Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG THI THIẾT bị TRAO đổi NHIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.73 KB, 18 trang )

Câu 1: Nêu định nghĩa, công dụng và phân loại các thiết bị
TĐN tàu thuỷ
1) Định nghĩa:
- Thiết bị TĐN tàu thủy là thiết bị TĐN được lắp đặt trên tàu
thủy dùng để truyền nhiệt từ chất mang nhiệt có nhiệt độ cao sang
chất mang nhiệt có nhiệt độ thấp.
- Thiết bị TĐN lắp đặt trên tàu thủy chủ yếu là thiết bị TĐN
kiểu bề mặt, nghĩa là các chất mang nhiệt được ngăn cách với
nhau qua bề mặt rắn.
2) Công dụng của thiết bị TĐN:
- Hâm nóng nhiên liệu nặng ( dầu HFO) trước khi cấp vào cho
động cơ D và nồi hơi.
- Hâm nước cấp cho nồi hơi.
- Sấy nóng không khí trước khi cấp vào buồng đốt nồi hơi.
-Làm mát dầu bôi trơn cho động cơ và các thiết bị máy móc
phụ.
- Làm mát nước ngọt tuần hoàn làm mát cho động cơ.
- Làm mát gió tăng áp cho động cơ.
- Làm mát không khí nén trước khi nạp vào chai gió.
- Làm ngưng tụ hơi nước và công chất lạnh.
- Phục vụ cho sinh hoạt thuyền viên như làm mát không khí về mùa
hè, sưởi nóng không khí về mùa đông, hâm nóng nước sinh hoạt.
3) Ph©n lo¹i bÇu ngng:
- Bầu làm mát: Trong bầu làm mát bao gồm chùm ống đồng
thẳng , tròn(4), hai đầu ống được nong lên hai mặt sang (10) và
(13). Nước biển chảy trong ống, nước ngọt chảy bên ngoài ống.
Nước biển lưu động theo hai hành trình, nước ngọt lưu động
theo 6 hành trình ngang qua chùm ống.
Mặt sàng (10) cố định bởi bích của thân và bích của khoang
nước biển phía đầu nắp (9). Mặt sàng (13) được tự do để các ống


1

giãn nở vì nhiệt nên gọi là mặt sàng di động, và nhờ gioăng làm kín
ở đầu mà nước ngọt không dò lọt sang nước biển và ngược lại. Việc
sử dụng các kết cấu như vậy cho phép các ống giãn nở dài không
làm biến dạng thân bầu.
- Thiết bị ngưng tụ: Quá trình trao đổi nhiệt từ hơi nước đến
nước biển làm mát được thực hiện qua bề mặt trao đổi nhiệt của
chùm ống. Hơi trong bầu ngưng được ngưng tụ trên bề mặt ngoài
của ống còn nước biển chảy phía trong ống.
Để ngưng tụ hơi sau khi đi công tác dùng cho các thiết bị phụ
như: Hâm sấy, điều hòa nhiệt độ, tua bin lai bơm hàng (trên các tàu
chở dầu), và các cơ cấu khác… thì người ta sử dụng các bầu ngưng
không cần có độ chân không, tức P(trong bầu ngưng)> P(khí quyển).
Để ngưng tụ hơi nước sau khi đi công tác về ở các tua bin hơi
chính, cần phải có độ chân không trong bình ngưng, do đó không khí
có thể dò lọt vào trong bình ngưng qua các mối nối, mối lắp ghép.
Do vậy để tạo ra và duy trì độ chân không trong bình ngưng cần phải
có các hệ thống phục vụ cho thiết bị ngưng tụ:
+ Hệ thống tuần hoàn: Được trang bị bơm để cấp nước biển
làm mát bình ngưng.
+ Hệ thống nước ngưng: Có trang bị bơm nước ngưng để hút
nước ngưng tụ ra ngoài.
+ Hệ thống không khí: Có trang bị bơm chân không để rút
không khí trong bình ngưng.
Với bình ngưng không có độ chân không thì nước ngưng và
không khí có thể tự chảy ra ngoài (do chênh áp).
- Thiết bị bay hơi (Thiết bị chưng cất nước ngọt)::
Trên tàu biển thường trang bị thiết bị C.C.N.N để chưng cất nước
ngọt từ nước biển để bổ xung nước cho nồi hơi và hệ động lực D, và

để bổ xung nước uống và sinh hoạt cho thuyền viên.


Câu 2:Trình bày kết cấu của bầu ngưng, phân loại
bầu ngưng tàu thuỷ.
I- KÕt cÊu bÇu ngng:
1. Kết cấu thân hơi:
- Thân hơi của các bầu ngưng tàu biển thường được chế tạo
bằng thép hàn.
Trong thời gian làm việc, thân hơi chịu tác dụng:
+ Ứng suất cơ do sự chênh áp giữa áp suất của khí
quyển và áp suất hơi trong bầu ngưng
+ Ứng suất nhiệt
- Do vậy, yêu cầu cơ bản đối với thân bầu là cứng, vững
chắc và kín, cho nên thân bầu ngưng chính của tàu tua bin
được chế tạo bằng thép lá với độ dày từ 10÷16mm và có các
gờ cứng gia cường bố trí phía bên trong và bên ngoài.
Ngoài ra, để chống ăn mòn bề mặt bên trong của thân bầu
ngưng người ta phủ một lớp bảo vệ như sơn có nhôm loại
AL-177.
2. Bộ phận bù trừ:
- Bộ phận bù trừ dùng để khắc phục hiện tượng dãn dài
không đều giữa thân bầu và các ống
3. Gối tựa lò xo của bầu ngưng (để cố định bầu ngưng với
nền móng)
- Việc cố định bầu ngưng với nền móng phụ thuộc vào dạng
liên kết giữa tua bin với bầu ngưng, nếu thân bầu ngưng và tua
bin liên kết với bệ đỡ là cứng thì người ta sử dụng mối nối uốn
cong hoặc trên thân bầu ngưng người ta dùng một số gối tựa
mà miệng lỗ bulông dưới móng có hình ôvan để khi có sự giãn


