giáo dục ở các trường THPT thị
xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ngăn ngừa và khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học ở các trường THPT thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.

* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các biện
pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ học
của học sinh THPT.
Thực hiện nghiên cứu tại 5 trường ở thị xã Vĩnh Châu: Trường
THCS&THPT Lai Hòa, THPT Nguyễn Khuyến, THCS&THPT DTNT Vĩnh
Châu, THPT Vĩnh Hải, THCS&THPT Khánh Hòa.
5. Giả thuyết khoa học
Bỏ học của học sinh THPT là một hiện tượng phức tạp với hệ thống các
nguyên nhân từ bên trong và bên ngoài nhà trường. Nếu hiệu trưởng nâng cao
nhận thức cho đội ngũ CBQL và giáo viên về những tác hại do tình trạng học
sinh bỏ học; phát huy vai trò của giáo viên, đặc biệt là GVCN và các đoàn thể
trong nhà trường; xây dựng THTT – HSTC; tăng cường kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh; quản lý việc bám sát từng đối tượng học sinh yếu,
kém; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục thì sẽ ngăn ngừa và khắc phục được tình
trạng bỏ học của học sinh trường THPT.
10


6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; quán triệt và cụ thể hóa tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương, Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng Cộng sản Việt Nam, của Bộ GD&ĐT về giáo dục đào tạo. Đề tài còn
vận dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử logic,
quan điểm thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định.
Trên cơ sở tiếp cận những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những
quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về
đánh giá xếp loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh để làm cơ sở khoa học cho
việc triển khai nội dung của đề tài.

* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp hệ thống hóa, khái quát hóa các quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo của Đảng, các văn bản và các công trình nghiên cứu về quản lý
giáo dục có liên quan đến quản lý hoạt động học của học sinh.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu (nghiên cứu tài liệu thông qua các
báo cáo của các trường, UBND xã, UBND thị xã, Phòng GD&ĐT thị xã, Sở
GD&ĐT sóc Trăng)
- Phương pháp quan sát
Khảo sát thực tế công tác giáo dục giảm nguy cơ bỏ học ở trường
THPT thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng trong năm học để có số liệu, chất
lượng thực tế nhằm đưa ra các biện pháp về việc thực hiện công tác giáo dục
học sinh giảm nguy cơ bỏ học của học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi ( phát 100 bảng hỏi cho từng đối
tượng như: CBQL, giáo viên, PHHS, học sinh...)
11


- Phương pháp phỏng vấn (Phỏng vấn BGH trường, lãnh đạo UBND
xã, Hội phụ nữ xã, trưởng phòng GD&ĐT thị xã và giáo viên của các trường)
- Phương pháp chuyên gia (tham khảo ý kiến của những người có
chuyên môn trong từng lĩnh vực cụ thể)
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
7. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc thực hiện đề tài, tác giả mong muốn góp một phần nhỏ
vào việc cải thiện tình trạng bỏ học đang trở thành điểm nóng như hiện nay.
Giúp cho mọi người hiểu được nguyên nhân, hiện trạng và thấy được hậu quả
to lớn của nó đối với chính bản thân học sinh, gia đình và toàn thể xã hội

trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Ngoài ra, tác giả cũng mong rằng sẽ tích
lũy được kinh nghiệm để có thể thực hiện tốt vai trò của một nhà quản lý, tự
trang bị cho mình những kiến thức trong việc truyền thông về vai trò quan
trọng của giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để cùng chung tay thực
hiện 3 mục tiêu lớn của ngành giáo dục đó là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài”.
* Ý nghĩa khoa học
Đề tài được tổng hợp và phân tích từ những nguồn tư liệu đáng tin cậy
(thống kê của các trường về tình trạng bỏ học của học sinh năm học: 2011 –
2012; 2012 – 2013, 2013 – 2014 ) và cùng nhiều kết quả nghiên cứu về lý
luận và thực tiễn sẽ là cơ sở khoa học để các nghiên cứu tiếp theo có thể tham
khảo. Ngoài ra, với kết quả nghiên cứu bước đầu, sẽ tạo điều kiện để thực
hiện nghiên cứu vấn đề này ở cấp cao hơn.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (10 tiết), kết luận và kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGĂN NGỪA VÀ KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC

1.1. Các khái niệm cơ bản
Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu
cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã
xác định. Như vậy, quản lý có các thành phần: chủ thể quản lý, đối tượng
quản lý, mục tiêu quản lý.

