Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia huyện đầm hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LÊ TRUNG HIẾU

BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
XÂY DỰNG TRƢỜNG THCS THEO CHUẨN QUỐC GIA
HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LÊ TRUNG HIẾU

BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
XÂY DỰNG TRƢỜNG THCS THEO CHUẨN QUỐC GIA
HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành:

Giáo dục và phát triển cộng đồng

Mã số:

Thí điểm


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẠC

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Biện pháp huy động cộng đồng
tham gia xây dựng trường Trung học cơ sở theo CQG huyện Đầm Hà tỉnh
Quảng Ninh” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Thạc là công trình
nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu có trích dẫn nguồn chính xác,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công
bố trong bất cứ một nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Lê Trung Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành được luận văn và toàn bộ chương trình đào tạo Thạc sĩ Khoa
học giáo dục, chuyên ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng, em xin chân
thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tâm lí - Giáo dục học, phòng Sau đại
học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ để
em hoàn thành khóa học của mình.
Với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Thạc, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, cùng gia đình đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ và động viên để em có thể hoàn thành được luận văn
tốt nghiệp này.

Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn, luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy cô chỉ dẫn, các anh, đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Trung Hiếu


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CB
CBQL
GD&ĐT

: Cán bộ
: Cán bộ quản lí
: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HĐCĐ

: Huy động cộng đồng


NXB

: Nhà xuất bản

THCS

: Trung học cơ sở


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................................................4
4. Giả thuyết khoa học .........................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................5
6. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn ..............................................................................................................5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG
ĐỒNG THAM GIA XÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO CHUẨN QUỐC GIA ..........................................................................................1
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...............................................................................1
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................4
1.2.1.Cộng đồng, huy động cộng đồng ..........................................................................4
1.2.2. Chuẩn, chuẩn hóa, chuẩn quốc gia ................................................................... 10
1.2.3. Trường Trung học cơ sở và trường Trung học cơ sở theo CQG ............ 12
1.2.4. Biện pháp và biện pháp huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng
trường THCS theo CQG .................................................................................................. 16

1.3.Huy động cộng đồng tham gia xây dựng trƣờng THCS theo chuẩn
quốc gia................................................................................................................................. 18
1.3.1. Khái niệm.................................................................................................................. 18
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường
Trung học cơ sở theo chuẩn quốc gia .......................................................................... 18
1.3.3. Nội dung của huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường Trung học
cơ sở theo chuẩn quốc gia ............................................................................................... 19


1.3.4. Huy động các nguồn lực trong xây dựng trường Trung học cơ sở theo
chuẩn quốc gia..................................................................................................................... 20
1.3.5. Hình thức và biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường
Trung học cơ sở theo chuẩn quốc gia .......................................................................... 21
1.3.6. Phương tiện huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường Trung học
cơ sở theo chuẩn quốc gia ............................................................................................... 22
1.3.7. Kết quả của huy động cộng đồng ...................................................................... 23
1.4.Các yếu tố ảnh hƣởng đến huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trƣờng Trung học cơ sở theo CQG .......................................................................... 24
Kết luận chƣơng 1............................................................................................................ 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG
THAM GIA XÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO
CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ......... 28
2.1. Vài nét khái quát về huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.......................... 28
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ................................................ 31
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................................. 31
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................... 31
2.2.3. Khách thể khảo sát ................................................................................................. 31
2.3. Thực trạng đánh giá các trƣờng Trung học cơ sở huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn quốc gia ................................................................... 32
2.3.1. Các trường Trung học cơ sở theo CQG ......................................................... 32

2.3.2. Các trường Trung học cơ sở chưa theo CQG .............................................. 33
2.4. Thực trạng huy động cộng đồng tham gia xây dựng trƣờng Trung
học cơ sở theo Chuẩn quốc gia huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ............. 44
2.4.1. Nhận thức về công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường
Trung học cơ sở theo Chuẩn quốc gia ......................................................................... 44


2.4.2. Thực trạng thực hiện công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trường Trung học cơ sở theo Chuẩn quốc gia ........................................................... 46
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................ 60
2.5.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................... 60
2.5.2. Những vấn đề còn tồn tại ..................................................................................... 60
2.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................................ 61
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG CỘNG
ĐỒNG THAM GIAXÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO
CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ................ 63
3.1. Định hƣớng đề xuất các biện pháp .................................................................. 63
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 64
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 64
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 65
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 65
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .................................................................. 66
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................................ 66
3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống. ............................................... 67
3.2.7. Nguyên tắc phối hợp hài hoà các lợi ích ........................................................ 67
3.3. Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trƣờng Trung học
cơ sở theo Chuẩn quốc gia .............................................................................................. 67
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các lực lượng
trong và ngoài ngành giáo dục về tầm quan trọng của việc huy động cộng
đồng cho chuẩn hoá trường Trung học cơ sở ............................................................ 67

