VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ THU TRANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN TỪ THỰC TIỄN
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ THU TRANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN TỪ THỰC TIỄN
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số
: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN ĐÌNH HẢO
HÀ NỘI, năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô của Hoạc viện Khoa học Xã hội,
những người đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học
tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Trần Đình Hảo,
người đã trực tiếp hướng dẫn Luận văn cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự
quan tâm sâu sắc.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan, địa
phương; bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên
tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
quý thầy, cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân
từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN ................................................ 8
1.1. Kinh tế tư nhân và chính sách phát triển kinh tế tư nhân .......................... 8
1.2. Lý thuyết thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân ....................... 12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư
nhân ................................................................................................................. 29
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân từ
thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ................................................... 30
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách phát triển kinh
tế tư nhân tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ............................................ 47
CHƯƠNG 3. TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 51
3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân tại quận Cẩm
Lệ, thành phố Đà Nẵng ................................................................................... 51
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân ... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTTN
: Kinh tế tư nhân
NGO
: Non-governmental organization
Các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài
NXB
: Nhà xuất bản
ODA
: Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
TMDV
: Thương mại dịch vụ
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
Tên bảng
Số lượng các cơ sở kinh tế tư nhân đăng ký kinh doanh
trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020
Lao động trong các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Trang
36
38
42
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế tư nhân được xem là một trong những thành phần kinh tế đóng
vai trò chủ yếu trong sự phát triển của đất nước. Trên thực tế, kinh tế tư nhân
ngày càng tỏ rõ có nhiều ưu thế để phát triển một cách hiệu qủa và thích ứng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XII một lần nữa khẳng định: "Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật” [12, tr.24].
Trong những năm qua, kinh tế tư nhân quận Cẩm Lệ đã có những bước
phát triển đáng kể, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã
hội, đặc biệt giải quyết việc làm. Tuy nhiên cần nhìn nhận lại kinh tế tư nhân
quận Cẩm Lệ đã khai thác triệt để ưu thế, tiềm năng của mình hay chưa, số
lượng cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân tăng lên song chất lượng
hoạt động có tương xứng với sự gia tăng nhanh đó không, nhiều hạn chế cần
khắc phục, sửa đổi...
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng, đề ra cơ chế để phát huy những yếu
tố tích cực, đồng thời hạn chế những tiêu cực trong quá trình phát triển kinh tế
tư nhân là một yêu cầu bức thiết trên địa bàn quận hiện nay. Nhận thức rõ
điều đó, tác giả chọn đề tài: "Thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân
từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” cho luận văn thạc sỹ Chính
sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tổng quan tài liệu nghiên cứu nước ngoài
Do yêu cầu của công nghiệp hóa trong nền kinh tế thị trường, chính
1
sách thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển đã được khá nhiều nhà kinh
tế ở các nước trên thế giới nghiên cứu trong đó đáng lưu ý là các nước ở khu
vực Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ…
Nghiên cứu “States Put Economic Development in Hands of Private
Sector” - Conor Dougherty, tạp chí The Wall street Jouner, 2011. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã đề cập về vấn đề vai trò và tầm quan trọng của các
công ty tư nhân đối với phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Tác giả
đề cao các giải pháp và những đề xuất chính sách như: Chính quyền cần có
các chính sách nhằm thúc đẩy khu vực này phát triển như chính sách về vốn
vay, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ công nghệ… Xây dựng hệ
thống luật tách biệt cho các khu vực kinh tế, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân
phát triển.
Trong các cơ quan nghiên cứu ở các nước như các viện, trường đại
học… đã xuất bản khá nhiều tài liệu, sách báo, các tạp chí chuyên ngành về
vấn đề phát triển kinh tế tư nhân.
Cuốn sách “Economic Development through Private Enterprise” Emilio G. Collado; 1999. Trong cuốn sách này, tác giả đề cập nhiều đến nền
kinh tế thị trường và các quy luật vận động của nền kinh tế thị trường, khẳng
định sự tồn tại tất yếu của khu vực KTTN, giúp nước Mỹ phát triển nhanh
hơn các nước khác.
Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước
Trong hơn mười năm trở lại đây, nhất là sau khi có Nghị quyết Trung
ương 5 (khóa IX) ngày 18/3/2002 về việc “Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính
sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, kinh tế tư
nhân của Việt Nam đã có nhiều bứt phá rất đáng ghi nhận, khẳng định được
vai trò động lực của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Tác giả Nguyễn Thanh Tuyền (2003) trong cuốn sách: Sở hữu tư nhân
và Kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
2
Nam, NXB Tổng hợp, thành phố Hồ Chí Minh đã tập hợp rất nhiều bài viết,
nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế về vấn đề phát triển kinh tế tư nhân; nêu lên
tính tất yếu khách quan của kinh tế tư nhân, nhấn mạnh vai trò của sở hữu tư
nhân và kinh tế tư nhân ở Việt Nam. Nhóm các nhà nghiên cứu cũng xoáy sâu
vào vấn đề Đảng viên làm kinh tế tư nhân hiện nay ở nước ta.
- Trong khi đó, Trịnh Thị Hoa Mai (2005) bằng lý luận và thực tiễn đã
trình bày khái niệm, vai trò, vị trí và thực trạng của kinh tế tư nhân trong nền
kinh tế Việt Nam hiện nay trong cuốn sách: Kinh tế tư nhân Việt Nam trong
tiến trình hội nhập, NXB Thế giới, Hà Nội. Các nghiên cứu cũng đi sâu phân
tích thực trạng của khu vực kinh tế tư nhân với những mặt mạnh và mặt yếu
của thành phần kinh tế này. Qua đó, đóng góp thiết thực trong việc định
hướng và đề ra giải pháp phát triển kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, các số liệu,
luận chứng đưa ra được thống kê nhiều năm trước nên chưa sát thực với tình
hình hiện nay khi kinh tế tư nhân đã phát triển tương đối mạnh và chính sách,
pháp luật cũng có những thay đổi đáng kể.
- Vũ Hùng Cường (2011), Kinh tế tư nhân và vai trò động lực tăng
trưởng, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. Đây là kết quả nghiên cứu
của đề tài khoa học cấp bộ về một số vấn đề cơ bản về phát triển khu vực tư
nhân với tư cách là động lực cơ bản của mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai
đoạn 2011-2020. Công trình nêu bật vai trò của kinh tế tư nhân và định hướng
phát triển trong giai đoạn hiện nay.
- Vũ Trọng Lâm (2002), Phát triển và quản lý các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Trong cuốn sách này, vấn
đề phát triển kinh tế tư nhân đã được nghiên cứu, tập trung trình bày tính tất
yếu của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, thực trạng và vai trò của kinh
tế tư nhân và một số biện pháp của Đảng và Nhà nước đối với các thành phần
nghiên cứu này.
3
* Tổng quan tài liệu nghiên cứu về phát triển kinh tế tư nhân tại thành
phố Đà Nẵng
- Hồ Ánh (2012), Phát triển kinh tế tư nhân tại thành phố Đà Nẵng,
Luận văn Thạc sĩ.
- Lê Thế giới (2004), Cải thiện môi trường đầu tư để phát triển kinh tế
tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
(số 6), Đại học Đà Nẵng.
Bài viết của tác giả Lê Thế Giới được độc giả đánh giá cao về những
phân tích sâu sắc đối với những thách thức, khó khăn và kinh tế tư nhân thành
phố Đà Nẵng gặp phải; trên cơ sở đó, nhà nghiên cứu cũng đưa ra một số giải
pháp thiết thực để phát triển kinh tế tư nhân của thành phố.
- Võ Thị Thúy Anh (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2020, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã
hội Đà Nẵng, Đà Nẵng.
