Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giáo án bổ trợ Văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.26 KB, 41 trang )

Giáo án bổ trợ môn Văn 8
Học kì I ( 34 tiết)
Ngày dạy:
Tiết 1: Củng cố về tục ngữ, ca dao
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm vững khái niệm tục ngữ, ca dao và hệ thống lại các
bài tục ngữ, ca dao theo chủ đề đã học ở lớp 7.
- Rèn kỹ năng tái hiện, đọc hiểu - cảm thụ ca dao.
B/ Nội dung:
1/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm ca dao, tục ngữ.
2/ Phân biệt sự khác nhau giữa tục ngữ, ca dao về nội dung và hình
thức?
- Ca dao: những bài thơ dân gian ( thơ lục bát ) phản ánh đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân lao động ( thờng nói về tình cảm, tâm
hồn con ngời)
- Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn ( hình thức cân đối nhịp nhàng, sử
dụng so sánh, ẩn dụ ) dùng để đúc kết kinh nghiệm hoặc răn dạy
con ngời.
3/ Hệ thống lại những bài ca dao đã học theo chủ đề:
a. Ca dao về tình cảm gia đình.
b. Ca dao về tình yêu quê hơng đất nớc.
c. Ca dao than thân.
d. Ca dao châm biếm.
4/ Tục ngữ:
- Tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất
- Tục ngữ về con ngời và xã hội.
5/ Chép lại những bài ca dao than thân mà em nhớ. Phân tích một bài
trong số đó.
6/ Chép lại và su tầm thêm những câu tục ngữ về thiên nhiên, lao đông
sản xuất và nói về vấn đề giáo dục con ngời.
7/ Bài ca dao : Chiều chiều ra đứng ngõ sau


Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
là lời của ai? Cảm nghĩ của em về bài ca dao này?
8/ Đọc những bài ca dao than thân bắt đầu bằng cụm từ thân em .
- Thân em nh ớt trên cây
Càng xanh ngoài vỏ càng cay trong lòng
- Thân em nh chổi đầu hè
Phòng khi sớm tối đi về chùi chân
- Thân em nh hạt ma sa
Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày.
- Thân em nh giếng giã đàng
Ngời thanh rửa mặt, ngời phàm rửa chân.
- Thân em nh dải lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?
- Thân em nh hạc đầu đình
Muốn bay chẳng cất nổi mình mà bay.

C/ Phần bổ sung cho tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết 2: Củng cố một số kiến thức Tiếng
Việt 7
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh khắc sâu kiến thức, nắm vững một số kỹ năng : chuyển
đổi câu chủ động thành câu bị động, rút gọn và mở rộng câu để vận
dụng vào việc tao lập văn bản.
- Rèn kỹ năng nhận biết và vận dụng.
B/ Nội dung:
1/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm câu chủ động.
- Câu có CN thực hiện hành động hớng vào ngời, vật khác.
- Ví du: Bạn Lan đang giặt quần áo.
2/ Cho học sinh nhắc lại khái niệm câu bị động.

- Câu có chủ ngữ chỉ đôi tợng của hành động đợc nêu ra .
- Ví dụ: Ngôi nhà này đợc ông nội tôi xây từ năm 1992.
3/ Cách chuyển câu chủ động thành câu bị động :
4/ Câu rút gọn:
- Rút gọn CN
- Rút gọn VN
- Rút gọn cả CN& VN
5/ Mở rộng câu:
- Thêm trạng ngữ cho câu.
- Thêm các cụm CV làm thành phần câu.
Bài tập :
1. Chuyển những câu sau thành câu bị động:
a. Hôm qua, trận gió mùa đổ về đã làm rũ xuống những cây non trong vờn
nhà tôi.
- >Hôm qua, những cây non trong vờn nhà tôi đã bị rũ xuống.( bởi trận
gió mùa đổ về)
b. Hàng năm, phù sa sông Hồng vẫn bồi đắp màu mỡ cho cánh đồng làng
tôi.
- >Cánh đồng làng tôi vẫn đợc phù sa sông Hồng bồi đắp màu mỡ hàng
năm.
c.Mẹ đi chợ về chia quà cho chị em tôi.
- > Chị em tôi đợc mẹ chia quà cho.
d. Bác nông dân dắt trâu và buộc ở bên gốc tre cạnh bờ ao.
- >Trâu đợc bác nông dân dắt và buộc ở bên gốc tre cạnh bờ ao.
e. Chị Hoa may chiếc áo này thật khéo!
- > Chiếc áo này đợc chị Hoa may thật khéo!
2.Mở rộng những câu sau bằng 2 cách:
a. Gió thổi mạnh.
b. Anh em tôi luôn học giỏi và ngoan ngoãn.
c.Ngọn tháp hiện ra mờ ảo dới ánh trăng.