Theo quan niệm hiện nay: Quản lý là những hoạt động có phối hợp
nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Quản lý giáo dục là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác cũng như huy động tối đa nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Quản lý giáo dục có nhiều cấp :
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo : cấp cao nhất, quản lý nhà trường bằng các
biện pháp vĩ mô.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh và các Phòng giáo dục ở các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh… Đây là hai cấp quản lý trung gian.
+ Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan
quản lý trong các nhà trường.
Hoạt động của các cơ quan quản lý đó là hệ thống những tác động tối
ưu như (cộng tác tham gia, phối hợp, huy động, điều khiển, can thiệp) có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý và
các lực lượng giáo dục.
Nguồn lực giáo dục bao gồm :
+ Nhân lực giáo dục : Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trường học.
Đội ngũ này đủ về số lượng và mạnh về chất lượng sẽ quyết định chất lượng
giáo dục trong nhà trường.
13


+ Cơ sở vật chất và thiết bị trường học là điều kiện thiết yếu để tổ chức
dạy và học.
+ Ngân sách giáo dục : Nguồn tài chính từ nhà nước, nguồn thu học
phí, các khoản đóng góp của nhân dân và nguồn thu khác.
+ Các lực lượng giáo dục xã hội quan tâm tới sự nghiệp giáo dục của
nhà trường.

Có thể hiểu rằng giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành cùng
nhau, nếu nói: giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội
loài người thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục. Giáo dục ra đời
nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của
thế hệ đi trước cho thế hệ sau. Thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển
nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát
triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý giáo dục được coi là
nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Nhà trường là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục, là nơi trực tiếp giáo
dục, đào tạo học sinh, sinh viên, nơi thực thi mọi chủ trương, đường lối, chế
độ chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục. Nhà trường là nơi diễn ra
hoạt động dạy học của thầy và trò, hoạt động của bộ máy quản lý trường học.
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong QLGD. Quản lý nhà trường
chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác định của một đơn vị
giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Do đó, quản lý nhà trường phải vận dụng
tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo mục tiêu giáo dục đặt ra. Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà
trường là quản lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục".
1.1.1. Học sinh bỏ học
Giáo sư Đặng Vũ Hoạt cho rằng: Khác với lưu ban, bỏ học trong mọi
trường hợp là “Hiện tượng không bình thường”[ 16, tr.1 ]
14


Theo Đặng Thành Hưng xét bỏ học theo 2 mặt: Mặt hình thức và mặt
bản chất: “ Về hình thức bỏ học cũng là sự sàn lọc sản phẩm…bỏ học có bản
chất xã hội - sư phạm phức tạp hơn lưu ban”. Tác giả cho rằng: “Bỏ học
không phải là sự cố nhất thiết xảy ra, không phải thuộc tính cố hữu của dạy
học” .