Công trình nghiên cứu đề cập đến một số vấn đề phát triển kinh tế tư
nhân nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng. Cơ bản hệ thống
hóa các cơ sở lý luận và một số vấn đề thực tiễn về kinh tế tư nhân tại thành
phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, công trình này phần lớn tập trung nghiên cứu môi
trường đầu tư và vấn đề xây dựng tổ chức Đảng ở các doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân.
Hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển
kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Các nghiên cứu nêu trên đa số tập trung phân tích thực trạng, tình hình
phát triển kinh tế tư nhân, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế
tư nhân phát triển chứ chưa tập trung vào các vấn đề chính sách phát triển
kinh tế tư nhân tại địa phương, đồng thời, có nghiên cứu trên chưa đi sâu phân
tích, đánh giá cụ thể việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân. Đây
cũng chính là những điểm mà các công trình nghiên cứu trên hoặc chưa
4
nghiên cứu hoặc có nghiên cứu nhưng số liệu và thông tin chưa cập nhật theo
sát tình hình phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hóa những lý luận về thực hiện chính sách phát
triển kinh tế tư nhân; để có cơ sở khoa học từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ trả lời 3 câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển
kinh tế tư nhân là gì?
Câu hỏi 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân
tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng như thế nào?
Câu hỏi 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển kinh tế
tư nhân ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới là gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách phát triển KTTN tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá một số
nội dung về tổ chức thực hiện chính sách phát triển KTTN quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn kết hợp vận dụng quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về thành phần kinh tế nói chung và kinh tế tư nhân nói riêng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng lý thuyết chính
sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và
đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để thu thập, phân tích và
khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao
gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ,
ban, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo
cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, phòng, ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính
sách phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta nói chung và thực tiễn quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng nói riêng. Số liệu, thông tin chủ yếu được thu thập từ
nhiều nguồn đáng tin cậy như: phòng Kinh tế, Nội vụ, Chi Cục Thống kê, Chi
Cục Thuế quận, Thư viện Tổng hợp thành phố Đà Nẵng, Trung tâm Thông tin
tư liệu Đại học Đà Nẵng… Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và
học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua từ nguồn sách, báo
quốc tế và internet; tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách
xã hội liên quan đến vấn đề chính sách phát triển kinh tế tư nhân.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu về phát triển kinh tế tư nhân, các vấn đề liên quan đến doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, số liệu phục vụ cho đề tài được thu
thập từ Chi Cục Thuế, Chi Cục Thống kê, phòng Kinh tế quận, sở Kế hoạch Đầu tư thành phố, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trên địa bàn, từ
6
nguồn internet…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất của luận văn góp phần bổ sung
hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực
hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta nói riêng. Đề xuất các
phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển kinh tế tư nhân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết luận, các giải pháp do tác giả luận văn kiến nghị có thể sử dụng
như tài liệu tham khảo có giá trị góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ
chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân tại quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng nói riêng, trong cả nước nói chung.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển
kinh tế tư nhân.
- Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân
tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3.Tăng cường thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân
tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. Kinh tế tư nhân và chính sách phát triển kinh tế tư nhân
1.1.1. Kinh tế tư nhân
Cho đến nay, chưa có một khái niệm thống nhất về kinh tế tư nhân.
Xoay quanh thuật ngữ kinh tế này có rất nhiều quan niệm khác nhau.
Đối với các nước trên thế giới, trước đây, thông thường, người ta chia
nền kinh tế của một quốc gia thành hai khu vực: kinh tế nhà nước (các doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước nắm hơn 50% cổ
phần) và kinh tế tư nhân (những doanh nghiệp ngoài nhà nước). Sự phân chia
như vậy dẫn đến việc hiểu kinh tế tập thể cũng thuộc khu vực kinh tế này.