d.Gơng mặt thật rạng rỡ.
e. Những chú ong đã bay đi bay lại trên giàn thiên lý.
3. Viết đoạn văn khoảng 7- 10 câu tả cảnh mùa hè ở làng quê em trong
đó có sử dụng 1 câu bị động, 1 câu có cụm CV làm thành phần.
C/ Phần bổ sung cho tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết 3: Củng cố Văn nghị luận
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh khắc sâu khái niệm văn nghị luận, các kiểu bài nghị
luận, cách làm bài văn nghị luận.
- Rèn kỹ năng thực hành, vận dụng.
B/ Nội dung:
1. Cho HS nhắc lại khái niệm nghị luận:
- nghị luận nghĩa là bàn bạc, bàn luận.
- Văn nghị luận là loại văn dùng lí lẽ, dẫn chứng để bàn bạc, bàn luận
một vấn đề để thể hiện một nhận thức, một quan điểm, một lập trờng
trên cơ sở chân lý.
- Bản chất ( đặc điểm) của văn nghị luận là luận điểm , luận cứ, lập
luận.
+ Luận điểm là điểm quan trọng, ý kiến chính đợc nêu ra và bàn luận. Mỗi
luận điểm đều có một số ý phụ, lý lẽ xoay quanh.
+ Luận cứ là căn cứ để lập luận, để chứng minh hay bác bỏ.Luận cứ đợc
hình thành bằng các lí lẽ, dẫn chứng.
+ Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bầy các lý lẽ, các dẫn chứng
làm cơ sở vững chắc cho luận điểm.
( GV lấy ví dụ: để thuyết phục ngời khác : Hút thuốc lá không có lợi, ngời
viết ( nói) phải đa ra lí lẽ & dẫn chứng cụ thể: Hút thuốc lá không có lợi vì
những lẽ sau:
- Hại cho sức khỏe
- Tốn kém về kinh tế

- Nêu gơng xấu cho trẻ em)
2. Các kiểu bài nghị luận đã học:
- Nghị luận chứng minh
- Nghị luận giải thích
3. Thực hành tìm luận cứ cho đề văn nghị luận sau:
Ca dao thực sự là tiếng hát về lao động và tiếng hát về tâm tình của ngời
dân lao động. Em hãy chứng minh điều đó.
Gợi ý HS tìm những luận cứ ( lí lẽ, dẫn chứng):
- Ca dao cho ta thấy nỗi vất vả nhọc nhằn của ngời dân lao động:
+ Lao xao gà gáy rạng ngày
Vai vác cái cày, tay dắt con trâu
Bớc chân xuống cánh đồng sâu
Mắt nhắm, mắt mở đuổi trâu ra cày.
+ Cày đồng đang buổi ban tra
Mồ hôi thánh thót nh ma ruộng cày
Ai ơi bng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
+ Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nơng.
+ Công lênh chẳng quản bao lâu
Ngày nay nớc bạc, ngày sau cơm vàng.
- Ca dao cho ta thấy đời sống tâm hồn phong phú của ngời dân lao
động:
+ Hỡi cô tát nớc bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi?
+ Bầu ơi thơng lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhng chung một giàn.
+ Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tơng
Nhớ ai dãi nắng dầm sơng

