Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay
gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trên thị trờng, muốn sản phẩm
của mình có thể cạnh tranh đợc với sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì
không còn cách nào khác phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao
cho có hiệu quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là vấn đề đang đợc rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm chú
trọng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Là một doanh nghiệp sản xuất trực
thuộc Bộ Công nghiệp, Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội cũng gặp phải sự cạnh
tranh khốc liệt của các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nớc. Vì vậy,
muốn đứng vững trên thị trờng, đòi hỏi những nhà quản lý luôn phải thờng xuyên
cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Nắm đợc vấn đề
này, Ban lãnh đạo Công ty đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ các khâu
thu mua, bảo quản, dự trữ và các chi phí khác để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh tại
Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội, em đã nhận thấy đợc tầm quan trọng của
việc quản lý đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đã đợc sự
hớng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của Phó Giáo s_Tiến sĩ Phạm Quang Huấn
và các cô chú trong Công ty em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Thiết bị đo điện Hà
Nội.
Luận văn này gồm ba nội dung chính sau :
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chơng II: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp Lª Minh §øc
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Chơng I
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn ) và trình độ chi phí các nguồn lực đó
trong quá trình tái sản xuất để đạt đợc các mục tiêu kinh doanh.
Nếu ký hiệu: H Hiệu quả kinh doanh
K Kết quả đạt đợc
C Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh
K
H =
C
Nh vậy hiệu quả kinh doanh là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của
sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các doanh
nghiệp phải chú trọng và phát huy tối đa năng lực, hiệu năng của các yếu tố
sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí. Tuy vậy, để hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản
xuất kinh doanh cần phân biệt hai khái niệm Hiệu quả và Kết quả sản xuất
kinh doanh.
Kết quả là phạm trù sản xuất phản ánh những cái thu đợc sau một
khoảng thời gian sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (tấn,
tạ, Kg...) và đơn vị giá trị (đồng, triệu đồng... ). Kết quả còn phản ánh qui mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
hay phản ánh mặt chất lợng của quá trình kinh doanh. Việc xác định hiệu quả
kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực
gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt Lợi nhuận
tối đa với chi phí tối thiểu.
II. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1. Các nhân tố bên ngoài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó, nó phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực đầu vào để đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại l-
ợng kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra chịu tác động rất nhiều nhân tố khác nhau
với các mức độ khác nhau. Do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài bao gồm:
Môi trờng khu vực và quốc tế: Môi trờng kinh tế cũng nh chính trị trong
khu vực và trên thế giới ổn định là cơ sở, tiền đề thuận lợi giúp các doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu quả
cao.
Môi trờng kinh tế quốc dân bao gồm môi trờng chính trị, pháp luật và
môi trờng kinh tế, môi trờng văn hoá xã hội, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ
tầng, trình độ Khoa học kĩ thuật công nghệ. Đây là các nhân tố vô cùng quan
trọng tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Môi trờng ngành: Trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, trong hầu
hết các lĩnh vực kinh doanh, môi trờng ngành là nhân tố góp phần ảnh hởng
không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó bao gồm các doanh nghiệp
trong ngành, khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp khác, các sản phẩm
thay thế, ngời cung ứng và khách hàng. Trong đó khách hàng là vấn đề vô
cùng quan trọng và đợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý.
2. Các nhân tố bên trong
Bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, đặc tính về sản phẩm, công tác
tiêu thụ sản phẩm, công tác đảm bảo Nguyên vật liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật,
tình hình Tài chính, Lao động, Tiền lơng và Môi trờng làm việc.
Đặc tính về Sản phẩm: Ngoài chất lợng của sản phẩm những đặc tính
mang hình thức bên ngoài của sản phẩm nh mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu... là
những yếu tố cạnh tranh không thể thiếu đợc. Các đặc tính của sản phẩm là
nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp
phần lớn vào việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hởng rất lớn tới hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác tổ chức Tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu
khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm
có tiêu thụ đợc hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ sản
phẩm quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng Nguyên vật liệu.
Công tác đảm bảo Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là một trong những
yếu tố đầu vào không thể thiếu đợc đối với các doanh nghiệp sản xuất. Số l-
ợng, chủng loại, cơ cấu, chất lợng, giá cả của Nguyên vật liệu và tính đồng bộ
của việc cung ứng Nguyên vật liệu ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kĩ thuật: Cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố vật chất hữu
hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh
nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và
thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xởng, kho
tàng, bến bãi...
