Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giáo dục đạo đức hồ chí minh cho cán bộ, đảng viên theo tiếp cận dựa vào cộng đồng tại trung tâm BDCT TP móng cái, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------

ĐẶNG THỊ THÚY

GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
THEO TIẾP CẬN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG CHO CÁN BỘ,
ĐẢNG VIÊN TẠI TRUNG TÂM BỒI DƢỠNG CHÍNH TRỊ
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------

ĐẶNG THỊ THÚY

GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
THEO TIẾP CẬN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG CHO CÁN BỘ,
ĐẢNG VIÊN TẠI TRUNG TÂM BỒI DƢỠNG CHÍNH TRỊ
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Giảng viên hƣớng dẫn : TS. PHẠM QUANG TIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ......................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
8. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu ................................................................. 6
NỘI DUNG ...................................................................................................... 7
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của giáo dục Tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh
dựa vào cộng đồng cho cán bộ, đảng viên tại Trung tâm Bồi dƣỡng Chính
trị Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. ................................................ 7
1.1. Khái quát những nghiên cứu về Tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh và
vấn đề giáo dục tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên. .. 7
1.1.1. Những nghiên cứu về Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. .................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho đối tượng
cán bộ, đảng viên. ............................................................................................ 9
1.2. Tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh .......................................................... 11
1.2.1. Một số khái niệm. ................................................................................ 11
1.2.2. Nguồn gốc hình thành và phát triển Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
......................................................................................................................... 18
1.2.3. Nội dung chủ yếu của Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. ................. 20
1.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, đảng viên cấp huyện và những yêu cầu

về đạo đức của họ trong giai đoạn hiện nay. ............................................. 28
1.3.1. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, đảng viên cấp huyện ......................... 28


1.3.2. Những yêu cầu của việc giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ,
đảng viên trong giai đoạn hiện nay. ............................................................. 29
1.4. Tiếp cận giáo dục dựa vào cộng đồng ................................................. 30
1.4.1. Khái niệm cộng đồng .......................................................................... 30
1.4.3. Đặc trưng của giáo dục dựa vào cộng đồng ...................................... 33
1.4.4. Nguyên tắc giáo dục dựa vào cộng đồng ........................................... 34
1.5. Tiếp cận giáo dục dựa vào cộng đồng trong giáo dục tƣ tƣởng đạo
đức Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ đảng viên cấp huyện. ................... 35
1.5.1. Mục tiêu giáo dục ................................................................................ 35
1.5.2. Nội dung giáo dục ............................................................................... 36
1.5.3. Phương pháp giáo dục ........................................................................ 37
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng
viên tại Trung tâm BDCT Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...... 40
2.1. Những đặc điểm nổi bật của Đảng bộ Thành phố Móng Cái tác động
đến quá trình giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh. .......................................... 40
2.2. Khái quát về Trung tâm BDCT Thành phố Móng Cái. .................... 47
2.2.1. Đặc điểm, tình hình chung ................................................................. 47
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ .......................................................................... 47
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và hiệu quả hoạt động của bộ máy ....... 48
2.2.4. Đặc điểm đội ngũ cán bộ, giảng viên và học viên của Trung tâm
......................................................................................................................... 49
2.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động .............................. 54
2.3. Thực trạng công tác giáo dục về đạo đức Hồ Chí Minh tại Trung tâm
Bồi dƣỡng chính trị Thành phố Móng Cái ................................................ 56
2.3.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, giảng viên
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị Thành phố Móng Cái về công tác giáo dục

đạo đức Hồ Chí Minh. .................................................................................. 56


