Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quản lí hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông hùng thắng, huyện tiên lãng thành phố hải phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.31 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

VŨ TRÍ THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÙNG THẮNG,
HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế hiện nay, Đảng ta xác định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Sự
nghiệp Giáo dục trong những năm gần đây đã tập trung mọi cố gắng vào đổi mới
chương trình và sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy. Đây có thể coi là
một cuộc "cách mạng" từ quan niệm, nhận thức, đến tư duy hành động. Điều đó địi
hỏi cơng tác quản lí nhà trường, đặc biệt là cơng tác quản lí hoạt động dạy học, cũng
phải có những chuyển biến thích hợp. Nâng cao chất lượng Giáo dục, chất lượng dạy
học luôn là nhiệm vụ quan trọng, hàng đầu trong phát triển nhà trường phổ thông.
Để phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, Ban Chấp hành Trung ương đã ra
Nghị quyết số 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. GD&ĐT


nước ta đang triển khai thực hiện đổi mới tồn diện ở các cấp, trong đó có cấp THPT.
Trong hoạt động quản lí của hiệu trưởng thì quản lí hoạt động dạy học là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu. Biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu
trưởng có vai trị đặc biệt quan trọng, vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên - yếu
tố quyết định chất lượng Giáo dục của mỗi nhà trường. Vì thế, người hiệu trưởng phải là
hạt nhân chủ yếu trong việc vận dụng khoa học quản lí, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các
biện pháp quản lí để thực hiện thắng lợi các mục tiêu Giáo dục.
Cơng tác quản lí hoạt động dạy học tại trường THPT Hùng Thắng nói riêng và
tại các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng nói riêng,
trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong q trình thực hiện cơng
tác này của người hiệu trưởng. Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản trong mỗi nhà
trường THPT, nếu thực hiện tốt công tác này sẽ nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và thực hiện đổi mới
chương trình, sách giáo khoa phổ thơng sắp tới.
Từ những lí do lí luận và thực tiễn trên, chúng tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình, là: Quản lí hoạt động dạy học tại trường Trung học phổ
thông Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng trong bối cảnh đổi mới
giáo dục.
1


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở trường
THPT Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng, đề xuất một số biện pháp
quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT Hùng Thắng và ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên
Lãng thành phố Hải Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học tại trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường
THPT Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số
biện pháp quản lí hoạt động dạy học của trường THPT Hùng Thắng, huyện Tiên
Lãng thành phố Hải Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu việc quản lí hoạt động dạy
học ở trường THPT Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng trong bối
cảnh đổi mới giáo dục.
4.3. Khách thể điều tra: Cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh trường THPT
Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng
5. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lí hoạt động dạy học ở trường THPT Hùng Thắng và các trường
THPT tại địa bàn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng đã đạt được một số thành tựu
nhất định như: Hoạt động dạy học của giáo viên có sự chuyển biến theo chiều hướng
tích cực hơn, chất lượng hai mặt giáo dục của học sinh được cải thiện đáng kể … Tuy
nhiên, vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế dẫn đến chưa đạt được kết quả như mong
muốn. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường THPT trên địa bàn thì chất lượng dạy
học của trường THPT Hùng Thắng nói riêng và các trường THPT ở huyện Tiên Lãng,
thành phố Hải Phịng nói chung sẽ được chuyển biến tích cực, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lí hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng trường THPT.
2


6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học ở
trường THPT Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.

6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường
THPT Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng trong bối cảnh đổi mới
giáo dục.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
7.2.4. Phương pháp điều tra
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Phương pháp tốn thống kê
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục luận văn này được trình bày trong ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường
THPT Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường
THPT Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng trong bối cảnh đổi mới
giáo dục.

3


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT
1.1 Khái quát vấn đề nghiên cứu
1.2. Hoạt động dạy học ở trƣờng THPT

1.2.1. Khái niệm dạy học và hoạt động dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những
con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Theo tác giả Hà Thế Ngữ “Hoạt động
dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong đó
dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh tự giác, tích
cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy
học đã đặt ra” [22].
1.2.2.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của Giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển
hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá
trình dạy học, hoạt động dạy học của giáo viên có vai trị chủ đạo, hoạt động học của
Học sinh có vai trị tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động
trên, q trình dạy học khơng diễn ra.
1.2.2. Trường THPT trong hệ thống Giáo dục quốc dân
- Vị trí, vai trị
- Chức năng, nhiệm vụ
1.2.3. Một số đặc điểm cơ bản của hoạt động dạy học ở trường THPT
a. Hoạt động dạy học được tích hợp hóa trên cơ sở nội dung dạy học ngày càng
hiện đại hóa
b. Trong q trình dạy học hiện nay, học sinh có vốn sống và năng lực nhận
thức phát triển hơn so với cùng lứa tuổi
c. Trong q trình học tập, học sinh có xu hướng vượt ra khỏi nội dung tri thức,
kỹ năng do chương trình quy định
d. Quá trình dạy học hiện nay được tiến hành trong điều kiện cơ sở vật chất và
phương tiện dạy học ngày càng hiện đại
4