Như vậy theo hai tác giả bỏ học là hiện tượng không nên có, cố gắng
khắc phục mọi nguyên nhân để không nên có học sinh bỏ học. Cách đây 20
đến 25 năm, nước ta không có học sinh bỏ học nếu có thì con số đó rất ít và
thường là do nhà trường buộc phải cho “thôi học” trong một thời gian để giáo
dục học sinh. Ngày nay không giống như trước, học sinh bỏ học là do nhà
trường buộc phải “đuổi học” và có cả những học sinh đã tự ý bỏ học. Tác giả
Đặng Thành Hưng đã nói về việc bỏ học hiện nay như sau: “ Trong tình hình
hiện nay, tỉ lệ bỏ học một mặt vẫn phản ảnh mặt chất lượng của dạy học - giáo
dục, mặt khác mang bản chất của quá trình điều chỉnh, tự điều chỉnh nhu cầu
giá trị cả ở bình diện cá nhân lẫn cộng đồng…Hiện tượng bỏ học làm nảy sinh
những vấn đề sâu xa có tính chất xã hội cần được các cơ quan nhà nước và
các tổ chức xã hội cấp cao quan tâm xem xét”
Vậy khái niệm bỏ học được hiểu ở từng giai đoạn phát triển xã hội khác
nhau. Trước đây bỏ học là hiện tượng không đáng ngại lắm, bây giờ vấn đề
này là một vấn đề mà toàn xã hội đặc biệt quan tâm.
- Từ đó có thể quan niệm Bỏ học là việc HS không tiếp tục theo học
nữa, rời bỏ trường lớp giữa chừng. Hay học sinh bỏ học là những học sinh đã
từng đi học nhưng sau đó không tiếp tục đi học nữa
Học sinh bỏ học đồng nghĩa với việc các em không tiếp tục đi học
nữa ,có học sinh bỏ học khi vừa học xong chương trình một lớp nào đó; có
học sinh bỏ học khi năm học mới bắt đầu, vào giữa năm học hoặc khi năm
học gần kết thúc; có học sinh bỏ học một vài ngày, một vài tiết (bỏ học trong
thời gian ngắn) để đi chơi hoặc đi giải quyết vấn đề gì đó rồi trở lại lớp học.
15


1.1.2. Ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Ngăn ngừa: là việc kịp thới phát hiện những biểu hiện có thể dẫn đến
tình trạng bỏ học ở học sinh; qua đó các lực lượng sư phạm, các chủ thể
quản lý kịp thời có biện pháp hữu hiệu để không cho tình trạng bỏ học diễn

ra trên thực tế.
Khắc phục: là việc nắm bắt những trường hợp học sinh đã bỏ học để có
biện pháp tìm hiểu nắm bắt nguyên nhân, tổ chức giáo dục, động viên, giúp các
em nhận thức đúng, khắc phục những khó khăn trở ngại để đi học trở lại.
Như vậy, ngăn ngừa và khắc phục được hiểu là vừa chặn, làm cho cái
xấu, cái không hay đang có khả năng xảy ra không thể xảy ra được, vừa làm
cho tiêu tan những cái chưa tốt, gây tác hại. Nghĩa là giữa ngăn ngừa và khắc phục
cần phải kết hợp chặt chẽ với nhau.
Từ quan niệm trên có thể đưa ra khái niệm ngăn ngừa và khắc phục tình
trạng học sinh bỏ học như sau: Ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học sinh
bỏ học là chặn lại và làm cho tình trạng bỏ học của học sinh không xảy ra.
Ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học đòi hỏi phải được
tiến hành đồng bộ. Điều này cũng không chỉ giới hạn ở các biện pháp của nhà
trường mà còn cần có sự phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, tổ chức, với bản
thân gia đình của học sinh.
1.1.3. Quản lý ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Dựa vào bản chất của quản lý: là hệ thống những tác động của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu đề ra; hệ thống những
tác động được tiến hành theo các phương pháp quản lý giáo dục.
Như vậy có thể quan niệm: Quản lý ngăn ngừa và khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý đến các đối
tượng có nguy cơ bỏ học để chặn lại và làm cho tình trạng bỏ học của học
sinh chấm dứt.
Ở đây đòi hỏi chủ thể quản lý trước hết cần có sự nhận thức đúng đắn
về tình trạng học sinh bỏ học, chủ động, tích cực trong tổ chức các hoạt động
16


