Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Chính Sách An Sinh Xã Hội Với Người Nông Dân Sau Khi Thu Hồi Đất Để Phát Triển Các Khu Công Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.96 MB, 96 trang )

2

PHẦN MỞ ðẦU

Riêng hai năm 2008, 2009 ñã thu hồi khoảng trên 1.000ha. Công nghiệp
phát triển ñã ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế với nhịp ñộ cao, song sẽ

1. Tính cấp thiết của ñề tài

kéo theo hàng ngàn hộ nông dân không còn ñất canh tác, buộc họ phải chuyển

Tính ñến tháng 11/2010, cả nước ñã có 250 KCN, khu chế xuất và khu

ñổi nghề mới trong khi chưa ñược trang bị kiến thức nghề phù hợp, mặt khác

kinh tế ñược thành lập ở 57 tỉnh, thành phố, trong ñó ñã có 170 khu ñi vào

thiếu sự ñịnh hướng của chính quyền ñịa phương. Các hộ nông dân khi nhận

hoạt ñộng, các khu này ñã thu hút 8.500 dự án ñầu tư trong và ngoài nước với

tiền ñền bù ñất ñã sử dụng vào nhiều mục ñích khác nhau, trong thời gian

tổng vốn ñăng ký khoảng 70 tỷ USD, trong ñó vốn ñầu tư trực tiếp của nước

ngắn nguồn vốn cạn kiệt trong khi chưa có việc làm ổn ñịnh ñã tạo ra nhiều

ngoài là 52 tỷ USD ñể tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm là 25 tỷ

vấn ñề bức xúc, an ninh nông thôn có nhiều tiềm ẩn mất ổn ñịnh, việc thu hồi


USD, chiếm trên 30% giá trị công nghiệp của cả nước (Thông tin tổng hợp

ñất của các hộ tiếp sau gặp rất nhiều khó khăn, kéo dài, có trường hợp phải tổ

ngày 2/12/2010 của Ban Tuyên giáo Trung ương).

chức cưỡng chế. Qua ñánh giá bước ñầu (của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh

Tuy nhiên, ñể phát triển các khu công nghiệp, theo số liệu thống kê của

Bắc Ninh) cho thấy, chỉ khoảng gần 40% hộ nông nghiệp có ñời sống khá

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có khoảng 73

hơn, trên 60% số hộ còn lại có ñời sống bằng hoặc kém hơn trước khi thu hồi

ngàn ha ñất nông nghiệp ñược thu hồi. Trong năm năm từ 2000-2005 thu hồi

ñất, trong số này tỷ lệ kém hơn chiếm phần lớn. Như vậy, vấn ñề ñặt ra làm

37.000ha ñất nông nghiệp. Hai vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam và phía Bắc

thế nào cùng với việc phát triển các khu công nghiệp cần thiết phải bảo ñảm

là nơi thu hồi nhiều nhất, trong ñó ñứng ñầu là các ñịa phương Tiền Giang

ñời sống cho người nông dân hậu thu hồi ñất phải bằng hoặc khá hơn trước là

23.000ha, Bình Dương 16.600ha, ðồng Nai 19.700ha, Hà Nội 7.700ha, Vĩnh


vấn ñề mà cấp uỷ, chính quyền băn khoăn, trăn trở.

Phúc 8.500ha, Bắc Ninh khoảng 5.000ha. ðiều ñó tác ñộng tới ñời sống

Với những lý do trên, Nghiên cứu sinh quyết ñịnh chọn ñề tài:

khoảng 3 triệu người, với gần 700.000 hộ nông dân. Trung bình cứ mỗi ha ñất

“Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi ñất ñể

thu hồi sẽ tạo ra 12 lao ñộng mất việc làm, phải chuyển ñổi nghề mới. Do

phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)”

thiếu trình ñộ sau khi thu hồi ñất, theo thống kê chưa ñầy ñủ chỉ có khoảng
gần 80% lao ñộng có việc làm (sản xuất nông nghiệp và chuyển nghề mới)

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

còn lại trên 20% lao ñộng không có việc làm hoặc việc làm bấp bênh không

Do yêu cầu của CNH trong nền kinh tế thị trường, chính sách ASXH với

ổn ñịnh, dẫn tới khoảng 50% số hộ nông dân có thu nhập giảm so với trước

nông dân nói chung và nông dân diện thu hồi ñất ñể phục vụ quá trình CNH,

khi thu hồi ñất, ñời sống gặp nhiều khó khăn.

ñô thị hoá nói riêng ñã ñược khá nhiều nhà kinh tế ở các nước trên thế giới


Thực tiễn ở Bắc Ninh cho thấy, từ năm 1997 ñến nay ñã triển khai ñầu tư
xây dựng 15 khu công nghiệp tập trung, trên 40 khu công nghiệp vừa và nhỏ,

nghiên cứu trong ñó ñáng lưu ý là các nước ở khu vực Châu Á như: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn ðộ…

cụm công nghiệp làng nghề với diện tích ñất nông nghiệp phải thu hồi trên

Trong các cơ quan nghiên cứu ở các nước như các viện, trường ñại

7.000ha. Từ nay ñến năm 2015, Bắc Ninh tiếp tục phát triển các khu công

học… ñã xuất bản khá nhiều giáo trình, tài liệu, sách báo, các tạp chí chuyên

nghiệp, với nhu cầu ñất nông nghiệp phải thu hồi khoảng trên 8.000ha.

ngành về vấn ñề ASXH với người nông dân.


3

Ở trong nước những năm thời kỳ ñổi mới nhất là từ những năm 90 của
thế kỷ XX trở lại ñây, có một số nhà nghiên cứu ñã có nhiều công trình liên
quan ñến vấn ñề ASXH với người nông dân, ñáng chú ý là các nghiên cứu sau
ñây:

4

ñồng thông qua chính sách ASXH. ðây là vấn ñề cần ñược tiếp tục nghiên

cứu.
Về cuốn sách “Thu nhập, ñời sống, việc làm của người có ñất bị thu
hồi ñể xây dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã

2.1. Các nghiên cứu thực tiễn có liên quan ñến ñề tài:
Về Cuốn sách “Ảnh hưởng của ñô thị hoá nông thôn ngoại thành Hà

hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia” do GS- TS KH Lê Du
Phong (chủ biên)- Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội- 2007.

Nội (Thực trạng và giải pháp)” do GS.TSKH Lê Du Phong, TS Nguyễn Văn

Cuốn sách ñã nêu một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về thu nhập, ñời

Áng và Hoàng Văn Hoa ñồng chủ biên. (Trường ðại học Kinh tế quốc dân

sống, việc làm của người có ñất bị thu hồi ñể xây dựng các khu công nghiệp,

phát hành năm 2002).

khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, các công trình công cộng phục vụ

Ngoài việc hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản, nhóm tác giả

lợi ích quốc gia. ðánh giá thực trạng thu nhập, ñời sống và việc làm của

bước ñầu xới xáo những tác ñộng tiêu cực của quá trình ñô thị hoá. Trong ñó

người có ñất bị thu hồi ñể xây dựng các khu công nghiệp , khu ñô thị, kết cấu


giành ñáng kể dung lượng ñề cập tình trạng một bộ phận nông dân bị mất ñất

hạ tầng kinh tế- xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia.

sản xuất nông nghiệp, tạm thời họ bị xáo trộn cuộc sống, ñồng thời nêu lên

Làm rõ những khó khăn tồn tại thông qua những vấn ñề bức xúc ñang ñặt ra.

những bức xúc trong quá trình ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất.

Trên cơ sở ñó, cuốn sách ñã nêu các quan ñiểm và 3 nhóm giải pháp chủ yếu

Nhóm tác giả cũng ñề xuất hai giải pháp tổng quát, ñó là:

mang tính khả thi bảo ñảm việc làm, thu nhập và ñời sống của người dân có

- Bù ñắp thiệt hại về ñất sao cho người nông dân không cảm thấy thiệt

ñất bị thu hồi ñó là:

thòi.

- Cơ chế chính sách
- Có chính sách hỗ trợ người nông dân trong quá trình chuyển sang các

nghề khác (phi nông nghiệp).

- Tổ chức quản lý
- Công tác chỉ ñạo và thực hiện


Từ hai giải pháp ñịnh hướng, tác giả ñã ñề xuất khá thuyết phục về

NCS rất trân trọng 7 kiến nghị có sức thuyết phục, ñặc biệt, kiến nghị

chính sách ñền bù thiệt hại về ñất và căn cứ ñể xác ñịnh mức hỗ trợ chuyển

thứ 4 trang 279: “Biến những người nông dân mất ñất thành thị dân ñể họ có

ñổi nghề cho nông dân. Những ñề xuất ñó rất thiết thực, là căn cứ ñể các cơ

việc làm có năng xuất lao ñộng cao hơn, thu nhập cao hơn và ñời sống tốt hơn

quan trung ương nghiên cứu khi ban hành chính sách.

là cách làm nên hướng tới”.

Tuy nhiên, có thể do khuôn khổ thời gian và phạm vi nghiên cứu, nhóm

Tuy nhiên, phạm vi ñề cập của cuốn sách tập trung vào thu nhập, ñời

tác giả mới quan tâm ñến những người lao ñộng nông nghiệp trong ñộ tuổi.

sống, việc làm của người có ñất bị thu hồi trong phạm vi khá rộng về mục

Còn lại số người nông dân hết tuổi lao ñộng trong khi trước ñây họ vẫn tham

ñích sử dụng ñất và không gian nghiên cứu trong phạm vi cả nước. Vì vậy

gia sản xuất nông nghiệp ñể tự nuôi sống mình ñến nay họ chưa biết trông cậy


vấn ñề chính sách ASXH với người nông dân sau khi bị thu hồi ñất ñể phát

vào ñâu thì chưa ñược ñề cập. Họ rất cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và cộng


5

6

triển các khu công nghiệp cần phải có một nghiên cứu sâu hơn trong phạm vi

ñánh giá tác ñộng của chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñối với lao ñộng, việc

hẹp (cấp tỉnh).

làm thông qua 3 ñịa phương: Ngoại thành Hà Nội, Hải Dương và Vĩnh Phúc.

Nghiên cứu của Tiến sĩ Bùi Thị Ngọc Lan- Học viện Chính trị-

Trên cơ sở ñó, ñề tài ñã ñưa ra quan ñiểm và một số mô hình tạo việc làm cho

Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh về “Những vấn ñề xã hội nảy sinh từ việc

lao ñộng mất việc làm do chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất tại ngoại thành Hà

thu hồi ñất nông nghiệp cho phát triển ñô thị và khu công nghiệp”- Tạp chí

Nội, Hải Dương và Vĩnh Phúc kèm theo các giải pháp và ñiều kiện áp dụng.

Bảo hiểm xã hội số 08. 2007.


ðề tài nghiên cứu khá công phu vấn ñề việc làm cho lao ñộng thất nghiệp sau

Nghiên cứu ñã làm rõ những vấn ñề bức xúc ñang ñặt ra sau thu hồi ñất

khi thu hồi ñất. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của ñề tài chỉ tập trung vào

ñể phát triển ñô thị và khu công nghiệp ñó là (i) Một bộ phận nông dân bị thất

mô hình tạo việc làm với lao ñộng bị mất việc làm. ðây chỉ là một trong các

nghiệp hoặc thiếu việc làm, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến ñời sống. (ii) Nhiều

vấn ñề về ASXH với nông dân sau thu hồi ñất ñể phát triển các khu công

ñiểm nóng phát sinh tình trạng khiếu kiện kéo dài. (iii) Tình trạng ô nhiễm

nghiệp và ñô thị.

môi trường gia tăng. (iv)Tình trạng di dân có tổ chức hoặc tự phát gây khó
khăn trong việc quản lý các nơi ñi và ñến.
Trên cơ sở những bức xúc ñặt ra nghiên cứu ñã nêu 6 giải pháp khá

ðề tài CB 2009- 02- BS “Vấn ñề dạy nghề cho lao ñộng nông thôn,
thực trạng và giải pháp” của Trường ðại học Lao ñộng- Xã hội do Thạc sĩ
Nguyễn Văn ðại làm chủ nhiệm năm 2010.

thuyết phục: Rà soát, hoàn thiện quy hoạch tổng thể về sử dụng ñất nông

ðề tài ñã nêu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy nghề cho lao ñộng nông


nghiệp; tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, các cấp, các ngành trong

thôn, ñánh giá thực trạng dạy nghề cho nông thôn Hà Nội mở rộng khá sâu

việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và khu ñô thị;

thông qua hệ thống cơ sở dạy nghề, cơ sở vật chất của hệ thống dạy nghề,

ñào tạo nghề cho người lao ñộng nhất là thanh niên nông thôn; nghiên cứu bổ

chương trình ñào tạo, ñội ngũ cán bộ giáo viên. Kết quả dạy nghề cho lao

sung sửa ñổi việc thực hiện chính sách bồi thường ñất nông nghiệp; tổng kết,

ñộng nông thôn qua ñó ñề tài ñã làm rõ những tồn tại, nguyên nhân và những

nhân rộng mô hình thực hiện tốt việc thu hồi ñất; phát triển khu công nghiệp,

vấn ñề ñặt ra cần giải quyết ñồng thời ñề tài ñã ñưa ra 6 giải pháp về dạy nghề

ñô thị mới theo hướng công viên công nghiệp…. ðây thực sự là hướng mở

cho lao ñộng nông thôn và nông thôn Hà Nội ñến năm 2010.

cho các nghiên cứu tiếp theo sâu hơn về ASXH cho nông dân sau khi thu hồi
ñất ñể phát triển các khu công nghiệp.