1.3. Quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng trƣờng THPT
1.3.1. Khái niệm quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trường trường THPT
1.3.1.1. Quản lí
Qua phân tích các khái niệm, định nghĩa của các tác giả trên mặc dù có nhiều
cách tiếp cận khác nhau về quản lí nhưng ta có thể có nhận định chung: Quản lí là hệ
thống tác động có chủ định của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm khai thác
và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lí để đạt được
mục tiêu quản lí trong một mơi trường ln biến động.
1.3.2.2. Quản lí hoạt động dạy học
Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trong nhà trường THPT là những
tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp của hiệu trưởng tới các
thành tố của hoạt động dạy học trong nhà trường nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Chức năng cơ bản thể hiện ở các chức năng đó là: Lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo, kiểm tra.
1.3.2. Vị trí, vai trị, chức năng và nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT
Hiệu trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm cao nhất trong trường học.
Điều 54 “Luật giáo dục” năm 2005 cũng nêu rõ: “Hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm quản lí các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm, cơng nhận” [34].
1.3.3. Nội dung quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT
1.3.3.1. Quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học
- Hiệu trưởng (phó hiệu trưởng chun mơn) tiếp thu sự chỉ đạo về chuyên
môn của Sở giáo dục vào đầu năm học.
- Họp Hội đồng nhà trường triển khai những nội dung chỉ đạo về việc thực hiện
chương trình trong năm học.
- Giao nhiệm vụ cho Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên mơn:
+ Nghiên cứu chương trình tồn cấp học, các mơn học (chú ý những chỉ đạo
điều chỉnh nội dung chương trình của Bộ), dự kiến tiến trình thực hiện chương trình
(chú ý các thời điểm quan trọng: khai giảng, kết thúc học kỳ 1, kết thúc học kỳ 2,

chuẩn bị thi tốt nghiệp) những vấn đề trọng tâm trong việc thực hiện chương trình
theo sự chỉ đạo của cấp trên.
+ Dự kiến những vấn đề nảy sinh trong việc thực hiện chương trình và những
giải pháp có thể thực thi, những điều kiện vật chất kỹ thuật cần cung cấp để việc thực
hiện chương trình khơng bị trở ngại.
5


+ Trong các cuộc họp Hội đồng nhà trường hàng tháng, Phó hiệu trưởng hướng
dẫn giáo viên những vấn đề khó trong chương trình, giải đáp những thắc mắc, giúp
đỡ giáo viên bổ sung đồ dùng dạy học, sách vở tài liệu cần thiết cho việc thực hiện
đúng và đủ chương trình
+ Thường xun thơng báo hướng dẫn giáo viên bằng sổ thơng báo hoặc bản
tin chun mơn
+ Phó hiệu trưởng xây dựng các công cụ để theo dõi việc thực hiện chương
trình như: Lịch báo giảng tuần của các tổ chuyên môn và giáo viên; sổ đầu bài của
các lớp; lịch kiểm tra hàng tháng; lịch thi cuối mỗi học kỳ; sổ dự giờ thăm lớp.
+ Theo dõi giáo viên thực hiện thời khóa biểu
+ Xây dựng các biểu mẫu báo cáo, hàng tháng tổng kết tình hình thực hiện
chương trình của các tổ chun mơn
+ Phân cơng giáo vụ theo dõi ngày công, việc dạy thay, dạy bù của giáo viên
1.3.3.2. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên
a. Phân công giảng dạy:
- Phân công giảng dạy đúng chuyên môn
- Đảm bảo đủ định mức giờ dạy theo quy định.
- Phát huy năng lực sở trường cá nhân.
- Phù hợp với các lớp và nguyện vọng học sinh.
b. Quản lí cơng tác chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài;
- Phổ biến những yêu cầu của việc chuẩn bị bài giảng;

- Qui định chất lượng một bài soạn đối với từng loại bài;
- Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng
công nghệ thơng tin trong dạy học;
- Có kế hoạch mua sắm đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo, các phương tiện
kỹ thuật phục vụ giảng dạy cho giáo viên;
- Thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị bài dạy của giáo viên.
c. Quản lí giờ dạy trên lớp của giáo viên
Để nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên hiệu trưởng cần thực
hiện yêu cầu cơ bản sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp. Những căn cứ để xây dựng chuẩn:
+ Yêu cầu về kiến thức kỹ năng của các môn học được qui định trong chương trình;
6


+ Tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy mà Bộ hoặc Sở Giáo dục – Đào tạo qui định;
+ Những qui định về các loại bài (Giảng kiến thức mới, luyện tập, thực
hành...);
+ Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học (để nắm được những vấn đề cần
nhấn mạnh hoặc có sửa đổi nội dung);
+ Các phương pháp mới trong giảng dạy ở trường phổ thông.
- Tổ chức việc dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên
- Phó hiệu trưởng cần lập kế hoạch tổng thể về việc dự giờ và phân tích sư
phạm bài học trong cả năm học. Trên cơ sở đó xếp lịch dự giờ và phân tích giờ dạy
trong từng tuần. Để nâng cao chất lượng công tác dự giờ, hiệu trưởng cần bồi dưỡng
cho toàn thể giáo viên kỹ năng dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên theo qui
trình sẽ được trình bày dưới đây.
d. Quản lí hồ sơ chun mơn của giáo viên
Yêu cầu thực hiện quản lí hồ sơ chuyên môn:
- Hướng dẫn GV thực hiện hồ sơ chuyên môn đúng quy định
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên đúng quy định

1.3.3.3. Quản lí hoạt động học tập của học sinh
* Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh
* Phát động phong trào thi đua học tập
* Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
* Chỉ đạo phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác
1.3.3.4. Quản lí CSVC và trang thiết bị dạy học
Để quản lí CSVC và trang thiết bị dạy học, hiệu trưởng cần thực hiện một số
yêu cầu sau:
- Xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị dạy học
- Hướng dẫn GV sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học
- Khuyến khích GV tự làm đồ dạy học
- Lập sổ đăng kí sử dụng đồ dùng dạy học
- Bảo quản tốt các trang thiết bị dạy học
1.3.3.5. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
(i) Xây dựng kế hoạch kiểm tra theo phân phối chương trình
(ii) Tổ chức kiểm tra
(iii) Phân tích kết quả học tập của học sinh sau kiểm tra
7


1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng
trƣờng THPT
1.4.1. Các yếu tố khách quan
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
Kết luận chƣơng 1
Đề tài nghiên cứu đã phân tích khái niệm dạy học, hoạt động dạy học, quản lí,
quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT. Luận văn cũng đã làm rõ
nội dung quản lí hoạt động dạy học ở trường THPT bao gồm: Quản lí thực hiện mục
tiêu, nội dung chương trình; quản lí hoạt động dạy của giáo viên; quản lí hoạt động
học tập của học sinh; quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học; quản lí hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đồng thời chỉ rõ các yếu tố
khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động dạy học của hiệu
trưởng ở trường THPT.