ở nhà trường, phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, tổ chức, gia đình học sinh
để tìm ra những tác động có hiệu quả nhằm ngăn ngừa và khắc phục tình

trạng học sinh bỏ học.
1.1.4. Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm ngăn ngừa và khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học
Theo Đại từ điển Tiếng việt, khái niệm biện pháp được hiểu như sau:
Biện pháp là cách làm, cách tiến hành giải quyết một vấn đề cụ thể [ 10,
tr.161].
Biện pháp ngăn ngừa hiện tượng bỏ học của học sinh là cách làm của
người quản lý bằng những công việc cụ thể có quan hệ chặt chẽ và thống nhất
nhằm tác động đến các đối tượng có nguy cơ bỏ học để làm cho hiện tượng bỏ
học của học sinh không thể xảy ra trong phạm vi nhà trường.
Những biện pháp ngăn ngừa hiện tượng bỏ học của học sinh trước hết
phải xuất phát từ thực trạng của vấn đề học sinh bỏ học, tìm hiểu nguyên nhân
bỏ học của từng đối tượng. Từ đó xây dựng kế hoạch, chỉ đạo phối hợp với
đội ngũ giáo viên, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và cộng đồng xã hội,
nhằm giúp cho các em học sinh ý thức được tầm quan trọng của việc học,
khuyến khích học sinh biết vượt lên mọi khó khăn của hoàn cảnh để vươn lên
học tập thật tốt trở thành người có ích cho xã hội sau này.
Sự tác động của hiệu trưởng và các lực lượng giáo dục nhằm để ngăn
ngừa và khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh, nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu, nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.
Có thể đưa quan niệm về biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm ngăn
ngừa và khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh như sau:
Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm ngăn ngừa và khắc phục tình
trạng bỏ học là hệ thống những cách thức cụ thể của hiệu trưởng; tiến hành
tác động đến các mối quan hệ quản lý với các đối tượng có liên quan đến
nguyên nhân gây ra hiện tượng bỏ học, để chấm dứt và giải quyết tình trạng
bỏ học của học sinh. [ 31, tr.11].

17



Với trách nhiệm của mình trong quá trình quản lý nhà trường, hiệu
trưởng cần hiểu rõ và nắm chắc các nguyên nhân, diễn biến của tình trạng bỏ
học , điều khiển các bộ phận trong nhà trường, tìm hiểu tình hình thực tế của
địa phương, thâm nhập một số gia đình học sinh điển hình, từ đó đưa ra
những cách thức cụ thể, thích hợp để chấm dứt và giải quyết tình trạng bỏ học
của học sinh. Thực tê, đây là vấn đề không đơn giản, đòi hỏi hiệu trưởng
không chỉ là người có phẩm chất, năng lực mà còn cần có tâm huyết với nghề
nghiệp, có trách nhiệm với các học sinh của mình.
1.2. Nội dung và phương pháp quản lý của hiệu trưởng trường
trung học phổ thông nhằm ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học sinh
bỏ học
1.2.1. Nội dung quản lý của hiệu trưởng nhằm ngăn ngừa và khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học
Hiệu trưởng là thủ trưởng trường học, có thẩm quyền cao nhất về hành
chính chuyên môn. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Sở GD&ĐT, UBND
thị xã về quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường, đại diện cho nhà trường
trong mọi mối quan hệ. Tại Điều 19, Điều lệ trường THCS, THPT nhiều cấp
có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng như sau: Tổ chức bộ
máy nhà trường, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công công
tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng quản lý trong việc ngăn ngừa, khắc
phục tình trạng học sinh THPT bỏ học, người hiệu trưởng trường THPT phải
thực hiện tốt nội dung quản sau:
- Xây dựng kế hoạch ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ học của
học sinh:
Xây dựng kế hoạch là chiến lược hành động của nhà trường; vì vậy,
người hiệu trưởng phải chọn được chiến lược hành động hợp lý; điều này có
được do biết phân tích tốt tình hình nhà trường. Đó là sự thẳng thắn nghiêm