ðề tài ñã tập trung giải quyết vấn ñề khá bức xúc và mang tính thời sự
trong giai ñoạn hiện nay. Tuy nhiên, lĩnh vực nghiên cứu của ñề tài chỉ về dạy


ðề tài CB 2005- 01- 08 “Xây dựng một số mô hình tạo việc làm ñối

nghề cho lao ñộng nông thôn. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, ñối

với lao ñộng bị mất việc làm tại các vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất”

tượng là lao ñộng nông thôn vùng thu hồi ñất cho phát triển công nghiệp chưa

của Trường ðại học Lao ñộng- Xã hội do PGS- TS Nguyễn Tiệp làm chủ

ñược ñề cập vì vậy rất cần có một nghiên cứu tiếp theo.

nhiệm, tháng 9.2006.
ðề tài ñã nêu cơ sở lý luận của việc xây dựng mô hình tạo việc làm cho
lao ñộng mất việc làm do chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất; ñề tài cũng ñi sâu

Trong thời gian từ 2006 ñến nay, ñã có nhiều nghiên cứu có liên quan
ñến vấn ñề ASXH ở Việt Nam cụ thể như:


7

8

Năm 2008, Nguyễn Hữu Dũng “Thực hiện tốt chính sách ASXH với

công nghiệp. ðề xuất thí ñiểm 3 dự án tại Bắc Ninh trình Chính phủ phê

nông dân nước ta hiện nay” [37]. Năm 2008, Vũ Trọng Hồng “Tăng trưởng


duyệt và Quốc hội thông qua. Song thời gian ñể các dự án ñược duyệt khá lâu

kinh tế và sự phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn” [41]. Năm 2006,

(khoảng 7-10 năm). Trong thời gian chờ các dự án ñược phê duyệt, tác giả

Nguyễn Quốc Hùng “ðổi mới chính sách về chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất

mạnh dạn ñề xuất cho phép tỉnh Bắc Ninh ñược thí ñiểm thực hiện:

ñai trong quá trình CNH, ñô thị hoá ở Việt Nam” [42]. Năm 2006, Nguyễn

Một là, thí ñiểm giao cho Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh

Hải Hữu “Phát triển hệ thống ASXH phù hợp với bối cảnh kinh tế thị trường

tham gia xây dựng Trường ñào tạo nghề với sự tham gia của các doanh

ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa” [43]. Năm 2008, Nguyễn Thị Kim Ngân “Nỗ

nghiệp.

lực phấn ñấu thực hiện có hiệu quả chính sách ASXH” [53]. Năm 2008, Tô

Hai là, thí ñiểm việc giao cho tổ chức Khuyến công thực hiện việc

Huy Rứa “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong ñổi mới ở Việt Nam- Một

thành lập và ñưa vào vận hành Vườn ươm công nghiệp, giao cho tổ chức


số vấn ñề lý luận và thực tiễn” [60]. Năm 2008, Phạm Thắng “Giải pháp nào

Khuyến Nông thực hiện và ñưa vào vận hành vườn ươm về nông nghiệp ñô

cho sự phát triển nôn nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay” [61]. Năm 2009,

thị.

Bùi Ngọc Thanh “Việc làm cho hộ nông dân thiếu ñất sản xuất, vấn ñề và giải
pháp” [62]….
Các nghiên cứu trên ñã ñánh giá phân tích về ASXH ở mức ñộ khác

Ba là, thí ñiểm việc thực hiện cơ chế, chính sách bồi thường chuyển ñổi
nghề nghiệp và ñào tạo việc làm thay cho chính sách bồi thường và hỗ trợ thu
hồi ñất trước ñây.

nhau song phạm vi nghiên cứu tập trung vào vấn ñề ASXH nói chung [37, 43,

Các ñề xuất của tác giả là khá mạnh dạn. Tuy nhiên, khi nghiên cứu các

53], ASXH với nông dân [41, 60, 61] và ASXH với nông dân bị thu hồi ñất ở

giải pháp, NCS nhận thấy: công tác ñào tạo nghề là hết sức cấp bách, song

một vài chính sách như việc làm, ñền bù [42, 62] rất cần có một nghiên cứu

vấn ñề là ở chỗ sau ñào tạo làm ở ñâu và có làm ñúng nghề mình ñược học

ñề cập ñầy ñủ hơn về chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể


hay không? ñây là vấn ñề bất cập ñang diễn ra tại các ñịa phương ñang trong

phát triển các KCN.

quá trình công nghiệp hoá, trong ñó có Bắc Ninh. Vì vậy, phải làm sao xác

Về ñề tài cấp tỉnh: “Giải pháp chuyển ñổi nghề nghiệp, ñào tạo việc

ñịnh ñược nhu cầu lao ñộng cả về số lượng, ngành nghề và ñộ tuổi từ ñó mới

làm cho dân cư sau khi Nhà nước thu hồi ñất phát triển các khu công nghiệp

tìm ra quy mô ñào tạo sát thực tế, bảo ñảm phần lớn người ñược ñào tạo sẽ có

tập trung tại Bắc Ninh trong những năm tới” của Ths Vũ ðức Quyết, Trưởng

việc làm ổn ñịnh và làm ñúng nghề.

ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh năm 2005.
Tác giả ñã tập trung ñánh giá khá kỹ về thực trạng chuyển ñổi nghề

Qua ñề tài này nhận thấy: những kiến nghị và ñề xuất các giải pháp là
rất ñáng trân trọng, góp phần ñẩy mạnh mục tiêu thu hút ñầu tư tại Bắc Ninh

nghiệp, ñào tạo việc làm cho dân cư vùng Nhà nước thu hồi ñất ñể phát triển

trong thời gian tới. Tuy nhiên, có thể do phạm vi nghiên cứu và quy mô ñề tài

các khu công nghiệp tập trung. Trên cơ sở những tồn tại về công tác ñào tạo


NCS thấy cần nêu ra một vài ý kiến sau:

nghề, công tác giải quyết việc làm tại ñịa phương, tác giả ñã ñề xuất 3 mô

Thứ nhất, việc ñào tạo nghề gắn với sử dụng thông qua việc dự báo nhu

hình sản xuất cho các hộ nông dân sau khi thu hồi ñất phục vụ cho các khu

cầu lao ñộng về số lượng và chất lượng làm cơ sở cho việc lập kế hoạch ñào


9

10

tạo chưa ñược nghiên cứu sâu ở ñề tài này, vì vậy cần ñược tiếp tục nghiên

phương. Quá trình ñó cần ñược khảo sát, nghiên cứu, ñánh giá một cách toàn

cứu.

diện hơn.
Thứ hai, việc tác giả ñề xuất Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc

Ninh xây dựng Trường ñào tạo nghề... cần ñược nghiên cứu thêm. Vì tại Bắc

Nhóm tác giả nêu 4 ý kiến kiến nghị, trong ñó ñáng lưu tâm là hai kiến
nghị sau:


Ninh hệ thống các trường dạy nghề khá phong phú và quy mô khá lớn. Hơn
nữa, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh là ñơn vị sự nghiệp, với

- ðề nghị ðảng, Nhà nước có chủ trương, chính sách cụ thể hơn về ñời
sống và việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi ñất.

chức năng, nhiệm vụ hiện nay rất nặng nề, có chăng chỉ là ñơn vị phối hợp

- Cần có những cuộc ñiều tra, nghiên cứu trên diện rộng một cách tỷ

trong ñào tạo dạy nghề. Sau khi có ñược kế hoạch ñào tạo, quan ñiểm của tỉnh

mỷ, chi tiết, lắng nghe những kiến nghị, ñề nghị chính ñáng của người dân sau

xác ñịnh là xã hội hoá.

khi bị thu hồi ñất, từ ñó có ñề xuất cơ chế chính sách phù hợp. Cũng theo

Vấn ñề ñặt ra sau ñề tài này: qua kết quả nghiên cứu và ñề xuất của tác
giả cũng như phân tích trên ñây, NCS nhận thấy trong vấn ñề ñào tạo nghề và

nhóm tác giả, việc xây dựng và ban hành chính sách về ñời sống và việc làm
của nông dân sau khi bị thu hồi ñất cần ñược thảo luận rộng rãi, dân chủ.

giải quyết việc làm cho người nông dân khu vực thu hồi ñất ñể phát triển các

Như vậy, phóng sự ñiều tra trên ñây ñã nêu lên những khó khăn, bức

khu công nghiệp cần phải ñược nghiên cứu tiếp theo về xác ñịnh nhu cầu ñào


xúc của người nông dân sau khi thu hồi ñất ñể phục vụ quá trình công nghiệp

tạo, ñào tạo gắn với sử dụng và các chính sách về an sinh xã hội với nông dân

hoá, hiện ñại hoá. Các kiến nghị, ñề xuất của tác giả rất cần ñược quan tâm,

ở khu vực này.

nghiên cứu. ðây là hướng mở mà NCS thấy rằng cần phải tiếp tục nghiên

Về phóng sự ñiều tra của Trần Khâm và Trung Chính trên Báo Nhân

cứu.

dân số ra từ ngày 10-13/5/2005 về chủ ñề: “ðời sống và việc làm của người

2.2. Một số luận án tiến sỹ có liên quan ñến ñề tài nghiên cứu.

nông dân vùng bị thu hồi ñất”.

Vấn ñề an sinh xã hội là khá rộng, trong thời gian qua có nhiều nhà

Tác giả ñã khảo sát bước ñầu tình hình ñời sống và việc làm của người
nông dân vùng bị thu hồi ñất ở một số tỉnh có tốc ñộ công nghiệp hoá nhanh

nghiên cứu ñã quan tâm ở các khía cạnh khác nhau, ñáng chú ý các luận án có
liên quan ñến chính sách ASXH với nông nghiệp nông thôn và nông dân sau:

như: Bình Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên... Qua ñó, tác giả khẳng ñịnh công


Luận án tiến sỹ kinh tế của Nghiên cứu sinh Trần Ngọc Diễn với ñề

nghiệp hoá, ñô thị hoá là xu thế tất yếu ñang ñược các tầng lớp nhân dân ñồng

tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tạo việc làm cho lao ñộng ở Việt

tình ủng hộ, trong ñó có nông dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện do

Nam trong giai ñoạn hiện nay”, (Khoa Kinh tế lao ñộng - Trường ðại học

chưa có kinh nghiệm nhiều nên còn một số hạn chế, thiếu sót nhất là việc

Kinh tế quốc dân năm 2002).

chăm lo ñời sống và việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi ñất, ñó là những
hạn chế nảy sinh trong quá trình phát triển ñi lên.
Tác giả cũng khẳng ñịnh rằng những ñánh giá ñó chỉ là những ñiều mà
nhóm tác giả thu lượm ñược trong quá trình tìm hiểu thực trạng ở một số ñịa

Tác giả ñi sâu vào nghiên cứu, phân tích hoạt ñộng của Quỹ quốc gia
về việc làm (120). Qua ñó tác giả chỉ rõ những kết quả ñạt ñược, ñặc biệt
những tồn tại, hạn chế và vấn ñề ñặt ra cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho vay tạo việc làm.


11

12

Tác giả cũng ñã ñề xuất các giải pháp khá cụ thể với tổ chức cho vay và


trường. Trên cơ sở ñó tác giả ñề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng và

ñối tượng vay. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu quỹ 120, chưa ñề

hoàn thiện hệ thống ASXH ñối với nông dân Việt Nam trong những năm tới.

cập ñến nguồn vốn khác tạo việc làm ngoài quỹ 120. ðây là nguồn lực rất

Tác giả ñã nghiên cứu sâu và ñưa ra phương hướng và giải pháp khá thuyết

quan trọng ñể bổ sung cho công tác tạo việc làm cho các hộ nông dân bị thu

phục về xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH với nông dân Việt Nam.

hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp, với nguồn vốn chương

Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào hệ thống

trình 120 chỉ tập trung cho ñối tượng chính sách là hộ nghèo, khó khăn... và

ASXH với nông dân nói chung, chưa ñề cập tới ñối tượng là nông dân bị thu

hơn nữa, nguồn quỹ 120 cũng rất hạn hẹp, quá nhỏ so với nhu cầu ñặt ra.

hồi ñất.

Luận án tiến sỹ kinh tế của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Bình
với ñề tài: “ðào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình Công nghiệp hoá Hiện ñại hoá nông thôn”, (Khoa Kinh tế lao ñộng - Trường ðại học Kinh tế
quốc dân năm 2003).

Tác giả nghiên cứu khá sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng về
công tác ñào tạo nguồn nhân lực. Những kết quả và tồn tại, hạn chế. Tác giả
ñã ñề xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ñào tạo nguồn nhân lực
phục vụ quá trình Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá nông thôn. Ở luận án này,

Qua phần tổng quan các công trình nghiên cứu trên ñây có thể khẳng
ñịnh rằng chính sách ASXH với người nông dân ñã ñược nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu ở mức ñộ khác nhau, song chỉ là các nghiên cứu ñơn lẻ, từng
lĩnh vực ñộc lập, chưa có một nghiên cứu nào toàn diện về chính sách ASXH
ñối với nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các khu công nghiệp. Vì vậy,
vấn ñề ñặt ra cần phải có một nghiên cứu ñầy ñủ hơn về chính sách ASXH
với người nông dân vùng bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp.

tác giả ñã ñề xuất nhiều chính sách liên quan ñến công tác ñào tạo nguồn nhân

3. Mục ñích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu.

lực nói chung, trong ñó có chính sách hướng nghiệp học sinh nông thôn,

3. 1. Mục ñích, nhiệm vụ.

chính sách ñào tạo gắn với sử dụng.

Mục ñích: ðề xuất và kiến nghị với các cấp chính quyền ban hành các

Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào ñào tạo
nguồn nhân lực góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp cho người lao
ñộng nông nghiệp nói chung, còn các ñối tượng nông dân bị mất ñất sản xuất
chưa ñược ñề cập, cần phải có một nghiên cứu tiếp theo ở phạm vi cụ thể hơn
cùng với các chính sách về an sinh xã hội khác ñối với họ.