Hiện nay, các nhà kinh tế học và chuyên gia kinh tế chia nền kinh tế
thành ba khu vực: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân và kinh tế hỗn hợp. Riêng
đối với kinh tế tư nhân, đây là một khái niệm dùng để chỉ loại hình kinh tế tồn
tại dựa trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và vốn, gồm các hình
thức kinh tế tư nhân khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể
của mỗi nền kinh tế [3, tr.21].
Ở Việt Nam, theo cách hiểu rộng nhất thì kinh tế tư nhân là khu vực
kinh tế bao gồm cả những doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) dưới dạng liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài vì những doanh
nghiệp này cũng sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Tuy nhiên, cách hiểu kinh
tế tư nhân như vậy, bên cạnh mặt tích cực là đánh giá hết vai trò và tiềm năng
của khu vực kinh tế này đối với sự phát triển của nền kinh tế, song lại gặp khó
khăn trong thống kê khi muốn tách bạch các phần vốn góp. Hơn nữa, thực
tiễn ở Việt Nam, các doanh nghiệp FDI thuộc diện thu hút đầu tư nên nhận
được chính sách và điều kiện ưu đãi khác với các hình thức kinh tế tư nhân
8
khác. Vì thế doanh nghiệp FDI được đưa vào khu vực riêng là khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài.
Chính vì lý do đó, ở nước ta khi nói đến KTTN hay khu vực KTTN,
người ta thường hiểu theo nghĩa hẹp là chỉ bao gồm các hình thức KTTN
thuộc sở hữu tư nhân trong nước. Đây là quan niệm được nhiều người chấp
nhận và tác giả luận văn cũng thống nhất với quan điểm này.
Trong đề tài này, thuật ngữ “Kinh tế tư nhân” được hiểu là một loại
hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân trong nước về tư liệu sản xuất
(cả hữu hình và vô hình) được đưa vào để tiến hành sản xuất kinh doanh, bao
gồm mặt bằng, nhà xưởng, máy móc, nguyên nhiên vật liệu, sức lao động và
lao động. Nó hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, cụ thể là: tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý, tự chủ
về phân phối sản phẩm, tự chủ lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô, phương
hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trước pháp luật của Nhà nước. Hiện nay, khu vực kinh tế tư nhân
tồn tại một số loại hình sản xuất kinh doanh sau: hộ cá thể, doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
1.1.2. Chính sách phát triển kinh tế tư nhân
Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính trị nhằm
vạch ra những đường hướng hành động ứng xử cơ bản của chủ thể quản lý với
các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lý sự phát
triển nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định cho trước. Khái niệm chính sách
công được diễn đạt khái quát như sau: “ Chính sách công là tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể
với giải pháp và công cụ để thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo
mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền’’ [8]. Bản chất của chính
sách công là thái độ chính trị của đảng cầm quyền. Chính sách công thể hiện
các quyết định chính trị của Đảng ta và Nhà nước, các quyết định này nhằm
9
duy trì tình trạng của xã hội hoặc giải quyết các vấn đề của xã hội, đáp ứng
nhu cầu của người dân trong đó “ là các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa và
xã hội” theo mục tiêu tổng thể của đảng chính trị đã vạch ra từ trước [9].
Từ lý luận về “chính sách công” và “kinh tế tư nhân” nêu trên có thể
định nghĩa sau: “Chính sách phát triển kinh tế tư nhân là tập hợp các quyết
định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực
hiện giải quyết các vấn đề của kinh tế tư nhân theo mục tiêu tổng thể đã xác
định”.
1.1.3. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân
Đại hội VI của Đảng năm 1986, khởi xướng công cuộc đổi mới, đề ra
chính sách kinh tế nhiều thành phần và qua từng kỳ đại hội sau đó, tư tưởng
này đã có những phát triển, đặc biệt, Đại hội X (năm 2006) chủ trương coi
trọng kinh tế tư nhân, đến Đại hội XII coi kinh tế tư nhân là một trong những
động lực của nền kinh tế.
Tại Đại hội X, Đảng ta nêu rõ: “Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân,
tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh
tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư
nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài… Kinh tế tư
nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế”.