2

dài do nhiệt của thân hơi thì nó sẽ trượt theo bề mặt móng. Khi
bầu ngưng với tua bin đặt trên nền móng riêng biệt, bầu ngưng
được lắp ráp trên các gối tựa lò xo
4. Mặt sàng:
- Được dùng để cố định cụm ống trao đổi nhiệt trong thân
bầu, nó được chế tạo từ thép cán hoặc đồng chì. Để đảm bảo
độ cứng, độ kẹp chặt, độ kín ống thì bề dày mặt sàng thường
từ 20÷35mm. Bích nối của thân bầu ngưng (3), mặt sàng (2)
và nắp (1) được cố định nhờ bulông như hình vẽ.
5. Thanh chằng dọc:
- Thanh chằng dọc dùng để cố định mặt sàng khi nó chịu tác
dụng của độ chênh áp giữa áp suất trong không gian nước với
áp suất trong không gian hơi của bầu ngưng.
6. Nắp bầu:
- Các nắp bầu do tiếp xúc với nước biển nên thường được
chế tạo bằng gang có độ bền cao (Ví dụ loại BY 45-5), để
giảm sự ăn mòn người ta phủ một lớp chống ăn mòn lên bề
mặt tiếp xúc với phía nước biển và có gắn các miếng kẽm
chống ăn mòn.
- Ở các bầu ngưng mà đường nước biển đi theo hai hành
trình, thì nắp trước không có vách ngăn và không có các ống
nối nước làm mát vào, ra, còn nắp sau chia thành hai phần
bằng một vách ngăn, nhờ vậy mà chia các ống thành hành
trình (1) và (2), ở mỗi phần của nắp có bố trí ống nối nước làm
mát vào hoặc ra.
7. Mặt sàng trung gian:
- Với các bầu ngưng lớn và dài, để ngăn ngừa ống võng

xuống, người ta thường bố trí các mặt sàng trung gian, nó


được chế tạo từ thép không gỉ (stainless steel) hoặc đồng thau
(brass) với độ dày từ 15÷20mm và được cố định trong thân
bầu nhờ các bulông hay hàn với các miệng góc bố trí trên 4÷6
điểm theo chu vi thân bầu ngưng, sự bố trí lỗ ống trong mặt
sàng trung gian giống hệt như sự bố trí lỗ ống trong mặt sàng
chính, đường kính lỗ ống trên mặt sàng trung gian lớn hơn
đường kính ngoài của ống là 0,2÷0,3mm.
8. Các ống trao đổi nhiệt và phương pháp cố định ống lên mặt
sàng:
- Để chống lại sự ăn mòn của nước biển, các ống trao đổi
nhiệt thường được chế tạo từ hợp kim của kim loại màu chống
ăn mòn như hợp kim đồng-niken, ngoài ra người ta còn sử
dụng các ống chế tạo từ đồng hoặc nhôm.
Việc cố định ống lên mặt sàng cần đảm bảo độ kín, mối liên
kết phải chặt và chỗ vào các ống làm mát phải nhẵn, phương
pháp cố định ống lên mặt sàng hiện nay là nong ống, phần
nong ống phải thực hiện theo chiều sâu là 0,8 ÷ 0,9 độ dày mặt
sàng, còn mép lỗ trên mặt sàng thì làm cong hoặc vát mép.
II- Phân loại bầu ngưng:
1. Theo chất ngưng tu:
- Bầu ngưng hơi nước.
- Bầu ngưng công chất lạnh.
2. Theo công dụng:
- Bầu ngưng chính: Ngưng tụ hơi sau khi công tác ở các
máy hơi chính, tua bin hơi chính.
- Bầu ngưng phụ: Ngưng tụ hơi sau khi công tác ở các
máy phụ

- Bầu ngưng ở các thiết bị chưng cất nước ngọt.

3

3. Theo quá trình trao đổi nhiệt:
- Bầu ngưng hỗn hợp: Hơi ngưng tụ và nước làm mát
trộn lẫn vào nhau xem hình vẽ bầu ngưng hỗn hợp.
4. Theo áp suất trong bầu ngưng:
- Bầu ngưng áp suất: Ph ≥ Pkq
- Bầu ngưng chân không: Ph < Pkq.
5. Theo hệ thống xả không khí và khí không ngưng tụ:
- Bầu ngưng không có hệ thống xả khí.
- Bầu ngưng có hệ thống xả khí
6. Theo chiều chuyển động của dòng nước làm mát
- Bầu ngưng loại 1chiều
- Bầu ngưng loại đổi chiều 1 lần
- Bầu ngưng loại đổi chiều nhiều lần
7. Theo dòng hơi đi: ( hình vẽ sơ đồ bầu ngưng gián tiếp)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi xuống (hình a)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi lên (hình b)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi sang hai bên (hình c)
- Bầu ngưng với dòng hơi đi về tâm (hình d)
8) Theo dòng cấu tạo:
a) Bầu ngưng dạng ống:
+ Bầu ngưng kiểu ống thẳng.
+ Bầu ngưng kiểu ống ruột gà.
b) Bầu ngưng dạng tấm


Câu 3: Trình bày về độ chân không, áp lực, lượng không

khí, độ quá lạnh trong bầu ngưng
1) Độ chân không và áp lực trong bầu ngưng:
Độ chân không trong bầu ngưng (h) có thể được đo bằng
chân không kế thủy ngân dạng chữ U (hình vẽ).
Chân không kế, một đầu nối thong với bầu ngưng, một đầu
thông với
khí quyển Nếu áp suất khí quyển b đo bằng baromet thủy
ngân và h là độ chân không trong bình ngưng, thì áp suất tuyệt
đối trong bình ngưng là
P = b – h (mmHg) hoặc P = (b – h)/7,5 (kPa); vì 1kPa = 7.5
mmHg hoặc P = (b – h)/735,6 (kg/cm2) vì 1kg/cm2 =
735,6mmHgĐầu bên phải của chân không kế được nối thông
với bầu ngưng, đầu ống bên trái của chân không kế được hàn
nối với một đầu ống của baromet, áp suất tuyệt đối P của bầu
ngưng tác dụng lên bề mặt thủy ngân. Độ chênh mực thủy
ngân trong nhánh phải và trái của ống chữ U chính là áp suất
tuyệt đối trong bầu ngưng P(mmHg).
Áp suất trong bầu ngưng ảnh hưởng chủ yếu đến công
suất và tính kinh tế của tua bin hơi nước. Công suất trên trục
tuabin (khi không thay đổi lượng hơi tiêu thụ) tỷ lệ thuận với
nhiệt giáng đoạn nhiệt Ha và hiệu suất tương đối có ích ηe; Ha↑
khi áp suất trong bầu ngưng↓ và ngược lại
2) Lượng không khí lọt vào bầu ngưng:
Không khí lọt vào bầu ngưng chủ yếu qua các chỗ nối ống
và các chỗ lắp các thiết bị không được kín nơi mà áp suât nhỏ
hơn áp suất khí quyển. Không khí lọt vào hỗn hợp với hơi