Luận án kinh tế của Tiến sỹ Mai Ngọc Anh với ñề tài: “An sinh xã
hội ñối với nông dân trong ñiều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”.Trường
ðại học kinh tế quốc dân năm 2009.
Tác giả ñã ñi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận. ðánh giá thực trạng hệ thống
ASXH ñối với nông dân Việt Nam trong ñiều kiện phát triển kinh tế thị

chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN
giúp họ có cuộc sống tốt hơn.
Nhiệm vụ:
Làm rõ những nội dung lý luận về chính sách ASXH ñối với nông
dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết và kinh nghiệm của Trung Quốc và một số tỉnh trong nước.
ðánh giá thực trạng ñời sống người nông dân bị thu hồi ñất nông
nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh). Phân tích
thực trạng việc áp dụng các chính sách ASXH, chỉ ra những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân.


13

14

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

ðề xuất các chính sách về ASXH (chủ yếu các chính sách thiết thực

6.1. Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận của việc xây dựng và hoàn

nhất) với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.


thiện chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các

Các chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng

KCN.

các khu công nghiệp (nghiên cứu sâu tại tỉnh Bắc Ninh); thời gian từ năm

6.2. Tổng hợp một số kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện chính sách

2000 ñến 2009 và kiến nghị các giải pháp cho các năm tiếp theo. Tuy nhiên

ASXH ở Trung Quốc và một số tỉnh trong nước có thể áp dụng vào việc xây

chính sách ASXH với nông dân bị thu hồi ñất là vấn ñề khá rộng. Trong phạm

dựng và hoàn thiện chính sách ASXH cho người nông dân bị thu hồi ñất ở

vi luận án này tác giả chủ yếu ñề cập một số chính sách có ảnh hưởng lớn ñến

Bắc Ninh trong những năm tới.
6.3. Phân tích ñánh giá ưu nhược ñiểm của chính sách ASXH với người

ñời sống và sự ổn ñịnh an ninh nông thôn vùng thu hồi ñất ñể xây dựng các
KCN:
Chính sách bồi thường cho nông dân khi nhà nước thu hồi ñất.
Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm.

nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN trong thời gian qua.

Tìm ra những nguyên nhân của nhược ñiểm và hạn chế ñó.
6.4. Sử dụng mô hình SWOT ñể phân tích những thuận lợi và khó khăn,

Chính sách BHXH và BHYT tự nguyện.

cơ hội và thách thức với việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với

Chính sách trợ giúp xã hội.

người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN.

Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

6.5. ðề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng và hoàn thiện các

4. ðối tượng nghiên cứu của luận án

chính sách ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các

Chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các

KCN.

KCN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả luận án sử dụng phương pháp khảo sát tổng hợp thu thập số liệu
về thực trạng ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất. Thông qua các số
liệu thứ cấp của cơ quan thống kê, Sở Lao ñộng- Thương binh và Xã hội,
ngoài ra tác giả còn tổ chức ñiều tra trực tiếp thu thập số liệu sơ cấp ñể xử lý.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp, phương

pháp so sánh và phân tích theo mô hình SWOT.
Tác giả luận án còn kết hợp sử dụng các tài liệu và kế thừa kết quả
nghiên cứu của các ñề tài, dự án và các nghiên cứu ñã ñược công bố có liên
quan ñến ñề tài.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận án gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chính sách ASXH ñối với
người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Chương 2: ðánh giá thực trạng chính sách ASXH với người nông dân
Bắc Ninh bị thu hồi ñể phát triển các KCN.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách
ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.


15

16

CHƯƠNG 1

chuyển mục ñích sử dụng ñất ñai ñã tạo ra những vùng ñồng cỏ ñể chăn cừu

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH ASXH
ðỐI VỚI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ðẤT ðỂ PHÁT TRIỂN CÁC KCN

rộng lớn, cơ sở ñể phát triển ngành công nghiệp dệt…
Việc thu hồi và chuyển mục ñích sử dụng ñất ñai là nhằm phát triển các
KCN, hay nói cách khác việc phát triển công nghiệp ñòi hỏi phải thu hồi và


1.1. Công nghiệp hoá, ñô thị hoá và vấn ñề nông dân mất ñất sản
xuất

chuyển mục ñích sử dụng một số lượng lớn ñất nông nghiệp. Thật vậy, xây
dựng các nhà máy công nghiệp cần phải có mặt bằng với diện tích yêu cầu

Chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất là một tất yếu khách quan trong quá
trình CNH- HðH.

theo công nghệ sản xuất, tương tự như vậy ñể xây dựng các khu ñô thị cũng
phải có mặt bằng ñể xây dựng các khu nhà ở, khu công trình công cộng, công

Khi nghiên cứu quy luật phổ biến về tích luỹ tư bản chủ nghĩa, ñặc biệt

viên cây xanh… Muốn kinh tế phát triển phải xây dựng các khu công nghiệp,

nghiên cứu về bí mật của tích luỹ nguyên thuỷ, về sự tước ñoạt nông dân, ñạo

mà muốn xây dựng các khu công nghiệp thì phải thu hồi ñất mà chủ yếu là ñất

quân trù bị công nghiệp ngày càng sản sinh nhiều hơn… Các Mác ñã chỉ ra

nông nghiệp. Việc thu hồi và chuyển mục ñích sử dụng ñất sẽ kéo theo việc

tính tất yếu phải thu hồi và chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñai trong quá

người nông dân mất ñất sản xuất (mất tư liệu sản xuất nông nghiệp).

trình CNH và hoàn thành các ñô thị khai sinh ra chủ nghĩa tư bản.


Quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá ñiều tất yếu xảy ra là người nông

Ở Việt Nam chúng ta, trong vài chục năm lại ñây (kể từ cuối thế kỷ 20),

dân sẽ bị thu hồi ñất nông nghiệp, tư liệu chính ñể sản xuất ra của cải vật chất

việc thu hồi và chuyển mục ñích sử dụng ñất ñai diễn ra với quy mô ngày

bảo ñảm cuộc sống hàng ngày của họ. Khi tư liệu sản xuất nông nghiệp không

càng rộng. Trong văn bản và sách báo thường sử dụng cụm từ ñể mô tả quá

còn buộc họ phải chuyển ñổi nghề mới (phi nông nghiệp) cho bản thân và các

trình này là cụm từ “Giải phóng mặt bằng” cụm từ này mô tả quá trình tạo

thành viên trong gia ñình.

mặt bằng ñể xây dựng các công trình kinh tế xã hội… Cụm từ trên chưa thể
hiện ñúng thực chất của việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất.
Nếu tiếp cận từ nội dung công việc thì chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất
bao gồm các công việc sau:

1.2. An sinh xã hội với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng
các KCN
1.2.1. Tổng quan về an sinh xã hội
* Theo tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO):

Thu hồi ñất ñai ñể giao cho các doanh nghiệp, thực hiện các dự án ñã


An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên

ñược duyệt, bồi thường cho các ñối tượng có ñất bị thu hồi, giải toả các công

của mình thông qua một số biện pháp ñược áp dụng rộng rãi ñể ñương ñầu

trình trên ñất thu hồi, di chuyển các hộ dân và tái ñịnh cư cho họ, tạo việc

với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất việc hoặc suy

làm, thu nhập và ổn ñịnh cuộc sống cho các hộ dân có ñất phải thu hồi.

giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm ñau thai sản, thương tật do lao

Nếu tiếp cận từ tiêu chí mục ñích, thì quá trình thu hồi và chuyển ñổi
mục ñích sử dụng ñất ñai nhằm tạo ñiều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh
tế xã hội. Ở thời ñiểm khai sinh của chủ nghĩa tư bản, quá trình thu hồi và

ñộng, mất sức lao ñộng hay tử vong. An sinh xã hội cung cấp chăm sóc y tế
và trợ cấp cho các gia ñình nạn nhân có trẻ em [45.Tr3].
* Theo cơ quan phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP):


17

UNDP không ñưa ra khái niệm về ASXH, trong báo cáo “Khuôn khổ
xây dựng hệ thống an sinh xã hội tổng thể ở Việt Nam” do các chuyên gia của
UNDP ñưa ra tại Hội thảo khoa học 2005 ở Việt Nam thì ASXH gồm 3 thành
tố quan trọng, ñó là:

- Bảo hiểm xã hội ñể bảo ñảm an toàn trước các rủi ro về thu nhập và

18

* Theo tài liệu của Nhật bản:
Trong cuốn sách: “Kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc xây dựng hệ
thống phúc lợi xã hội năm 2005” do Tiến sỹ ðỗ Thiên Kính dịch thuật .
Hệ thống An sinh xã hội của Nhật Bản gồm những thành phần chính là:
- Bảo hiểm xã hội.

mức sống khi về già hoặc bị các tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp và

- Chăm sóc sức khoẻ cho người già, chăm sóc y tế và sức khoẻ cho cộng ñồng.

thường là các chương trình phải ñóng góp về tài chính, người lao ñộng phải

- Phúc lợi xã hội.

ñóng góp một phần thu nhập trong quá trình lao ñộng vào quỹ BHXH và khi

- Trợ giúp cộng ñồng.

họ về hưu hoặc bị tai nạn lao ñộng họ ñược hưởng lương hưu hoặc trợ cấp
BHXH.
- Trợ giúp xã hội: dựa vào xác ñịnh tiềm lực tài chính của người có thu
nhập thấp hoặc không có thu nhập do tàn tật, mồ côi, già cả...gọi chung là ñối

Bảo hiểm xã hội là thành phần lớn nhất bao gồm: các khoản trợ cấp, bảo
hiểm sức khoẻ, bảo hiểm việc làm và bảo hiểm bồi thường tai nạn lao ñộng.
Bên cạnh khái niệm về ASXH, giới học giả Nhật Bản còn sử dụng thuật

ngữ ñảm bảo xã hội, phúc lợi xã hội và ñang còn sự tranh luận.

tượng xã hội; Nhà nước hoặc cộng ñồng có chính sách hoặc biện pháp trợ

Trường phái thứ nhất cho rằng: ðảm bảo xã hội trong ñó có ASXH và

giúp ñảm bảo cuộc sống. Trợ cấp dưới hình thức chuyển khoản cho từng

phúc lợi xã hội. Ngược lại, trường phái thứ hai cho rằng: phúc lợi xã hội trong

người, nhóm người cụ thể như người sống ñộc thân, người tàn tật, trẻ em cần

ñó ñã bao gồm cả ñảm bảo xã hội và ASXH; trường phái thứ ba dung hoà,

sự bảo trợ... gọi chung là ñối tượng bảo trợ xã hội.

cho rằng cả 3 thuật ngữ trên có nội hàm như nhau.

- Trợ cấp dưới hình thức chuyển khoản cho từng người, thông thường là

* Theo Hiệp hội An sinh thế giới (ISSA):

hỗ trợ cho từng nhóm người, cụ thể như: người già sống ñộc thân, người tàn

Trong Cuốn sách “TOWARD NEW FOUND COFIDENCE” xuất bản năm

tật nặng, trẻ em cần sự bảo vệ ñặc biệt, người nuôi con nhỏ… gọi chung là trợ

2005 (tạm dịch: Tin tưởng hướng tới những phát hiện mới) của Hiệp hội An sinh


cấp cho ñối tượng bảo trợ xã hội [45.tr 5].

thế giới cho rằng: ASXH là sự kết hợp các thành tố (hợp phần) của chính sách

* Theo Ngân hàng thế giới (WB):

công; có thể ñiều chỉnh ñáp ứng nhu cầu của những người công nhân; các

Ngân hàng thế giới không ñưa ra khái niệm cụ thể, ASXH ñược ñề cập

công dân trong bối cảnh toàn cầu với sự thay ñổi về kinh tế, xã hội, nhân khẩu

ñến các khía cạnh trợ giúp người nghèo nhiều hơn. Trong khuôn khổ phát
triển mạng lưới ASXH mà WB ñề xuất có ñề cập tới 4 vấn ñề:

học chưa từng xảy ra.
Theo các phát hiện mới này thì ASXH là các thành tố của hệ thống chính

- Chính sách trợ cấp người nghèo, người dễ bị tổn thương.

sách công liên quan ñến sự bảo ñảm an toàn cho tất cả các thành viên xã hội

- Tạo ñiều kiện cho người nghèo tham gia thị trường nông sản, thị trường lao ñộng.

chứ không chỉ có công nhân.

- Bảo vệ trẻ em và vị thành niên.
- Các giải pháp trợ giúp ñột xuất.

Những ưu thế mà Hiệp hội An sinh thế giới quan tâm nhiều là: chăm sóc



19

sức khoẻ thông qua BHYT, hệ thống lương hưu và chăm sóc tuổi già, phòng
chống tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp và trợ giúp xã hội.
* Theo các tài liệu của Mỹ về ASXH:

20

- Hệ thống chính sách và các chương trình về thị trường lao ñộng, trợ
giúp các ñối tượng yếu thế tham gia vào thị trường lao ñộng, ñây ñược coi là
tầng phòng ngừa trong toàn bộ hệ thống ASXH.