Đây cũng là lần đầu tiên, kinh tế tư nhân được xác định chính thức với tư cách
là một thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển. Lần đầu tiên, vấn đề
đảng viên làm kinh tế tư nhân được Đảng ta chính thức đưa ra trong “Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X”, Đảng ta cho rằng đảng viên làm
kinh tế tư nhân phải gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà
nước, nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ Đảng và quy định của Ban Chấp hành
Trung ương”. Thực tế, vấn đề này đã được đặt ra và tranh luận từ những năm
đầu của thập niên 90 thế kỷ trước, nhưng tới Hội nghị Trung ương 3 khóa X
mới thảo luận và thông qua “Quy định đảng viên làm kinh tế tư nhân”. Tinh
10
thần được nhấn mạnh là bảo đảm tuân thủ đầy đủ quy định của Điều lệ Đảng,
nghị quyết, quyết định của Đảng và các quy định của pháp luật, cơ chế, chính
sách của Nhà nước, đồng thời nêu cao tính tiên phong gương mẫu của người
đảng viên trong mọi lĩnh vực, để vừa phát huy được khả năng làm kinh tế của
đảng viên, vừa giữ được tư cách, phẩm chất của đảng viên, giữ vững bản chất
cách mạng của Đảng. Quy định này cho thấy Đảng ta rất thận trọng nhưng
cũng đã mở đường cho đảng viên ra kinh doanh hợp pháp. Cho phép đảng
viên làm kinh tế tư nhân chính là huy động, phát huy tiềm năng của mọi
người dân, trong đó có đội ngũ đảng viên, tạo động lực để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
Như vậy, tại Đại hội X, Đảng có những khẳng định mới của Đảng về
kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành không thể thiếu, có vị trí quan trọng đặc
biệt và ý nghĩa chiến lược trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đồng thời, khuyến khích thành phần kinh tế này phát triển mạnh mẽ
hơn nữa trong những năm tiếp theo của công cuộc đổi mới đất nước.
Đến Đại hội XI, Đảng ta xác định phải: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách
để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của
nền kinh tế”.
Đặc biệt tại Đại hội XII, Đảng đã khẳng định: “Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư
nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật”. Việc Đảng ta
xác nhận “kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng” trong phát triển đất
nước (Đại hội X mới ghi nhận: “Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một
trong những động lực của nền kinh tế”), không chỉ xác nhận vai trò mới của
kinh tế tư nhân mà còn mở ra những cơ hội mới để thành phần kinh tế tư nhân
phát triển mạnh mẽ hơn. Với chủ trương của Đảng không phân biệt đối xử
11
giữa các thành phần kinh tế, các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật, xóa bỏ hẳn cơ chế bao cấp,
chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội
XII của Đảng chính là Đại hội có nhiều nhận thức mới đối với các thành phần
kinh tế, đó là khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước; vai trò động
lực quan trọng của nền kinh tế đối với kinh tế tư nhân; quan điểm lựa chọn
tiếp nhận kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; và quan tâm hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp khởi nghiệp…
Tại Đại hội XII cũng lần đầu tiên Đảng ta khẳng định chủ trương:
“Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân
góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước”. Điều này cho thấy, Đảng ta đã
nhận thấy rõ trong phát triển kinh tế, sự phát triển của các tập đoàn kinh tế tư
nhân là một xu thế tất yếu, là một kênh quan trọng giúp Nhà nước thực thi
nhiệm vụ kinh tế đã đề ra.