Nhớ ai tát nớc bên đờng hôm nao.
+ Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
..
C/ Phần bổ sung cho tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết 4: Luyện viết đoạn văn theo chủ đề
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm vững hơn kỹ năng tạo lập đoạn văn theo những
cách thông dụng, tránh những lỗi cơ bản khi viết đoạn nh: thiếu câu
chủ đề, thiếu sự thống nhất về chủ đề .
- Rèn kỹ năng tạo lập văn bản
B/ Nội dung:
1. Những lu ý khi viết đoạn văn :
- Đọc kỹ yêu cầu của đề bài.
- Chú ý đến tính thống nhất về chủ đề đoạn văn: các câu trong đoạn
phải cùng hớng đến chủ đề đã chọn, không lạc sang chủ đề khác.
- Các câu trong đoạn phải liên kết với nhau bằng từ ngữ liên kết.
- Phối hợp cả câu ngắn và câu dài để đoạn văn không đơn điệu, nhàm
chán.
2. GV cho học sinh tham khảo 2 đoạn văn sau và nhận xét về sự liên kết
theo chủ đề :
a. Trời đã bắt đầu đêm, một đêm mùa hạ êm nh nhung và thoảng
qua gió mát Qua khe lá của cành bàng, hàng ngàn sao vẫn lấp
lánh; một con đom đóm bám vào dới mặt lá, vùng sáng nhỏ xanh
nhấp nháy rồi hoa bàng rụng xuống vai Liên khe khẽ, thỉnh
thoảng từng loạt một.
( Thạch Lam)
b. Trên bốn chòi canh, ngục tối cũng bắt đầu điểm vào cái quạnh
quẽ của trời tối mịt, những tiếng kẻng và mõ đều đặn tha thớt. L-

ớt qua cái thăm thẳm của nội cỏ đẫm sơng, vẳng từ một làng xa
đa lại mấy tiếng chó cắn ma. Trong khung cửa sổ có nhiều con
song kẻ những nét đen thẳng lên nền trời lốm đốm tinh tú, một
ngôi sao hôm nhấp nháy nh muốn tụt xuống phía chân trời không
định.
( Nguyễn Tuân)
3/ Viết đoạn văn với câu chủ đề cho trớc:
a. Những buổi sáng mùa xuân ra đứng ở đầu làng mà nhìn cánh đồng thì
thích thú biết bao!
b. Nhng sách cũng là con dao hai lỡi, bạn cần phải chọn sách mà đọc.
( Yêu cầu: Đoạn văn dài khoảng 8- 10 câu)
Ngày dạy:
Tiết 5: Rèn chính tả, cách diễn đạt
A/Mục tiêu:
- Giúp học sinh đợc rèn luyện chính tả, rèn luyện thói quen viết đúng
chính tả khi làm bài thông qua việc luyện tập ở lớp; có ý thức diễn đạt
gãy gọn, đúng ngữ pháp, tránh những lỗi diễn đạt thông thờng.
B/ Nội dung:
1/ GV sử dụng từ điển chính tả đọc cho HS chép lại chính xác những từ
mà học sinh thòng nhẫm lẫn khi viết, gọi một HS lên bảng viết,số còn lại
viết vào vở sau đó chữa trên bảng. HS tự đối chiếu xem mình sai từ nào, với
mỗi từ sai, Gv yêu cầu HS về nhà viết lại 1 dòng 1từ để hình thành thói
quen viết đúng.
- sản xuất, sắm sửa, sâu xa, sôt sắng, dè sẻn, sấn sổ, sâu sắc, sửa soạn,
sống sợng,sơ suất, hoang sơ, trơn tru, trót lọt, xoay xở, xa xỉ, chuệch
choạc, sơ khảo, sở hữu, xao động, danh giá, giãi bày, trời giáng., rành
rọt, săn sóc, xấp xỉ, rên xiết, xuất giá, giành giật, tranh giành, giành
giật,
- xác thực, xoàng xĩnh, xa xỉ, xuất sắc, trạc 30 tuổi, chê trách, chuyên
trách, trầy trật, vô hình trung, soi xét, trí trá, trêu chọc, rắn chắc, trụ