Phạm vi hệ thống ASXH rộng hơn, bao gồm các thành viên trong xã hội,

- Hệ thống chính sách BHXH ñược coi là xương sống của toàn bộ hệ

nguồn quỹ ñược sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong hệ thống

thống ASXH quốc gia; vì ñây là cấu phần mà “chi” dựa trên cơ sở “thu”. Hệ

của Hoa Kỳ, ASXH không bao gồm BHYT mà BHYT là hệ thống bảo hiểm

thống BHXH tạo cơ sở cho sự ổn ñịnh lâu dài của hệ thống An sinh quốc gia.

tư nhân, nhưng lại mang tính chất bắt buộc ñối với các bộ phận dân cư. Nhà

- Hệ thống chính sách và chương trình trợ giúp xã hội; các chương trình


nước có hai chương trình ñặc biệt dành cho hai ñối tượng, ñó là: Madicare

trợ giúp này bao gồm của cả Nhà nước và xã hội. Trong ñó, nguồn lực của

dành cho người già và Madiaid dành cho người tàn tật; ñây là hai nhóm ñối

Nhà nước phân bố theo những chính sách mang tính chất phúc lợi xã hội, bảo

tượng ñược coi là không có khả năng tự chủ về tài chính nên ñược Nhà nước

trợ xã hội và cứu trợ xã hội nhằm trợ giúp các ñối tượng yếu thế như người

bao cấp về chăm sóc sức khoẻ.

tàn tật, trẻ em mồ côi, hoặc trợ giúp khẩn cấp cho những người gặp rủi ro bởi

Như vậy, khái niệm ASXH bao gồm các chính sách nhằm chống lại sự
rủi ro ñối với các ñối tượng xã hội, bao gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
và các chế ñộ trợ giúp xã hội.

thiên tai.
Quan niệm thứ hai cho rằng: ASXH có cấu trúc gồm 6 hợp phần.
Quan niệm này cho rằng ASXH là một hệ thống các cơ chế chính sách và giải

* Theo các chuyên gia Việt Nam:

pháp ñược áp dụng rộng rãi ñể trợ giúp các thành viên trong xã hội ñối phó

Theo các tài liệu hiện có thì các chuyên gia Việt Nam có 2 khái niệm về


với những khó khăn khi gặp rủi ro dẫn ñến mất hoặc suy giảm nghiêm trọng

ASXH; các quan niệm này ñều có chung một cách tiếp cận là dựa vào khái
niệm chính thống của ILO và tình hình thực tiễn ở Việt Nam.
Quan niệm thứ nhất cho rằng: ASXH có cấu trúc gồm 3 hợp phần cơ

nguồn thu nhập và cung cấp các dịch vụ chăm sóc về y tế.
Hệ thống ASXH tổng thể ñược thiết kế theo nguyên tắc:
- Có tính hệ thống.

bản. Quan niệm này cho rằng ASXH chính là An ninh xã hội vì theo nguyên

- Có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau ñể bảo ñảm tính công bằng xã hội.

gốc tiếng anh là “Social Security” và như vậy nó sẽ làm rõ hơn tầm quan

- ðảm bảo tính bền vững về tài chính.

trọng của chính sách này và nó ñược thiết kế theo nguyên tắc:

- Hướng tới ñối tượng là mọi thành viên trong xã hội.

- Phòng ngừa rủi ro.
- Giảm thiểu rủi ro.

Quan niệm này cho rằng hệ thống ASXH phải ñáp ứng ñược 3 chức năng
cơ bản, ñó là:

- Trợ giúp người gặp rủi ro.


- Phòng ngừa rủi ro.

- Bảo vệ người gặp rủi ro.

- Hạn chế rủi ro.

Hệ thống ASXH theo quan niệm này gồm ba hợp phần chính là:

- Khắc phục rủi ro.
Theo quan niệm này, hệ thống ASXH gồm 6 hợp phần:


21

22

- Chính sách về chương trình thị trường lao ñộng tích cực mà trọng tâm

Nhận xét: ASXH là một khái niệm mở, có nội hàm rộng, từng quốc gia

là trợ giúp tạo việc làm cho các ñối tượng yếu thế trong thị trường lao ñộng

có thể vận dụng những vấn ñề có tính phổ biến của thế giới về ASXH và tính

và trợ cấp cho ñối tượng dân cư do quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp,

ñặc thù của quốc gia mình ñể ñưa ra nội hàm ASXH phù hợp với bối cảnh của

(Bảo hiểm thất nghiệp, dạy nghề và chuyển ñổi nghề cho những người thất


quốc gia.

nghiệp, dạy nghề lao ñộng nông thôn)
- Chính sách BHXH trong ñó bao gồm cả chế ñộ hưu trí, mất sức lao
ñộng, ốm ñau, tai nạn...
- Chính sách BHYT bao gồm cả BHYT bắt buộc và tự nguyện, BHYT
cho người nghèo, ñối tượng bảo trợ xã hội và trẻ em dưới 6 tuổi.
- Chính sách trợ giúp ñặc biệt: chính sách ưu ñãi với thương binh liệt sỹ
và người có công với nước.
- Chính sách trợ giúp xã hội cho các ñối tượng yếu thế bao gồm: trợ cấp
xã hội hàng tháng cho ñối tượng bảo trợ xã hội (trẻ em mồ côi, người già cô

ðối với Việt Nam, khái niệm ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính
sách, các giải pháp của Nhà nước và cộng ñồng nhằm trợ giúp mọi thành
viên trong xã hội ñối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho
họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm ñau, tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, già cả không còn sức lao ñộng, hoặc vì các nguyên nhân khách quan
khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá và cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ cho cộng ñồng thông qua các hệ thống chính sách về thị trường lao
ñộng, BHXH, BHYT, trợ giúp xã hội và trợ giúp ñặc biệt.
1.2.2. An sinh xã hội ñối với nông dân

ñơn, người già 85 tuổi trở lên, trẻ em có hoàn cảnh ñặc biệt...); trợ giúp về y

Như ñã trình bày ở trên, quan ñiểm về ASXH ở Việt Nam hiện nay, theo

tế, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm tiếp cận các công trình công cộng hoạt

các nhà khoa học cũng như những người hoạch ñịnh chính sách chưa có ñược


ñộng văn hoá thể thao và trợ giúp khẩn cấp mà từ xưa ñến nay hay gọi là cứu

một ñịnh nghĩa thống nhất, có người ủng hộ quan ñiểm ASXH mà ILO công

trợ xã hội cho những người không may gặp rủi ro ñột xuất bởi thiên tai.

bố, có người lại ñưa thêm quan ñiểm thực hiện ASXH nhất thiết phải thực

- Chính sách và các chương trình trợ giúp cho người nghèo, ñây là một

hiện hình thức ưu ñãi xã hội, nhưng cũng có người lại cho rằng an sinh xã hội

hệ thống cơ chế, chính sách, giải pháp mới ñược hình thành ở Việt Nam từ

ở Việt Nam phải ñặc biệt chú trọng ñến công tác cung cấp dịch vụ chăm sóc y

Thập kỷ 90 của Thế kỷ thứ XX.

tế… và có quan ñiểm cho rằng xoá ñói giảm nghèo cũng là phạm vi của

Một số người theo quan niệm này cũng có ý tưởng ghép bảo hiểm thất

chương trình ASXH. Những quan ñiểm này có thể nhận ñược sự ñồng tình

nghiệp (một phần của chính sách và các thị trường lao ñộng) vào hợp phần

của các chuyên gia quốc tế, nhưng ñôi khi quan ñiểm của các chuyên gia quốc

BHXH và ghép các chính sách, chương trình giảm nghèo vào hợp phần trợ


tế cũng trái ngược với quan ñiểm của các chuyên gia trong nước. Theo họ hệ

giúp xã hội. Như vậy, hệ thống ASXH chỉ còn 4 hợp phần chủ yếu; ñây là nền

thống ASXH thực chất có vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo và cũng

tảng quan trọng cho việc hình thành khái niệm về ASXH ở Việt Nam.

có thể trở thành một phần của chiến lược lớn về giảm nghèo kết hợp với các

Từ những khái niệm của các tổ chức Quốc tế về ASXH, kinh nghiệm

cơ chế tạo việc làm, ñầu tư công cho phát triển công trình kết cấu hạ tầng, các

thực tiễn của Việt Nam có thể ñưa ra nhận xét và khái niệm về ASXH như

chính sách giáo dục quốc gia. Nhưng vai trò cốt lõi của việc thực hiện ASXH

sau:

không nhất thiết phải là giúp cho các cá nhân và hộ gia ñình thoát khỏi


23

24

ngưỡng nghèo mà vai trò của nó là bảo vệ họ khỏi những rủi ro về kinh tế.

Nguồn tài chính phục vụ cho ASXH với nông dân là khá lớn so với thu nhập của


ðồng thời, thoát nghèo cũng có thể là một kết quả do ñược tiếp cận tốt hơn

họ, vì vậy rất cần sự hỗ trợ của nhà nước và cộng ñồng.

với phúc lợi bảo trợ xã hội, nhưng nó không phải là vai trò chính của chính

Thứ hai: ASXH ñối với nông dân thuộc lĩnh vực ASXH cho khu vực phi

sách bảo trợ xã hội. Trên thực tế, nhiều chế ñộ trong các chương trình an sinh

chính thức. Hệ thống luật pháp cho việc thực thi ASXH ñối với nông dân vì

xã hội của các nước ñang phát triển không nhất thiết phải hướng ñến ñối

thế còn nhiều bất cập và tính nhất quán chưa cao, còn thiếu cụ thể. ðây là lĩnh

tượng là người rất nghèo.

vực mới ở nước ta, hệ thống văn bản về ASXH cần phải nghiên cứu và bổ

ðối với tác giả luận án xin ñưa ra quan ñiểm về hệ thống an sinh xã hội
cho nông dân như sau.

xung thường xuyên.
Thứ ba: người nông dân là những người có thu nhập thấp và không ổn

An sinh xã hội ñối với nông dân là một hệ thống các chính sách, các giải

ñịnh, vì vậy tính bền vững và ổn ñịnh về tài chính cho việc thực hiện ASXH


pháp mà trước tiên nhà nước, gia ñình , xã hội và cộng ñồng thực hiện nhằm

là không cao. Người nông dân chưa mặn mà với ASXH cả về nhận thức và

trợ giúp người nông dân thoát khỏi nghèo, ñối phó với những rủi ro gây ra

khả năng tài chính.

bởi các cú sốc về kinh tế- xã hội làm cho người nông dân bị suy giảm hoặc
mất nguồn thu nhập do mất việc làm, bị ốm ñau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, già cả không còn sức lao ñộng hoặc vì các nguyên nhân khách quan
khác làm cho họ rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá.
Như vậy, ñể thực hiện ASXH ñối với nông dân thì ñiều thiết yếu là phải

1.2.3. An sinh xã hội với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển
công nghiệp.
Quan niệm về ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển
công nghiệp chưa có một nghiên cứu nào ở mức ñộ ñấy ñủ ñể ñưa ra ñược
khung lý thuyết, song ở mức ñộ khác nhau cách tiếp cận khác nhau ñã có một

ñảm bảo cho những người nông dân có việc làm, tăng thu nhập, thoát khỏi

số tác giả ñề cập ñến. ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất có ñiểm khác

nghèo ñói, và có tích luỹ ñủ lớn ñể tham gia BHYT, BHXH. Như vậy, họ mới

biệt so với ñối tượng là nông dân nói chung. Bởi vì người nông dân bị thu hồi

chủ ñộng tham gia vào hệ thống an sinh xã hội. Muốn thoát nghèo thì bản


ñất cho quá trình CNH- HðH họ ñã không còn tư liệu sản xuất ñối với lĩnh

thân người dân không thể tự mình làm ñược mà cần phải có sự trợ giúp của

vực nông nghiệp, nghề truyền thống lâu ñời của họ, trước hết và quan trọng

nhà nước, người thân và cộng ñồng. Thông qua các chương trình xoá ñói

hơn cả là họ hướng tới phải chuyển ñổi ñược nghề mới phi nông nghiệp, ñể

giảm nghèo, trợ giúp xã hội và cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho người

giúp cho họ ổn ñịnh ñược cuộc sống trước mắt cũng như lâu dài. Vấn ñề mấu

nông dân sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho họ thoát nghèo, từng bước vững tin

chốt này ASXH phải ñề cập ñến ñầu tiên sau ñó mới ñến các vấn ñề khác mà

hoà nhập vào hệ thống bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

người nông dân nói chung ñược quan tâm giải quyết. Từ những phân tích trên

ASXH nói chung, ASXH ñối với nông dân Việt Nam nói riêng có những
ñặc trưng cơ bản sau:

ñây tác giả luận án ñưa ra quan niệm về ASXH với nông dân bị thu hồi ñất ñể
phát triển KCN như sau:

Thứ nhất: ASXH ñối với nông dân ñược thực hiện dưới sự giúp ñỡ của


ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN là

Nhà nước, cộng ñồng và sự tự nguyện tham gia ñóng góp của người nông dân.

các chủ trương chính sách, chương trình và các giải pháp của Nhà nước,


25

26

doanh nghiệp và cộng ñồng ñể ñối phó với tình trạng giảm thu nhập, mức

ASXH góp phần ñảm bảo công bằng xã hội trên bình diện xã hội;

sống, mất hoặc thiếu việc làm do phải cống hiến tư liệu sản xuất truyền thống

ASXH là một công cụ ñể cải thiện ñiều kiện sống và làm việc của các tầng

cho sự nghiệp CNH- HðH(bị thu hồi ñất) ñể ổn ñịnh cuộc sống.

lớp dân cư, ñặc biệt là với những người nghèo khổ và nhóm dân cư yếu thế

Khái niệm trên ñề cập ñến ba chủ thể tham gia vào giải quyết vấn ñề
ASXH, một là Nhà nước, hai là doanh nghiệp, ba là cộng ñồng.

trong xã hội, nhóm người nông dân mất phương tiện sản xuất nông nghiệp.
ASXH là công cụ ñể phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong


Nhà nước, doanh nghiệp có thể ñưa ra một số chính sách và giải pháp cụ

cộng ñồng xã hội. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay công cụ này càng ñược

thể ñể giải quyết tình trạng giảm thu nhập, mất hay thiếu việc làm của chủ hộ

coi trọng bởi vì hố ngăn cách giầu - nghèo ñã và ñang có xu hướng gia tăng

bị thu hồi ñất, ví dụ: nhận lao ñộng vào làm việc tại các doanh nghiệp KCN,

giữa các nước, các châu lục và ñặc biệt là giữa các nhóm dân cư trong phạm

hỗ trợ mặt bằng ñể làm dịch vụ, hỗ trợ BHYT tự nguyện, dạy nghề…

vi một quốc gia.