4

nước đi vào bình ngưng và về két nước cấp rồi hòa tan với

nước cấp nồi gây ăn mòn các chi tiết của nồi hơi.
G kk(kg/h) là lượng không khí
lọt vào bầu ngưng
Đặt ε = Gkk/Gh( %); với
Gh(kg/h) là lượng hơi nước
ngưng tụ
ε gọi là hàm lượng không khí tương đối, nó phụ thuộc vào
chất lượng lắp ráp, bảo dưỡng sau khi lắp đặt, dạng bầu ngưng
, công suất của các thành phần.
Gkk được dùng để tính toán thiết bị hút không khí ra ngoài,
thường năng suất tính toán của thiết bị hút không khí lớn hơn
2 lần lượng không khí lọt vào bầu ngưng ở chế độ khai thác
định mức của thiết bị.
4) Độ quá lạnh của nước ngưng:
* Định nghĩa: Độ chênh giữa nhiệt độ hơi bão hòa (t h) ở áp
suất P của hỗn hợp hơi nước-không khí khi đi vào bình ngưng
và nhiệt độ ngưng tụ (tk) gọi là độ quá lạnh của nước ngưng.
∆tk = th – tk (0C) (xem đồ thị mục 3)
* Độ quá lạnh của nước ngưng là do P h↓ và th ↓ bởi vì sự có
mặt của không khí và sức cản hơi nước của bầu ngưng
Độ quá lạnh của nước ngưng phụ thuộc vào:
- Kết cấu của bầu ngưng;
- Tải trọng bầu ngưng;
- Nhiệt độ nước làm mát;
- Sự hoạt động của hệ thống hút không khí, hệ thống tuần
hoàn, hệ thống nước ngưng;
- Sự bảo quản bầu ngưng.


Câu 4: Nêu qui trình khai thác và bảo dưỡng bầu

ngưng.
I/ Công tác chuẩn bị và đưa bầu ngưng vào làm việc:
1) Công tác chuẩn bị:
Trước khi đưa bầu ngưng vào làm việc cần phải vệ sinh
sạch sẽ xung quanh và bên ngoài bầu ngưng và phải tiến
hành các công việc kiểm tra sau:
Kiểm tra tình trạng sẵn sàng của các thiết bị.
- Kiểm tra kỹ lưỡng trạng thái bề mặt ngoài của thân và
nắp để phát hiện các vết nứt, khuyết tật để kịp thời sửa
chữa.
- Kiểm tra trạng thái kỹ thuật của các bơm nước làm mát,
bơm nước ngưng, bơm tạo độ chân không.
Kiểm tra và hiệu chỉnh các đồng hồ chân không kế, áp kế,
nhiệt kế, lưu lượng kế.
- Kiểm tra các van an toàn, van xả khí và các van chặn ở
các vị trí làm việc sẵn sàng.
- Kiểm tra các mối lắp ghép, các gioăng làm kín, nếu
phát hiện hư hỏng, dò rỉ thì phải thay thế hoặc xiết chặt
hơn.
- Kiểm tra chất lượng của kẽm chống ăn mòn.
- Mở van xả nước đọng, nước ngưng.
2) Công tác đưa bầu ngưng vào làm việc:
Sau khi kiểm tra trạng thái sẵn sàng làm việc của bầu
ngưng và các thiết bị của hệ thống ta tiến hành đưa bầu
ngưng vào làm việc theo các bước sau:

5

- Mở các van cặn trên đường ống nước biển làm mát BN
và khởi động bơm nước biển làm mát BN, điều chỉnh áp

suất và lưu lượng cho phù hợp với chế độ tải của bầu
ngưng.
- Mở van chặn và khởi động bơm hút chân không (bơm
phun tia, bơm chân không vòng nước…)
- Sau khoảng 20 ÷ 45 phút (thời gian này tùy thuộc vào
năng suất của bầu ngưng và năng suất của bơm tạo độ chân
không) tiến hành tạo chân không cho bầu ngưng.
- Khi độ chân không đạt yêu cầu, mở van chặn trên
đường nước ngưng rồi mở van hơi vào bầu ngưng.
- Khi nước ngưng xuất hiện trên đường ống nước ngưng
thì khởi động bơm hút nước ngưng.


Câu 5: Công dụng và phân loại bầu làm mát trên các tàu
thủy:
a)Công dụng của bầu làm mát:
- Dùng để làm mát dầu nhờn.
- Dùng để làm mát nước ngọt làm mát cho động cơ D.
- Dùng để làm mát gió tăng áp cho động cơ.
- Dùng để làm mát không khí nén giữa các cấp nén của
MN và trước khi không khí được nạp vào chai gió.
b) Phân loại bầu làm mát (Bầu sinh hàn):
*) Phân loại dựa theo công dụng:
- Bầu làm mát dầu nhờn (SHDN).
Bầu làm mát không khí (SH gió tăng áp, SH máy nén
gió).
- Bầu làm mát nước ngọt.
*) Phân loại dựa theo cấu tạo:
- Bầu làm mát kiểu ống:
+ Bầu làm mát kiểu ống thẳng.

+ Bầu làm mát kiểu ống chữ U.
+ Bầu làm mát kiểu ống ruột gà.
- Bầu làm mát kiểu tấm.
*) Phân loại dựa theo cách bố trí:
- Bầu làm mát đặt đứng.
- Bầu làm mát đặt nằm.
*) Phân loại dựa theo hướng dòng chảy của công chất:
- Bầu làm mát loại song song:
+ Loại song song cùng chiều
+ Loại song song ngược chiều
Bầu làm mát loại giao nhau

6

+ Loại giao nhau một lần
+ Loại giao nhau nhiều lần
1

12

2

11

3

10

4


9

5

8

6

7

Bầu làm mát dầu nhờn đặt nằm ngang nhiều vách
ngăn

Các ống trao đổi nhiệt: Thường được chế tạo từ đồng
thau, có đường kính ngoài từ 11- 20mm và bề dày từ 1÷
2mm, cụm ống được lắp bên trong thân bầu hình trụ đặt
nằm ngang, hai đầu của các ống được gắn lên hai mặt sàng
bằng phương pháp nong ống.
Mặt sàng: Cũng được chế tạo bằng đồng thau, có hai mặt
sàng chính: một mặt sàng cố định được lắp ghép với bích
của thân và lắp bằng các gurông, còn một mặt sàng di động