trì, truân chuyên, nỗ lực, nảy lửa, nội lực, chây lời, lụp xụp.
- xổ số, nếm trải, nắng ráo, xét nét, xơng xẩu, sành sỏi, xỏ xiên, xấc x-
ợc, sao nhãng, xao lãng, san sẻ, ranh giới.
2/ Chép đúng chính tả đoạn văn sau:
Điên điển, loại cây hoang dã, thân mềm mà dẻo, lá nhỏ li ti, mọc từng chòm,
vạt lớn trên đồng bằng sông Cửu Long. Mùa nớc dâng, ngời ta hái bông điên
điển làm thức ăn. Nớc rút, cạn mặt đồng, đốn cây gần sát gốc, phơi khô, đun
nấu, gốc còn lại đâm chồi nảy lộc, sinh cây tái tạo chòm điên điển mới Làng
quê sông nớc miền này từ lâu đã có nhiều loại hoa thành thực phẩm. Bông bí
rợ nấu canh cá lóc, xào gan, xào thịt. Bông so đũa nấu canh chua.Bông sầu đâu
trộn gỏi Bông điên điển so với các loại bông kia có thể gọi là loại hoa đa
dụng.
C/ Phần bổ sung cho tiết dạy:
Ngày soạn:
Tiết 6: Rèn chính tả, cách diễn đạt ( tiếp)
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh đợc rèn luyện chính tả,hình thành thói quen viết đúng
chính tả khi làm bài thông qua việc luyện tập ở lớp; có ý thức diễn đạt
gãy gọn, đúng ngữ pháp, tránh những lỗi diễn đạt thông thờng.
B/ Nội dung:
1/ Chép đúng chính tả đoạn văn sau:
Một chòm bông điên điển rực vàng, lao xao trong gió quanh bờ ao nuôi
cá, ta đâu nỡ lẳng lặng đi qua. Cái màu vàng quyến luyến kia cứ âm thầm cầm
chân ta lại. Những ai sinh trởng chốn đồng quê kênh rạch, hẳn khó quên chiếc
xuồng be, cái lồng đèn nhỏ và cô thôn nữ cắm cúi hái bông điên điển trong
màn đêm nhạt nhòa trớc rạng đông.Và những chiếc xuồng chở những thúng
bông điên điển vàng tơi hối hả bơi nhanh ra chợ làng, chợ huyện. Bông điên
điển phải ra đến chợ trớc lúc mặt trời lên. Bởi lẽ nắng lên bông nở, sắc vàng
phai và vị ngọt của bông điên điển nhạt rồi. Hình nh cái duyên, cái sắc của cô
thôn nữ cũng thắm nhất lúc sơng sớm cha tan?.