3.3.2. Tham mưu cho các cấp ủy Đảng, Chính quyền xây dựng cơ chế chính
sách về huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường Trung học cơ sở theo
Chuẩn Quốc gia .................................................................................................................. 72


3.3.3. Huy động sức mạnh tổng hợp của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức, cá nhân trong xã hội tham gia xây dựng trường Trung học cơ sở
theo Chuẩn Quốc gia ......................................................................................................... 74
3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục của trường Trung
học cơ sở ............................................................................................................................... 77
3.3.5. Phát huy vai trò chủ đạo của nhà trường trong công tác huy động cộng
đồngtham gia xây dựng trường Trung học cơ sở theo Chuẩn Quốc gia ............... 80
3.3.6. Xác định rõ các đối tượng để huy động và lựa chọn, sử dụng cách thức
huy động phù hợp ............................................................................................................... 82
3.3.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lí sử dụng các nguồn lực đã được
huy động ................................................................................................................................ 84
3.3.8. Chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả huy động cộng đồngxây
dựng trường Trung học cơ sở theo Chuẩn quốc gia................................................ 85
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................... 87
3.5. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
nâng cao hiệu quả huy động cộng đồng tham gia xây dựng trƣờng Trung
học cơ sở theo chuẩn quốc gia ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .......... 87
3.5.1. Khái quát về quá trình khảo nghiệm ................................................................ 87
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................................ 89
Kết luận chƣơng 3............................................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 100
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 104



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động
cộng đồng tham gia xây dựng trường Trung học cơ sở theo CQG 33
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức về mục tiêu của công tác huy động cộng đồng
tham gia xây dựng trường Trung học cơ sở theo CQG .................. 45
Bảng 2.3. Đánh giá về thực trạng thực hiện nội dung HĐCĐ tham gia xây
dựng trường THCS theo CQG huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .. 47
Bảng 2.4. Đánh giá về thực trạng các lực lượng cộng đồng tham gia xây dựng
trường THCS theo CQG huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ........... 49
Bảng 2.5. Thực trạng đánh giá về tầm quan trọng của các lực lượng cộng
đồng tham gia xây dựng trường Trung học cơ sở theo Chuẩn quốc
gia huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ............................................. 50
Bảng 2.6. Đánh giá về thực trạng mức độ thực hiện của các LLCĐ trong công tác
xây dựng trường THCS theo CQG huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.. 52
Bảng 2.7. Mức độ phối hợp giữa trường THCS với các lực lượng rong công
tác HĐCĐ tham gia xây dựng trường THCS theo CQG huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 53
Bảng 2.8. Thực trạng biện pháp HĐCĐ tham gia xây dựng trường THCS theo
CQG huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 54
Bảng 2.9. Thực trạng hình thức HĐCĐ tham gia xây dựng trường THCS theo
CQG huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 57
Bảng 2.10. Đánh giá về hiệu quả HĐCĐ tham gia xây dựng trường THCS
theo CQG huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .................................. 58
Bảng 2.11. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác HĐCĐ tham gia xây
dựng trường THCS theo CQG huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .. 59
Bảng 3.1.Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp nâng cao hiệu quả
HĐCĐ tham gia xây dựng trường THCS theo CQG ở huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh........................................................................ 89
Bảng 3.2.Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả HĐCĐ
tham gia xây dựng trường THCS theo CQG ở huyện Đầm Hà, tỉnh

Quảng Ninh ..................................................................................... 92


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp nâng cao hiệu quả
HĐCĐ tham gia xây dựng trường THCS theo CQG ở huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 92
Biểu đồ 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả HĐCĐ
tham gia xây dựng trường THCS theo CQG ở huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................... 94