túc trong việc nhận định đơn vị mình, nhà trường mình ở trạng thái nào qua
18


việc phân tích chủ quan - khách quan, nội lực - ngoại lực, tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức.
Người hiệu trưởng phân tích tình hình nhà trường tốt khi thu thập, xử lý
thông tin tốt; các thông tin chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch là:
các loại chỉ thị, nghị quyết của các cấp Đảng và chính quyền, thành tích của
nhà trường, kết quả thực hiện các chỉ tiêu của năm học trước.
+ Trên cơ sở phân tích thực trạng của nhà trường, người hiệu trưởng
phải đưa ra được những dự báo, chẩn đoán và xác định được đâu là mục tiêu
ưu tiên. Đặc biệt là đối với vấn đề học sinh bỏ học, hiệu trưởng phải dự báo
được ở mức độ khá chính xác dựa trên dự báo các chỉ tiêu phát triển KT-XH,
các chỉ tiêu phát triển dân số của địa phương. Từ đó hiệu trưởng dự đoán
được chiều hướng phát triển về các chỉ tiêu cần có trong kế hoạch như: chỉ
tiêu huy động học sinh; chỉ tiêu trí dục, đức dục ở các khối lớp; chỉ tiêu duy
trì sĩ số, chỉ tiêu về xây dựng đội ngũ, xây dựng CSVC - TBDH.
+ Để có thể ngăn ngừa, khắc phục một cách có kết quả tình trạng học
sinh bỏ học; hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch cụ thể, tỉ mỉ, chú trọng
nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý về tình trạng học
sinh bỏ học, những hậu quả tiêu cực của nó, xác định được chỉ tiêu cụ thể về
huy động học sinh đầu vào; chống tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng;
công tác phổ cập giáo dục học sinh đúng độ tuổi; kế hoạch nâng kém bám sát
cho từng đối tượng học sinh yếu, kém.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ
học của học sinh:
+ Làm cho mọi người trong nhà trường hiểu được hậu quả của việc học
sinh bỏ học; bố trí đội ngũ GVCN có tâm, đặc biệt chú trọng vai trò chủ
nhiệm của những giáo viên có con ở độ tuổi học sinh phổ thông để có sự cảm

thông, thấu hiểu, sự sẵn sàng chia sẻ vui buồn với học sinh lớp chủ nhiệm;
nhiệt tình trong việc thường xuyên liên lạc với cha mẹ học sinh để kịp thời
nắm bắt diễn biến tư tưởng của học sinh, nắm bắt tình hình học tập của học
sinh, kịp thời giúp đỡ học sinh học yếu. Bên cạnh việc bố trí GVCN, hiệu
19


trưởng cũng phải chọn giáo viên nâng kém thích hợp. Đó là những giáo viên
có nghiệp vụ sư phạm tốt: hiểu được từng điểm yếu của từng đối tượng học
sinh và có phương pháp dạy phù hợp, giúp các em tìm được cách tự học cho
riêng mình, khuyến khích và khơi dậy niềm đam mê học tập ở các em.
+ Đồng thời với việc truyền đạt, giải thích nhiệm vụ; hiệu trưởng phải
chú ý đến việc phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện
kế hoạch; cần chú ý đến các hoạt động có tính ưu tiên như: hoạt động dạy
học, giáo dục đạo đức của học sinh; hoạt động hạn chế học sinh bỏ học,…Đặc
biệt chú trọng đến quỹ khuyến học dành cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn
có nguy cơ dẫn đến bỏ học. Chú ý đến nguồn ngân sách đầu tư CSVC phục
vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo sức hút cho học sinh.
+ Hiệu trưởng phải xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận và các
thành viên; thiết lập mối quan hệ quản lý, cơ chế thông tin. Với vấn đề học
sinh bỏ học, hiệu trưởng phải tạo được sự đồng thuận trong tập thể, quyết tâm
thực hiện kế hoạch của cá nhân, của tổ chuyên môn, tất cả hướng vào chất
lượng học sinh. Hiệu trưởng phải thiết lập được mạng lưới thông tin hai chiều
thông suốt từ hiệu trưởng đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và ngược
lại một cách thường xuyên và kịp thời giúp người hiệu trưởng ra các quyết
định điều chỉnh kịp thời, trong quá trình thực hiện kế hoạch, tạo ra sự gắn kết,
thống nhất trong nhà trường. Việc làm này sẽ giúp cho kế hoạch phòng chống
tình trạng học sinh bỏ học khả thi hơn vì được sự hợp tác chặt chẽ trên tinh
thần thấu hiểu mọi vấn đề một cách rõ ràng từ chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý.