2.3.2. Thực trạng công tác giáo dục về đạo đức Hồ Chí Minh tại Trung tâm
Bồi dưỡng chính trị Thành phố Móng Cái .................................................. 57
Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh theo tiếp cận dựa
vào cộng đồng cho cán bộ, đảng viên tại Trung tâm Bồi dƣỡng Chính trị
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................ 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 61
3.1.1. Đảm bảo tính thống nhất về tư tưởng chính trị ................................ 61
3.1.2. Đảm bảo sự kết hợp trong giáo dục đạo đức cách mạng ................. 61
3.1.3. Đảm bảo khai thác được thế mạnh, kinh nghiệm học viên. ............. 62
3.1.4. Đảm bảo huy động được sức mạnh của cộng đồng trong giáo dục tư
tưởng đạo đức cho cán bộ, đảng viên .......................................................... 63
3.1.5. Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thành phố Móng Cái
và của Trung tâm BDCT Thành phố. .......................................................... 63
3.2. Một số biện pháp cụ thể ........................................................................ 64
3.2.1. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức cách
mạng cho cán bộ, đảng viên theo hướng kết hợp hoạt động học tập tại
trung tâm với hoạt động học tập tại cộng đồng. .......................................... 64
3.2.2. Nâng cao hiệu quả của quá trình tự giáo dục, tự giác rèn luyện đạo
đức cách mạng của cán bộ đảng viên tại cộng đồng, thông qua các hoạt
động thực tiễn trong cộng đồng. ................................................................... 76
3.2.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trong giáo dục đạo Hồ Chí Minh
cho cán bộ, đảng viên tại trung tâm gắn liền với nâng cao hiệu lực quản lý,
kiểm tra, giám sát của cấp ủy đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ
quan chức năng đối với quá trình tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ,
đảng viên. ....................................................................................................... 83



3.2.4. Đẩy mạnh dân chủ hóa, phát huy vai trò cộng đồng dân cư và vai trò
của dư luận xã hội đối với quá trình tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống
của cán bộ, đảng viên. ................................................................................... 87
3.2.5. Tổ chức hội thảo khoa học về đạo đức Hồ Chí Minh ....................... 93
3.2.6. Xây dựng và thực hiện chương trình truyền thông hướng tới cộng
đồng về học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ..................... 95
3.2.7. Huy động các nguồn lực từ cộng đồng, xã hội đầu tư cho quá trình
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ đảng viên tại Trung tâm. ....... 96
3.3. Khảo nghiệm ........................................................................................ 100
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................... 100
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ...................................................................... 100
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................... 102
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm .............................................................. 102
3.3.5. Tiến hành khảo nghiệm .................................................................... 102
KẾT LUẬN ................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 110
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các biện pháp khảo nghiệm ......................................................... 101
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ................ 103
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................... 104
Bảng 3.4:Tổng hợp ý kiến của chuyên gia, nhà nghiên cứu ......................... 105


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan

rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả


LỜI CÁM ƠN

Đề tài “Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên theo
tiếp cận dựa vào cộng đồng tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị tại Thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” là một đề tài khá mới mẻ. Trên cơ sở lý
luận, vốn kiến thức và kinh nghiệm qua quá trình công tác bản thân cùng với
sự hướng dẫn tận tình của thầy, cô, sự giúp đỡ của bạn, đồng nghiệp...tôi đã
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm
Quang Tiệp đã giúp đỡ tôi nghiên cứu thành công luận văn này. Xin cảm ơn
Sở GD&ĐT Quảng Ninh, Lãnh đạo Thành ủy, UBND thành phố Móng Cái,
Lãnh đạo Phòng GD&ĐT thành phố Móng Cái, Ban giám hiệu, giáo viên các
trường mầm non của thành phố Móng Cái, các đồng nghiệp bạn bè, gia
đình…đã giúp đỡ động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song chắc chắn trong luận văn vẫn còn nhiều hạn
chế, tôi rất mong nhận được ý góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản
Việt Nam luôn xác định: Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
là nền tảng, kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng của Đảng. Chính nhờ
đó mà Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta giành được thắng lợi thần kỳ trong hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ cũng như giành được
những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong thời
kỳ hòa bình, đặc biệt là giai đoạn 30 năm đổi mới vừa qua.
Trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu ngày càng cao của công cuộc
đổi mới, đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, trước diễn biến
phức tạp của tình hình thế giới và khu vực; tác động mạnh của mặt trái cơ chế
thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế; các thế lực thù địch tăng cường xuyên
tạc, phá hoại chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, gây hoang mang, dao
động, giảm sút lòng tin vào chế độ, vào đường lối của Đảng và nhiều biểu
hiện tiêu cực khác. Trong đó, nghiêm trọng hơn cả là xuất hiện tình trạng suy
thoái về đạo đức lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên. Nghị
quyết Trung ương 4 Khóa XI của Đảng còn chỉ rõ: “Một bộ phận cán bộ,
đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm sút ý chí chiến đấu, quên đi trách
nhiệm, bổn phận trước Đảng, trước nhân dân, thiếu bản lĩnh, lập trường
trước sự tác động tiêu cực từ đời sống xã hội, để cho cái xấu xâm nhập, lấn át
cái tốt, để cho chủ nghĩa cá nhân chi phối bản thân”. [21, tr.2]. Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII tiếp tục nhận định: “sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống dẫn tới "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" chỉ là một bước
ngắn, thậm chí rất ngắn, nguy hiểm khôn lường, có thể dẫn tới tiếp tay hoặc