Cộng ñồng gia ñình, dòng họ có thể ñưa ra giải pháp như chủ ñộng học
nghề tham gia xuất khẩu lao ñộng, sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ khi bị thu
hồi ñất có hiệu quả…

ASXH vừa là nhân tố ổn ñịnh vừa là nhân tố ñộng lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
- Là nhân tố ổn ñịnh, ASXH góp phần che chắn, bảo vệ cho mỗi thành

Như vậy ñể thực hiện tốt ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất thì

viên trong cộng ñồng mà cụ thể là những người gặp rủi ro hoặc rơi vào hoàn

trước hết phải ñảm bảo cho họ chuyển ñổi và có nghề mới, việc làm mới ñể


cảnh éo le, bất hạnh hoặc mất phương tiện sản xuất truyền thống nông nghiệp.

họ ñảm bảo ổn ñịnh ñược ñời sống trước mắt cho gia ñình từ ñó họ mới có thể

ASXH còn là niềm an ủi không thể thiếu với các nạn nhân chiến tranh, nội

chủ ñộng tham gia vào hệ thống ASXH. Tuy nhiên muốn có việc làm mới tự

chiến, khủng bố…

họ không thể làm ñược mà phải có sự hỗ trợ giúp ñỡ của Nhà nước các cấp và
doanh nghiệp tham gia ñầu tư khu công nghiệp và cộng ñồng.

- Là nhân tố ñộng lực ñể phát triển kinh tế -xã hội, ASXH có ảnh hưởng
rất sâu sắc ñến nền kinh tế - xã hội của mỗi nước, nhất là khi quy mô và diện

Vai trò của ASXH với người nông dân.

bảo vệ của ASXH ngày càng ñược mở rộng. Với sự chuyển dịch lao ñộng

Với mục tiêu, bản chất tốt ñẹp, ASXH có vai trò rất to lớn ñối với mỗi

nông thôn ra thành thị dẫn ñến cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào ñồng

quốc gia trên toàn thế giới và từng cộng ñồng dân cư, cụ thể như sau:

lương mà nhu cầu ASXH là một tất yếu ñể bảo vệ cho họ. Việc chăm sóc y tế,

ASXH luôn khơi dậy ñược tinh thần ñoàn kết và giúp ñỡ lẫn nhau


trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tai nạn…sẽ giúp người lao ñộng có sức khoẻ tốt

trong cộng ñồng xã hội. Sự ñoàn kết giúp ñỡ lẫn nhau trong hoạt ñộng ASXH

ñể làm việc, giúp họ yên tâm công tác, ñiều này có tác ñộng rất lớn ñến việc

chính là sự san sẻ rủi ro, giảm bớt gánh nặng và nỗi ñau cho những người

nâng cao năng suất lao ñộng và hiệu suất công tác khi người lao ñộng nông

không may lâm vào hoàn cảnh yếu thế trong xã hội; tinh thần này ñã tạo nên

nghiệp bị thu hồi ñất có cuộc sống ổn ñịnh do ASXH mang lại sẽ tạo ñiều

sự gắn kết sức mạnh của cả cộng ñồng, nhất là giúp cho người nông dân bị

kiện cho việc thu hồi ñất các dự án tiếp sau thuận lợi hơn. Như vậy, suy cho

thu hồi ñất có việc làm mới tạo ra cuộc sống sớm ổn ñịnh.

cùng ASXH có tác ñộng mạnh ñến sự phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Nguyên tắc của ASXH ñối với người nông dân.
Nguyên tắc thứ nhất:


27

Hướng tới bao phủ mọi thành viên trong các gia ñình thuộc diện thu hồi
ñất ñể phát triển các KCN ñể bảo vệ an toàn cuộc sống cho họ khi có những
biến cố rủi ro làm suy giảm về kinh tế hoặc làm mất khả năng bảo ñảm về

kinh tế.

28

1.3. Chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát
triển các KCN
1.3.1. Khái niệm
Chính sách là một hệ thống các quan ñiểm, chủ trương, biện pháp và

Nguyên tắc thứ hai:
Bảo ñảm tính bền vững về tài chính (nguồn thu và chi) thu từ doanh

quản lý ñược thể chế hoá bằng pháp luật của nhà nước ñể giải quyết các vấn
ñề kinh tế xã hội của ñất nước [49 tr11].

nghiệp, ngân sách và ñóng góp của người dân ñể chi cho các chính sách

Theo Từ ñiển giải thích thuật ngữ hành chính: Chính sách là sách

ASXH. Vì vậy phải thiết lập hệ thống về thể chế cho phù hợp với thực hiện

lược và kế hoạch cụ thể ñạt ñược mục ñích nhất ñịnh, dựa vào ñường lối

cơ chế chi trả về trách nhiệm xã hội, lấy số ñông bù số ít như bảo hiểm y tế,

chính trị chung và tình hình thực tế.

bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, không phải hợp phần nào của hệ thống

Chính sách xã hội nông thôn: là tổng thể các giải pháp kinh tế và phi


ASXH cũng lấy thu bù chi mà cũng có hợp phần chỉ chi mà không có thu từ

kinh tế, tác ñộng ñến các vấn ñề xã hội nông thôn nhằm ñạt ñược những mục

người hưởng lợi, mà phải dùng từ nguồn ngân sách nhà nước như chính sách

tiêu về kinh tế xã hội nhất ñịnh trong những thời hạn và ñiều kiện nhất ñịnh.

trợ giúp xã hội, dạy nghề, tạo việc làm mới...
Nguyên tắc thứ ba:

Chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các
KCN là những chủ trương, giải pháp của Nhà nước nhằm trợ giúp người

Phải bảo ñảm ổn ñịnh về mặt thể chế tổ chức; Sự ổn ñịnh về thể chế tổ

nông dân và các thành viên trong gia ñình họ (thuộc ñối tượng nêu trên)ñối

chức cho phép hệ thống ASXH hoạt ñộng liên tục, không giới hạn; Mặt khác,

phó với tình trạng giảm thu nhập, mức sống, mất hoặc thiếu việc làm và

cấu trúc của tổ chức phải hợp lý ñể bảo ñảm khả năng quản lý ñối tượng tham

những khó khăn khác do bị thu hồi ñất nông nghiệp ñể giúp họ ổn ñịnh cuộc

gia. Cấu trúc hợp lý của tổ chức còn phải bảo ñảm khả năng theo dõi, ñánh

sống trước mắt và lâu dài.


giá quá trình thực hiện của hệ thống một cách khách quan, trung thực, làm cơ

Với khái niệm nêu trên ñược quán triệt xuyên suốt trong luận án với nội

sở cho việc hoàn thiện hệ thống thể chế về chính sách và tổ chức thực hiện

hàm của chính sách ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất bao gồm các

mang tính chuyên nghiệp.

hợp phần sau:

Nguyên tắc thứ tư:
Nhà nước phải là người bảo trợ cho hệ thống ASXH hoạt ñộng hiệu quả

(i) Chính sách và cơ chế bồi thường cho nông dân khi Nhà nước thu hồi ñất.
(ii) Chính sách dạy nghề, chuyển ñổi nghề và tạo thêm việc làm mới.

và ñúng pháp luật. Bên cạnh vai trò pháp lý Nhà nước với hệ thống ASXH,

(iii) Chính sách BHXH tự nguyện.

nhà nước còn ñóng vai trò người thực hiện (trợ giúp xã hội, trợ giúp dạy nghề,

(iv) Chính sách BHYT tự nguyện.

tạo việc làm mới…) người bảo trợ (BHXH, BHYT…) khi hệ thống ASXH

(v) Chính sách trợ giúp xã hội ñối với các ñối tượng không có khả năng


gặp rủi ro về tài chính.

tìm kiếm ñược việc làm và các ñối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác do bị
thu hồi ñất gây nên.


29

30

(vi) Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực bị thu hồi ñất.
1.3.2. Mục tiêu của chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi

- Nhóm ñối tượng ñã hết tuổi lao ñộng(bao gồm ñối tượng còn và không
còn khả năng lao ñộng).
Mục tiêu của chính sách ASXH phải hướng tới: chăm lo ñời sống hàng

ñất
Mục tiêu của chính sách ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể

ngày cho họ có mức sống tối thiểu ñảm bảo sự công bằng vì nếu còn ruộng

phát triển các KCN là hướng tới tất cả các thành viên trong các gia ñình bị thu

ñất họ vẫn tham gia lao ñộng và có thu nhập, nay họ thực sự rơi vào hoàn

hồi ñất, bảo ñảm an toàn cho các thành viên của gia ñình họ khi gặp rủi ro góp

cảnh sống dựa hoàn toàn vào những người còn trong ñộ tuổi lao ñộng và sự


phần bảo ñảm công bằng xã hội và phát triển bền vững, các thành viên là các

giúp ñỡ của nhà nước, ñồng thời cũng tạo ñiều kiện về công việc phù hợp cho

nhóm ñối tượng [xem hình 1.1]:

những người còn khả năng lao ñộng.
1.3.3. Các hợp phần của chính sách an sinh xã hội ñối với người
Hộ gia
ñình

nông dân bị thu hồi ñất
Như mục 1.3.1 trang 25 ñã xác ñịnh chính sách ASXH với người nông
dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN có nhiều song trong phạm vi luận án

Trẻ em
< 15 tuổi

Trong ñộ tuổi lao
ñộng:
≤ 15 tuổi ÷ <35 tuổi
35tuổi≤ ÷ 60/55 tuổi

Hết tuổi lao ñộng:
Nam > 60 tuổi
Nữ > 55 tuổi

này NCS chỉ ñề cập ñến 6 chính sách cơ bản và quan trọng sau ñây:
1.3.3.1. Chính sách bồi thường cho nông dân khi nhà nước thu hồi ñất

nông nghiệp
Khái niệm

Hình 1.1: Cơ cấu các thành viên trong hộ gia ñình diện bị thu hồi ñất
Nguồn: Tác giả tự thiết kế

Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp là những
quy ñịnh cụ thể của Nhà nước ñể bồi thường, hỗ trợ cho người có ñất bị thu
hồi ở từng thời ñiểm, nhằm ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất có ñiều kiện tiếp

- Nhóm ñối tượng trong ñộ tuổi lao ñộng.
Mục tiêu của chính sách ASXH phải hướng tới tạo cho nhóm này sớm có
một nghề mới, một việc làm mới, ổn ñịnh thu nhập ñể họ nuôi sống bản thân
mình và gia ñình.
- Nhóm ñối tượng chưa ñến tuổi lao ñộng (vị thành niên).
Mục tiêu của chính sách ASXH phải hướng tới: chăm lo cho nhóm này
có ñiều kiện ñể tham gia học tập văn hoá,khi trưởng thành không tham gia
làm nông nghiệp nữa.

tục duy trì cuộc sống ổn ñịnh.
Những quy ñịnh cụ thể của nhà nước ñể bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi
ñất nông nghiệp bao gồm:
- Bồi thường bằng ñất có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể
bồi thường thì ñược bồi thường bằng tiền tính theo giá ñất cùng mục ñích sử
dụng.
- Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và sản xuất; hỗ trợ ñào tạo nghề và tạo việc
làm, hỗ trợ khác…


31


Ở các nước phát triển chính sách ASXH không có hợp phần này, song
như ñã phân tích ở trên với ñặc thù của ñất nước ta và của Tỉnh Bắc Ninh
trong quá trình phát triển chính sách này ảnh hưởng lớn ñến ñời sống của

32

Trên cơ sở quy ñịnh khung nêu trên, UBND cấp tỉnh sẽ quyết ñịnh cụ thể
hình thức hỗ trợ và mức hỗ trợ quy ñịnh phù hợp thực tế của ñịa phương.
1.3.3.2. Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm
Khái niệm: Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm là những

người dân bị thu hồi ñất.
Nội dung chính sách thu hồi ñất nông nghiệp

quy ñịnh cụ thể của Nhà nước, nhằm giúp cho người nông dân mất ñất sản

Bồi thường:

xuất có thể học ñược một nghề mới và tìm ñược việc làm, duy trì ñược mức

- Bồi thường bằng ñất nông nghiệp tương ứng, ñây là việc làm dễ nhất

thu nhập ổn ñịnh, ñây là chính sách cơ bản và quan trọng nhất trong hệ thống

song thường không có ñất nông nghiệp ñể thực hiện hình thức này.
- Bồi thường bằng tiền tính theo giá ñất cùng mục ñích sử dụng trên cơ
sở khung ñịnh hướng của Chính phủ, các ñịa phương trực tiếp tính ñơn giá
bồi thường hàng năm và ñột xuất khi có biến ñộng. Việc thực hiện tính toán
ñơn giá bồi thường theo quy ñịnh, bảo ñảm ñúng trình tự dân chủ, công

khai…
Hỗ trợ:
Khi thu hồi ñất nông nghiệp nhà nước sẽ hỗ trợ cho các hộ bị thu hồi gồm:
- Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và sản xuất theo tỷ lệ diện tích ñất phải thu hồi
thấp nhất là 30% trở lên. Tuỳ theo tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi
mà ñược hưởng mức hỗ trợ theo nguyên tắc thu hồi càng nhiều thì mức hỗ trợ
càng lớn. Trên cơ sở quy ñịnh khung của Chính phủ, UBND cấp tỉnh quyết
ñịnh mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, ñịnh kỳ chi trả hỗ trợ.
- Hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình
thức sau:
Hỗ trợ bằng tiền với mức từ 1,5 ñến 5 lần giá ñất nông nghiệp trên toàn
bộ diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi (Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày
13/8/2009).
Hỗ trợ bằng một suất ñất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất ñất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất, bởi vì nếu chính sách
này thực hiện tốt thì sẽ tạo ra hiệu quả kép và giúp cho họ tham gia ñược các
chính sách ASXH khác như: Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế tự nguyện…
ðối tượng của chính sách này là những người nông dân trong ñộ tuổi
lao ñộng và những người hết tuổi lao ñộng nhưng còn khả năng lao ñộng bị
thu hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các KCN.
Nội dung chính sách:
- Thiết lập các chương trình, kế hoạch chuyển ñổi nghề và giải quyết
việc làm có sự tham gia của các hộ dân vùng bị thu hồi ñất.
- Xác ñịnh mức hỗ trợ cho ñào tạo nghề và tìm việc làm mới ở mức tối
ña nhất.
- Công bố tiêu chuẩn tuyển dụng lao ñộng tại chỗ, ưu tiên cho những
nông dân bị mất ñất và ñứng ra giải quyết việc làm nếu ñủ ñiều kiện.
- Tạo mặt bằng thuận lợi ñể hỗ trợ cho các hộ tham gia mở các dịch vụ

KCN.
- Khai thác mở rộng thị trường lao ñộng trong và ngoài tỉnh kể cả ngoài
nước ñể góp phần tăng cầu lao ñộng.
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu tiên tuyển dụng lao ñộng ñịa phương
vào các khu công nghiệp sử dụng ñất của các hộ.
- Tạo cơ hội ñể người nông dân tự tạo việc làm mới…
1.3.3.3. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.