+ Khâu cuối cùng của giai đoạn này là lập chương trình hành động và
ra quyết định thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ
học của học sinh:
+ Trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch, hiệu trưởng phải có kế
hoạch tác nghiệp (cho quý, tháng, tuần,..) cụ thể hoá các hoạt động để đạt được
các mục tiêu đề ra. Đặc biệt là đối với kế hoạch phòng chống tình trạng học
20


sinh bỏ học phải cập nhật thường xuyên, phải sơ kết hàng tháng theo báo cáo
của GVCN, giáo viên bộ môn và các bộ phận đoàn thể trong trường, để kịp
thời ngăn chặn, đối với những trường hợp đặc biệt phải đề xuất, tham mưu với
chính quyền địa phương xem xét, hỗ trợ giúp học sinh được tiếp tục đi học.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học là chỉ đạo
quan trọng góp phần ngăn ngừa và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, bao
gồm:
+ Chỉ đạo hoạt động giảng dạy, giáo dục của giáo viên; nâng cao nhận
thức của tập thể về mối quan hệ đúng đắn giữa dạy và học, bản chất của
phương pháp dạy học: lấy người học làm trung tâm, thay đổi cách nhìn về vị
trí của người dạy và người học. Quá trình giảng dạy, giáo dục ở nhà trường
được thực hiện tốt là nhờ hoạt động tự giác hướng đích của giáo viên. Chính
vì thế, trong quá trình chỉ đạo, người hiệu trưởng phải làm sao cho đội ngũ đạt
được bốn yêu cầu: đủ về số lượng; mạnh về chất lượng; đồng bộ về cơ cấu;
đồng thời về lý tưởng hành động. Chỉ có sự đồng thuận trong tập thể sư phạm
nhà trường mới thúc đẩy được nhà trường tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc; mỗi giáo viên mới xứng đáng là tấm gương sáng về đạo đức tự học và
sáng tạo cho học sinh noi theo, mới có thể cung cấp cho học sinh một học vấn
sâu rộng, một tình cảm trong sáng, một niềm tin mãnh liệt vào tương lai, phù
hợp với yêu cầu của sự phát triển KT-XH trong thời kỳ hội nhập. Khi các em

có được niềm tin vào cuộc sống, các em sẽ sống tốt hơn, cố gắng học giỏi
hơn, rèn luyện đạo đức tốt hơn; như vậy sẽ giảm đi học sinh yếu, học sinh hư,
góp phần giảm tỷ lệ học sinh bỏ học.
+ Hiệu trưởng phải theo dõi và giám sát việc phân công chuyên môn
một cách hợp lý. Thường xuyên động viên khích lệ giáo viên trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục đạo đức học sinh; tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ... Đồng thời cũng phải quản lý chặt chẽ hoạt
động học tập của học sinh; học sinh là khách thể của hoạt động dạy nhưng lại
là chủ thể của hoạt động học; do đó, quản lý hoạt động học tập của học sinh là
khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng quản lý quá trình dạy học của
21


hiệu trưởng. Bên cạnh đó, hiệu trưởng phải chú trọng đến việc xây dựng nề
nếp học tập cho học sinh, chỉ đạo hoạt động nâng kém, xây dựng chương trình
bồi dưỡng phù hợp với trình độ của từng đối tượng học sinh.
Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục, đặc biệt là lực lượng
GVCN, giáo viên bộ môn, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường, gia đình
học sinh nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, nâng cao chất lượng học tập của
học sinh yếu kém, tăng cường sức mạnh tổng hợp ngăn ngừa, khắc phục tình
trạng bỏ học.
+ Giám sát thường xuyên điều kiện CSVC phục vụ cho việc dạy và học
bằng cách chỉ đạo thực hiện mục tiêu đã xác định như: mục tiêu căn cứ vào
chỉ thị, nhiệm vụ năm học của cấp trên, căn cứ vào tình hình thực tiễn trong
và ngoài nhà trường; mục tiêu phấn đầu về chuyên môn của từng tổ, cá nhân;
mục tiêu xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học. Xây dựng thư viện nhà
trường đảm bảo: tủ sách công cụ, sách tham khảo cho giáo viên; chú trọng
xây dựng tủ sách giáo khoa dùng chung để hỗ trợ cho học sinh nghèo, học
sinh có hoàn cảnh khó khăn. Huy động cộng đồng hỗ trợ xây dựng CSVC, tạo
cảnh quan sư phạm tốt nhằm thu hút học sinh.