Có thể thấy, qua các kỳ đại hội, từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến
nay, quan điểm của Đảng ta về kinh tế tư nhân, phát triển kinh tế tư nhân đã
có những bước chuyển quan trọng. Đặc biệt, Đại hội XII của Đảng đã có
những phát triển mới trong tư duy của Đảng về kinh tế tư nhân, phát triển
kinh tế tư nhân. Trong thời gian tới, với các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện
cụ thể, kinh tế tư nhân sẽ tiếp tục phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh
tế - xã hội chung của đất nước./
1.2. Lý thuyết thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính
sách phát triển kinh tế tư nhân
Thực hiện chính sách công nói chung, chính sách phát triển kinh tế tư
nhân nói riêng là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách phát triển
kinh tế tư nhân thành hiện thực. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân
là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách, Nó có nhiệm vụ hiện
12
thực hóa chính sách phát triển kinh tế tư nhân của Nhà nước, đưa chính sách
của Nhà nước vào cuộc sống. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư
nhân là trung tâm kết nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách.
Khu vực kinh tế tư nhân còn ở quy mô thấp và sức mạnh hạn chế, chính
do đặc điểm này nó bị các thế lực chính trị chi phối và kiểm soát chặt chẽ. Kết
quả là các hoạt động kinh tế thường có nguy cơ bị bóp méo, tạo ra tình trạng
phát triển lệch lạc, phi tự nhiên của nền kinh tế.
Để kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực phát triển cho toàn
nền kinh tế thì Nhà nước phải có chính sách phát triển kinh tế tư nhân. Mở
rộng không gian tự do cho kinh tế tư nhân là giải pháp hữu hiệu giúp cho mỗi
quốc gia không bị tụt hậu trên đường đua phát triển.
Thuật ngữ “phát triển kinh tế” đôi khi bị hiểu nhầm và được sử dụng
thay thế cho “tăng trưởng kinh tế”, song về cơ bản thì hai thuật ngữ này
không hoàn toàn giống nhau. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản
lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất
định. Còn phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền
kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về
mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.
Như vậy, phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế.
Phát triển kinh tế là quá trình vận động đi lên của nền kinh tế; đó là một quá
trình lâu dài, luôn thay đổi và thay đổi theo chiều hướng tích cực, tiến bộ để
ngày càng hoàn thiện hơn trên tất cả các mặt như: kinh tế, xã hội, môi trường,
thể chế…
Từ khái niệm “phát triển kinh tế” như vừa đề cập, ta có thể hiểu phát
triển kinh tế tư nhân là quá trình lớn, tăng tiến về mọi mặt của các yếu tố, các
bộ phận, các cơ sở, đặc biệt là các khu vực trong khu vực kinh tế tư nhân;
trong đó yếu tố quan trọng có tính chất quyết định nhất trong việc thúc đẩy sự
13
phát triển của cả khu vực kinh tế tư nhân chính là sự phát triển của từng
doanh nghiệp. Sự phát triển đó bao gồm cả sự tăng trưởng và đồng thời có sự
biến đổi sâu sắc về mặt cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội theo chiều hướng tiến
bộ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu hướng đến của hoạt động
sản xuất kinh doanh không đơn giản chỉ là sinh tồn mà phải tạo ra giá trị
thặng dư. Một mô hình kinh doanh mới ra đời được biểu hiện ở một cách thức
tổ chức sản xuất mới thông qua hình thức doanh nghiệp.
Vị trí của kinh tế tư nhân dần được khẳng định một cách rõ nét, nó là
một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân góp phần thúc
đẩy phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao từng bước quan hệ sản xuất tạo
tiền đề tích lũy đi lên. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế tư nhân thể hiện cụ
thể qua các nội dung sau:
- Kinh tế tư nhân phát triển giúp khai thác và tận dụng có hiệu quả tiềm
năng về vốn, các nguồn nguyên liệu ở từng địa phương. Phát triển kinh tế tư
nhân sẽ tạo ra nguồn đầu tư quan trọng đóng góp vào quá trình tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
- Kinh tế tư nhân phát triển sẽ tạo việc làm cho một lượng lớn lao động,
bảo đảm đời sống và do đó góp phần vào việc ổn định kinh tế, xã hội. Do có quy
mô vừa và nhỏ, các cơ sở và doanh nghiệp tư nhân dễ thích nghi với điều kiện
nông thôn, nơi có nhiều lao động nhàn rỗi, giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp.