8


CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG THPT HÙNG THẮNG, HUYỆN TIÊN LÃNG, HẢI PHÕNG
2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT huyện Tiên Lãng
2.1.3. Khái quát đặc điểm giáo dục tại trường THPT Hùng Thắng huyện
Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học tại trƣờng THPT Hùng Thắng, Tiên
Lãng, Hải Phòng
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động dạy học
Qua bảng thống kê có thể khẳng định mức độ nhận thức của đội ngũ CBQL và
giáo viên trường THPT Hùng Thắng về tầm quan trọng của hoạt động dạy học trong
nhà trường là rất quan trọng, trong đó 76.7% ở mức độ rất quan trọng, 23.3% mức độ
quan trọng.
2.2.2. Thực trạng về việc soạn bài, chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học của giáo
viên tại trường THPT Hùng Thắng

Qua khảo sát cho thấy việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên không
đồng đều giữa các nội dung. Ở các nội dung soạn bài đúng theo phân phối chương
trình mơn học và đảm bảo tính hệ thống, đủ nội dung, cấu trúc hợp lí được các giáo
viên của nhà trường thực hiện tốt, các nội dung còn lại phần lớn giáo viên thực hiện
tốt và khá tương đối nhau. Kết quả điều tra phản ánh công tác soạn giáo án, chuẩn bị

bài của giáo viên trường THPT Hùng Thắng mới chỉ quan tâm nhiều tới những vấn
đề chuẩn theo phân phối đã quy định (phần cứng), bước đầu đi sâu, đi sát vào những
nội dung trọng tâm, cốt lõi của chương trình mà chưa thật sự đi sâu, đi sát vào những
nội dung trọng tâm, cốt lõi quyết định chất lượng dạy học trong việc soạn bài, chuẩn
bị giờ lên lớp của giáo viên (phần mềm).
2.2.3. Thực trạng thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo viên

Việc thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo viên ta thấy phần lớn giáo viên đã
thực hiện tương đối tốt các khâu lên lớp theo quy định của Bộ GD&ĐT, của Sở Giáo
dục và Đào Tạo Hải Phòng. Tuy nhiên, ta cũng thấy việc lên lớp của giáo viên vẫn
còn nhiều hạn chế; về nội dung kiến thức truyền đạt cho học sinh còn thiếu tập trung,
9


dàn trải, người giáo viên chưa làm nổi bật, chưa khắc sâu được kiến thức trọng tâm
của bài dạy; phương pháp dạy học còn nhiều hạn chế, thiếu linh hoạt, chưa tạo nên
những tình huống có vấn đề để phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học
sinh; Bên cạnh đó việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học hiệu quả chưa
cao nguyên nhân một phần do năng lực của giáo viên còn hạn chế, do chưa thật sự
tâm huyết với nghề và một phần khác do chất lượng phương tiện và thiết bị dạy học
hiện nay của nhà trường còn nhiều thiếu thốn. Với những hạn chế nêu trên đã ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng các tiết lên lớp của giáo viên và dẫn đến chất lượng
và hiệu quả của tiết dạy chưa cao.
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh còn chưa đáp ứng yêu
cầu thực tiễn, chất lượng chưa cao. Nguyên nhân một phần do năng lực thiết kế các
công cụ kiểm tra, đánh giá của giáo viên, một phần do tâm lí cả nể, dễ dàng cho qua
để đạt được thành tích tốt của giáo viên.
2.2.5. Thực tạng kết quả học tập của học sinh
Đã đạt được những kết quả khích lệ, nhưng trong hai năm gần đây, tỷ lệ học

sinh giỏi các cấp, tỷ lệ tốt nghiệp THPT và thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học
chưa đáp ứng được yêu cầu của học sinh, phụ huynh học sinh và yêu cầu đổi mới
giáo dục.
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học của hiệu trƣởng trƣờng THPT
Hùng Thắng, Tiên Lãng, Hải Phòng
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của cơng tác quản lí hoạt động dạy
học của hiệu trưởng
Qua bảng thống kê ta thấy, 100% cán bộ quản lí và giáo viên trường THPT
Hùng Thắng đều nhận thức được vai trị quan trọng của cơng tác quản lí hoạt động
dạy học trong nhà trường. Khi phỏng vấn sâu, mọi khách thể khảo sát đều cho rằng,
nếu khơng có vai trị quản lí của người hiệu trưởng thì các hoạt động dạy học diễn ra
khơng có nề nền, khơng có hiệu quả và chất lượng. Đây là cơ sở khoa học quan trọng
cho việc đề xuất và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lí hoạt
động dạy học của hiệu trưởng tại nhà trường.
2.3.2. Thực trạng quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học
Qua kết quả trong bảng 2.14 cho ta thấy, Hiệu trưởng cơ bản đã thực hiện khá
tốt nội dung quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học, với giá trị
10


trung bình là 2.41. Việc tổ chức giám sát và thơng báo việc thực hiện chương trình
cũng được đánh giá thực hiện tốt. Trong công tác kiểm tra việc thực hiện chương
trình dạy học của Hiệu trưởng được giáo viên đánh giá ở thứ bậc 1/9 (2.65) chứng tỏ
nội dung này đã được Hiệu trưởng thực hiện tương đối đồng đều, sát sao với tất cả
các giáo viên, tuy nhiên vẫn có một số giáo viên trong q trình thực hiện chương
trình dạy học chưa được Hiệu trưởng kiểm tra thường xuyên. Các nội dung khác cũng
được thực hiện tốt như: BGH triển khai những nội dung chỉ đạo về việc thực hiện
chương trình trong năm học trước HĐSP và BGH thường xuyên thông báo hướng
dẫn giáo viên bằng sổ thơng báo hoặc bản tin chun mơn. Trong đó, Hiệu trưởng đã
chú trọng công tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tương đối nghiêm túc.

Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại nhất định, mặc dù khác nhau về mức độ đánh giá
việc thực hiện các biện pháp quản lí chương trình, nhưng kết quả thực hiện vẫn đạt ở
mức độ khá cao.
2.3.3. Thực trạng quản lí hoạt động dạy của giáo viên tại trường THPT
Hùng Thắng
Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện quản lí hoạt động
dạy của giáo viên tại trường THPT Hùng Thắng

Bảng 2.17: Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện
quản lí hoạt động dạy của giáo viên tại trường THPT Hùng Thắng
Mức độ thực hiện
STT



Nội dung

1.

Phân cơng giảng dạy

2.

Quản lí cơng tác chuẩn bị giờ lên lớp
của giáo viên

3.

Quản lí giờ dạy trên lớp của giáo viên


4.

Quản lí hồ sơ chuyên mơn của giáo
viên
Giá trị trung bình

Thứ

X

bậc

588

2.45

1

757

2.10

498
282

Mức độ kết quả



Thứ


X

bậc

197

3.30

2

3

984

2.73

4

2.07

4

676

2.82

3

2.36


2

397

3.31

1

2.24

3.04

Kết quả điều tra cho thấy quản lí hoạt động dạy của giáo viên tại trường THPT
Hùng Thắng có mức độ thực hiện khá thường xuyên (2.24) và kết quả thực hiện cịn
ở mức trung bình (3.04).

11


Trong đó, việc quản lí phân cơng giảng dạy được thực hiện thường xuyên
(2.45, xếp thứ bậc ¼) và kết quả thực hiện khá tốt (3.30, xếp thứ bậc ¼). Quản lí hồ
sơ chun mơn của giáo viên cũng là nội dung được hiệu trưởng thực hiện thường
xuyên (2.36, xếp thứ bậc 2/4) và có kết quả thực hiện tốt (3.31, xếp thứ bậc ¼). Quản
lí cơng tác chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên và Quản lí giờ dạy trên lớp của giáo
viên là hai nội dung chưa được thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện thấp.
Tóm lại, qua kết quả điều tra, khảo sát và tập hợp các ý kiến đánh giá, nhận xét về
công tác quản lí hoạt động dạy của giáo viên, có thể thấy vẫn còn nhiều hạn chế cần
phải khắc phục, việc quản lí chưa đồng bộ, thiếu tính khoa học, một số nội dung quản
lí chưa được thường xuyên và kết quả thực hiện chưa được cao.

2.3.4. Thực trạng quản lí hoạt động học tập của học sinh tại trường THPT
Hùng Thắng
Qua kết quả điều tra cho thấy, Hiệu trưởng thực hiện quản lí hoạt động học tập
của học sinh với kết quả đánh giá chưa cao (2.94). Trong đó, mức độ đạt được của
các nội dung là không giống nhau.
Xây dựng nội quy lớp học được đánh giá là thực hiện tốt nhất, với giá trị trung
bình là 2.23, xếp thứ bậc 1/7. Chỉ đạo GVCN lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm cũng là
nội dung được đánh giá là thực hiện có hiệu quả thứ hai (3.22). Tuy nhiên, chỉ đạo phối

hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác lại có kết quả thực hiện
chưa tốt, với giá trị trung bình là 2.90, xếp thứ bậc 5/7. Phát động phong trào thi đua
học tập và bồi dưỡng học sinh giỏi là hai nội dung có kết quả thực hiện thấp nhất.
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
MĐ kết quả

ND 1
3.23

ND 2
2.93

ND 3
2.75


ND 4
2.6

ND 5
2.92

ND 6
3.22

ND 7
2.9

TB
2.94

Biểu đồ 2.2: Thực trạng quản lí hoạt động học tập của học sinh
tại trường THPT Hùng Thắng

12


2.3.5. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học tại trường
THPT Hùng Thắng
Bảng 2.19: Thực trạng quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
tại trường THPT Hùng Thắng
Mức độ đáp ứng
Nội dung

STT


ĐƢ
tốt

1
2

Xây dựng kế hoạch mua sắm,
bổ sung trang thiết bị dạy học
Hướng dẫn GV sử dụng có
hiệu quả trang thiết bị dạy học

3

Khuyến khích GV tự làm đồ
dùng dạy học

4

Lập sổ đăng kí sử dụng đồ
dùng dạy học

5

Bảo quản tốt các trang thiết bị
dạy học

ĐƢ
một


Không
ĐƢ

phần

Tổng

TB

Thứ
bậc

63

70

4

137

2.28 2

39

70

12

121


2.02 5

45

68

11

124

2.07 4

66

70

3

139

2.32 1

48

70

9

127


2.12 3

Giá trị trung bình:

2.16

Trong đó quy định mức độ: ĐƯ tốt: 3 điểm, ĐƯ một phần: 2 điểm, Không
ĐƯ: 1 điểm.
Kết quả thống kê đã phản ánh thực trạng công tác quản lí của Hiệu trưởng về
sử dụng CSVC, thiết bị dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động dạy học,
với giá trị trung bình là 2.16.
Trong 5 nội dung được đánh giá trên thì Lập sổ đăng kí sử dụng đồ dùng dạy
học và Xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị dạy học được hiệu trưởng
thực hiện tốt nhất, với mức độ đáp ứng lần lượt là 2.32 và 2.28, xếp thứ bậc 1/5 và
2/5. Hướng dẫn GV sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học và Khuyến khích GV
tự làm đồ dùng dạy học là hai nội dung chưa được đánh giá cao về mức độ đáp ứng,
với giá trị trung bình lần lượt là 2.02 và 2.07, xếp thứ bậc 5/5 và 4/5. Hệ thống trang
thiết bị dạy học đều do giáo viên tự tìm hiểu cách sử dụng và tự học hỏi lẫn nhau chứ
khơng có chun gia hướng dẫn sử dụng. Đối với việc khuyến khích GV làm đồ dùng
dạy học thì khơng được thực hiện thường xuyên và kết quả chưa tốt.

13


2.4.6. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh tại trường THPT Hùng Thắng
Qua bảng tổng hợp cho ta thấy, thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh có kết quả thực hiện chưa cao, với giá trị trung bình là
3.07. Kết quả thực hiện của từng nội dung là không giống nhau.
Các nội dung được thực hiện tốt như: Kiểm tra sổ điểm, học bạ thường xuyên

theo định kỳ (3.35, xếp thứ bậc 1/6), CBQL xây dựng kế hoạch kiểm tra theo phân
phối chương trình (.28, xếp thứ bậc 2/6). Các nội dung cịn lại được cán bộ quản lí
thực hiện chưa tốt. Trong đó thấp nhất là nội dung Bồi dưỡng cho GV định hướng và
phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (2.77, xếp thứ bậc 6/6).
Hiệu trưởng chưa sát sao trong việc hướng dẫn cụ thể cho giáo viên phương pháp đổi
mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, như bồi dưỡng kỹ năng xây
dựng ma trận đề thi, thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan, xây dựng ngân hàng
câu hỏi cho các mơn thi trắc nghiệm tồn trường,... phù hợp với định hướng đổi mới
kiểm tra đánh giá kết quả học tập hiện nay.
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
MĐ kết quả

ND 1
3.28

ND 2
2.77

ND 3
2.88

ND 4
3.03


ND 5
3.08

ND 6
3.35

TB
3.07

Biểu đồ 2.4: Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh tại trường THPT Hùng Thắng
2.5. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở trƣờng THPT Hùng
thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
2.5.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân
Bản thân Hiệu trưởng đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động dạy
học. Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường có kinh nghiệm thực tiễn (đều
trên 30 tuổi, số năm công tác ít nhất trên 6 năm), nhiệt tình trong cơng việc. Tập thể
sư phạm nhà trường đoàn kết thuận lợi cho việc triển khai và thực hiện các văn bản,
quy định về quản lí hoạt động dạy học. Các nội dung quản lí hoạt động dạy học đã
14


được Hiệu trưởng nhà trường thực hiện đầy đủ và tương đối nghiêm túc. Trong quá
trình lãnh đạo và quản lí, Hiệu trưởng đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể
trong nhà trường cùng thực hiện các nhiệm vụ mà trọng tâm là nhiệm vụ dạy học.
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Đội ngũ cán bộ quản lí tuổi cao đều trên 50 tuổi (03 đồng chí trên 55 tuổi, 01
đồng chí trên 50 tuổi) mặc dù có kinh nghiệm quản lí, nhưng do tuổi cao nên việc tiếp
cận với sự thay đổi của xã hội, của học sinh còn chậm dẫn đến chưa thể đáp ứng một

cách tốt nhất với sự đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay, một lí do nữa là đội ngũ
CBQL luôn phải luân chuyển công tác, vấn đề này cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến cách
quản lí của Hiệu trưởng bởi khi nắm chắc được tình hình đơn vị thì bị chuyển trường.
Hiệu trưởng đã nắm vững các nguyên lí cũng như thực hiện đầy đủ các nội dung
quản lí dạy học, tuy nhiên vẫn chưa hiểu hết các mối quan hệ, tác động qua lại giữa các
nội dung, biện pháp quản lí cho nên trong q trình thực hiện các nội dung quản lí hoạt
động dạy học chưa khoa học, thiếu tính đồng bộ, thiên về hình thức và kết quả đạt được
chưa cao.
Trong q trình quản lí, Hiệu trưởng cịn có những thiếu sót nhất định chưa
được khắc phục kip thời điển. Một số giáo viên giảng dạy mang tính hình thức kết
hợp với chậm đổi mới phương pháp, nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, ngại đổi mới.
Do cơ sở vật chất còn hạn chế, phương tiện, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn,
phòng học chưa đủ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Đa số khách thể khảo sát đã nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của hoạt
động dạy học và quản lí hoạt động dạy học tại nhà trường THPT. Hoạt động dạy học
đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên một số nội dung còn hạn chế như:
chất lượng giờ lên lớp của giáo viên, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,
vấn đề phối hợp sử dụng phương pháp, phương tiện của giáo viên,..
Các nội dung quản lí hoạt động dạy học đã được hiệu trưởng thực hiện đầy đủ
nhưng chất lượng chưa cao và chưa đồng đều ở từng nội dung. Một số nội dung được
các khách thể khảo sát đánh giá thực hiện tốt như: Quản lí thực hiện mục tiêu, nội
dung chương trình dạy học; Phân cơng giảng dạy, quản lí hồ sơ chun mơn giáo
viên… Tuy nhiên, một số nội dung thực hiện còn chưa thường xuyên và kết quả chưa
ổn định như: Quản lí hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên, Quản lí hoạt động học
tập của học sinh, Quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, Quản lí hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh,…
15



CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG
THPT HÙNG THẮNG, HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG TRONG
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

3.1. Định hƣớng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.3. Biện pháp đề xuất
3.2.1. Tăng cường quản lí nề nếp kỉ cương dạy học nhằm phát huy ý thức tự
giác, tích cực của đội ngũ giáo viên và học sinh
(i) Mục tiêu của biện pháp
Giúp các cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh nhận thức sâu sắc hơn việc chấp
hành tốt nề nếp, kỉ cương, các quy định về dạy và học trong nhà trường THPT. Bản
thân người hiệu trưởng là tấm gương cho cán bộ giáo viên, nhân viên làm theo. Từ
đó, nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên đối với công việc được giao, chủ động
xây dựng kế hoạch và hoàn thành kế hoạch một cách tốt nhất, đạt được mục tiêu dạy
học đã đề ra.
(ii) Nội dung và cách thức thực hiện
- Thường xuyên rèn luyện, bồi dưỡng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, nề nếp
kỉ cương cho đội ngũ quản lí trong quản lí, giảng dạy và học tập trong nhà trường.
- Tự giác, tích cực, chủ động, trong việc thực hiện nề nếp kỉ cương trong
nhà trường.
* Cụ thể hoá nội dung các văn bản dưới luật trong nhà trường.
* Chỉ đạo xây dựng, thực hiện nền nếp kỉ cương trong nhà trường.
- Theo dõi việc thực hiện chương trình
- Tổ chức xây dựng và thực hiện thời khố biểu.
- Theo dõi việc sử dụng và hồn thiện hồ sơ, sổ sách chuyên môn
- Tổ chức sinh hoạt của các tổ, nhóm chun mơn.
- Theo dõi và hỗ trợ kịp thời việc học tập, rèn luyện của học sinh.
(iii) Điều kiện thực hiện:

- Hệ thống các văn bản, quy định thực hiện nề nếp, kỷ cương trong dạy học cần
phải rõ ràng, cụ thể.
- Tập thể sư phạm và học sinh cần phải được biết rõ và hiểu đúng về các quy
chế, quy định.
- Chế độ khen thưởng và kỷ luật rõ ràng.
16


3.2.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học hướng đến phát huy năng lực
của người học
(i) Mục tiêu của biện pháp
- Giúp giáo viên nhận thức được việc đổi mới phương pháp trong dạy học là
một yêu cầu tất yếu của giáo dục hiện đại, đổi mới phương pháp dạy học với mục
đích nâng cao chất lượng dạy học.
- Giúp giáo viên nâng cao trình độ năng lực chuyên mơn, trình độ nhận thức,
rèn luyện kỹ năng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Giúp họ thực hiện nhiệm
vụ đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp, dạy học phù hợp với trình độ, năng lực và
phát triển các tố chất của học sinh
- Đáp ứng một cách phù hợp việc cải tiến quy trình đổi mới hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
(ii) Nội dung và cách thức thực hiện
* Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy của thầy.
* Chỉ đạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm.
* Chỉ đạo công tác học - tự học đối với học sinh.
(iii) Điều kiện thực hiện
- Năng lực am hiểu về phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học theo hướng
đổi mới của CBQL và đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán.
- CBQL thực hiện dự giờ, thăm lớp thường xuyên đối với giáo viên.
3.2.3. Đẩy mạnh bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên để nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên

(i) Mục tiêu của biện pháp
- Xây dựng được đội ngũ nhà giáo có trình độ chun mơn cao, có năng lực sư
phạm vững vàng, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục THPT và yêu cầu ngày càng
cao của xã hội.
- Củng cố, bồi dưỡng lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm, lương tâm nghề
nghiệp của bản thân trong sự nghiệp trồng người - Giáo dục thế hệ trẻ.
(ii) Nội dung và cách thức thực hiện
* Ban giám hiệu nhà trường cần khảo sát và đánh giá đúng thực trạng đội ngũ
hiện có để thơng qua đó phát hiện, tạo nguồn và hoạch định cán bộ - giáo viên - công
nhân viên trong năm học và của những năm tiếp sau đó.

17


* Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn với các nội
dung, hình thức bồi dưỡng cụ thể.
* Tổ chức hoạt đông bồi dưỡng
* Bồi dưỡng năng lực quản lí cho cán bộ quản lí trong trường.
(iii) Điều kiện thực hiện
- CBQL Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, giáo viên
tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ thơng qua các hình thức bồi dưỡng tại
chỗ, học tập nâng cao trình độ.
- Có nguồn ngân sách hỗ trợ kinh phí cho người đi học, đi bồi dưỡng; tăng
cường liên kết, mở các lớp bồi dưỡng chuyên đề, hội thảo về chuyên môn.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ
giáo viên.
3.2.4. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học
(i) Mục tiêu của biện pháp
Để thực hiện hiệu quả q trình quản lí đổi mới phương pháp dạy học trong
quá trình đổi mới chương trình giáo dục THPT, một yếu tố khơng thể thiếu được đó

là CSVC, trang thiết bị dạy học, nguồn kinh phí được tăng cường là phương tiện để
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Tạo nên động lực, sự hứng thú, cuốn hút
học sinh tích cực tìm tịi, khám phá và lĩnh hội tri thức mới. Sử dụng trang thiết bị
dạy học một cách hiệu quả sẽ khắc phục được tình trạng “dạy chay”, làm cho giờ dạy
trở nên sinh động, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
học trong mỗi cơ sở Giáo dục.
(ii) Nội dung và cách thức thực hiện
1. Quản lí chỉ đạo việc sử dụng CSVC, thiết bị dạy học thường xuyên, hiệu quả.
2. Tăng cường xây dựng nề nếp của các hoạt động khai thác và sử dụng CSVC,
thiết bị dạy học.
3. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để huy động các nguồn lực tham
gia xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
(iii) Điều kiện thực hiện
- Có các quy định, hướng dẫn cụ thể đối với giáo viên trong việc sử dụng, bảo
quản cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục cần được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả.