2/ Phát hiện và sửa lỗi diễn đạt trong những trờng hợp sau:
a. Qua bài thơ đã để lại cho em những ấn tợng thật là sâu sắc!
b. Nam Cao là một tác giả nổi tiếng trên thi đàn Việt Nam.
c. Không những học giỏi mà nhà Ba còn rất nghèo.
d. Nằm bên một dòng sông êm đềm, ngôi nhà cao tầng thật đơn sơ
và thơ mộng.
e. Trời ma nhng đờng rất lầy lội.
f. Lúc đó, tôi nhìn thấy vẻ mặt của cô thật là rạng rỡ. Khiến cho tôi
cảm thấy rất vui.
g. Bạn ấy luôn nói đùa khi ngời khác đang nói chuyện.
Bài 3:
Viết lại đoạn văn sau khi đã sửa hết lỗi:
Hồi còn bé nhỏ, tôi đã đợc cả nhà và bà nội tôi rất cng chiều. Mỗi khi đi học
về, đói quá, tôi kêu lên ầm cả nhà. Bà biết thế song rất hay để phần quà cho
tôi. Khi thì bát cháo, quả ổi, khi thì cái bánh, cái kẹo, khi thì bắp ngô, củ khoai
lang luộc.Tôi ăn ngấu nghiến mà lại kêu đói. Bà chỉ cời và bảo: Con chịu
khó chờ cơm, đói thì ăn cơm mới ngon. Tối đến, khi đi ngủ, tôi thờng giả vờ
kêu đau chân. Bà xốt xắng nắm bàn chân tôi xoa bóp, khi tôi ngủ thì bàn tay
bà cũng mỏi tay giã rời. Lớn lên, khi tôi biết đợc mình yêu quý bà biết bao thì
bà đã đi xa lắm rồi. Tôi luôn tự hỏi thầm: Bà ơi, cháu đã lớn khôn từ bàn tay
bà, ớc gì bà còn sống để tối nào cháu cũng đợc xoa bóp bàn tay nhăn nheo của
bà?
( Cần sửa: bé nhỏ> bé, cả nhà và bà nội tôi > cả nhà và đặc biệt là bà nội,
song > nên, mà lại > mà vẫn, xốt xắng> sốt sắng, mỏi tay giã rời > mỏi rã rời,
tự hỏi thầm > tự nhủ, dấu ? thay bằng dấu !)
Ngày dạy:
Tiết 7: Củng cố tính thống nhất về chủ đề của văn bản
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS nắm vững hơn tính thống nhất về chủ đề của văn bản thông
qua việc trả lời câu hỏi củng cố và làm bài tập.

- Rèn kỹ năng vận dụng.
B/ Nội dung:
I/Kiến thức cơ bản:
1.Cho HS nhắc lại khái niệm chủ đề.
( là đối tợng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt)
2.Tính thống nhất về chủ đề thể hiện ở:
- Nội dung:
- Cấu trúc hình thức:
3. Bố cục văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề, thờng gồm
3 phần; phần thân bài thờng dùng một số cách :theo trình tự thời gian,
không gian, logic khách quan của đối tợng, theo suy luận của ngời viết )
II/ Luyện tập:
Bài1:
Một bạn dự định viết một số ý sau trong bài văn miêu tả quang
cảnh Hội khỏe phù Đổng ở trờng:
a.Cổng trờng tơi lên vì cờ, khẩu hiệu
b.Sân trờng chật chội hơn, đông vui hơn vì toàn thể thầy trò và khách mời
bên cạnh những băng rôn, bóng bay.
c. Lễ đài đợc trang trí rực rỡ
d. Bầu trời trong xanh, nắng vàng hoe
e. Lớp 7A đang tranh luận về giải nhất bóng bàn
g. Hấp dẫn nhất là phần đỗng diễn thể dục nhịp điêu, võ thuật
h. Phần thi đấu căng thẳng ở mỗi góc sân trờng
Theo em, các ý trên có thống nhất về chủ đề không? ý nào sẽ làm
bài viết xa đề, lạc đề?
(* ý e sẽ làm bài viết lạc đề)
Bài 2:
Trong đoạn văn sau đây, nếu đợc rút bỏ một câu thì em sẽ bỏ câu nào?
Vì sao?
(1) Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt tới sự trang trí tinh tế.(2) Những bộ

tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh một thứ màu đen rất Việt
Nam.(3)Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những
chất liệu gợi nhắc tha thiết đến đồng quê đất nớc: than của rơm nếp, than
của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá.(4) Cái màu trắng điệp
cũng là một sự sáng tạo góp vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội
họa.( 5) Màu trắng ấy càng ngắm càng a nhìn.(6) Những hạt cát của điệp
trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ đẹp thâm thúy cho
khuôn mặt, tăng thêm sức sống cho dáng ngời trong tranh.
( Theo Nguyễn Tuân)
( *Trong đoạn văn này, các câu đều hớng tới chủ đề kĩ thuật tranh làng
Hồ nhng nếu cần thì có thể bỏ câu 2- nói tới đề tài của tranh trong khi các
câu khác tập trung nói về chất liệu làm nên màu đen, trắng của tranh)
Bài 3:
Nếu đợc viết thêm một câu cho đoạn văn sau đây, em sẽ viết nh thế
nào?
Nhiều tuyến đờng bộ nh quốc lộ số 1, 3, 5, 6 đã đi qua Hà Nội tạo
nên mối liên hệ chặt chẽ giữa Hà Nội và các địa phơng khác. Hội tụ về Hà
Nội còn có các tuyến đờng sắt quan trọng: Hà Nội Lào Cai, Hà Nội
Thái Nguyên, Hà Nội Hải Phòng. Mạng lới đờng sông của Hà Nội chủ
yếu là sông Hồng. Với cảng Hà Nội, thành phố có thể trao đổi hàng hóa với
sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay Gia Lâm, tạo thành chiếc cầu nối giữa nớc
ta với thế giới.
(* Các câu trong đoạn đều hớng tới mục tiêu khẳng định vị trí thuận lợi cho
giao thông của thành phố Hà Nội. Vì thế có thể viết thêm 1 câu đặt ở đầu
đoạn hoặc cuối đoạn, chẳng hạn: Hà Nội là đầu mối giao thông quan
trọng của cả nớc. )
C/ Phần bổ sung cho tiết dạy:
Ngày dạy:

Tiết 8: Củng cố văn bản Trong lòng mẹ

A/ Mục tiêu:
- Giup HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ
bền, nhớ sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác
phẩm thông qua việc trả lời câu hỏi và làm bài tập.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
Văn bản trích từ tập hồi kí viết về tuổi thơ cay đắng của nhà văn Nguyên
Hồng : Những ngày thơ ấu:
- Cảnh ngộ , những tâm sự xúc động của Hồng còn cho ta thấy bộ mặt
lạnh lùng của xã hội trọng đồng tiền, đầy thành kiến cổ hủ và ở đó
tình máu mủ ruột thịt cũng thành khô héo bởi thói nhỏ nhen, độc ác
- Thể hiện tình yêu thơng mẹ mãnh liệt của Hồng:
+ Phản ứng tâm lí trong cuộc đối thoại với bà cô.
+ Cảm giác sung sớng cực điểm khi ở trong lòng mẹ.
- Nghệ thuật: giàu chất trữ tình, cảm xúc dạt dào, chân thành
II/ Luyện tập:
1. Học văn bản Trong lòng mẹ, em hiểu thế nào về tình cảnh của mẹ
con chú bé Hồng?
( *HS đọc kĩ lại phần tóm tắt trong SGK để trả lời > Cả hai mẹ con đều
không hạnh phúc và vì hoàn cảnh éo le mà hai mẹ con đành phải sống xa
nhau)
2. Phân tích diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng trong cuộc đối thoại
với ngời cô.
(* Cần phải hiểu tâm địa của ngời cô, ngời cô càng cố tình mỉa mai thì
Hồng càng phẫn uất, càng thơng mẹ .HS bám sát văn bản để lần l ợt phân
tích các phản ứng tâm lí của Hồng .Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng
bằng các chi tiết đầy ấn tợng)
3. Phát biểu cảm nhận của em về đoạn văn diễn tả niềm vui sớng khi
gặp lại mẹ, đợc nằm trong lòng mẹ của chú bé Hồng ở cuối đoạn