33

Khái niệm: Bảo hiểm xã hội theo luật BHXH năm 2006 (có hiệu lực
ngày 01/1/2007) là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập của

34

của xã hội ñể tồn tại. Vì vậy việc tham gia BHXH tự nguyện ñể ñược hưởng
chế ñộ hưu trí khi về già là một nhu cầu khá lớn của người nông dân.

người lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn

Về trợ cấp tử tuất: thu nhập của phần lớn người nông dân không cao. Khi

lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết trên cơ

trong gia ñình có người tử vong, việc chi phí ñã ảnh hưởng khá lớn, thậm trí

sở ñóng góp vào quỹ BHXH.

gây tác ñộng xấu ñến ñời sống của gia ñình họ. Trợ cấp tử tuất sẽ giúp cho gia


Nội dung:
Theo ðiều 2 của ðiều lệ BHXH Việt Nam, chế ñộ BHXH bắt buộc bao
gồm 5 vấn ñề sau:
- Chế ñộ trợ cấp ốm ñau.

ñình có thân nhân tử vong có ñược khoản tiền bù ñắp hỗ trợ một phần thiếu
hụt trong thu nhập ñể giúp cho họ vượt qua khó khăn ổn ñịnh cuộc sống.
1.3.3.4. Chính sách BHYT tự nguyện:
Khái niệm: BHYT là một loại hình bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ

- Chế ñộ trợ cấp tai nạn lao ñộng và bệnh nghề nghiệp.

chức thực hiện nhằm huy ñộng sự ñóng góp của cộng ñồng, chia sẻ nguy cơ

- Chế ñộ trợ cấp thai sản.

bệnh tật và giảm bớt gánh nặng tài chính của mỗi người khi ốm ñau, bệnh tật,

- Chế ñộ trợ cấp hưu trí.

tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt ñộng y tế thực hiện công bằng và nhân

- Chế ñộ trợ cấp tử tuất.

ñạo trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người dân.

ðối với người nông dân chuyển ñổi nghề vào làm việc khu vực chính
thức sẽ thực hiện chính sách BHXH bắt buộc, những người còn lại có thể
tham gia BHXH tự nguyện.

Người nông dân nói chung và người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng
các KCN phần lớn làm việc ở khu vực phi chính thức, nên hầu hết họ chưa

Nội dung:
Cũng như BHXH, BHYT phát triển theo hai hình thức là BHYT bắt
buộc và BHYT tự nguyện.
Luật BHYT ñược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 14/11/2008 số 25/2008/QH12.

ñược tham gia vào hệ thống BHXH bắt buộc. Từ 01/1/2008 họ mới có ñiều

Bảo hiểm y tế tự nguyện là hình thức người tham gia tự chi trả kinh phí

kiện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và ñược hưởng 2 chế ñộ ñó là: hưu

mà không có sự trợ giúp từ bên ngoài. Những người tham gia BHYT tự

trí và tử tuất.
Về trợ cấp hưu trí: trong ñiều kiện ñất nước thu ñược những thành tựu to
lớn về phát triển kinh tế - xã hội, ñời sống người nông dân ñã ñược cải thiện
không ngừng tuổi thọ trung bình tăng lên trong những năm gần ñây (khoảng

nguyện với mức ñóng góp bình quân chỉ khoảng 1/3 của mức ñóng BHYT bắt
buộc nhưng họ vẫn ñược hưởng ñầy ñủ các quyền lợi như người tham gia
BHYT bắt buộc ñó là:
- ðược khám chữa bệnh ngay tại trạm y tế, các bệnh viện gần nhất, họ

trên 73 tuổi). Tuy nhiên, phần lớn người cao tuổi của Việt Nam thường làm

ñược sử dụng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao trong khám chữa bệnh và một số


việc ở khu vực phi chính thức dẫn ñến khi về già hết khả năng lao ñộng họ

nhóm ñối tượng còn ñược hỗ trợ chi phí chuyển viện khi cần thiết.

không còn thu nhập nào khác phải sống dựa vào con cái cũng như trợ giúp


35

36

- Chuyển ñổi cơ chế cùng chi trả 20% một cách ñồng loạt và khống chế

ngày càng phát triển, nhận thức của con người cũng có sự thay ñổi. Việc tiếp

trần trong ñiều trị nội trú, sang hình thức xác ñịnh mức thanh toán tối ña và

cận dựa vào nhu cầu của con người trước ñây ñã ñược thay thế bằng cách tiếp

cũng chi trả với một kỹ thuật có chi phí lớn.

cận khác ñó là dựa vào quyền con người. Do vậy cộng ñồng quốc tế và các

- BHYT tự nguyện loại trừ thanh toán cho các trường hợp tự tử, chết do

nhà hoạch ñịch chính sách cho rằng dùng thật ngữ cứu trợ xã hội không còn

say rượu, dùng chất ma tuý… các bệnh xã hội mà Nhà nước ñã chi ngân sách


phù hợp nữa và thay thế bằng trợ giúp xã hội cho phù hợp hơn. Tại nghị ñịnh

chữa như bệnh tâm thần, lao, AIDS…

07/2000/Nð-CP và Nghị ñịnh 67/2007/Nð-CP trợ giúp xã hội ñã ñuợc bóc

Ngoài những quyền lợi hưởng như BHYT bắt buộc người tham gia
BHYT tự nguyện còn hưởng thêm các dịch vụ y tế ñặc biệt như tạo hình thẩm
mỹ, phục hồi chức năng, làm chân tay giả…
ðối tượng: ðối tượng của BHYT tự nguyện là công dân ngoài hai ñối
tượng sau ñây:
- ðối tượng áp dụng BHYT bắt buộc ñồng thời cũng là ñối tượng BHXH
bắt buộc và những người hưởng chế ñộ hưu trí hoặc trợ cấp BHXH
- ðối tượng thuộc diện Nhà nước cấp thẻ BHYT là những ñối tượng
hưởng trợ cấp ưu ñãi, người có công, ñối tượng hưởng trợ cấp xã hội theo quy
ñịnh của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.3.3.5. Chính sách trợ giúp xã hội:

tách gồm hai nhóm ñó là: trợ giúp thường xuyên và ñột xuất:
- Trợ giúp thường xuyên:
ðây là hình thức trợ giúp xã hội ñối với những người hoàn toàn không
thể tự lo ñược cuộc sống- trong một thời gian dài (một hoặc nhiều năm) hoặc
trong suốt cả cuộc ñời của ñối tượng ñược cứu trợ.
- Trợ giúp ñột xuất:
Là hình thức trợ giúp xã hội do Nhà nước và cộng ñồng giúp ñỡ những
người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc có những biến cố khác mà ñời
sống của họ bị ñe doạ về lương thực, nhà ở, phục hồi sản xuất.
ðây là nội dung ñáng quan tâm ñối với ñối tượng là nông dân bị thu hồi
ñất ñể phát triển công nghiệp. Thực tế ở nước ta những người nông dân sau


Khái niệm và nội dung: Cứu trợ theo từ ñiển bách khoa Việt Nam,

khi phải thu hồi ñất không dễ gì tìm ñược việc làm mới phi nông nghiệp trong

Cứu trợ “Là sự giúp ñỡ bằng tiền hoặc hiện vật có tính chất khẩn thiết; cấp

khi nhiều ñối tượng trong hộ như người hết tuổi lao ñộng và vị thành niên

cứu trợ ở mức ñộ cần thiết cho những người lâm vào cảnh bần cùng không có

(chưa ñến tuổi lao ñộng) là những ñối tượng thực sự tạo gánh nặng cho các hộ

khả năng tự lo liệu cuộc sống hàng ngày của bản thân và gia ñình”.

trong khi trước ñây vẫn giúp và tham gia lao ñộng sản xuất nông nghiệp, tạo

Như vậy có thể hiểu rằng: Cứu trợ là sự ñảm bảo và giúp ñỡ của Nhà
nước. Sự hỗ trợ của nhân dân và cộng ñồng về thu nhập và các ñiều kiện sinh
sống bằng các hình thức, biện pháp khác nhau ñối với các ñối tượng lâm vào
cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo ñói… hoặc những thiếu hụt trong cuộc sống khi
họ không ñủ khả năng tự lo cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia ñình.
Thuật ngữ cứu trợ xã hội dùng nhiều và ñã trở thành thói quen trong xã
hội và sử dụng ở từ ñiển cũng như văn bản pháp luật. Tuy nhiên khi xã hội

thu nhập ổn ñịnh mặc dù không cao. Vì vậy ñể giúp họ sớm ổn ñịnh cuộc
sống rất cần sự trợ giúp của Nhà nước, cộng ñồng và doanh nghiệp tham gia.
ðối tượng:
Là những hộ nông dân bị thu hồi ñất chủ yếu gồm nhóm ñã hết tuổi lao
ñộng, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nhóm chưa ñến tuổi lao ñộng và những
người khuyết tật trong các hộ nêu trên.

1.3.3.6. Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn:


37

38

Khái niệm: Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn là

Tổ chức bộ máy theo dõi và triển khai chính sách ASXH ñối với người

những chủ trương, giải pháp về kinh tế của Nhà nước nhằm hỗ trợ ñịa phương

nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN là rất quan trọng vì các chính

một phần bằng tiền hoặc hiện vật trong việc ñầu tư xây dựng các công trình

sách có tính khả thi hay không, có ñi vào cuộc sống của người nông dân hay

thiết yếu phục vụ cho sản xuất và ñời sống góp phần tạo ñiều kiện cho nhân

không phải có một bộ máy tổ chức trung gian giúp cho Nhà nước nắm bắt

dân ñịa phương sớm ñược thụ hưởng khi công trình hoàn thành.

ñược nguyện vọng chính ñáng của người nông dân, thông qua cơ quan tham

Nội dung: Hỗ trợ tính bằng tỷ lệ % trên dự toán ñược duyệt của các
công trình thiết yếu sau:
- ðường giao thông nông thôn.

- Trạm y tế, trường mầm non, tiểu học và THCS xã, phường, thị trấn.
- Nhà văn hoá thôn, khu phố.

mưu ñề xuất chính sách, khi chính sách ñược ban hành thì bộ máy này triển
khai theo dõi, ñánh giá việc thực hiện.
1.3.4.3. Năng lực ñội ngũ cán bộ quản lý và giám sát thực thi chính sách
ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Cán bộ là cái gốc của công việc. Công việc thành hay bại ñều ở nơi cán

- Nước sạch và vệ sinh môi trường.

bộ tốt hay kém. Năng lực ñội ngũ cán bộ quản lý và giám sát thực thi chính

- Chợ nông thôn…

sách rất quan trọng ñòi hỏi họ phải có năng lực chuyên môn, sâu sát cơ sở

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách ASXH ñối với người
nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng ñến chính sách ASXH với người nông dân
bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN, theo tác giả có ít nhất 5 nhân tố sau:
1.3.4.1. Những chủ trương, chính sách nguồn lực tài chính của Nhà
nước về ñảm bảo ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các
KCN.

thấu hiểu tâm lý và tình cảm của người nông dân bị phải thu hồi ñất, phải có
lòng nhiệt tình say sưa, tận tâm với công việc ñược phân công, phải thực sự là
cầu nối giữa ðảng, Nhà nước các cấp với người nông dân bị thu hồi ñất và
ngược lại.
1.3.4.4. Vai trò trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ñầu tư vào các

KCN ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Phát triển công nghiệp kéo theo việc phải thu hồi ñất của nông dân giao

ðây là nhân tố hết sức quan trọng nó có tác dụng ñịnh hướng ñể các cơ

cho doanh nghiệp vào ñầu tư sản xuất và kinh doanh, xét cho cùng nhà ñầu tư

quan ñơn vị doanh nghiệp có căn cứ triển khai thực hiện ngoài ra thông qua

là người trực tiếp và hàng ngày gắn bó với nông dân và ñịa phương sở tại.

chủ trương chính sách Nhà nước sẽ hỗ trợ bằng vật chất, tinh thần cho người

Trách nhiệm ñặt ra cho các doanh nghiệp cũng cần phải nhận thức rõ chính

nông dân giúp họ sớm ổn ñịnh cuộc sống và từng bước nâng lên sau khi phải

người nông dân ñã dám nhận hy sinh quyền lợi cá nhân và gia ñình ñể giao tư

giao ñất cho công nghiệp ñảm bảo ñiều tiết, tạo công bằng xã hội thúc ñẩy sự

liệu sản xuất hàng ngàn ñời cho doanh nghiệp và nhận lấy khó khăn về mình,

phát triển bền vững.

vì vậy doanh nghiệp rất cần phải chia sẻ với họ thông qua ñóng góp hỗ trợ

1.3.4.2. Công tác tổ chức bộ máy thực thi chính sách ASXH ñối với
người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.


trực tiếp và gián tiếp vào ASXH ñể cùng với ñịa phương và cộng ñồng giúp
cho người nông dân bị thu hồi ñất sớm vượt qua khó khăn ổn ñịnh cuộc sống.