- KTTN tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát.
- Kinh tế tư nhân phát triển có vai trò hỗ trợ, bổ sung cho khu vực kinh
tế thuộc sở hữu Nhà nước, tạo thành mối liên kết cùng hợp tác. Bên cạnh đó
sự phát triển của kinh tế tư nhân là nhân tố chủ yếu tạo môi trường cạnh tranh
giữa các thành phần kinh tế, phá bỏ dần tính độc quyền của một số doanh
nghiệp Nhà nước. Thể chế kinh tế thị trường ngày càng thích ứng hơn với cơ
chế kinh tế mới. Các loại thị trường bắt đầu hình thành và phát triển (thị
14
trường hàng hoá - dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường bất
động sản, thị trường khoa học - công nghệ). Nguyên tắc tự do cạnh tranh về
cơ bản được áp dụng, tín hiệu giá cả do cung cầu quyết định.
- Phát triển kinh tế tư nhân góp phần duy trì và phát triển các ngành
nghề truyền thống, qua đó sử dụng và phát huy kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh, kinh nghiệm quản lý sản xuất đã được tích lũy qua nhiều thế hệ, kết
hợp tính truyền thống và tính hiện đại trong sản xuất. Đặc điểm cơ bản nhất
của ngành nghề truyền thống là gắn chặt với kinh tế cá thể và thực tế đã
chứng minh, kinh tế tư nhân phát triển thì các ngành nghề truyền thống phát
triển. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh là động lực cho các chủ thể kinh tế
nâng cao tay nghề, ứng dụng khoa học - công nghệ mới.
- Kinh tế tư nhân tạo lập sự cân đối về phát triển kinh tế giữa các vùng,
góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Thực tế cho thấy, quá trình
phát triển kinh tế tư nhân đồng thời là quá trình tìm kiếm phương thức kinh
doanh có hiệu quả nhằm làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Đó là quá trình các
chủ doanh nghiệp phải tự đổi mới công nghệ, kỹ thuật tại doanh nghiệp mình,
chuyển hướng kinh doanh vào những sản phẩm có lợi nhất. Tất cả những vấn
đề đó, tự nó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hơn, hợp lý
hơn. Điều này càng trở lên có ý nghĩa đối với sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
- Kinh tế tư nhân góp phần nâng cao chất lượng lao động, nuôi dưỡng
tiềm năng trí tuệ kinh doanh. Tiềm năng, trí tuệ, kinh nghiệm quản lý, tay nghề
lao động và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh được tích luỹ, lưu truyền trong
từng ngành nghề sẽ góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Kinh tế tư nhân phát triển sẽ tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương,
ngân sách nhà nước. Tạo nguồn quỹ cho ngân sách địa phương để thực hiện
15
các dự án nhằm phát triển an sinh xã hội và phát triển kinh tế bền vững.
1.2.2. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển
kinh tế tư nhân
1.2.2.1. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển
kinh tế tư nhân
Để đưa chính sách công nói chung, chính sách phát triển kinh tế tư
nhân nói riêng vào cuộc sống cần phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách. Đây là nhiệm vụ đầu tiên, nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức thực
hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân: Hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển kinh tế tư nhân phụ thuộc vào chất lượng, tính chính xác, tính khả thi của
bản kế hoạch thực hiện chính sách. Cần phải đầu tư thời gian công sức để xây
dựng kế hoạch thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân. Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân cần được xây dựng trước
khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan có nhiệm vụ triển khai thực
thi chính sách kinh tế từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế
hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát
triển kinh tế tư nhân bao gồm các nội dung sau:
- Kế hoạch tổ chức điều hành
- Kế hoạch cung cấp các nguyên liệu (nhiên liệu, vật liệu, tài liệu)
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, thực thi đưa chính sách phát triển kinh tế
tư nhân vào cuộc sống…
Dự kiến kế hoạch thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân ở cấp
nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua, chẳng hạn ở Trung ương có thể
do Thủ tướng Chính phủ, ở các địa phương do UBND thành phố, hoặc cấp
Quận xem xét thông qua…Sau khi được cấp có thẩm quyền thông qua kế
hoạch thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân mang giá trị pháp lý,
được mọi người chấp hành, thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch thực hiện
16
chính sách phát triển kinh tế tư nhân theo nguyên tắc cấp nào thông qua kế
hoạch thực hiện thì cấp đó có quyền điều chỉnh, nhưng trong xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân cố gắng không phải
điều chỉnh là tốt nhất, vì mỗi lần điều chỉnh sẽ gây tốn kém về tiền của, thời
gian và công sức.