trích.
( *Yêu cầu HS làm việc độc lập, PBCN cá nhân, sau đó GV yêu cầu viết
thành đoạn văn theo chủ đề trên)
4. Phân tích chất trữ tình thấm đợm ở đoạn trích Trong lòng mẹ.
( *ở mấy phơng diện sau:
+ Tình huống và nội dung câu chuyện
+ Dòng cảm xúc phong phú của Hồng
+ Cách thể hiện của tác giả: kể + bộc lộ cảm xúc + hình ảnh thể hiện
tâm trạng, so sánh giàu sức gợi cảm, lời văn nhiều khi say mê, dạt dào khác
thờng )
C/ Phần bổ sung cho tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết 9: Củng cố văn bản Tức nớc vỡ bờ
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ
bền, nhớ sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác
phẩm thông qua việc trả lời câu hỏi và làm bài tập.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
1. Vị trí đoạn trích: nằm trong chơng 18 của tiểu thuyết, là gạch nối giữa
hai chuỗi sự kiện: anh Dậu bị trói ở sân đình vì thiếu tiền su, chị Dậu
phải chạy vạy bán con bán chó, anh Dậu bị ngất, bị khiêng trả về, rũ rợi
nh một xác chết. Sau đoạn này, chị Dậu sẽ bị bắt giải lên huyện, khởi
đầu cho những biến cố mới.
2. Đoạn trích cho ta thấy bộ mặt tàn ác, bất nhân của lũ ngời nhân danh
nhà nớc để hà hiếp, đánh đập ngời dân lơng thiện đồng thời cũng cho
thấy vẻ đẹp tâm hồn của ngời phụ nữ nông dân: giàu tình thơng và tiềm
tàng sức mạnh phản kháng.
3. Nghệ thuật: xây dựng tình huống, khắc họa tính cách nhân vật ( miêu tả

hành động và lời nói của nhân vật)
II/ Luyện tập:
1. Tác giả đã chọn thời điểm nào để cai lệ và ngời nhà lý trởng xuất
hiện? ý nghĩa của việc lựa chọn này?
( *Ngô Tất Tố đã rất có dụng ý khi chọn thời điểm để cai lệ và ngời nhà lí
trởng xuất hiện. Lúc này anh Dậu vừa tỉnh dậy, ngời yêú ớt, vừa run rẩy
cất bát cháo thì > tạo độ căng giữa sự áp bức và sự chịu đựng của nạn
nhân > làm xuất hiện hành động tức nớc vỡ bờ của chị Dậu ở phần cuối
đoạn trích)
2. Tác giả tập trung tô đậm những chi tiét nào khi miêu tả cai lệ? Vì sao
nói cai lệ ở đây xuất hiện nh một công cụ của một xã hội bất nhân?
(* Các chi tiết: thét, quát, chạy sầm sập, bịch và ngực chi Dậu, tát; những
cụm từ miêu tả thái độ: gõ đầu roi xuống đất, trợn ngợc hai mắt, hầm hè,
đùng đùng, sấn đến > tạo ấn t ợng về sự hung dữ, thô bạo đến tàn nhẫn
của cai lệ Sự thảm th ơng của anh Dậu không đủ sức lay động lòng trắc
ẩn của hắn, lí lẽ và hành động của chị Dậu cũng không thể khiến hắn đổi ý
> Hắn đã mất hết mọi cảm nhận, mọi ý thức của một con ngời, hắn hoàn
toàn chỉ là một con ngời- công cụ > ngời đọc thấy rõ tính chất bất nhân,
độc ác của bộ máy xã hội đơng thời mà cai lệ là đại diện.)
3. Việc song song miêu tả anh Dậu, chị Dậu trong trích đoạn này có ý
nghĩa gì?
( * 2 ý nghĩa:Cho thấy sự yêu thơng chồng hết mực của chi Dậu + sự an
phận, yếu đuối của anh Dậu làm nổi bật sự quả quyết, sức mạnh phản
kháng của chị Dậu và thực chất sự phản kháng của chị Dậu xuất phát từ
tình yêu thơng chồng)
C/ Phần bổ sung cho tiết dạy:
Ngày dạy:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×