được tạo rãnh trên chu vi mặt cạnh hoặc tạo mép vát để lắp
gioăng cao su làm kín.
Thân bầu: Được chế tạo từ gang đúc hoặc thép, có dạng
hình trụ, Hai đầu bích của thân được lắp ghép với mặt sàng
và nắp sinh hàn. Trên thân có bố trí đường dầu nhờn vào và
ra, và có lỗ để lắp van xả khí, bên dưới có nút xả cặn.
Các tấm chắn (vách ngăn): Được đặt trong thân bầu, có

phương vuông góc với đường tâm của các ống, nhờ các
vách ngăn mà dầu lưu động theo nhiều hành trình (trên hình
vẽ là 8 hành trình) phía bên ngoài ống.
Nắp sinh hàn: Cũng được chế tạo từ thép hoặc gang đúc,
phía trong các nắp có thể có các vách ngăn tùy thuộc vào số
hành trình của nước biển đi (hình vẽ: 2 hành trình), trên nắp
có bố trí các bích nối với các đường ống nước biển vào và
ra và có các lỗ để lắp các nhiệt kế, có các bích mù để lắp
kẽm chống ăn mòn.
+ Ưu điểm:
Có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ khai thác bảo
dưỡng và sửa chữa.
+ Nhược điểm:
Có kích thước lớn khi đòi hỏi năng suất làm việc lớn

7

Câu 5: Công dụng và phân loại bầu hâm trên các tàu thủy:

a)

Công dụng:
Bầu hâm lắp đặt trên cáctàu thủy dùng để:
Hâm sấy nhiên liệu có độ nhớt cao (Nhiên liệu HFO) trước khi
đưa đến vòi phun của động cơ D, máy lọc nhiên liệu, súng phun của
nồi hơi, hoặc dầu bẩn trước khi vào sung phun của máy đốt dầu cặn.
- Hâm dầu nhờn trước khi đưa vào máy lọc dầu nhờn.
- Hâm nước cấp cho nồi hơi, nước sinh hoạt cho thuyền viên
khi thời tiết lạnh.


b)

Phân loại bầu hâm:
*) Phân loại dựa theo công dụng:
- Bầu hâm nhiên liệu.
- Bầu hâm dầu nhờn.
- Bầu hâm nước ngọt.
- Thiết bị sưởi khí
*) Phân loại dựa theo cấu tạo:
- Bầu hâm dạng ống:
+ Bầu hâm kiểu ống thẳng.
+ Bầu hâm kiểu ống lồng.
+ Bầu hâm kiểu ống chữ U.
+ Bầu hâm kiểu ống ruột gà.
- Bầu hâm dạng tấm: Ví dụ bầu hâm dạng tấm dùng trong
HTCCNN tàu Việt Long.
*) Phân loại dựa theo cách bố trí:
- Bầu hâm đặt đứng.
- Bầu hâm đặt nằm.
*) Phân loại dựa theo hướng dòng chảy của công chất:
- Bầu hâm loại hai công chất chảy song song:
+ Chảy song song cùng chiều.
+ Chảy song song ngược chiều.


Cõu :Nờu c im kt cu, nguyờn lý cu to, u
nhc im ca bu lm mỏt dng ng, c bn v
Bu lm mỏt nc ngt nhiu vỏch ngn.

- Bu hõm loi hai cụng cht chy giao nhau:

+ Chy giao nhau mt ln.
+ Chy giao nhau nhiu ln.
12

1

2

3

4

5

Cỏc bu lm mỏt nc ngt cú kt cu tng t nh bu
lm mỏt du nhn. Trong cỏc bu lm mỏt nc ngt, mt
trong mt sng l mt sng di ng, nc bin i trong ng,
nc ngt chy bờn ngoi ng, cỏc ng thng c ch
to bng ng thau cú ng kớnh ngoi t 12ữ 20mm,
dy ca ng 1mm.
1. Vỏ 11
bầu hâm10
2. ng hơi
3. Vách ngăn
4. Cửa hơi vào

5. Nắp9 sau
6. Gioăng làm kín
7. Mặt sàng
8. Bệ


8 hơi ra 7
9. Cửa
10. Nắp trớc
11. Cửa dầu vào
12. Cửa dầu ra

6

a) i vi cỏc bu hõm nhiờn liu v DN yờu cu nhit hi hõm
khụng cao, ngi ta thng s dng bu hõm dng ng thng, c ch to
bng thộp v hai u ng c nong lờn hai mt sng cng lm bng thộp.
Thõn bu cng c ch to t thộp v c ni vi cỏc mt sng (nh hỡnh
v). Vic s dng ng thộp lm n gin húa kt cu ca bu hõm. S khỏc
nhau v gión di ca cỏc ng thộp v thõn bu khụng ỏng k do ú
khụng gõy ra ng sut nhit. Hỡnh v trờn l bu hõm nhiờn liu dng ng
thng ch to bng thộp c nong lờn mt sng, nhiờn liu chy trong ng
thc hin 8 hnh trỡnh, hi hõm chy bờn ngoi ng thc hin 5 hnh trỡnh.
+ u im: Kt cu n gin, an ton trong vn hnh, tin li cho
vic b trớ lp t, d v sinh bo dng sa cha, d b trớ cỏc tm
chn tng kh nng trao i nhit.
+ Nhc im:K thc ca bu hõm s ln khi yờu cu nng sut
lm vic ln, d b g n mũn nu khai thỏc khụng ỳng quy trỡnh.

8

2

3


4

5

6

7

8

1
9

14

13

10
12

1. Np trc
5. Vỏch ngn
2. ng nc ngt vo 6. Thanh chng
3. V bu
7. ng nc ngt ra
4. ng nc bin
8. ng nc bin ra
13. Mt sng di ng
14. Km chng n mũn


11

9. Np sau
10. Mt sng c nh
11. ng nc bin vo
12. Bớch x cn


Câu 8: Nêu đặc diểm kết cấu, nguyên lý cấu tạo, ưu nhược điểm
của bầu hâm nhiên liệu dạng ống lồng. Đọc bản vẽ “bầu hâm
nhiên liệu dạng ống lồng”

Với bầu hâm nhiên liệu dạng ống lồng thẳng (dạng
PARACOIL) các ống (5) đặt đứng, đầu dưới được nong
lên mặt sàng thứ nhất còn đầu trên cụt được bịt kín bên
trong mỗi ống (5) có đặt một ống đồng (6) có đường kính
nhỏ hơn, đầu bên trên của ống (6) để hở còn đầu dưới được
nong lên mặt sàng thứ hai.
Nắp và thân bầu được chế tạo bằng thép và có bố trí các
đường dẫn nhiên liệu vào và ra.
Mặt sàng thứ nhất được chế tạo bằng thép, còn mặt sàng
thứ hai được chế tạo bằng đồng thau. Trong thân bầu
người ta bố trí các tấm chắn để tăng khả năng trao đổi
nhiệt.
+ Ưu điểm:
Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, an toàn trong vận hành,
tiện lợi cho việc vệ sinh bảo dưỡng và sửa chữa, tháo lắp
dễ dàng, dễ thay thế các ống và các vách ngăn khi bị hỏng,
dễ bố trí các vách ngăn để tăng khả năng trao đổi nhiệt.
+ Nhược điểm:

Có kích thước lớn khi đòi hỏi năng suất làm việc lớn

9

4

5

3

1. §­êng h¬i vµo
2. §­êng n­íc ng­ng ra
3. §­êng nhiªn liÖu vµo
4. §­êng nhiªn liÖu ra
5. èng lång
6. èng h¬i

6

2
1

BÇu h©m nhiªn liÖu d¹ng èng lång (dạng PARACOIL)


Cõu : Bu lm mỏt du nhn t nm ng
Nc bin lm mỏt i trong ng, du nhn i phớa ngoi ng.
6

5


7

4
3
2

8

1

9

10
11

17

1. Vỏ bầu
2. ống nước
3. Đường dầu nhờn vào
4. Mặt sàng trên
5. Nắp trên
6. Đường nước vào
7. Đường nước ra
8. Vách ngăn
9. Dn hướng
10. Vòng
11. Gối cố định
12. Nút xả bẩn

13. Kẽm chống ăn mòn
14. Nắp dưới
15. Bích nối
16. Gioăng cao su
17. Đường dầu ra

16
15
14
13

12

Bầu làm mát dầu nhờn đặt đứng
* Cỏc ng trao i nhit:
c ch to bng ng thau, ton b cm ng c t trong
thõn bu, hai u ca cỏc ng c nong lờn hai mt sng. Vỡ mt

10

sng trờn (4) l mt sng c nh, mt sng di (18) l mt sng
di ng nờn khi sa cha ta cú th rỳt cm ng ra khi thõn c.
* Mt sng:
- Mt sng c nh (4): c lp ghộp vi bớch ca thõn v
np bu bn cỏc gurụng v c ch to t ng thau.
- Mt sng di ng (18): c lm kớn bi giong cao su (16), nú cú
th xờ dch bờn trong thõn bu khi cú s gión n v nhit ca cm ng.
* Thõn bu:
Cú dng hỡnh tr, c ch to ch to t thộp, trờn thõn cú b trớ
cỏc ng du nhn vo v ra, v cú cỏc l lp van x khớ v

nỳt x cn, trờn thõn ngi ta cũn hn cỏc giỏ (gi c nh 11)
c nh bu vi thõn tu.
* Tm chn (vỏch ngn):
c t trong thõn bu, mt phng ca nú vuụng gúc vi cỏc
ng tõm ca ng, nh cỏc vỏch ngn ny m du lu ng theo
nhiu hnh trỡnh tng cng kh nng trao i nhit.
* Np bu:
-c lm bng thộp hoc gang ỳc.
- Np trờn (5): cú mt vỏch ngn, nh vy m chia cỏc ng thnh
hnh trỡnh (1) v (2), mi phn ca np cú b trớ ng ni nc
lm mỏt vo hoc ra., v cú cỏc l lp cỏc nhit k.
- Np di (13): Cú cỏc bớch lp cỏc tm km chng n mũn,
nỳt x cn. + u im:
Kt cu n gin, cm ng cú th thỏo ri khi thõn nờn d sa
cha khi ng b h hng.
+ Nhc im:
Khi yờu cu bu lm mỏt cú nng sut ln thỡ kớch thc s ln
do ú khú khn cho vic b trớ lp t.
- Khú khn cho vic v sinh ng.


* Ưu điểm:
- Dễ vệ sinh, khi vệ sinh chỉ cần tháo các bu lông xiết,
Thường được sử dụng rộng rãi trên các tàu thủy để làm mát
tháo
tấm
ép và các tấm TĐN ra dùng nước, bàn chải nhựa để
DN, nước ngọt, hâm sấy NL, dùng trong HTCCNN…
vệ sinh bề mặt các tấm.
1/ Tấm đế:

- Bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế dễ dàng.
Được chế tạo từ thép tấm, trên mặt tấm có khoét 4 lỗ để
- Kết cấu gọn, dễ bố trí lắp đặt ở trên tàu.
nối với các đường ống dẫn các công chất nóng và lạnh vào và
* Nhược điểm:
ra, phía trên và phía dưới tấm đế được lắp ghép với các thanh
- Phải sử dụng một số lượng lớn các gioăng làm kín.
trượt để đỡ các tấm TĐN, Hai bên mép tấm đế có tạo các rãnh
- Không sử dụng được trong điều kiện môi chất làm việc
để lắp các bulông xiết chặt, phía dưới cùng của tấm đế được
với áp suất cao.
lắp với bệ đỡ để gắn với thân tàu.
2/ Tấm ép:
Cũng được làm từ thép, nó dùng để ép các tấm TĐN, hai
bên mép tấm ép có tạo các rãnh giống như tấm đế để lắp các
bulông xiết chặt.
3/ Thanh trượt:
Cũng được chế tạo bằng thép có dạng hình tròn, chữ I, chữ
nhật, hoặc chữ T…, chúng được dùng để treo giữ tấm ép và
các tấm TĐN.
4/ Các tấm TĐN:
Thường được chế tạo từ thép không gỉ (Steinless steel)
hoặc Titanium có độ dày từ 0,5 ÷ 1mm được rèn lượn sóng,
khi ghép các tấm với nhau sẽ tạo thành một bên là chất nhận
nhiệt chuyển động, còn bên kia là môi chất nhả nhiệt chuyển
động. Mỗi tấm có khoét 4 lỗ để dẫn môi chất nóng và lạnh
4. Tấm ép
7. Đường dầu ra
chuyển động vào và ra, giữa các tấm có đặt các gioăng làm kín 1. Đường dầu vào
5. Các tấm trao đổi nhiệt

8. Đường nước ra
để đảm bảo độ kín và sự phân bố dòng chảy của môi trường 2. Thanh trượt
3. Bu lông ép
6. Tấm đế
9. Gioăng làm kín
nóng và lạnh trong các rãnh giữa 2 tấm cận kề nhau
Khe hở giữa các tấm từ 2 ÷ 6mm.