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống xã hội, giáo dục là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với
mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày
nay, giáo dục được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát
triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ.
Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định mọi thành công; con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội, muốn phát
triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và tinh thần, nhất là về
học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để họ có thể góp phần xây dựng và
cải tạo xã hội. Đó cũng là cơ sở khoa học, là kim chỉ nam cho hành động của
Đảng ta trong nhận thức và hoạt động xây dựng nền giáo dục Việt Nam. Bác
Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, dốt nát là nguyên nhân
cơ bản của yếu hèn và sai lầm. Không có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên
và chính bản thân mình, con người sẽ luôn lệ thuộc, bất lực trước những thế lực
và sức mạnh cản trở sự phát triển của dân tộc, đất nước mình.
Theo Nelson Mandela, vị anh hùng giải phóng dân tộc Nam Phi: “Giáo
dục là vũ khí mạnh nhất mà bạn có thể dùng để thay đổi thế giới”. Mandela là

một nhà cách mạng, một nhà chính trị, nhưng ông hiểu rõ rằng ở những quốc
gia như của ông, khi mà nhận thức còn kém, giáo dục còn chưa tốt thì mọi cuộc
cách mạng đều khó mà đi tới thành công, hoặc chỉ thu được những thành công
tạm thời, không bền vững. Chỉ có giáo dục, làm thay đổi nhận thức của nhân
dân, mới mang đến cho họ cuộc sống mới, thế giới mới. Thế giới này không
phải được điều hành chỉ bởi một hay nhiều tổ chức, chính phủ... mà quan trọng
hơn tất cả, là những con người đang cùng tồn tại trên đó. Khi con người thay
đổi, thì thế giới thay đổi. Muốn con người thay đổi, thì sự thay đổi phải đến từ
nhận thức, vì nhận thức quyết định cách hành xử, làm việc của mỗi con người.
1


Chính vì vậy, giáo dục - sự nghiệp “trồng người” là một chiến lược vừa
cơ bản, lâu dài, của Đảng và Nhà nước ta. Điều này cũng đúng với tuyên bố
đưa ra năm 1994 của Tổ chức Giáo dục, Khoa học, và Văn hóa của Liên Hợp
quốc (UNESCO): Không có một sự tiến bộ và thành đạt nào có thể tách khỏi
sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và những
quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để
làm giáo dục một cách có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó xem như đã an
bài và điều đó còn tồi tệ hơn cả sự phá sản.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển, Đảng và
Nhà nước ta khẳng đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”[11]. Việc đổi mới
giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành,
các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá
cho phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của phát triển bền
vững là xác định đúng đắn và khoa học.
Phát huy cộng đồng là quan trọng đối với giáo dục trong quá trình xây
dựng trường THCS theo chuẩn QG. Theo nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của
Chính phủ ngày 18/4/2005 nêu “GD cũng như các mặt công tác cách mạng
khác, phải huy động bằng được sự tham gia của nhân dân. Nhà trường phải

gắn bó với cha mẹ học sinh, phải gắn bó với cộng đồng, với xã hội, phải thể
hiện được tư tưởng của dân, do dân, vì dân. Chỉ có như vậy, nhân dân mới
chăm lo cho nhà trường và mới huy động được nhân dân đóng góp là trí tuệ,
công sức, tiền của để phát triển GD”[8].
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đào tạo đã triển khai khá
mạnh mẽ chủ trương xã hội hóa giáo dục. Đây là một chủ trương rất đúng đắn
và rất phù hợp với Việt Nam, một dân tộc có truyền thống trọng học, tất cả
mọi gia đình đều s n sàng “nhịn ăn cho con đi học”. Tuy nhiên, chính sách
đúng đắn này dường như đang bị lợi dụng theo hướng nhân danh sự nghiệp
trồng người cao cả, núp dưới danh nghĩa phi lợi nhuận, không ít các cá nhân
2


và nhóm người đang trục lợi trong việc thành lập các cơ sở giáo dục tư nhân
kém chất lượng. Việc ồ ạt cho phép mở nhiều trường đại học mà cơ sở vật
chất còn dưới chuẩn trên thực tế cũng là điều đáng suy nghĩ.
Muốn đổi mới được GD làm cho GD đáp ứng được nhu cầu của người
học, đáp ứng được nhu cầu của xã hội cần huy động sức mạnh tổng hợp của
Nhà nước, của nhân dân trên mọi lĩnh vực. Phải làm sao cho GD trở thành
nhu cầu của nhân dân, có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến đất nước, đến
đời sống, lao động sản xuất của mỗi con người trong xã hội. Nhà nước đã và
đang thực hiện đổi mới chương trình GD phổ thông nói chung và THCS nói
riêng. Trong quá trình thực hiện này, cần huy động sự đóng góp sức lực, trí
tuệ của các lực lượng xã hội tham gia GD để GD phát triển mạnh mẽ đáp ứng
nhu cầu học tập của nhân dân và tiến tới xây dựng xã hội học tập.
Huyện Đầm Hà đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Ninh. Trong những năm qua, quá trình quản lý và thực hiện công
tác giáo dục đào tạo chương trình tiểu học đã có nhiều biện pháp chỉ đạo thích
hợp và hiệu quả, giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát

triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản.
Song bên cạnh những thành tích đã đạt được còn tồn tại những vấn đề bất cập,
yếu kém nhất định. Việc huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục ở
huyện Đầm Hà chưa phát huy được thế mạnh của nó, bởi nhận thức về xã hội
hóa giáo dục và đào tạo chưa thực sự thống nhất, đồng thuận trong các cấp
quản lý và các tầng lớp nhân dân. Vẫn còn tư duy bao cấp và tư tưởng trông
chờ, ỷ lại vào ngân sách nhà nước nên rụt rè, lưỡng lự trong hành động kêu
gọi đầu tư; chưa quyết liệt triển khai công tác xúc tiến đầu tư, hoặc thiếu sự
chuẩn bị một cách kỹ lưỡng danh mục kêu gọi đầu tư. Thủ tục đầu tư còn
phức tạp, bất cập gây khó khăn cho quá trình vận động đầu tư, giới thiệu dự
án và đàm phán cụ thể. Có quan điểm cho rằng các nhà quản lý giáo dục chưa
3


tập trung đúng mức để khai thác nguồn lực mà chỉ chú trọng vào những đóng
góp của phụ huynh học sinh.
Hiện nay, chưa có luận văn nào nghiên cứu về các biện pháp huy động
cộng đồng tham gia xây dựng trường trung học cơ sở theo chuẩn quốc gia ở
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Từ những lí do trên, tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu tìm hiểu: “Biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trường trung học cơ sở theo chuẩn quốc gia huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng cộng đồng tham gia xây dựng trường trung học cơ
sở ở huyện Đầm Hà.Từ đó,đề xuất những biện pháp phát huy các lực lượng
cộng đồng tham gia tích cực và có hiệu quả hơn vào quá trình xây dựng
trường THCS đạt chuẩn QG.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường trung học cơ

sở theo CQG ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Huy động nguồn lực cộng đồng trong quản lý giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng trường THCS theo chuẩn quốc gia phụ thuộc vào quản lý
giáo dục có sự huy động cộng đồng. Tuy nhiên, các biện pháp huy động cộng
đồng hiện nay chưa có hiệu quả do một số nguyên nhân chủ quan từ phía quản lý
giáo dục và nguyên nhân khách quan từ phía điều kiện kinh tế xã hội của nhà
trường. Nếu đề xuất một cách căn cứ khoa học và thực thi một số biện pháp huy
động cộng đồng nhằm tăng cường nguồn lực vật chất, tài chính và nguồn lực
tinh thần cho giáo dục THCS thì sẽ đẩy mạnh và phát huy tốt việc xây dựng
trường THCS theo chuẩn quốc gia ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Phân tích và hệ thống hóa các khái niệm nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục,
huy động cộng đồng, các biện pháp huy động cộng đồng trong quản lý giáo dục.
5.2. Phân tích thực trạng của hoạt động huy động cộng đồng tham gia
xây dựng trường THCS theo CQG ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh theo
các mặt huy động nguồn lực vật chất và tinh thần cho giáo dục THCS trong
giai đoạn hiện nay.
5.3. Đề xuất một số biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trường THCS theo CQG ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
hiện nay.
6.Phạm vi nghiên cứu
Từ góc độ quản lý giáo dục, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về
huy động cộng đồng trong xây dựng trường THCS ở huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh trong 3 năm học: năm học 2013 – 2014, năm học 2014 – 2015,
năm học 2015 – 2016.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích và tổng hợp
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: (quan sát; phỏng vấn; khảo sát;
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; thăm dò ý kiến bằng phiếu hỏi)
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của Luận văn được thể hiện qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về biện pháp huy cộng đồng tham gia xây dựng
trường THCS theo Chuẩn quốc gia.
Chương 2: Thực trạng biện pháp huy cộng đồng tham gia xây dựng
trường THCS theo Chuẩn quốc gia.huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả huy cộng đồng tham gia xây
dựng trường THCS theo Chuẩn quốc gia.huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
XÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chất lượng giáo dục là vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhiều nước
trên thế giới và Việt Nam. Cải cách giáo dục và quản lý giáo dục thường có
khuynh hướng chuẩn hóa hoặc dựa vào chuẩn. Vấn đề cải cách giáo dục
không phải bây giờ mới được đặt ra. Trong lịch sử có nhiều nhân sĩ đã từng
đưa ra những cuộc cải cách giáo dục, trong đó phải kể đến Nguyễn Trường
Tộ. Ông đã có những bản điều trần gửi lên triều đình yêu cầu cải cách giáo
dục, coi đó là điều kiện cần thiết để đưa đất nước khỏi nạn ngoại xâm. Đến
đầu thế kỷ XX, một phong trào cải cách giáo dục rầm rộ khắp cả nước do các