39

1.3.4.5. Năng lực thực hiện của người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát
triển các KCN.
Nhân tố này phải nói ñến hai khía cạnh:
Thứ nhất, là nhận thức của người nông dân về ASXH cần phải ñược

40

1.3.5.1. Mức ñộ bao phủ của chính sách ASXH ñối với người nông dân:
Thứ nhất, chỉ số bao phủ dạy nghề với nông dân bị thu hồi ñất; ñó là
tỷ lệ phần trăm người nông dân ñược ñào tạo nghề phi nông nghiệp.
Công thức tính như sau:

tuyên truyền và quán triệt ñể họ hiểu ñược lợi ích lâu dài của ASXH sẵn sàng
tham gia, tiến tới mong muốn ñược tham gia một cách ñầy ñủ cho các thành

C dtnnd =

viên trong gia ñình họ.
Thứ hai, phải nói ñến năng lực tài chính.

S dtnnd
D nd

(1)


Cùng với nhận thức, vấn ñề tài chính cũng rất quan trọng với người nông
dân bị thu hồi ñất, sau khi nhận ñược một số tiền bồi thường hỗ trợ chuyển

Trong ñó:

ñổi nghề cần phải phân bổ chi tiêu hợp lý có sự tư vấn của các tổ chức và cá

Cdtnnd: chỉ số bao phủ của dạy nghề với nông dân bị thu hồi ñất năm (y).

nhân, tiếp ñó phải tìm ñược việc làm và thu nhập ổn ñịnh.

Sdtnnd: số nông dân bị thu hồi ñất (trong ñộ tuổi lao ñộng) ñược ñào tạo

Hai nhân tố nêu trên có tính chất quyết ñịnh ñến năng lực thực hiện của
người nông dân bị thu hồi ñất với chính sách ASXH.
1.3.5. Tiêu chí ñánh giá chính sách an sinh xã hội ñối với nông dân
bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN
ðể ñánh giá một hệ thống chính sách ASXH là tốt hay chưa tốt, phát
triển hay chưa phát triển cần thiết phải có chỉ số ñánh giá và bộ công cụ cho
việc ñánh giá. Theo các chuyên gia của ngân hàng phát triển châu Á (ADB)

nghề mới tại thời ñiểm nghiên cứu năm (y).
Dnd: tổng số nông dân trong ñộ tuổi lao ñộng bị thu hồi ñất có nhu cầu
học nghề tại thời ñiểm nghiên cứu trong năm (y).
Thứ hai, chỉ số bao phủ giải quyết việc làm: là tỷ lệ phần trăm giữa số
người nông dân bị thu hồi ñất ñã tìm ñược việc làm mới so với tổng số nông
dân có nhu cầu tìm việc làm trong diện bị thu hồi ñất.
Công thức tính như sau:


ñã sử dụng hai chỉ số quan trọng ñó là chỉ số bao phủ và chỉ số tác ñộng. Theo

C vlm =

nghiên cứu của các chuyên gia UNDP thì chỉ số bền vững về tài chính cũng

S vlmnd
D nd

(2)

không kém phần quan trọng. Ở Việt Nam chúng ta khi ñánh giá hệ thống
ASXH. Bộ Lao ñộng, Thương binh và Xã hội ñã xem xét các hợp phần của
ASXH qua ba chỉ số ñó là:
Mức ñộ bao phủ, mức ñộ tác ñộng và mức ñộ bền vững của hệ thống.

Trong ñó:
C

vlm:

Chỉ số bao phủ giải quyết việc làm với nông dân bị thu hồi ñất ñể

phát triển CN.

Tác giả luận án ñã xây dựng tiêu chí ñánh giá mức ñộ bao phủ, mức ñộ tác

Svlmnd: Số nông dân bị thu hồi ñất ñã tìm ñược việc làm mới năm (y)

ñộng và mức ñộ bền vững của hệ thống ASXH ñối với người nông dân diện


Dnd: Tổng số nông dân có nhu cầu tìm việc làm thuộc diện bị thu hồi ñất

phải thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN như sau:

thời ñiểm nghiên cứu (năm y).


41

42

Thứ ba, chỉ số bao phủ bảo hiểm y tế tự nguyện ñối với nông dân, ñó

Công thức tính:

là tỷ lệ phần trăm người nông dân tham gia BHYT tự nguyện.

C tgxh =

Công thức tính như sau:

C bhynd =

S bhynd
D nd

S tgxh
D btxh


(5)

Ctgxh: Chỉ số bao phủ của hệ thống trợ giúp xã hội năm (y).

(3)

Stgxh: Số nông dân bị thu hồi ñất nhận ñược trợ giúp xã hội tại thời ñiểm
Trong ñó:

nghiên cứu năm (y).

Cbhynd : Chỉ số bao phủ của BHYT tự nguyện ñối với nông dân bị thu hồi
ñất năm (y).

Dbtxh: Tổng ñối tượng là nông dân bị thu hồi ñất thuộc diện trợ giúp xã
hội thời ñiểm nghiên cứu năm (y).

Sbhynd: Số nông dân bị thu hồi ñất tham gia BHYT tự nguyện tại thời
Thứ sáu, mức ñộ hài lòng của người dân về tính dân chủ trong thu

ñiểm nghiên cứu năm (y).
Dnd: Tổng số nông dân trong tỉnh bị thu hồi ñất tại thời ñiểm nghiên cứu

hồi ñất nông nghiệp và sự quan tâm giải quyết việc làm cho họ ñối với
chính quyền các cấp.

năm (y).
Thứ tư, chỉ số bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện ñối với nông dân,
ñó là tỷ lệ phần trăm người nông dân bị thu hồi ñất ñộ tuổi từ 15 trở lên tham
gia BHXH tự nguyện.


C bhxhnd

S
= bhxhnd
D nd

- Về tính dân chủ trong thu hồi ñất nông nghiệp: là tỷ lệ % số người (ñối
tượng khảo sát) ñược hỏi ñánh giá về mức ñộ dân chủ trong thu hồi ñất khi
tiến hành thu hồi ñất ở ñịa phương.
- Về sự quan tâm giải quyết việc làm: là tỷ lệ % số người (ñối tượng
khảo sát) ñược hỏi ñánh giá về vấn ñề giải quyết việc làm cho người nông dân

(4)

Cbhxhnd : Chỉ số bao phủ của BHXH tự nguyện ñối với nông dân bị thu hồi
ñất năm (y).
Sbhxhnd: Số nông dân bị thu hồi ñất tham gia BHXH tự nguyện tại thời
ñiểm nghiên cứu năm (y)
Dnd: Số nông dân bị thu hồi ñất ñộ tuổi từ 15 trở lên tại thời ñiểm nghiên
cứu năm (y).

thuộc diện phải thu hồi ñất ở các mức ñộ tốt, khá, trung bình, yếu.
1.3.5.2. Mức ñộ tác ñộng của chính sách ASXH ñối với nông dân bị thu
hồi ñất
Mức ñộ tác ñộng của chính sách ASXH ñối với nông dân bị thu hồi ñất
phản ánh trước hết thông qua chỉ số mức ñộ hưởng lợi của người nông dân
sau một thời gian thực hiện chương trình. ðó là thu nhập, mức sống của hộ
gia ñình cải thiện và nâng cao, tỷ lệ người ñược tiếp cận tới dịch vụ xã hội cơ
bản khu vực nông thôn, số người thoát nghèo và tình hình tăng thu nhập


Thứ năm, chỉ số bao phủ của trợ giúp xã hội ñối với nông dân, ñó là
tỷ lệ phần trăm giữa số người bị thu hồi ñất nhận ñược trợ cấp hàng tháng so
với tổng số ñối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện xem xét trợ cấp xã hội.

của người nông dân.


43

44

Mức ñộ tác ñộng có ý nghĩa quan trọng trong việc ñánh giá chất lượng
và tính hiệu quả của các chính sách ASXH mà Nhà nước thực hiện nhằm bảo
vệ những ñối tượng bị thu hồi ñất có ñược mức sống ít nhất ngang bằng với
mức sống tối thiểu của cộng ñồng dân cư. Công thức tính mức hưởng lợi từ

nhóm ñối tượng này còn có sự chia sẻ trách nhiệm của doanh nghiệp, gia
ñình, người thân, cộng ñồng xã hội.
1.3.5.3. Mức ñộ bền vững về tài chính của hệ thống ASXH ñối với nông
dân bị thu hồi ñất

việc tham gia vào hệ thống an sinh xã hội của người dân diện bị thu hồi ñất

Thứ nhất, với ñối tượng chủ ñộng tham gia:

ñược thể hiện như sau:

Mức ñộ bền vững của BHYT và BHXH tự nguyện là sự so sánh tổng chỉ
và tổng thu trong từng năm hoặc trong kỳ kế hoạch về BHYT và BHXH tự


IP jy =

TC

jy

MS

y

hay

IP jy =

nguyện.

LH

jy

MS

y

(6)

Nếu tổng chi nhỏ hơn tổng thu thì ñược coi là bền vững về tài chính,
ngược lại tổng chi lớn hơn tổng thu thì ñược coi là thiếu tính bền vững về tài
chính.


Trong ñó:

Sự bền vững tài chính của BHYT tự nguyện phụ thuộc vào cơ chế thanh

IPjy: chỉ số tác ñộng của ñối tượng năm y.

toán chi phí khám chữa bệnh và mức trần thanh toán cho một lần khám chữa

TCjy hay LHjy: trợ cấp và lương hưu tự nguyện của ñối tượng tại thời

bệnh, trừ trường hợp bệnh hiểm nghèo và tỷ lệ dân số tham gia BHYT.

ñiểm nghiên cứu năm (y).

Sự bền vững về tài chính của BHXH tự nguyện phụ thuộc vào mối quan

MSy: mức sống trung bình dân cư tại thời ñiểm nghiên cứu năm (y).

hệ giữa mức ñóng và mức hưởng, thời gian ñóng và thời gian hưởng, mức ñộ

Muốn biết tỷ lệ phần trăm thì lấy tỷ lệ tuyệt ñối của chỉ số nhân với

sinh lời từ ñầu tư phần nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất, số lượng

100%.
Về mặt lý thuyết, tỷ số này dao ñộng từ 0 ñến một bội số K nào ñó, bội
số K lớn hay nhỏ tuỳ thuộc tình hình phát triển kinh tế- xã hội của từng tỉnh

người tham gia BHXH tự nguyện (quỹ BHXH dài hạn).

Công thức tính mức ñộ bền vững về tài chính của BHYT và BHXH tự
nguyện:

và thể chế chính sách ASXH; sự quan tâm của Nhà nước, tỉnh ñối với những
ñối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội.

I tcy =

Ở Việt Nam nói chung, chỉ số tác ñộng của trợ giúp xã hội hay lương

∑C
∑T

y
y

(7)

hưu tự nguyện luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng một, vì ñối tượng xã hội nhận
ñược trợ cấp xã hội không có ñiều kiện ràng buộc về sự ñóng góp tài chính,
do vậy sự trợ cấp của Nhà nước chỉ có thể ñảm bảo mức sống tối thiểu (mức
thấp nhất) hoặc mức sống trung bình của cộng ñồng khi có ñiều kiện (mức
cao nhất). Thực tế hiện nay, mức chuẩn trợ cấp xã hội chỉ ñảm bảo hai phần
ba mức lương tối thiểu, phần bù ñắp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của

Trong ñó:
Itcy : Chỉ số tài chính năm hay thời kỳ y. Nếu Itcy < 1 thì tính bền vững
của hệ thống tài chính ASXH ñối với nông dân cao và ngược lại.
ΣCy: Tổng chi tài chính BHYT và BHXH tự nguyện năm hay thời kỳ y.
ΣTy: Tổng thu tài chính BHYT và BHXH tự nguyện năm hay thời kỳ y.



45

Muốn biết tỷ lệ phần trăm thì lấy giá trị tuyệt ñối của chỉ số nhân với
100%.

46

nhân ñóng góp dưới dạng lập tài khoản cá nhân ñể tích luỹ lâu dài. Sau khi ñủ
thời gian, ñến tuổi nghỉ hưu ñược phát lương hàng tháng từ hai nguồn trên.

Chỉ số tài chính của BHYT và BHXH tự nguyện phản ánh tính bền vững

Tháng 1/1991, Quốc vụ viện ra Thông tri nói rõ sau khi vấn ñề no ấm ở

của BHYT và BHXH tự nguyện, thông qua ñó phản ánh tính hợp lý của thể

nông thôn ñã cơ bản giải quyết, ở những nơi mà chính quyền cơ sở tương ñối

chế chính sách và thế chế tài chính. Thông qua chỉ số tài chính cho phép

kiện toàn phải từng bước xây dựng chế ñộ bảo hiểm hưu trí nông thôn. ðến

người ta ñiều chỉnh thể chế chính sách, thể chế tài chính cho phù hợp với tình

nay ñã có hơn 2.100 huyện và thành phố tương ñương cấp huyện triển khai

hình thực tế.


công tác này với hơn 82 triệu nhân khẩu nông thôn tham gia, tích luỹ ñược 13

Thứ hai, với ñối tượng bị ñộng tham gia:

tỷ NDT.