Câu 12: Bầu làm mát dạng tấm:

11


Câu 14: Quy tr×nh khai th¸c bÇu h©m vµ bÇu lµm m¸t

1/ Chuẩn bị cho bầu hâm và bầu làm mát vào hoạt động:
- Tiến hành kiểm tra trạng thái bề mặt bầu, nắp bầu để
phát hiện các lỗ thủng, vết nứt, sự biến dạng…
- Kiểm tra các mặt bích, các gioăng làm kín để phát hiện
dò rỉ.
- Kiểm tra chất lượng kẽm chống ăn mòn.
- Kiểm tra các van chặn xem đang ở vị trí đóng hay mở
và độ nhạy của van an toàn.
- Kiểm tra các nhiệt kế, các đồng hồ đo áp suất.
- Mở van xả khí cho đến khi thấy chất công tác xuất hiện
thì đóng lại.
2/ Thao tác đưa bầu hâm và bầu làm mát vào hoạt động:
a. Đối với bầu hâm:
- Mở các van vào, ra của môi chất cần hâm.
- Mở các van xả nước ngưng của bầu hâm để tránh ứng

suất nhiệt khi cấp hơi vào có áp suất và nhiệt độ cao.
- Khởi động bơm cấp môi chất cần hâm.
- Mở từ từ van cấp hơi.
- Tiến hành kiểm tra bầu hâm lần cuối trước khi đưa bầu
hâm vào làm việc ở chế độ định mức.
b. Đối với bầu làm mát:
- Mở các van vào và ra khỏi bầu làm mát của môi chất
làm mát (nước biển).

12

* Lưu ý: Với bầu hâm dạng tấm, để bảo vệ gioăng cao su
làm kín cần mở van từ từ để điều chỉnh áp lực (vì mở van
quá nhanh, môi chất vào bầu dễ làm hỏng gioăng làm kín).
- Khởi động bơm cấp nước làm mát.
- Mở các van và khởi động bơm cấp môi chất cần làm
mát (nước ngọt, dầu nhờn).
- Tiến hành kiểm tra bầu làm mát lần cuối trước khi đưa
bầu làm mát vào làm việc ở chế độ định mức.
3/ Theo dõi sự hoạt động của bầu hâm và bầu làm mát :
* Đối với bầu hâm:
- Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ, áp suất của các môi
chất vào và ra khỏi bầu hâm.
- Cần phải quan tâm đến việc điều chỉnh lượng hơi vào
bầu hâm để duy trì nhiệt độ của môi chất nhận nhiệt trong
phạm vi cho phép.
Ví dụ: Nhiệt độ hâm dầu nhờn trước khi vào máy lọc là
70 ÷ 800C, nhiệt độ hâm dầu FO trước khi vào máy lọc 80 ÷
900C, và trước khi vào động cơ 90 ÷ 1200C.
* Đối với bầu làm mát:

- Thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ vào, ra
của môi chất được làm mát
- Kiểm tra độ chênh nhiệt độ giữa đầu vào và đầu ra của
môi chất làm mát (nước biển)
- Trong khi bầu làm mát đang hoạt động cần kiểm tra,
quan sát để phát hiện sự dò rỉ của môi chất được làm mát
4/ Dừng sự hoạt động của bầu hâm và bầu làm mát :


*Đối với bầu hâm:
Trước khi dừng bầu hâm, cần quan sát các thông số
nhiệt độ và áp suất của môi chất vào và ra khỏi bầu hâm,
dựa trên cơ sở đó có thể đánh giá được tình trạng kỹ thuật
của thiết bị. Sau đó cần tiến hành thực hiện theo các bước
sau:
- Đóng van cấp hơi vào bầu hâm, nếu bầu hâm bằng
điện thì ta ngắt mạch điện.
- Dừng bơm cấp môi chất nhận nhiệt (dầu, nước…) sau
đó đóng các van cấp môi chất nhận nhiệt vào và ra khỏi bầu
hâm.
- Mở van xả nước ngưng trong bầu hâm về két để tránh
ăn mòn.
- Cuối cùng kiểm tra lại toàn bộ bầu hâm.
*Đối với bầu làm mát:
- Với bầu làm mát gió tăng áp: Khi động cơ Diesel
ngừng hoạt động thì ta có thể tiến hành dừng ngay sự hoạt
động của bầu làm mát gió tăng áp.
- Đối với sinh hàn nước ngọt, sinh hàn dầu nhờn, thì
sau khi động cơ D ngừng hoạt động ta vẫn phải cho nước
ngọt, dầu nhờn tuần hoàn trong hệ thống để nhiệt độ

động cơ giảm dần và chờ đến khi nhiệt độ dầu nhờn,
nước ngọt < 500C thì tắt các bơm dầu, bơm nước và đóng
tất cả các van vào và ra khỏi bầu làm mát.

13

Câu 15: Ứng dụng,phân loại t bị chưng cất nước ngọt tàu thủy:
1- Ứng dụng:
- Thiết bị C.C.N.N tàu thủy dùng để chưng cất nước ngọt từ nước biển để lấy
nước bổ xung cho thiết bị sinh hơi (Nồi hơi) và cho hệ động lực Diesel.
- Dùng để chưng cất nước ngọt từ nước biển để lấy nước uống và
sinh hoạt cho thuyền viên.
2- Phân loại:
a) Phân loại theo cách bay hơi của nước biển:
- Thiết bị bay hơi kiểu bề mặt (để gia nhiệt và làm cho nước bay hơi
người ta lắp cụm ống hâm nóng dạng ống).
- Thiết bị bay hơi với buồng bay hơi kiểu không bề mặt (trong buồng bay hơi
không có cụm ống gia nhiệt) b) Phân loại theo số cấp áp lực của hơi thứ cấp:
- Thiết bị chưng cất nước ngọt loại một cấp.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt loại 2 cấp.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt loại nhiều cấp.
c) Phân loại theo cách tận dụng nhiệt của hơi thứ cấp:
- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu hoàn nhiệt.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu không hoàn nhiệt.
Trong các thiết bị bay hơi kiểu không hoàn nhiệt, hơi thứ cấp được
ngưng tụ trong các bầu ngưng tụ, bầu này được làm mát bằng nước
biển, nhiệt của hơi thứ cấp bị mất đi. Để sử dụng nhiệt này trong các
thiết bị bay hơi hồi nhiệt, chất ngưng tụ được bơm từ bầu ngưng tụ
chính lại được gia nhiệt.
d) Phân loại theo kiểu cụm ống gia nhiệt và theo kết cấu:

- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu ống ruột gà.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu ống thẳng.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt dạng tấm.
e) Phân loại theo áp lực:
- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu áp lực.
- Thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu chân không.