Tình hình Tài chính: Tình hình Tài chính của doanh nghiệp tác động rất
mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng Tài chính của
doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng
chủ động sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, ảnh hởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động
khai thác sử dụng tối u các nguồn lực đầu vào.
Lao động và Tiền lơng: lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan
trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Bên canh đó tiền lơng và thu nhập của ngời lao động cũng ảnh hởng trực tiếp
tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lơng là một bộ phần cấu
thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác
động tới tâm lý của ngời lao động trong doanh nghiệp.
Môi trờng làm việc: Bao gồm môi trờng văn hoá và môi trờng thông tin,
hai yếu tố này cũng trực tiếp ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
III. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp .
Để đánh giá Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn doanh
nghiệp ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Doanh thu một đồng chi phí trên cho biết với một đồng Chi phí
bỏ ra, doanh nghiệp tạo ra đợc mấy đồng Doanh thu.
Doanh thu trên
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh phản ánh một đồng
Vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng Doanh thu.
Doanh thu trên một = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
đồng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí cho biết bỏ ra một đồng Chi phí đem lại
bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi theo = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
chi phí Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh lợi theo vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi theo = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh lợi doanh thu thuần phản ánh một đồng Doanh thu
thuần đem lại bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ thuần
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao
động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả
cao hay thấp. Hầu hết doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng đều phải
sử dụng lao động, nhng việc sử dụng lao động đó sẽ mang lại hiệu quả ra sao
thì ta cần đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu năng suất lao động cho biết bình quân một lao động trong một
kỳ kinh doanh sẽ có khả năng đóng góp sức mình vào sản xuất để thu lại đợc
bao nhiêu giá trị sản lợng cho doanh nghiệp.
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Năng suất lao động = Giá trị sản xuất
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu sức sản xuất của lao động cho biết bình quân một lao động
trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sản xuất của = Doanh thu tiêu thụ sản xuất trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ)
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu
nh : Sức sản suất của TSCĐ (Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong một kỳ), Sức sinh
lợi của TSCĐ và Suất hao phí từ TSCĐ.
Chỉ tiêu Sức sản xuất của TSCĐ phản ánh một đồng nguyên giá bình
quân TSCĐ đem lại mấy đồng Doanh thu thuần.
Sức sản xuất của = Tổng số Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lợi TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lãi gộp).
Sức sinh lợi của = Lợi nhuận trong kỳ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu Suất hao phí từ TSCĐ cho thấy để có một đồng Doanh thu thuần
hay Lợi nhuận thuần phải hao phí bao nhiêu đồng Nguyên giá TSCĐ.
Suất hao phí từ = Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần)
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản lu động (TSLĐ)
Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp, ngời ta th-
ờng sử dụng các chỉ tiêu: Vòng quay TSLĐ trong kỳ, Hiệu quả sử dụng TSLĐ
trong kỳ và Mức đảm nhiệm TSLĐ.
Vòng quay TSLĐ trong kỳ (hay hiệu suất sử dụng TSLĐ) cho biết mỗi
đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ
tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSLĐ cao.
Vòng quay TSLĐ = Doanh thu thuần trong kỳ
Trong kỳ TSLĐ bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng TSLĐ phản ánh khả năng sinh lợi của TSLĐ. Nó cho
biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị Lợi nhuận sau
thuế.
Hiệu quả sử dụng = Lợi nhuận sau thuế
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm TSLĐ cho biết để đạt dợc mỗi đơn vị doanh thu, doanh
nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp
càng chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao.
Mức đảm nhiệm = TSLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Kinh tế - Xã hội.
5.1. Nộp ngân sách
Mọi Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
có nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh thuế
Doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu (với các đơn vị xuất nhập
khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt ...nhà nớc sẽ sử dụng những khoản thu này để đầu
t cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất, góp
phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
5.2. Việc làm
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, hầu hết là các nớc nghèo,
tình trạng yếu kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để
tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra những biện
pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động.
5.3. Thu nhập
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ngời lao
động. Xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc
thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên đầu ng-
ời, gia tăng đầu t xã hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội...