1


cấu kết với các thế lực xấu, thù địch, phản bội lại lý tưởng và sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc”. [22, tr.2].

Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống đã tác động
rất lớn đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ta hiện nay: “Nó làm giảm
sút vai trò lãnh đạocủa Đảng, làm tổn thương tình cảm và suy giảm niềm tin
của nhân dân đối với Đảng, là một nguy cơ trực tiếp đe dọa sự tồn vong của
Đảng và chế độ”. [22, tr.3].
Chính vì thế, trong giai đoạn này, công tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận
chính trị, đặc biệt là giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng viên là một
vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực và sức
chiến đấu của Đảng, đồng thời ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức,
lối sống trong trong Đảng nói riêng và xã hội hiện nay nói chung chính là phải
thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức cách mạng mà cốt lõi của nó là Tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh. Đây cũng chính là một trong những nội dung quan
trọng trong chương trình giảng dạy của các Trung Bồi dưỡng chính trị cấp
huyện, trong đó có Trung tâm Bồi dưỡng chính trị Thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị Thành phố Móng Cái có chức năng
nhiệm vụ cơ bản là tổ chức các chương trình giáo dục, bồi dưỡng lý luận
chính trị và tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, đảng viên cơ sở - những người là
gốc của mọi công việc, trực tiếp điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền
cơ sở và thường xuyên tiếp xúc, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước.
Nhiệm vụ này chỉ có thể thực hiện tốt khi hoạt động của các Trung tâm Bồi
dưỡng chính trị được đổi mới theo hướng tích cực, hiệu quả, trong đó quan

2


trọng nhất là việc đổi mới phương pháp, hình thức phù hợp với đối tượng giáo
dục và yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay, công tác giáo dục LLCT nói chung trong
đó có việc giáo dục Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh tại Trung tâm chủ yếu
được thực hiện theo chương trình, kế hoạch được ấn định sẵn của cấp trên.
Hình thức giảng dạy chủ yếu là lên lớp thuyết trình nên dễ gây nhàm chán,
chưa gắn lý luận với thực tiễn, chưa phát huy tối đa được năng lực, kinh
ngiệm của người học, chưa huy động được nhiều nguồn lực cộng đồng tham
gia vào công tác giáo dục LLCT nói chung và giáo dục Tư tưởng đạo đức
HCM nói riêng. Từ đó dẫn đến hiệu quả, chất lượng giáo dục chưa cao, chưa
đáp ứng đầy đủ yêu cầu mà thực tiễn đặt ra.
Với tất cả những lý do trên, tôi chọn và thực hiện đề tài nghiên cứu
“Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên theo tiếp cận dựa
vào cộng đồng tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị tại Thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh” nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả việc
Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh nói riêng và công tác giáo dục, bồi dưỡng
LLCT cho cán bộ đảng viên nói chung, giúp họ có thêm nhiều kiến thức lý
luận và thực tiễn, nhận thức đầy đủ về vị trí của vấn đề đạo đức, đồng thời
thường xuyên tự giác, nỗ lực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức theo tư
tưởng, tấm gương Bác Hồ vĩ đại, từ đó nâng cao bản lĩnh chính trị và đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp giáo dục Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho cán
bộ, đảng viên theo tiếp cận dựa vào cộng đồng, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng lí luận chính trị tại Trung tâm Bồi
dưỡng Chính trị Thành phố Móng Cái – Tỉnh Quảng Ninh.