chí sĩ duy tân tiến hành mà đỉnh cao là Đông Kinh nghĩa thục. Có thể nói đó
là một cuộc cải cách tận gốc về giáo dục từ mục đích, chương trình giảng dạy,
tài liệu giảng dạy và đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên thực dân Pháp đã sớm thấy
nguy cơ phát triển của Đông Kinh nghĩa thục và những mầm mống cách
mạng của nó nên đã thẳng tay đàn áp. Trường học bị đóng cửa, những người
sáng lập hầu hết bị đầy ra Côn Đảo.
Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban
hành sắc lệnh 146/SL ngày 10/8/1946, trong đó chỉ rõ: “Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu” và xác định các nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nước ta
là “Đại chúng hóa, dân tộc hóa, khoa học hóa và tôn chỉ phụng sự lý tưởng
quốc gia và dân chủ”[21]. Vì vậy, ngay từ khi mới giành độc lập, Đảng và
Nhà nước ta đã bắt tay ngay vào cải tạo và xây dựng nền giáo dục quốc dân.
Tháng 9 năm 1946, Ban Bí thư Trung Ương Đảng ra Chỉ thị về nhiệm vụ
công tác giáo dục ở miền núi đã chỉ rõ: “Thầy tìm trò, trường gần dân, quy
mô nhỏ, nhà nước và nhân dân cùng phối hợp quyết tâm mở rộng cánh cửa
của nhà trường XHCN cho các dân tộc”[21].

1


Tháng 7 năm 1950, Hội đồng Chính phủ thông qua đề án cải cách giáo
dục lần thứ nhất, trong đó nêu rõ “Tính chất của nền giáo dục mới của ta là
một nền giáo dục của dân, do dân và vì dân, được xây dựng trên nguyên tắc
khoa học và đại chúng”[21].
Tháng 1 năm 1979, Bộ Chính trị Ban hành Nghị quyết số 14-NQ/TW về
cải cách giáo dục và xác định phương châm: “Phối hợp những cố gắng đầu tư
của nhà nước với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản
xuất và sức lao động của thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phòng thí
nghiệm, xưởng trường, vườn trường”[21].
Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW khoá VIII đã khẳng định:

“Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi
người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi
người chăm lo giáo dục”[13]
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”[15].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “GD&ĐT cùng với
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đồng thời chỉ rõ: “Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung,
phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”[28].
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã xác định
phương hướng phát triển GD&ĐT trong giai đoạn 2011 - 2015 là: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,
đào tạo” đồng thời chỉ rõ: “Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo
cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”[43]

2


Hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về
thực hiện “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” thực chất là khẳng định tư
tưởng chiến lược của Đảng trong quá trình phát triển giáo dục nhằm chấn
hưng nền giáo dục Việt Nam.
Những năm gần đây, việc xây dựng trường tiểu học theo CQG đã được
tiến hành và đã đạt được những kết quả khả quan. Có rất nhiều nghiên cứu về

giáo dục, tuy nhiên nghiên cứu về vấn đề xây dựng trường chuẩn Quốc gia là
đề tài còn chưa được quan tâm nhiều.
Có thể kể đến một số công trình như:
- “Thực trạng và những giải pháp xây dựng trường Tiểu học theo CQG ở
Tây Ninh”, luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Dũng.
- “Những biện pháp cơ bản xây dựng đội ngũ giáo viên trường chuẩn
Quốc gia THPT Xuân Đỉnh-Hà Nội”, luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn
Viết Cẩn, năm 2004 .
- “Biện pháp quản lý việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia của Hiệu
trưởng trường THPT tỉnh Tuyên Quang”, luận văn Thạc sĩ của tác giả Đoàn
Văn Ninh, năm 2006.
- “Các biện pháp chỉ đạo của Trưởng phòng giáo dục đối với công tác xây
dựng trường tiểu học theo CQG ở huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh trong giai
đoạn hiện nay”, luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thành Nguyện, năm 2006.
- “Một số biện pháp chỉ đạo của Phòng GD&ĐT trong việc xây dựng
trường THCS theo CQG ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”, luận văn Thạc
sĩ của tác giả Vũ Thế Duy, năm 2008 .
Ngoài ra còn một số công trình đăng rải rác trên các báo, tạp chí như:
- Xây dựng trường THCS theo CQG giai đoạn 2001 - 2010 của tác giả
Hà Thế Truyền trên Tạp chí Giáo dục.
- Chuẩn Quốc gia về giáo dục phổ thông - thách thức lớn trong chương
trình dạy học, đăng trên Thế giới ngày nay của tác giả Hồ Viết Lương.