Câu: Thiết bị C.C.N.N kiểu chân không
Để chưng cất nước ngọt từ nước biển, trên tàu thủy người ta
thường sử dụng các thiết bị chưng cất nước ngọt kiểu chân
không, về mặt nguyên lý cấu tạo của nó gồm:
- Bầu bay hơi.
- Bầu ngưng tụ.
- Bơm tạo độ chân không (bơm ejector).
- Bơm nước cất (nước sau khi đã chưng cất).
- Bơm nước biển (dạng bơm ly tâm).
- Các thiết bị phục vụ.
1- Cấu tạo của bầu bay hơi:
Bầu bay hơi của thiết bị chưng cất nước ngọt có thể được bố trí
riêng rẽ, nhưng cũng có thể ghép chung vào một vỏ với bầu
ngưng. Về kết cấu có hai loại bầu bay hơi: Bầu bay hơi dạng ống
và bầu bay hơi dạng tấm.
Bầu bay hơi dạng ống gồm một cụm ống đặt thẳng đứng hoặc
nằm ngang hoặc ống xoắn ruột gà, các ống được làm từ hợp kim
đồng hoặc hợp kim nhôm. Nếu các ống của bầu bay hơi đặt đứng
thì nước biển đi bên trong ống và nhận nhiệt bốc hơi, còn nước
gia nhiệt (nước làm mát ra khỏi động cơ diesel) đi bên ngoài ống.
Nếu các ống gia nhiệt của bầu bay hơi đặt nằm ngang hoặc dạng
ống xoắn ruột gà thì nước biển sẽ đi bên ngoài ống và nhận nhiệt

bốc hơi, còn nước gia nhiệt sẽ đi ở bên trong ống.
Với bầu bay hơi dạng tấm thì các tấm trao đổi nhiệt thường được
chế tạo từ thép không gỉ (Steinless steel) hoặc Titanium có độ
dày từ 0,5 ÷ 1mm được rèn lượn sóng, khi ghép các tấm với nhau
sẽ tạo thành một bên là nước biển (chất nhận nhiệt) chuyển động,
còn bên kia là nước nóng ra khỏi động cơ (chất nhả nhiệt) chuyển
động và trao đổi nhiệt cho nhau. Mỗi tấm có khoét 4 lỗ để dẫn

14

nước nóng ra khỏi động cơ và nước biển chuyển động vào và ra,
giữa các tấm có đặt các gioăng làm kín để đảm bảo độ kín và sự
phân bố dòng chảy của môi trường nóng và lạnh trong các rãnh
giữa 2 tấm cận kề nhau.
Vỏ bầu bay hơi được làm từ thép hoặc thép không gỉ, bề mặt
trong của nó được phủ một lớp chất chống ăn mòn.
Để cung cấp nước biển cho bầu bay hơi người ta sử dụng một
bơm cấp nước biển dạng bơm ly tâm.
2- Cấu tạo của bầu ngưng:
Vỏ bầu ngưng cũng được làm từ thép hoặc thép không gỉ, bề mặt
trong của nó được phủ một lớp chất chống ăn mòn. Về mặt kết
cấu cũng có hai loại bầu ngưng: Bầu ngưng dạng ống và bầu
ngưng dạng tấm.
Với bầu ngưng dạng ống, các ống trao đổi nhiệt là những ống
thẳng được chế tạo từ hợp kim đồng-niken hoặc hợp kim nhôm.
Với bầu ngưng dạng tấm, các tấm trao đổi nhiệt được chế tạo từ
thép không gỉ.
Để cung cấp nước biển làm mát cho bình ngưng người ta sử
dụng một bơm nước biển hoạt động độc lập hoặc trích một đường
nước biển từ bơm làm mát cho hệ động lực diesel.

Để hút nước ngưng tụ (nước chưng cất) ra khỏi bầu ngưng người
ta sử dụng một bơm hút nước ngưng để đưa về két chứa (thông
thường là bơm ly tâm).
3- Bơm ejector (bơm phun tia):
Để tạo ra và duy trì độ chân không trong thiết bị C.C.N.N, người
ta sử dụng bơm phun tia (về kết cấu và nguyên lý hoạt động xem
trong tài liệu “máy phụ tàu thủy”), trong thiết bị C.C.N.N nước
công tác của bơm phun tia do bơm cung cấp nước cho bầu bay
hơi cấp bằng cách trích một đường đến bơm phun tia.


4- Các thiết bị phục vụ:
- Lưu lượng kế: Dùng để kiểm tra lượng nước cấp vào bầu bay
hơi và lượng nước do máy chưng cất được.
- Muối kế: Để chỉ báo hàm lượng muối có trong nước chưng cất
được tạo ra.
- Thiết bị báo động và bảo vệ: Khi độ ngậm muối của nước
chưng cất vượt quá giá trị cho phép (thường là 80mg Cl -/lít) thì
nó sẽ đưa tín hiệu báo động và van điện từ sẽ mở để cho nước cất
không đạt chất lượng trở lại bầu bay hơi.
- Kính quan sát: Được lắp trên thân thiết bị C.C.N.N phía bầu bay
hơi, dung để quan sát quá trình sôi để có thể đánh giá được tình
trạng làm việc của bầu bay hơi.
Ngoài ra người ta còn lắp đặt chân không kế, áp kế, nhiệt kế…
để theo dõi và duy trì trạng thái làm việc tốt của thiết bị.
+ Ưu điểm:
- Do sử dụng nước biển để chưng cất nên có hiệu quả kinh tế cao.
- Nước chưng cất được làm từ nước biển nên hầu như không có
vi trùng gây bệnh.
- Có khả năng tăng tải trọng có ích và tăng bán kính hoạt động

của con tàu.
+ Nhược điểm:
- Có kết cấu phức tạp, đòi hỏi người khai thác vận hành thiết bị
phải có trình độ kỹ thuật chuyên môn tốt.
- Yêu cầu khả năng làm kín rất cao để đảm bảo độ chân không
cho thiết bị.
- Không hoạt động được ở chế độ nhỏ tải của động cơ diesel hoặc
hệ động lực hơi nước.
- Không hoạt động được khi tàu chạy gần bờ hoặc trong luồng
lạch.

15

Câu 16: Khai thác thiết bị chưng cất nước ngọt

Khi khai thác thiết bị C.C.N.N cần phải thực hiện đúng các
yêu cầu, chỉ dẫn, qui trình khai thác của nhà chế tạo về
công tác chuẩn bị, khởi động, theo dõi và điều chỉnh sự
hoạt động và dừng sự làm việc của thiết bị. Trường hợp cần
thiết có thể tuân theo các qui ước chung sau đây:
1- Chuẩn bị đưa thiết bị vào làm việc:
- Kiểm tra trạng thái bề mặt ngoài của thân và nắp.
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các bơm nước biển, bơm
tạo độ chân không, bơm hút nước ngưng.
- Kiểm tra và hiệu chỉnh (nếu có thể) các đồng hồ chân
không kế, áp kế, nhiệt kế và lưu lượng kế.
- Kiểm tra các mối lắp ghép, các gioăng làm kín, các bu
lông lắp ghép.
- Kiểm tra van phá chân không, các van chặn ở vị trí sẵn
sàng làm việc.