3


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động bồi dưỡng Lý luận chính trị tại trung tâm Bồi dưỡng Chính
trị Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động giáo dục về Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ,
đảng viên tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị Thành phố Móng Cái – Tỉnh
Quảng Ninh thông qua các hoạt động thực tiễn tại cộng đồng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục về Tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh tại các trung tâm Bồi dưỡng Chính trị.
4.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh tại
Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất biện pháp giáo dục về Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho
cán bộ đảng viên tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị Móng Cái, Tỉnh Quảng
Ninh theo tiếp cận dựa vào cộng đồng.
4.4. Tiến hành khảo nghiệm nhằm bước đầu đánh giá tính khả thi và
hiệu quả của các biện pháp đề xuất trong đề tài nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu, khảo sát và tổ chức
thực nghiệm tại Trung tâm BDCT Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian:
+ Các số liệu được sử dụng để nghiên cứu lấy từ các báo cáo, thống kê
của Trung tâm BDCT Thành phố Móng Cái từ năm 2011 đến hết năm 2016.
+ Các giải pháp đề xuất trong đề tài nhằm phục vụ cho công tác giáo
dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị giai
đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn 2025.

4


6. Giả thuyết khoa học

Nếu các biện pháp giáo dục Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh nói riêng,
giáo dục lý luận chính trị nói chung kết hợp hài hòa giữa lý luận và thực tiễn,
khai thác thác, huy động được các nguồn lực của cộng đồng trong giáo dục,
bồi dưỡng người học thì có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo
dục lý luận chính trị nói chung, giáo dục Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh nói
riêng cho người học, đáp ứng yêu cầu công tác giáo dục tư tưởng chính trị
phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ thể chế, đất nước trong bối cảnh hội
nhập, toàn cầu hóa mạnh mẽ giai đoạn hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu, tiến hành phân
tích, tổng hợp, đánh giá, khái quát hóa để xây dựng khung lí thuyết cho đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động giáo dục tại Trung tâm
thông qua dự giờ của giảng viên, hoạt động học tập của học viên và các hoạt
động thường xuyên khác.
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi:
+ Sử dụng phiếu hỏi để điều tra, khảo sát ý kiến đánh giá của người
học, của cán bộ, giảng viên về tính khả thi, hiệu quả của các giải pháp được
đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả trực tiếp phỏng vấn cán bộ quản lý,
giảng viên và chuyên gia về sự cần thiết, sự hợp lý và tính khả thi của các giải
pháp được đưa ra trong đề tài.
- Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng phương
pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập được thông qua khảo sát để
từ đó rút ra những kết luận phù hợp.

5



- Phương pháp thử nghiệm: Thực hiện thử nghiệm một số giải pháp
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh theo tiếp cận dựa vào cộng đồng để kiểm tra,
khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp đó.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thực hiện việc rút kinh nghiệm
từ thực tiễn công tác của bản thân, đồng nghiệp, của các nhà quản lý và từ các
cuộc hội thảo chuyên đề liên quan đến vấn đề được đề cập trong đề tài.
8. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài nghiên cứu được cấu trúc thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
dựa vào cộng đồng cho cán bộ, đảng viên tại các trung tâm bồi dưỡng chính trị
Chương 2: Thực trạng giáo dục Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh dựa
vào cộng đồng cho cán bộ, đảng viên tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Biện pháp giáo dục Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh dựa
vào cộng đồng cho cán bộ, đảng viên tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.