3


- Trường Tiểu học Chuẩn Quốc gia - Một khái niệm mới trong giáo dục
của tác giả Trịnh Quốc Thái đăng trên Tạp chí Giáo dục.
Từ các nghiên cứu đó có thể có nhận xét như sau:
- Vấn đề xây dựng và phát triển các nhà trường theo Chuẩn quốc gia đã

được quan tâm nghiên cứu.
- Các công trình nghiên cứu về phát triển nhà trường theo Chuẩn quốc
gia còn chưa nhiều.
- Chưa có công trình nào nghiên cứu về biện pháp HĐCĐ tham gia xây
dựng trường THCS theo Chuẩn quốc gia ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Cộng đồng, huy động cộng đồng
1.2.1.1. Cộng đồng
* Khái niệm
Cộng đồng (community) được hiểu theo nghĩa chung nhất là: “một cơ
thể sống/ cơ quan/ tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với các
khác”. Trong khái niệm này, điều đáng chú ý, được nhấn mạnh: cộng đồng là
“cơ thể sống”, có sự “tương tác” của các thành viên. Dấu hiệu/ đặc điểm để
phân biệt cộng đồng này với cộng đồng khác có thể là bất cứ cái gì thuộc về
con người và xã hội loài người, màu da, đức tin, tôn giáo, lứa tuổi, ngôn ngữ,
nhu cầu, sở thích nghề nghiệp… nhưng cũng có thể là vị trí địa lý của khu vực
(địa vực), nơi sinh sống của nhóm người đó như làng xã, quận huyện, quốc
gia, châu lục… Những dấu hiệu này chính là những ranh giới để phân chia
cộng đồng. Tuy nhiên, các nhà khoa học, trong khái niệm này không chỉ cụ
thể “cái này” với “cái khác” là cái gì, con gì. Đó có thể là các loại thực vật,
cũng có thể là các loại động vật, cũng có thể là con người – cộng đồng người.
Cộng đồng là hình thức chung sống trên cơ sở sự gần gũi của các thành
viên về mặt cảm xúc, hướng tới sự gắn bó đặc biệt mật thiết (gia đình, tình
bạn cộng đồng yêu thương) được chính họ tìm kiếm và vì thế được con người
cảm thấy có tính cội nguồn. Và cộng đồng được xem là một trong những khái

4


niệm nền tảng nhất của xã hội học, bởi vì nó mô tả những hình thức quan hệ

và quan niệm về trật tự, không xuất phát từ các tính toán lợi ích có tính riêng
lẻ và được thỏa thuận theo kiểu hợp đồng mà hướng tới một sự thống nhất về
tinh thần - tâm linh bao quát hơn và vì thế thường cũng có ưu thế về giá trị.
Cộng đồng người có tính đa dạng, tính phức tạp hơn nhiều so với các
cộng đồng sinh vật khác. Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có
nhiều tuyến nghĩa khác nhau đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau: xã hội học, dân tộc học, y học…
Khi nói tới cộng đồng người, người ta thường quy vào những “nhóm xã
hội” có cùng một hay nhiều đặc điểm chung nào đó, nhấn mạnh đến đặc điểm
chung của những thành viên trong cộng đồng.
Nhà xã hội học người Mỹ J. Fichter trong tác phẩm “Những khái
niệm cơ bản của Tâm lí học xã hội”[20] cho rằng cộng đồng bao gồm bốn
yếu tố sau đây:
- Sự tương quan mật thiết giữa các cá nhân (mặt đối mặt).
- Sự liên hệ về mặt xúc cảm, tình cảm giữa các cá nhân trong quá trình
thực hiện vai trò xã hội và các nhiệm vụ được giao.
- Sự dâng hiến về mặt tinh thần đối với những giá trị mà tập thể cho là
cao cả.
- Sự đoàn kết, hợp tác giữa cá nhân với người khác và với tập thể.
Theo quan điểm Mác – Xít, cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá
nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành
viên về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng
đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của
họ, sự gần gũi các cá nhân về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng
như các quan niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và phương tiện hoạt động.
Quan niệm về cộng đồng theo quan điểm Mác – Xít là quan niệm rất
rộng, có tính khái quát cao, mang đặc thù của kinh tế - chính trị. Dấu hiệu đặc
trưng chung của nhóm người trong cộng đồng này chính là “điều kiện tồn tại