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
6. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngời ta thờng so sánh kết quả
đầu ra so với chi phí đầu vào trong một quá trình. Do vậy, muốn nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về chi phí đầu vào
của quá trình sản xuất và làm sao phải giảm chi phí đầu vào xuống mức thấp
nhất có thể. Có nh vậy thì quá trình sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thờng bao gồm: Chi
phí sản suất , chi phí lu thông sản phẩm và các chi phí Bán hàng ,quản lý
doanh nghiệp. Chi phí sản suất là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là các chi phí
của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và
về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản suất sản phẩm trong một thời
kỳ nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi
phí ,tính toán đợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn
doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại
chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi
phí và hình thành giá thành sản phẩm. Từ đó ta có thể xem xét để giảm chi
phí ở từng loại, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng, việc tiêu thụ sản
phẩm đối với một doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Để thực hiện việc tiêu
thụ sản phẩm , doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, đó là chi phí
lu thông sản phẩm bao gồm chi phí trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm (nh :
chi phí đóng gói, bao bì, vận chuyển, .) và chi phí marketinh (nh chi phí điều
tra nghiên cứu thị trờng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành, ).
Ngoài ra chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là bộ phận
cấu thành nên chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp .
Việc phân loại chi phí một cách rõ ràng kết hợp với việc giảm các loại
chi phí một cách hợp lý sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chơng II
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh
Doanh của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Công ty Thiết bị đo điện
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thiết bị đo
điện
Tên gọi: Công ty Thiết bị đo điện
Tên giao dịch quốc tế: EMIC ( Electric Measuring Intrument Company)
Địa chỉ: Số 10 Trần Nguyên Hãn, Phờng Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
Công ty Thiết bị Đo điện đợc thành lập ngày 1/4 /1983 theo quyết định
số 317 /CK - CB ngày 24/12 /1982 của Bộ cơ khí luyện kim tách ra từ một
phân xởng của nhà máy chế tạo biến thế cũ. Công ty là một doanh nghiệp nhà
nớc trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện, Bộ Công nghiệp.
Ngày 1/6/1994, Thực hiện quyết định số 173 QĐ / TCBĐT của Bộ trởng
Bộ Công nghiệp nặng, tên mới của nhà máy là Công ty Thiết bị đo điện, tên
giao dịch quốc tế là EMIC. Công ty là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về Tài chính và có t cách pháp nhân, trực thuộc Tổng
Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Bộ Công Nghiệp. Ngành nghề kinh doanh
chính của Công ty là sản xuất, bán buôn, bán lẻ các loại Thiết bị đo và đếm
điện.
Cho tới nay, Công ty đã đạt đợc nhiều thành công rực rỡ. Không những
đứng vững trớc khó khăn do cơ chế thị trờng, mà còn tận dụng đợc những lợi
thế của nó để phát triển. Công ty đã trở thành một trong số những Công ty
dẫn đầu trong ngành chế tạo Thiết bị điện ở Việt Nam và luôn hoàn thành vợt
mức kế hoạch đợc giao với quy mô năm sau cao hơn năm trớc.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
đã luôn phấn đấu, đầu t mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế đang có nhiều biến động và
cạnh tranh gay gắt hiện nay, Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra những chức năng
và nhiệm vụ chính sau:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt đợc mục tiêu và nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh.
Thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Chấp hành đúng các chính sách, chế độ của nhà nớc
Đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân viên trẻ có năng lực
Nghiên cứu, áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy
hoạch và tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng.
3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3. 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Cơ cấu sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện khá đa dạng và phức tạp
(Bao gồm công tơ một pha, công tơ ba pha, máy biến dòng hạ thế và đồng hồ
vôn. Ampe. . ). Tuy nhiên các sản phẩm này đều có quy trình gia công tơng
đối giống nhau. Quy trình công nghệ của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ
sau :
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ của Công ty Thiết bị đo điện
Công ty có 6 phân xởng trong đó có 5 phân xởng sản xuất, 1 phân xởng
phục vụ.
- Phân xởng 1: Là phân xởng đột dập, chuyên gia công các chi tiết ở dạng
vật t, chức năng chủ yếu là cắt đột hàn uốn.