6


NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của giáo dục Tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh
dựa vào cộng đồng cho cán bộ, đảng viên tại Trung tâm Bồi dƣỡng Chính
trị Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
1.1. Khái quát những nghiên cứu về Tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí
Minh và vấn đề giáo dục tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ,
đảng viên.
1.1.1. Những nghiên cứu về Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh - nhà tư tưởng dân tộc, lãnh tụ thiên tài vô cùng kính yêu

của Đảng ta, của nhân dân và của cả dân tộc ta. Người đã làm rạng rỡ dân tộc
ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta. Dưới ngọn cờ vinh quang mà Người
phất lên, một kỷ nguyên mới trong lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt Nam đã
được mở ra: kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng và lý
luận cách mạng của Người để lại cho dân tộc ta và nhân loại là một di sản vô
cùng quý giá. Thế giới vần xoay và biến đổi, song tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn
trường tồn, được kế thừa và vươn mãi lên tầm cao mới.
Từ bình diện thế giới, nhiều chính khách, nhiều nhà nghiên cứu về tư
tưởng, về triết học, về lịch sử… ở nước ngoài đã sớm nhìn nhận và khẳng
định, Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng lỗi lạc, một nhà lý luận cách mạng
độc đáo, đặc sắc.
Trước đây, việc nghiên cứu và tuyên truyền về Hồ Chí Minh trên góc độ
một hệ tư tưởng, một học thuyết cách mạng hầu như chưa được xác định rõ rệt.
Nhưng trong những năm gần đây, do hoàn cảnh thế giới có nhiều biến động lớn,
hệ thống chính trị - xã hội của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu
sụp đổ nhanh chóng, do nhu cầu giữ vững sự ổn định tình hình kinh tế - xã hội
của nước ta và sự đổi mới tư duy do Đại hội Đảng lần thứ VI vạch ra, đặc biệt từ
khi Đại hội lần thứ VII của Đảng khẳng định “Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và

7


tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động” [15,
tr.2]., công tác nghiên cứu và tuyên truyền về tư tưởng Hồ Chí Minh mới được
khẳng định, được xúc tiến mạnh mẽ.
Các nhà nghiên cứu trong nước và những đồng chí của Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã viết nhiều tác phẩm về Tư tưởng Hồ Chí Minh như:
- Tìm hiểu một số vấn đề trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh (1982) do Lê Mậu Hãn chủ biên;
- Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh (1993) của tập thể tác giả Viện Hồ

Chí Minh;
- Thế giới còn đổi thay nhưng tư tưởng Hồ Chí sống mãi (1991),
- Về tư tưởng Hồ Chí Minh (1993),
- Tư tưởng Hồ Chí Minh quá trình hình thành và phát triển (1993),
- Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam (1997)
của Võ Nguyên Giáp;
- Những nhận thức cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh (1998) của Phạm
Văn Đồng;
- Sự hình thành về căn bản tư tưởng Hồ Chí Minh (1997) của Trần
Văn Giàu;
- Từ tư duy truyền thống đến tư tưởng Hồ Chí Minh (1998) của Hoàng Tùng.
Trong tất cả những nghiên cứu đó, nội dung về Tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh là một vấn đề quan trọng được đề cập và nghiên cứu chuyên sâu với tư
cách là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống Tư tưởng của Người.
Đặc biệt trong những năm gần đây, các giáo trình, chuyên đề về Tư
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh được biên soạn, giảng dạy trong các trường đại
học, các chương trình bồi dưỡng dành cho cán bộ, đảng viên ngày càng nhiều,
thường xuyên.

8


1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho đối
tượng cán bộ, đảng viên.
Tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống là nền tảng và động lực tinh thần
để phát triển xã hội. Đạo đức là gốc của mỗi con người. Ngay từ khi mới ra
đời, Đảng ta đã ý thức sâu sắc về vai trò đặc biệt quan trọng của tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của đảng viên cũng như của toàn xã hội đối với sự
phát triển của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, Đảng luôn quan tâm đến công tác
giáo dục, xây dựng tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống nhân văn