18


3.2.5. Tăng cường đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh
(i) Mục tiêu của biện pháp
- Kiểm tra, đánh giá là cơ sở cho việc đổi mới cơng tác quản lí, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung đây là biện pháp cần để đảm bảo chất lượng dạy
học ở trường trung học phổ thông.
- Đánh giá đúng thực chất kết quả học tập của học sinh. Giúp cho học sinh tự
đánh giá khả năng học tập của mình, định hướng phấn đấu và điều chỉnh phương pháp
học tập. Đồng thời, giúp nhà quản lí có cơ sở đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo
viên, từ đó có sự điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

(ii) Nội dung và cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng triển khai các văn bản quy định về việc đổi mới, cải tiến công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Xây dựng kế hoạch và các tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Phân công người phụ trách trực tiếp công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh, phân cơng trách nhiệm và u cầu giáo viên có kế hoạch kiểm tra,
đánh giá học sinh ngay từ đầu năm học.
- Thực hiện tốt quy trình kiểm tra
- Hiệu trưởng kết hợp với ý kiến của Hội đồng giáo dục nhà trường để đưa ra
những hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp.
- Các phương pháp kiểm tra, đánh giá với kết quả học tập của học sinh cũng có
sự linh hoạt, đổi mới theo các hình thức, phương pháp dạy học.
- Hiệu trưởng giám sát chặt chẽ và yêu cầu có báo cáo cụ thể hoạt động kiểm
tra, đánh giá học sinh của giáo viên hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ và cả năm học
qua hệ thống sổ chủ nhiệm, sổ điểm, học bạ… Việc liên lạc được thực hiện trực tiếp
hoặc qua văn bản, từ đó có sự điều chỉnh và thông báo kịp thời, công khai kết quả học
tập của học sinh tới các em và tới gia đình.
- Xậy dựng ý thức tự kiểm tra của giáo viên
* Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một sự
thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lí hoạt động dạy
học. Mỗi biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong q trình thực hiện nhiệm
vụ quản lí, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia nhưng chúng có mối quan hệ
19


mật thiết, tác động lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất trong khâu quản lí hoạt
động dạy học. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là Hiệu trưởng phải biết vận dụng hài
hoà, phù hợp, linh động các biện pháp này vào điều kiện cụ thể của nhà trường mình,
phải thực hiện một cách khoa học, liên tục, có điều chỉnh, bổ sung để mang lại hiệu

quả cao nhất. Các trường THPT trong tồn quốc có đội ngũ giáo viên, học sinh, hình
thức học tập, điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học …là rất khác nhau nên khi
áp dụng các biện pháp quản lí hoạt động dạy học cũng sẽ thực hiện ở các mức độ
khác nhau. Chính vì vậy khơng được xem nhẹ hay tuyệt đối hóa bất kỳ biện pháp nào
bởi lẽ biện pháp này có tác dụng với trường này là lớn nhưng với trường khác là nhỏ
và ngược lại.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đã xây dựng bằng việc trưng cầu ý kiến của 50 chuyên gia, gồm: 13 đồng
chí cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo Hải phịng, 11 cán bộ quản lí là Hiệu trưởng và
Phó hiệu trưởng, 26 giáo viên cốt cán của 4 trường THPT huyện Tiên Lãng, thành
phố Hải Phòng, kết quả thu được như sau:
Qua kết quả khảo nghiệm thu được cho thấy các biện pháp quản lí hoạt động
dạy học đã đề xuất được đa số khách thể khảo sát đánh giá là cần thiết và có tính khả
thi cao, với giá trị trung bình lần lượt là 2.66 và 2.58.
Về tính tính cần thiết: 100% ý kiến được khảo sát đều cho rằng các biện pháp
(5/5 biện pháp) quản lí mà tác giả đề xuất là rất cần thiết và cần thiết. Trong đó, biện
pháp Xây dựng nề nếp kỉ cương dạy học và Đẩy mạnh bồi dưỡng chuyên môn để nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên được đánh giá ở mức độ cần thiết cao nhất (2.7 và
2.68). Khi được hỏi, các khách thể cho biết, đây là 2 biện pháp cần được thực hiện trước
tiên, là cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp cịn lại.
Về tính khả thi: Cả 5/5 biện pháp đề xuất đều được đa số khách thể điều tra
đánh giá ở mức độ rất khả thi. Trong đó, hai biện pháp Xây dựng nề nếp kỉ cương
dạy học và Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học được đánh
giá ở mức độ khả thi cao nhất. Có nghĩa là, trong thời gian trước mắt, cùng với việc
sát sao trong công tác quản lí hoạt động dạy học của CBQL nhà trường thì hai biện
pháp này sẽ mang lại hiệu quả trước tiên. Các biện pháp cịn lại thì cần phải có thời
gian thực hiện lâu dài hơn và phải có kế hoạch cụ thể hơn để đảm bảo hiệu quả mang
tính đồng bộ trong toàn trường.
20



Để hình dung rõ hơn về kết quả khảo nghiệm, chúng tơi dựng biểu đồ so sánh
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất thể hiện thông qua biểu
đồ 3.1. dưới đây:
2.7
2.65
2.6
2.55
2.5
2.45
MĐ cần thiết