+ Trong quản lý trường học, hiệu trưởng đồng thời vừa là nhà thiết kế,
đồng thời vừa là nhà thi công, nên tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch là
lúc đòi hỏi người hiệu trưởng kết hợp được tính kế hoạch và tính nghệ thuật
của quản lý cùng những kinh nghiệm của bản thân; đặc biệt trong chỉ đạo
thực hiện kế hoạch phòng chống học sinh bỏ học, hiệu trưởng phải là người
nhạy bén trong thu thập và xử lý thông tin; dân chủ trong quá trình quản lý
giáo viên, học sinh nhằm phát huy tối đa khả năng tự quản, tự giác, tự nghiên
cứu và tự học. Phối hợp chặt chẽ với mọi lực lượng giáo dục trong tất cả các
hoạt động để tạo được sức mạnh tổng hợp trong việc kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, giúp đỡ học sinh có nguy cơ bỏ học.
- Kiểm tra - đánh giá ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ học của
học sinh:

22


+ Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra - đánh giá việc thực hiện kế
hoạch, xác định mức độ đạt được so với kế hoạch, phát hiện những sai lệch,
xem xét những gì chưa đạt được ở mức độ thấp cùng những nguyên nhân của
chúng và những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, để điều chỉnh cho kịp
thời, phù hợp. Kiểm tra chẳng những giúp cho việc đánh giá thực chất trạng
thái đạt được của nhà trường khi kết thúc một kỳ kế hoạch mà còn có tác
dụng cho việc chuẩn bị tích cực. Việc kiểm tra nếu được thực hiện tốt, được
đánh giá một cách chính xác và sâu sắc sẽ giúp cho người lãnh đạo thấy được
những gì còn tồn tại, thấy được những cái mới trong cái quen thuộc, những
vấn đề mà thực tế đặt ra cần giải quyết.
+ Đối với vấn đề học sinh bỏ học, nếu hiệu trưởng kiểm tra đánh giá
thường xuyên sẽ xác định được chính xác số lượng học sinh bỏ học, địa bàn
cư trú của học sinh bỏ học và đặc biệt là nguyên nhân chính dẫn đến việc bỏ
học; qua đó sẽ có biện pháp giải quyết cho từng trường hợp cụ thể.

1.2.2. Phương pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm ngăn ngừa và
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
- Phương pháp hành chính - tổ chức
Phương pháp hành chính tổ chức là cách thức tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính.
Phương pháp này thể hiện sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự kỷ cương
trong nhà trường, bắt buộc mọi thành viên phải thực hiện đúng chức trách,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
- Phương pháp thuyết phục
Phương pháp thuyết phục là sự tác động vào ý thức của đội ngũ giáo
viên và học sinh làm cho họ nhận thức sâu sắc về tác hại do tình trạng học
sinh bỏ học gây ra. Từ đó có động cơ, thái độ đúng đắn và hành động phù hợp
với yêu cầu của nhà trường trong việc góp phần khắc phục tình trạng học sinh
bỏ học. Để thuyết phục mọi người, hiệu trưởng không chỉ bằng lời nói mà
bằng cả sự tâm huyết đối với sự phát triển của nhà trường, tất cả vì học sinh
thân yêu, vì tương lai của thế hệ trẻ.
23


- Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là sự tác động của nhà quản lý đến đối tượng
thông qua các lợi ích kinh tế, tạo động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt
động. Cần lưu ý khi thực hiện phương pháp này phải kết hợp hài hoà giữa lợi
ích vật chất và động viên về mặt tinh thần.
- Phương pháp tâm lý - giáo dục
Phương pháp tâm lý - giáo dục là cách thức tác động lên đối tượng
thông qua đời sống tâm lý cá nhân như: tâm tư, tình cảm, nguyện vọng.
Phương pháp này dựa trên cơ sở các quy luật tâm lý của con người. Người
quản lý sử dụng các tác động tâm lý, khơi dậy lòng tự trọng và lương tâm
nghề nghiệp nhằm khai thác tiềm năng, trí tuệ, kích thích sự say mê, sáng tạo

trong hoạt động của mỗi người.
Tóm lại, trong thực tiễn quản lý không có phương pháp nào là vạn
năng, mỗi phương pháp đều có mặt mạnh và yếu của nó. Việc sử dụng, phối
hợp các phương pháp có thành công hay không phụ thuộc vào sự vận dụng
sáng tạo trong điều kiện cụ thể của nhà trường, của mỗi nhà quản lý. Đặc biệt
để ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ học thì việc sử dụng các phương
pháp càng phải hết sức nhuần nhuyễn và linh hoạt.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng học sinh bỏ học ở các
trường THPT thị xã Vĩnh Châu
n tượng bỏ học, những yếu tố này vừa đan kết nhau vừa đơn lập theo
nghĩa tương đối đã tác động đến học sinh gây hậu quả bỏ học.
1.3.1. Yếu tố khách quan
Tác động xã hội
- Yếu tố cho thấy các lực lượng đoàn thể trên địa bàn chưa phối hợp
chặt chẽ cùng với nhà trường trong việc giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi để
các em an tâm học tập vượt khó đến trường. Địa phương, xã hội chưa chấn
chỉnh kịp thời những thanh niên hư hỏng đã ảnh hưởng đến tiêu cực, đến nhận
thức về học tập của trẻ em. Một số phụ huynh muốn con em mình làm ra tiền
sớm, thấy có tiền là làm bất cứ việc gì.
24


- Mặt khác, địa phương, xã hội chưa ngăn cản kịp thời nạn tảo hôn và
đi làm ăn xa đối với học sinh trên địa bàn vẫn còn tiếp diễn.
Tác động của gia đình
Từ thực tế điều tra cho thấy, tình trạng bỏ học ở học sinh chịu ảnh
hưởng rất lớn từ phía gia đình, có thể kể đến những nguyên nhân sau đây:
- Kinh tế khó khăn: Đây là yếu tố chủ yếu tác động đến việc bỏ học của
học sinh, học sinh phải dành nhiều thời gian và sức lực cho việc giúp đỡ gia
đình, nên hầu hết kết quả học tập của các em bị giảm sút, tâm lí chán học nảy

sinh trong các em, từ đó dẫn đến bỏ học.
- Nghỉ học giúp gia đình: gánh nặng về gia đình của các em rất lớn, tuy
nhiên cũng có một số gia đình xuất phát từ ý nghĩ hẹp hòi, chỉ thấy lợi ích nhỏ
trước mắt mà không thấy những tác hại to lớn cho xã hội, gia đình, bản thân
học sinh sau này.
- Quan niệm “Học biết ít chữ là được”. Do chưa thấy được tầm quan
trọng của việc học tập, một số phụ huynh có suy nghĩ nông cạn như trên vì
vậy họ thiếu quan tâm và buông lỏng việc học tập của con em mình.
Tác động của nhà trường
Bao gồm một số yếu tố chủ yếu sau:
- Hoạt động của trường học chưa thu hút được sự ham thích học tập của
một số em.
- Biện pháp giáo dục trong nhà trường học sinh cho là quá khắc khe,
một số thầy cô giáo chưa có biện biện pháp giáo dục học sinh phù hợp, chưa
phối hợp chặc chẽ và kịp thời với phụ huynh để động viên giúp dỡ cho họ
hiểu tầm quan trọng của việc học.
*Tóm lại: Ba yếu tố khách quan là; môi trường xã hội, gia đình và nhà
trường đã tác động rất lớn đến việc bỏ học của học sinh. Tuy nhiên, bỏ học
còn chịu tác động của yếu tố chủ quan.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
25


×