ðối với trợ giúp xã hội, việc chi chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước và

- Về chế ñộ bảo hiểm y tế, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của

doanh nghiệp một phần huy ñộng từ cộng ñồng. Do vậy, việc ñánh giá chỉ số này

ngành y tế Trung Quốc “mọi người ñều ñược hưởng sự chăm sóc về sức khoẻ

ñược thực hiện bằng cách so sánh tổng chi cho trợ giúp xã hội với GDP hoặc chi

và y tế”, công tác bảo hiểm y tế nông thôn cũng ñược coi trọng mặc dù tình

tiêu của tỉnh cho từng năm. Thông thường chi tiêu cho trợ giúp xã hội của các

hình nông dân vẫn còn những khó khăn nhất ñịnh như nói ở trên. Hiện nay,

nước phát triển ñạt khoảng 4%- 5% GDP. Cách tính tương tự cho việc cung ứng

chế ñộ chăm sóc sức khoẻ và y tế bằng cách góp vốn ở nông thôn, trong ñó

dịch vụ xã hội cơ bản cho khu vực nông thôn, dạy nghề và hỗ trợ việc làm.

chế ñộ hợp tác chữa bệnh ñược sử dụng tương ñối phổ biến. Chế ñộ này lấy


1.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về xây dựng và hoàn thiện
chính sách ASXH với nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc [26,94]

cư dân nông thôn làm ñối tượng, thông qua các phương thức gọi vốn và quản
lý khác nhau, thực hiện tập thể và cá nhân cùng trù lập quỹ chuyên dùng cho
khám chữa bệnh và theo tỷ lệ nhất ñịnh trả cho nông dân tiền thuốc men. ðặc

Do dân số nông thôn Trung Quốc rất ñông (trên 1 tỷ người), kinh tế nông

trưng của chế ñộ hợp tác chữa bệnh là giúp ñỡ lẫn nhau, cùng chịu rủi ro,

thôn phát triển không cân ñối, thu nhập của nông dân chưa ổn ñịnh, có nơi

người người tham dự, người người ñược hưởng… ðến nay, ñã có khoảng

còn chưa giải quyết xong vấn ñề no ấm, nên ñến nay một số chế ñộ bảo hiểm

10% số nông dân trong cả nước xây dựng ñược chế ñộ hợp tác chữa bệnh.

xã hội ở nông thôn mới dừng ở mức chính phủ hướng dẫn, nông dân tự
nguyện tham gia.

Bên cạnh việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội trong khu vực nông
thôn, Trung Quốc cũng chú ý ñến xây dựng hệ thống chính sách ASXH cho

- Về chế ñộ bảo hiểm hưu trí, Nhà nước Trung Quốc bắt ñầu thăm dò,

những người dân di cư nông thôn- thành thị. Trước ñây, Chính phủ Trung


thực nghiệm vào năm 1986 và ñến ñầu năm 1987 có một số nơi tự phát làm

Quốc ñã áp dụng biện pháp cấp phép cư trú ñể ñiều tiết sự tiếp cận ñối với

thử, sau ñó tiến hành làm thử tương ñối có quy phạm. Trường hợp tương ñối

phúc lợi và bảo hiểm xã hội, ñiều tiết dòng dịch chuyển dân cư và cầu lao

ñiển hình là làng Mã Lục, huyện Gia ðịnh, Thượng Hải. Ở ñây, người ta thu

ñộng. Theo Ngân hàng Thế giới, ñiều này sẽ dẫn ñến hai vấn ñề: Thứ nhất,

quỹ nghỉ hưu bằng hai cách, một là do tập thể làm, thôn trù lập, hai là do cá

những công dân di cư ra thành thị sẽ bị hạn chế về tiếp cận phúc lợi xã hội và
họ không thể tìm việc làm một cách chính thức vì không có giấy phép cư trú.


47

48

Thứ hai, người dân không di cư ở lại nông thôn gây dồn ứ cung lao ñộng và

không ñược ñào tạo hướng nghiệp, thu nhập thấp) ñã khiến nông dân gặp khó

làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn.

khăn về vốn và kiến thức ñể lập nghiệp hoặc tìm kiếm việc làm.


Nhận thức ñược vấn ñề này, Chính phủ Trung Quốc ñã bãi bỏ một phần

ðể giải quyết vấn ñề này, thời gian qua Trung Quốc ñã coi việc ñẩy

quy ñịnh về hệ thống cấp phép cư trú nhằm làm tăng tính linh hoạt của thị

mạnh chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp dư thừa là một trong những vấn ñề

trường lao ñộng và hiện nay Quốc vụ viện Trung Quốc ñang thảo luận việc

quan trọng của chính sách “tam nông” và ñược thực hiện bằng các giải pháp

bãi bỏ hoàn toàn việc cấp phép cư trú cho cư dân nông thôn ra thành thị. Một

chủ yếu sau:

giải pháp là cung cấp các dịch vụ công và an sinh xã hội cho mọi người dân

Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ñể thúc ñẩy phân

không phụ thuộc vào tình trạng cư trú của họ. Hệ thống này cũng tương tự

công lao ñộng tại chỗ, tạo tiền ñề thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp,

như các nước công nghiệp phát triển. Tất nhiên phải tiến hành thay ñổi từ từ,

tiến tới ñô thị hoá nông thôn bằng cách:

và tính ñến vấn ñề nảy sinh ở các thành phố quá ñông.


- ðiều chỉnh và tối ưu hoá cơ cấu nông nghiệp căn cứ vào lợi thế của

- Giải quyết lao ñộng dư thừa ở nông thôn:

từng vùng, nhằm tạo bước chuyển dịch trong phân bố lại lao ñộng ở nông

Trung Quốc là nước nông nghiệp với 900 triệu nông dân, số lao ñộng

thôn. Liên tục tăng ñầu tư cho phát triển nông nghiệp. Thúc ñẩy kinh doanh

nông nghiệp chiếm tới 70% lực lượng lao ñộng cả nước. Sau 30 năm thực

ngành nghề hoá nông nghiệp, mở rộng phát triển các ngành phi nông nghiệp

hiện cải cách và mở cửa, Trung Quốc ñã ñạt nhiều thành tựu về phát triển

nhằm tăng thu nhập và tạo ñộng lực ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá

nông nghiệp, nông thôn và nâng cao ñời sống nhân dân. Tuy nhiên, cùng với

nông nghiệp hoá nông thôn. Các doanh nghiệp hương trấn (doanh nghiệp tập

việc ñẩy mạnh công nghiệp hoá, ñô thị hoá, ñã xuất hiện tình trạng dư thừa

thể nông thôn) và các doanh nghiệp tư nhân ở nông thôn trở thành nguồn thu

lao ñộng ở nông thôn và có chiều hướng ngày càng gia tăng. Hiện lực lượng

hút ñáng kể lực lượng lao ñộng dư thừa trong sản xuất nông nghiệp.


lao ñộng nông nghiệp của Trung Quốc là 500 triệu người, nhưng lao ñộng dư

- Củng cố và hoàn thiện chế ñộ hỗ trợ tài chính cho nông dân, thực hiện

thừa ñã lên tới hơn 200 triệu người, trong ñó 75% tập trung ở khu vực miền

miễn giảm thuế, cải cách chế ñộ thuế nhằm tăng thu nhập thực tế cho nông dân.

Trung và miền Tây, trở thành vấn ñề cấp bách không chỉ về mặt xã hội mà còn

Năm 2000 rút gọn còn 3 loại thuế nông nghiệp, năm 2004 thực hiện giảm thuế

ảnh hưởng ñến sự ổn ñịnh an ninh kinh tế, an ninh chính trị của Trung Quốc.

nông nghiệp và thí ñiểm bỏ thuế nông nghiệp ở các vùng sản xuất lương thực

Nguyên nhân của tình hình là do nông dân bị mất ñất canh tác ñể phục

chủ yếu, năm 2006 xoá bỏ chế ñộ thuế nông nghiệp trong toàn quốc, ước tính

vụ phát triển công nghiệp. Hiện Trung Quốc có khoảng 50 triệu nông dân

mỗi năm giảm bớt ñóng góp cho nông dân 19 tỷ USD. Tăng mức hỗ trợ trực

không còn ruộng ñất, nếu tốc ñộ công nghiệp hoá, ñô thị hoá vẫn duy trì như

tiếp cho sản xuất lương thực, tăng chi trợ giá và bảo hiểm nông nghiệp (chi trợ

hiện nay thì sau 10 năm nữa sẽ có thêm 100 triệu nông dân bị mất ñất. Mặt


giá nông nghiệp năm 2008 gấp ñôi năm 2007). Ngoài ra, các nguồn thu nhập

khác, một thời gian dài Chính phủ Trung Quốc chưa có cơ chế và chính sách

của Chính phủ trong việc chuyển nhượng, trưng thu ruộng ñất nông nghiệp chủ

ñiều tiết vĩ mô hiệu quả giải quyết lao ñộng dư thừa chủ yếu mang tính tự

yếu chi dùng cho xây dựng nông thôn và tạo việc làm cho nông dân.

phát. Những hạn chế tự thân của lao ñộng nông thôn (trình ñộ giáo dục thấp,


49

50

- Cải cách chế ñộ hộ khẩu, lưu trú theo hướng tạo ñiều kiện thuận lợi cho

hiện tượng ñi du học tự túc nước ngoài (chủ yếu ở Nhật Bản, Mỹ, Canaña,

nông dân ra thành phố làm việc và sinh sống. Tháng 8/2007, ban hành “Luật

EU, Austrâylia ...) sau ñó ở lại làm việc của lưu học sinh Trung Quốc cũng trở

ñẩy mạnh chính sách việc làm” (có hiệu lực từ ngày 1/1/2008), trong ñó quy

nên phổ biến, việc này vừa góp phần làm giảm áp lực về việc làm cho số trí

ñịnh việc bình ñẳng trong tuyển dụng lao ñộng giữa thành thị và nông thôn,


thức Trung Quốc trước mắt (khoảng 1 triệu sinh viên Trung Quốc tốt nghiệp

phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong quản lý, vận

ðại học nhưng không có việc làm), về lâu dài ñây là nguồn nhân lực quan

hành cơ chế và hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân.

trọng cho sự nghiệp CNH và phát triển kinh tế của Trung Quốc.

- ðẩy nhanh ñô thị hoá nông thôn, thúc ñẩy chuyển dich lao ñộng nông
nghiệp dư thừa hướng ra thành thị. Chủ trương của Trung Quốc phát triển
nhanh các ñô thị lớn và vừa trong thời gian ñã tạo ra nhiều cơ hội có việc làm

1.4.2. Kinh nghiệm trong nước
1.4.2.1. Tỉnh Vĩnh Phúc[ 89]
Là một tỉnh có tốc ñộ công nghiệp hoá, ñô thị hoá nhanh; trong những

cho lao ñộng dư thừa ở nông thôn, sau này ñây vẫn là nơi quan trọng ñể tạo ra

năm qua, Vĩnh Phúc ñã thu hồi một khối lượng lớn ñất nông nghiệp tác ñộng

những việc làm mới. Mặt khác, tập trung phát triển ñô thị loại nhỏ cũng là

ñến hàng vạn hộ nông dân phải chuyển ñổi nghề nghiệp, ñời sống gặp nhiều

biện pháp căn bản ñể giải quyết lao ñộng dư thừa và thúc ñẩy nông nghiệp

khó khăn. Trước tình hình ñó, Vĩnh Phúc vừa thực hiện những chính sách


phát triển do có ưu thế cần ít vốn ñầu tư, có khoảng cách ñịa lý gần với nông

chung của nhà nước về ñền bù ñất thu hồi vừa có chủ trương và ban hành một

thôn nên giúp giảm thiểu các rủi ro và chi phí trong chuyển ñổi lao ñộng, tận

số chính sách (ASXH) ñối với người nông dân khu vực phải thu hồi ñất cho

dụng ưu thế tài nguyên hiện có ở nông thôn và ñáp ứng tâm lý “ly nông bất ly

xây dựng các khu công nghiệp, cụ thể như:

hương” của nông dân Trung Quốc. Tỷ lệ ñô thị hoá hiện nay của Trung Quốc
khoảng 0,6 tỷ người và dân số nông thôn chỉ còn khoảng 600 triệu người.

- Bố trí ñất làm dịch vụ cho các hộ gia ñình bị thu hồi ñất nông nghiệp
(Nghị quyết số 15/2004/NQ-Hð ngày 25/5/2004 của HðND tỉnh khoá XIV

Tăng cường ñưa lao ñộng sang làm việc trong các dự án hợp tác kinh tế,

về diện tích và mức giá ñược thể chế bằng 2 quyết ñịnh của UBND tỉnh:

ñầu tư ở nước ngoài: từ giữa những năm 1980, Trung Quốc bắt ñầu thực hiện

Quyết ñịnh số 2502-Qð/UB ngày 22/7/2004, Quyết ñịnh số 4183-Qð/UB

ñầu tư trực tiếp ra nước ngoài, ñến nay tổng FDI của Trung Quốc tại hơn 60

ngày 8/12/2004).


nước và khu vực lên trên 100 tỷ USD. Trung Quốc ñưa công nhân sang làm

Về diện tích: Các hộ bị thu hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu

việc ở nước ngoài trong các dự án FDI, ODA và các dự án hợp tác quốc tế

công nghiệp từ 40% trở lên trong tổng số diện tích của từng hộ ñều ñược giao

khác nhằm giảm bớt áp lực về việc làm cho số lao ñộng thất nghiệp. Con số

ñất làm dịch vụ tối ña không quá 100m2.

chính thức người Trung Quốc ra nước ngoài lập nghiệp hoặc làm việc hiện
nay vượt hơn 1 triệu người, tuy nhiên con số thực tế lớn hơn nhiều lần.
ðẩy mạnh xuất khẩu lao ñộng: xuất khẩu lao ñộng của Trung Quốc

Về mức giá: thu tiền ñất theo 2 mức: 40.000ñ-50.000ñ/m2
Thu tiền xây dựng hạ tầng: 50% giá trị ñược duyệt còn Nhà nước, tỉnh, huyện, xã
hỗ trợ 50%.

trong những năm gần ñây có bước phát triển mạnh mẽ, năm 2007 ñưa ñược

- Triển khai kế hoạch về việc dạy nghề cho lao ñộng nông thôn, lao ñộng

372 nghìn người ra nước ngoài làm việc, tăng 6% so với năm 2006. Ngoài ra,

vùng dành ñất ñể phát triển công nghiệp giai ñoạn 2005-2010 rất cụ thể có số



×