BP 1
2.7

BP 2
2.66

BP 3
2.68

BP 4
2.6

BP 5
2.64

TB
2.66


MĐ khả thi

2.62

2.54

2.58

2.6

2.56

2.58

Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp đề xuất
Đồng thời đề tài sử dụng hệ số tương quan Spiec-man để tính tốn, với r =
0.725, cho phép kết luận tương quan trên là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là các
biện pháp đề xuất được đánh giá là cần thiết và khả thi. Điều này chứng tỏ các
biện pháp quản lí mà tác giả đề xuất là phù hợp với lý luận khoa học quản lí và
thực tiễn quản lí tại cơ sở, đáp ứng được tình hình đổi mới, phát triển giáo dục và
kinh tế - xã hội của địa phương.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Luận văn đã đề xuất một số các biện pháp quản lí hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng trường THPT. Các biện pháp quản lí này đảm bảo các nguyên tắc về tính hệ
thống, tính kế thừa, tính khả thi và tính khoa học cụ thể là: 1/ Tăng cường quản lí nề
nếp kỉ cương dạy học nhằm phát huy ý thức tự giác, tích cực của đội ngũ GV và HS;
2/ Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học hướng đến phát huy năng lực của người

học; 3/ Đẩy mạnh bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên để nâng cao chất lượng đội ngũ
GV; 4/ Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học; 5/ Tăng
cường đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Kết quả khảo
nghệm tính cần thiết và khả thi cho phép kết luận cá biện pháp đề xuất đảm bảo tính
cần thiết và khả thi cao.
21


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài nghiên cứu đã phân tích khái niệm dạy học, hoạt động dạy học, quản lí,
quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT. Luận văn cũng đã làm rõ
nội dung quản lí hoạt động dạy học ở trường THPT bao gồm: Quản lí thực hiện mục
tiêu, nội dung chương trình; quản lí hoạt động dạy của giáo viên; quản lí hoạt động
học tập của học sinh; quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học; quản lí hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đồng thời chỉ rõ các yếu tố
khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến cơng tác quản lí hoạt động dạy học của hiệu
trưởng ở trường THPT.
Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, các nội dung quản lí hoạt động dạy học
đã được hiệu trưởng thực hiện đầy đủ nhưng chất lượng chưa cao và chưa đồng đều ở
từng nội dung. Một số nội dung được các khách thể khảo sát đánh giá thực hiện tốt
như: Quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học; Phân cơng giảng
dạy, quản lí hồ sơ chun mơn giáo viên… Tuy nhiên, một số nội dung thực hiện còn
chưa thường xuyên và kết quả chưa ổn định như: Quản lí hoạt động dạy học trên lớp
của giáo viên, Quản lí hoạt động học tập của học sinh, Quản lí cơ sở vật chất và trang
thiết bị dạy học, Quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh,…
Từ kết quả nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng, luận văn đã đề xuất một
số các biện pháp quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT đảm bảo
các nguyên tắc về tính hệ thống, tính kế thừa, tính khả thi và tính khoa học cụ thể là:
1/ Tăng cường quản lí nề nếp kỉ cương dạy học nhằm phát huy ý thức tự giác, tích

cực của đội ngũ GV và HS; 2/ Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học hướng đến phát
huy năng lực của người học; 3/ Đẩy mạnh bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên để
nâng cao chất lượng đội ngũ GV; 4/ Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ dạy học; 5/ Tăng cường đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
Đề tài đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
với các đối đượng khảo sát là chuyên gia Sở Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lí,
giáo viên cốt cán nhà trường THPT. Kết quả khảo nghiệm đã chứng minh được sự
cần thiết và tính khả thi cao của các biện pháp được đề xuất. Đây là cơ sở khoa học
cho việc triển khai thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng
22


tại trường THPT Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải phịng
Tham mưu cho UBND thành phố có chính sách hỗ trợ cao hơn nữa cho học
sinh là con hộ nghèo, cận nghèo, học sinh ở các xã biên phòng, học sinh có hồn cảnh
khó khăn.
Cho phép các trường thiếu giáo viên được tuyển dụng để đảm bảo sự cân đối
trong nhà trường (từ năm 2012 đến nay chưa được tuyển).
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phòng học, phịng học bộ mơn, phịng thực
hành, phịng thí nghiệm, nhà đa năng, tăng cường trang thiết bị dạy học nhằm đáp
ứng nhu cầu nâng cao chất lượng dạy học.
Tạo điều kiện thuận lợi và có chế độ động viên, khuyến khích, hỗ trợ đối với
cán bộ quản lí, giáo viên được cử đi bồi dưỡng, học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ.
Thường xun tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực quản lí, đặc biệt là năng lực quản lí hoạt động dạy học cho

đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên các trường THPT.
Thành lập các đồn để đi thanh tra, kiểm tra cơng tác quản lí nhà trường đặc
biệt cơng tác quản lí hoạt động dạy học qua đó để chỉ đạo, tư vấn, điều chỉnh kịp thời,
phù hợp cho các đơn vị trường.
2.2. Đối với Hiệu trưởng trường THPT
Tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực quản lí nhà
trường, đặc biệt là quản lí hoạt động dạy học.
Có những chính sách động viên, khuyến khích, hỗ trợ giáo viên học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ. Chú trọng công tác giáo dục về tư
tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các nội dung quản lí hoạt động dạy học. Nghiên
cứu và triển khai thực hiện tốt 5 biện pháp quản lí hoạt động dạy học đã được đề xuất.
2.3. Đối với giáo viên nhà trường

23


Không ngừng tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, nắm vững nội dung chương trình dạy học, tích cực đổi mới phương pháp
dạy học.
Tích cực tham gia các hoạt động, các đợt bồi dưỡng chuyên môn. Tăng cường
giao lưu, trao đổi học hỏi kinh nghiệm các trường THPT trên địa bàn.
Sử dụng tối đa và có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Tích cực
ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy và tăng cường tự làm đồ dùng dạy học.
Cải tiến, đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo hướng tích cực, phát huy năng lực của học sinh.

24



×