- Kiểm tra và cấp nguồn cho bảng điện điều khiển.
- Đóng van phá chân không.
2- Khởi động thiết bị C.C.N.N:
- Khởi động bơm nước làm mát bình ngưng sau đó tiến
hành điều chỉnh áp suất và lưu lượng.
- Khởi động bơm tạo độ chân không và hút nước tràn trong
bầu bay hơi, tiến hành tạo độ chân không cho thiết bị đến
giá trị yêu cầu.
- Khi độ chân không đạt yêu cầu thì tiến hành mở van chặn
trên đường nước nóng ra từ động cơ diesel (hoặc hơi từ nồi


hơi nếu trường hợp dùng hơi gia nhiệt cho bầu bay hơi) vào
bầu bay hơi.
- Khi thấy nước ngưng xuất hiện trên đường ống trước bơm
nước ngưng thì tiến hành khởi động bơm hút nước ngưng.
3- Theo dõi và điều chỉnh sự hoạt động của thiết bị:
Trong thời gian thiết bị C.C.N.N làm việc cần phải quan
tâm theo dõi và kiểm tra các thong số sau:
- Áp suất và nhiệt độ của chất gia nhiệt.
- Áp suất và nhiệt độ của nước làm mát bình ngưng.
- Áp suất và nhiệt độ của hơi thứ cấp.
- Độ ngậm muối, chất lượng và sản lượng nước cất được
tạo ra.
- Độ chân không trong bình ngưng.
- Kiểm tra và theo dõi sự làm việc của bầu bay hơi qua kính
quan sát.
4- Dừng hệ thống:
- Dừng sự hoạt động của bơm nước ngưng.
- Đóng các van chặn trên đường nước hâm sấy vào và ra

khỏi bầu bay hơi.
- Dừng bơm nước làm mát bình ngưng.
- Phá độ chân không trong bình ngưng bằng cách mở van
phá chân không.
- Dừng bơm hút chân không, bơm cấp nước cho bầu bay
hơi, bơm hút nước tràn của bầu bay hơi và đóng tất cả các
van chặn đẩy, chặn hút của các bơm này lại.
- Cắt nguồn điện cho bảng điện điều khiển hệ thống.

16

Câu 13: Hệ thống chưng cất nước ngọt kiểu ATLAS

3

6

4

7

2
1
5

1 1
6 5

1
1

1
2
1
3
1
4

1
0

9

8


Hình vẽ: HỆ THỐNG CHƯNG CẤT NƯỚC NGỌT ATLAS
1- Động cơ D.

9- Bơm hút nước tràn (nước muối).

2- Bộ điều tiết nhiệt độ.

10- Bầu bay hơi.

3- S.H.N.N

11- Bơm nước chưng cất.

4- S.H.D.N


12- Cảm biến nồng độ muối.

5- S.H gió tăng áp.

13- Van điện từ.

6- Bầu ngưng hơi.

14- Lưu lượng kế.

7- Bơm ejector (tạo độ chân không).

15- Bơm nước biển làm mát máy chính.

8- Bơm cấp nước biển.

16- Bơm nước ngọt làm mát máy chính.

17

Cau 23:Các htg, ng nhân trục trặc chế độ công tác of tbị chưng cất.
Hiện tượng
Nguyên nhân
Biện pháp khắc phục
Sản lượng giảm - Sản lượng nước gia
- Tăng sản lượng nước gia
nhiệt bị giảm
nhiệt bằng cách điều chỉnh
van cấp nước gia nhiệt vào
và ra khỏi bầu bay hơi.

- Áp suất của hơi ra
- Tăng áp suất hơi gia
nhiệt bị giảm (hay
nhiệt (hay tăng nhiệt độ
nhiệt độ của nước gia
của nước gia nhiệt)
nhiệt bị giảm)
- Không đủ độ chân
- Tăng độ chân không
không trong bình
trong bình ngưng bằng
ngưng
cách điều chỉnh van cấp
nước công tác cho bơm
ejector, và kiểm tra các
bộ phận làm kín.
- Mức nước biển trong - Tăng mức nước biển trong
bầu bay hơi bị giảm
bầu bay hơi bằng cách điều
chỉnh van cấp nước biển vào
bầu bay hơi.
- Các bề mặt trao đổi
- Dừng hệ thống, tiến
nhiệt bị bẩn do cáu
hành vệ sinh các bề mặt
cặn
trao đổi nhiệt bằng
phương pháp hóa chất.
Tăng độ ngậm
- Tăng sản lượng của

- Giảm sản lượng của
muối của nước
thiết bị
thiết bị
chưng cất
- Tăng nhiệt độ của
- Giảm nhiệt độ của chất
chất gia nhiệt (hay độ
gia nhiệt bằng cách điều
chân không quá sâu)
chỉnh các van cấp chất
gia nhiệt.


- Tăng mức nước biển
trong bầu bay hơi
- Tăng độ ngậm muối
của nước biển

Độ chân không
trong bầu
ngưng không
đủ

Dò rỉ nước qua những chỗ
làm kín của bầu ngưng
- Không đủ sản lượng
nước làm mát bầu
ngưng, hoặc nhiệt độ
đầu vào của nước làm

mát tăng.
- Tăng sự dò rỉ khí
hoặc thiết bị hút khí
làm việc kém.
- Các ống của bầu
ngưng bị cáu bám dầy.
- Nước ngưng tụ ngập
các cụm ống của bầu
ngưng.

- Giảm lượng nước biển
cấp vào bầu bay hơi
thông qua việc điều
chỉnh van cấp
- Tăng lượng nước biển
cấp vào bầu bay hơi
bằng cách tăng độ mở
của van cấp.
- Kiểm tra và khắc phục
những chỗ bị dò rỉ.
- Tăng sản lượng nước
làm mát bầu ngưng hoặc
giảm nhiệt độ đầu vào
của nước làm mát.
- Thay các gioăng làm
kín, sửa chữa các thiết bị
hút khí.
- Tiến hành tẩy rửa cáu
cặn cho bình ngưng.
- Kiểm tra sự làm việc

của bơm hút nước
ngưng tụ.

18



×