5



và hoạt động”, là “lợi ích chung”, là “tư tưởng”, “tín ngưỡng”. “giá
trị”chung… Thực chất đó là cộng đồng mang tính giai cấp, ý thức hệ.
Theo từ điển xã hội học của Harper Collins, cộng đồng được hiểu là
mọi phức hợp các quan hệ xã hội được tiến hành trong lĩnh vực kinh cụ thể,
được xác định về mặt địa lý, hàng xóm hay những mối quan hệ mà không hoàn
toàn về mặt cư trú, mà tồn tại ở một cấp độ trừu tượng hơn.
Theo UNESCO: Cộng đồng là một tập hợp người có cùng chung một lợi
ích, cùng làm việc vì một mục đích chung nào đó và cùng sinh sống trong
một khu vực xác định. Những người chỉ sống gần nhau, không có sự tổ chức
lại thì đơn thuần chỉ là sự tập trung của một nhóm các cá nhân và không thực
hiện các chức năng như một thể thống nhất.
Tóm lại, trong đời sống xã hội, cộng đồng là một danh từ chung chỉ tập
hợp người nhất định nào đó với hai dấu hiệu quan trọng: 1/ họ cùng tương tác
với nhau; 2/ họ cùng chia sẻ với nhau (có chung với nhau) một hoặc một vài
đặc điểm vật chất hay tinh thần nào đó.
* Phân loại cộng đồng
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại cộng đồng theo
những dấu hiệu khác nhau. Trong một số tài liệu, người ta lại chia cộng đồng
theo 2 nhóm như sau [33;15]:
- Nhóm cộng đồng theo địa vực: thôn xóm, làng bản, khu dân cư,
phường xã, quận huyện, thị xã, thành phố, khu vực, châu thổ cho đến cả quả
địa cầu của chúng ta. Ở nước ta, ở quy mô tỉnh, thành phố thì chúng ta có 63
tỉnh, thành phố, theo quy mô xã phường thì chúng ta có trên chục ngàn xã,
phường, ở quy mô thôn xóm, khu dân cư (nhỏ hơn xã phường) thì chúng ta có
hàng trăm ngàn cộng đồng.
- Nhóm cộng đồng theo nền văn hóa: nhóm này bao gồm: cộng đồng
theo hệ tư tưởng, văn hóa, tiểu văn hóa, đa sắc tộc, dân tộc thiểu số… Nhóm
này cũng có thể bao gồm cả cộng đồng theo nhu cầu và bản sắc như cộng

đồng người khuyết tật, cộng đồng người cao tuổi.

6


- Nhóm cộng đồng theo tổ chức: được phân loại từ các tổ chức không
chính thức như tổ chức gia đình, dòng tộc, hội hè cho đến những tổ chức
chính thức chặt chẽ hơn như các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ
chức hành chính nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, xã
hội… từ phạm vi nhỏ ở một đơn vị hoặc trong phạm vi quốc gia cho đến
phạm vi quốc tế.
Cũng có thể phân loại cộng đồng theo đặc điểm khác biệt về kinh tế xã hội:
- Cộng đồng khu vực đô thị.
- Cộng đồng nông thôn.
Trong bối cảnh Việt Nam, cộng đồng được hiểu là một chỉnh thể thống
nhất bao gồm những người dân (dân cư) sinh sống trong đơn vị hành chính cơ
sở: xã (địa bàn nông thôn), phường (địa bàn thành thị) hay đơn vị hành chính
dưới xã, phường, đó là thôn/ làng, bản (địa bàn nông thôn/ nông thôn miền
núi) và tổ dân cư/ khu dân cư (địa bàn thành thị) cùng với hệ thống các đoàn
thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức nghề nghiệp… mà
những người dân đó là thành viên dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí
của Nhà nước.
Như vậy, cộng đồng là một đơn vị hành chính, kinh tế - xã hội có tính
độc lập tương đối so với các cộng đồng khác trong một quốc gia. Trong mỗi
cộng đồng có các thành viên cộng đồng là các cá nhân hoặc gia đình đang
sinh sống trên địa bàn, có những tổ chức hành chính nhà nước, tổ chức xã hội
mà các thành viên cộng đồng tham gia sinh hoạt trên địa bàn dân cư, các tổ
chức kinh tế, dịch vụ mà thành viên cộng đồng tham gia làm việc (cũng có thể
thành viên không làm việc ở đó).
Ở Việt Nam ngày nay, các tổ chức chính trị - xã hội đó có thể là các tổ

chức trong khối Mặt trận tổ quốc xã phường: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh phường/ xã; Hội/ Chi hội Phụ nữ; Hội/ chi hội người cao tuổi; Hội/
chi hội Cựu chiến binh; Hội nông dân (đối với địa bàn nông thôn); tổ chức tôn