1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư
nhân
Phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển kinh tế tư nhân của Nhà
nước là một hoạt động quan trọng trong thực hiện chính sách phát triển kinh
tế tư nhân. Nó có ý nghĩa to lớn đối với các cơ quan Nhà nước và đối tượng
được thụ hưởng chính sách của Nhà nước. Phổ biến tuyên truyền chính sách
phát triển kinh tế tư nhân giúp cho các đối tượng được thụ hưởng chính sách
cũng như tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách phát
triển kinh tế tư nhân; về tính đúng đắn của chính sách phát triển kinh tế tư
nhân trong điều kiện, hoàn thành nhất định và về tính khả thi, tính ưu việt của
chính sách phát triển kinh tế tư nhân để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của
Nhà nước. Đồng thời phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển kinh tế tư
nhân còn giúp các cơ quan Nhà nước, các cán bộ công chức có trách nhiệm tổ
chức thực thi chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, tầm quan trọng,
trình độ, quy mô của chính sách đối với đời sống của người dân và xã hội để
họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục
tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách được giao. Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách công nói
chung là rất quan trọng. Do đó cần phải lựa chọn các hình thức, phương pháp
phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển kinh tế tư nhân khác nhau như có
thể xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện chính sách, có thể tổ chức
các hội nghị phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách, có thể phổ biến
tuyên truyền thông quan các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tạp
17
chí…lựa chọn hình thức phương pháp nào tùy thuộc vào đặc điểm, đặc thù
của đối tượng được thụ hưởng, hoàn cảnh điều kiện của từng địa phương.
1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư
nhân
Trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân, việc phân
công, phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng, tác động đến hiệu
quả thực hiện chính sách. Muốn tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh
tế tư nhân có hiệu quả cần phải tiến hành phân công phối hợp một cách chặt
chẽ, hợp lý giữa các cơ quan quản lý ở Trung ương và các cấp chính quyền
địa phương. Cần phải phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của cơ quan
chủ trì và cơ quan phối hợp. Chính sách phát triển kinh tế tư nhân có thể tác
động tới lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan
đến nhiều yếu tố, quá trình thực hiện thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần
phải có sự phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Tổ chức thực hiện chính
sách phát triển kinh tế tư nhân một cách khoa học thể hiện ở chỗ phân công
trách nhiệm một cách hợp lý, cụ thể cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; xác định cơ quan, tổ chức, người chịu trách nhiệm chính và những cơ
quan, tổ chức người tham gia phối hợp trong thực hiện chính sách phát triển
kinh tế tư nhân. Trong phân công nhiệm vụ cần chú ý đến khả năng, tính chất
chuyên môn và thế mạnh của từng cơ quan, tổ chức, từng người. Hạn chế tình
trạng trùng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm.
Hoạt động phân công phối hợp thực hiện chính sách phát triển kinh tế
tư nhân cần được thực hiện theo tiến trình, có kế hoạch một cách chủ động,
sáng tạo để duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả chính sách.
1.2.2.4. Duy trì chính sách phát triển kinh tế tư nhân
Duy trì chính sách phát triển kinh tế tư nhân là làm cho chính sách phát
triển kinh tế tư nhân được tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực
18