- Phân xởng 2: Là phân xởng cơ khí chuyên gia công cơ khí, phay, bào, nguội.
- Phân xởng 3: Là phân xởng ép nhựa chuyên sản xuất các chi tiết bằng
nhựa, công nghệ sơn mạ, làm sạch.
- Phân xởng 4: Là phân xởng lắp ráp1 chuyên lắp ráp chi tiết, cụm chi tiết,
các loại sản phẩm công tơ 1 pha, các loại máy nắn dòng nh biến áp trung,
hạ thế cầu chì.
- Phân xởng 5: Là phân xởng lắp ráp 2 chuyên lắp ráp các sản phẩm công
tơ 3 pha, các loại đồng hồ vôn - ampe.
- Phân xởng 6: Là phân xởng sản xuất phụ chuyên sản xuất các loại dụng
cụ phục vụ cho các phân xởng sản xuất khác, sửa chữa các hệ thống Thiết
bị cho toàn Công ty.
Về đặc điểm dây chuyền công nghệ: Toàn bộ dây chuyền sản xuất của
Công ty đợc chuyển giao công nghệ bởi landis (thụy sỹ) từ A Tới Z các máy
móc Thiết bị sản xuất và các Thiết bị kiểm tra có cấp chính xác cao với hệ
11
Vật
tư
Lắp
giáp
cụm
chi tiết
Lắp
giáp bộ
phận
cuối
cùng
Hiệu
chuẩn
kỹ
thuật
Sản
xuất
chi tiết
Bao
gói
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
thống mới nhất của thụy sỹ, Đức, Nhật. Các Thiết bị cần bổ xung, thay thế,
sửa chữa Công ty sẽ có quyền mua và có quyền lựa chọn. Sản lợng của EMIC
khi mới đợc chuyển giao công nghệ với mức sản xuất là 750. 000 sản phẩm
năm. Sau khi nghiên cứu tìm tòi, nâng cấp và bổ xung máy móc trang Thiết bị
cho đến năm 2001 sản phẩm của Công ty sản xuất ra đạt 1.600.000 sản phẩm
năm.
3. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện.
3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Là doanh nghiệp nhà nớc, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Thiết bị đo điện đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến: mối quan hệ giữa cấp
trên và cấp dới quy định theo tuyến (quan hệ dọc) và quán triệt nguyên tắc
một thủ trởng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện
12
Giám đốc
Phó Giám đốc
Trởng ban Đảm bảo
chất lợng
Phòng Tổ chức
Phòng kế hoạch
Phòng Vật t
P. Quản lý chất lợng
Phân xởng cơ dụng
Phân xởng Đột
Phòng Lao Động
Phân xởng ép
Phòng Bảo vệ
Phân xởng Cơ khí
Phòng Hành chính
P. xởng Lắp ráp 1
P. xởng Lắp ráp 2
p
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: là ngời có quyền hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty theo điều lệ doanh nghiệp đợc Hội
đồng Tổng Công ty phê duyệt. Trực tiếp ký nhận vốn, tài sản của Tổng Công
ty giao cho (kể cả đất đai và các nguồn lực khác) để quản lý, sử dụng vào mục
đích sản xuất kinh doanh. Duyệt chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn và
hàng năm của Công ty, phơng án đầu t, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của
Công ty trình Tổng Công ty và cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt. Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với Tổng Công ty và
các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
Phó giám đốc: Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và điều hành sản
xuất để thực hiện kế hoạch đề ra. Soạn thảo và kiểm tra các hợp đồng kinh tế
đảm bảo quyền lợi của Công ty và thực hiện đúng tiến độ của các hợp đồng đã
ký. Giải quyết mọi công việc khi đợc giám đốc ủy quyền.
Phòng tổ chức :Sắp xếp bố trí lực lợng cán bộ khoa học kỹ thuật trong
Công ty, phối hợp với phòng lao động bố trí lực lợng công nhân sản xuất.
Phòng kế hoạch: Xây dựng chỉ đạo và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty. Viết báo cáo hoàn thành kế hoạch 6 tháng, cả năm theo
yêu cầu của giám đốc đồng thời kiểm tra việc lu trữ hồ sơ chất lợng, tạo điều
kiện để đánh giá nội bộ đơn vị mình.
Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm(sản phẩm mới), cải tiến
sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, xây dựng và thực hiện các bớc công
nghệ, thiết kế chế tạo và gá lắp, dụng cụ khuôn mẫu. Cấp cho phòng kế hoạch,
kế toán thống kê, vật t những định mức tiêu hao Nguyên vật liệu về tình hình
sử dụng Thiết bị máy móc.
Phòng quản lý chất lợng sản phẩm: Kiểm tra chất lợng các bán thành
phẩm, từ khâu đầu tiên cho tới khâu cuối cùng nhiên Nguyên vật liệu. Quản lý
hệ thống mẫu chuẩn, quản lý các dụng cụ đo kiểm, đảm bảo thống nhất các
đơn vị đo lờng trong toàn Công ty, tìm tòi các phơng pháp và phơng tiện kiểm
tra mới. Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lợng sản
phẩm và tổ chức thực hiện kiểm định nhà nớc.
Phòng vật t: Triển khai các hợp đồng vật t lấy về Công ty, đảm bảo số l-
ợng, chất lợng và tiến độ. Phục vụ kịp thời các loại vật t cho nhu cầu sản xuất
của Công ty, không để vật t ứ đọng.
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Phòng tài vụ: Xây dựng các kế hoạch Tài chính, giá cả cho các yêu cầu
sản xuất, quản lý tài sản cố định và lu động. Tổ chức và sử dụng các nguồn
vốn có hiệu quả. Tổ chức thực hiện và hớng dẫn việc ghi chép ban đầu, mở sổ
sách hạch toán kế toán và thống kê tổng hợp. Thanh toán và hạch toán kịp
thời, đầy đủ, đúng hạn mỗi khoản thu, chi Tài chính, xuất nhập vật t, sản phẩm
đợc biểu hiện bằng tiền.
Phòng lao động: Xây dựng kế hoạch qũy lơng đợc cấp trên phê duyệt.
Xây dựng và hoàn thiện các định mức lao động, đơn giá trả lơng, các phơng
pháp trả lơng, quản lý, tổ chức thực hiện và phân tích hiệu quả kinh tế của các
định mức đó. Xây dựng kế hoạch lao động hàng năm. Duy trì và kiểm tra việc
chấp hành nội quy, quy chế và kỷ luật lao động.
Phòng Bảo Vệ: Tổ chức xây dựng và bảo vệ các kế hoạch về bảo vệ trật
tự trị an và tài sản xã hội chủ nghĩa, Xây dựng hoàn thiện nội quy và quy chế
trong công tác bảo vệ trong Công ty.
Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện công tác quản trị các công trình
công cộng và tài sản ngoài sản xuất nh: Nhà cửa, đất đai, môi trờng và các ph-
ơng tiện sản xuất khác, bố trí nhà ở cho cán bộ công nhân viên theo chủ trơng
của hội đồng phân phối nhà ở Công ty và có biện pháp cao nhất trong việc sử
dụng các công trình và tổ chức thực hiện trong Công ty các chính sách của
nhà nớc.
3. 3. Đặc điểm về Nguyên vật liệu và Sản phẩm của Công ty
3.3.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu
Chủng loại vật t của Công ty hiện lên tới 1600 loại khác nhau nh: dây
điện từ, tôn silic, điốt, điện trở, vòng bi.. . Mà thị trờng trong nớc thì cha đáp
ứng đợc yêu cầu chất lợng, bởi vậy Công ty phải nhập khẩu phần lớn Nguyên
vật liệu(80%) thông qua các Công ty ủy thác xuất nhập khẩu. Nguyên vật liệu
này lại chiếm một tỷ trọng lớn trong kết cấu sản phẩm. Một số loại nguyên vật
liêu mà trong nớc có thể đáp ứng đợc nh: Kim loại đen( các loại thép silic
Nga, Nhật. các loại thép hợp kim) và kim loại màu; Một số loại công cụ, dụng
cụ, phụ tùng thay thế; Một số linh kiện nh nam châm, chân kính; Dây điện từ
các loại nhập từ nhật.
3.3.2 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện có đặc điểm phức tạp, bao gồm
nhiều loại chi tiết( gần 200 loại chi tiết cho các sản phẩm) nh: Công tơ điện
1pha, 3 pha cơ hoặc điện tử, biến dòng và biến áp trung thế, biến dòng hạ thế,
14