7


giáo (nếu có)… Tổ chức chính quyền: Ủy ban nhân dân; Hội đồng nhân dân;
một số tổ chức kinh tế địa phương: Hợp tác xã nông nghiệp; Hợp tác xã thủ
công, Doanh nghiệp… Các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn có Trạm Y tế xã/
phường; bệnh viện, trường học; tổ chức Đảng, chi bộ Đảng.
1.2.1.2. Huy động cộng đồng
Huy động: nhằm chỉ cách làm, cách thực hiện một hoạt động xã hội
bằng con đường giác ngộ.
Huy động cộng đồng: tổ chức huy động tổng lực sức mạnh của toàn dân
cả về vật chất và tinh thần, làm cho tất cả các ngành, các giới, cũng như mỗi
người dân đều nhận thấy đó là nhiệm vụ của chính mình, nên đều tự nguyện
và tích cực phối hợp hành động thực hiện. Đồng thời chính họ là người hưởng
thụ mọi thành quả do hoạt động đó đem lại. Có 4 tiêu chí sau trong huy động:
- Phát huy được sự tham gia tích cực và tự nguyện (về nhân lực, trí lực, vật
lực, tài lực. của tất cả các tổ chức, cá nhân vào cùng thực hiện một hoạt động,
nhằm góp phần không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của chính họ.
- Có sự phối hợp liên ngành để đạt mục đích chung và mục đích riêng
của mỗi ngành với hiệu quả cao. Sự phối hợp này không có tính chất nhất thời
mà mang tính chiến lược lâu dài.
- Nguồn lực vật chất huy động phục vụ cho hoạt động đó được đa dạng
hoá: Từ ngân sách nhà nước và các nguồn ngoài ngân sách.
- Có sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, quản lý của các cấp chính quyền
một cách thường xuyên và chặt chẽ, đảm bảo cho hoạt động này phát triển.
Huy động các nguồn lực trong cộng đồng cho sự nghiệp giáo dục thuộc

phạm trù cách làm giáo dục, là làm cho toàn xã hội cùng làm giáo dục, tất cả
cho giáo dục và giáo dục cho mọi người.
Bản chất của huy động cộng đồng trong giáo dục
- Huy động cộng đồng là quá trình huy động các cá nhân và tập thể (không
phân biệt giai tầng, ý thức hệ, khoảng cách địa lí …) bằng nhiều giải pháp và
cách thức khác nhau, để thu hút và kéo các nguồn lực xã hội ấy về với giáo dục,

8


đồng thời thúc đẩy phát triển của sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo ở từng cơ sở và
từng địa phương nhằm thực hiện được mục tiêu xã hội hoá giáo dục. Huy động
cộng đồng tham gia xây dựng trường THCS đạt CQG chính là huy động các
nguồn lực từ cộng đồng để “chuẩn hoá” trường THCS.
- Bản chất của huy động cộng đồng là quá trình xã hội hóa giáo dục sâu sắc.
Xã hội hóa là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân
dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và
thuận lợi cho các hoạt động giáo dục. Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu
tư, khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội.
Xã hội hóa sự nghiệp Giáo dục: Là huy động toàn bộ xã hội làm giáo
dục, động viên các tầng lớp nhân dân dưới sự quản lý của nhà nước. Trong
điều kiện đang đổi mới kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay, cần đẩy mạnh
xã hội hóa sự nghiệp Giáo dục với nghĩa là tăng cường huy động cộng đồng
vào quá trình xây dựng nhà trường và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
nhà trường.
Đặc điểm của huy động cộng đồng
Một cách tổng quát nhất có thể hiểu huy động cộng đồng là một cách thực
hiện xã hội hoá sự nghiệp Giáo dục và nó có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Sức mạnh tổng hợp của các ngành có liên quan đến giáo dục được huy
động vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục.

- Các lực lượng xã hội của cộng đồng được huy động tham gia vào công
tác giáo dục.
- Các lực lượng xã hội được huy động vào đa dạng hoá các hình thức
giáo dục và các loại hình nhà trường.
- Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài
lực trong xã hội, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân
dân, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển.
- Có sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của Đảng, sự quản lý chặt chẽ
của Nhà nước và vai trò chủ động, nòng cốt của ngành giáo dục. Đây là điều

9


×