cho cán bộ, đảng viên và toàn xã hội.
Cũng xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của từng thời kỳ cách mạng, việc
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ đảng viên luôn dành được chú
trọng nghiên cứu của các chuyên gia, các học giả, cán bộ quản lý, học viên
nhiều chuyên ngành liên quan. Các công trình nghiên cứu đã cho ta thấy rõ
hơn, cụ thể hơn về hệ thống lý luận, quan điểm của Bác dù những quan điểm
ấy không tập trung trong một tác phẩm đạo đức lớn mà nằm trong nhiều bài
viết, bài phát biểu diễn đạt rất cô đọng, hàm xúc, giản dị phù hợp với nhiều
tầng lớp nhân dân Việt Nam mà Người từng nói, viết. Các công trình nghiên
cứu, ở các góc nhìn đa chiều khác nhau, cũng đã chỉ ra sự cần thiết, thực trạng
và giải pháp khác nhau nhằm thực hiện hiệu quả việc giáo dục đạo đức Hồ
Chí Minh cho đối tượng là cán bộ, đảng viên.
Có thể kể đến các công trình nghiên cứu về nội dung này như sau:
- "Tư tưởng Hồ Chí Minh với việc giáo dục đạo đức cán bộ đảng viên
hiện nay", Đề tài cấp Bộ, Học viện CTQG Hồ Chí Minh (2003) do TS Hoàng
Trang làm chủ biên. Đề tài phân tích rõ tư tưởng nhân văn của Chủ tịch Hồ
Chí minh và vận dụng trong công tác giáo dục đội ngũ cnas bộ đảng viên hiện
nay.

9


- "Tư tưởng Hồ Chí Minh về rèn luyện đạo đức cán bộ đảng viên",
Phạm Quốc Thành, Nxb CTQG, Hà Nội, 2004. Tác giải tập trung làm rõ nội
dung, nguyên tắc, cách thức và đề ra một số giải pháp quan trọng đối với việc
rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng viên.
- "Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng", Nxb Sự thật, Hà Nội, 1976.
- "Chủ tịch Hồ Chí Minh với vấn đề đạo đức cách mạng", Nxb Thông
tin lý luận, Hà Nội, 1986.
- "Nâng cao đạo đức cách mạng theo gương Bác Hồ vĩ đại", Tạp chí

Cộng sản, 2011.
- "Tư tưởng đạo đức cách mạng - truyền thống, dân tộc, nhân loại", Vũ
Khiêu (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993.
- "Hồ Chí Minh với vấn đề đạo đức cán bộ", Đức Vượng, Nxb CTQG,
Hà Nội, 1995.
* Một số bài viết liên quan:
- Phòng, chống suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên là một yêu cầu bức thiết hiện nay (PGS, TS

-

Tạp chí Cộng sản - 2012)
- Vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào việc giáo dục Đảng
viên trẻ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Nguyễn Thị
Quỳnh Giang - Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ - 2011)
- Nâng cao khả năng tự rèn luyện của cán bộ, công chức trong hoạt
động thực tiễn (Đỗ Văn Lừng - Khoa Lý luận Mác – Lênin)
- Ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong tổ chức và của cán bộ, đảng viên (TS. Trần Duy Hưng – Tạp chí Cộng
sản - 2016)
* Một số luận văn thạc sỹ có liên quan đến đề tài:

10


- "Vấn đề xây dựng đạo đức cho cán bộ cơ sở trong điều kiện KTTT ở
Việt Nam hiện nay (qua thực tế tỉnh Thái Bình)", Đặng Thanh Giang, Luận
văn thạc sĩ triết học, 2001.
- “Vấn đề đạo đức của cán bộ, đảng viên trong KTTT định hướng
XHCN ở Hải Phòng hiện nay”, Mạc Văn Nam, Luận văn thạc sĩ triết học, Hà

Nội, 2004.
- “Nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng của người đảng viên trong
giai đoạn cách mạng hiện nay”, Lê Thị Minh Đức, Luận án chuyên ngành
Xây dựn Đảng, 1995.
Trong các công trình này, các tác giả đã đưa ra các chuẩn mực đạo đức,
những nguyên tắc và yêu cầu đạo đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo, quản
lý. Các tác giả cũng thống nhất khi luận giải việc giáo dục đạo đức nói chung
và giáo dục đạo đức cách mạng nói riêng phải trên cơ sở môi trường kinh tế,
văn hoá xã hội nhất định. Những vấn đề lý luận của các công trình trên có giá
trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn nhất định, là tài liệu vô cùng quý báu, bổ ích
cho tiến trình nghiên cứu của luận văn này. Các nhóm giải pháp mà các đề tài,
các công trình nghiên cứu đưa ra rất thiết thực và khẳng định tính hiệu quả
trong thực thi.
Tuy nhiên, vẫn chưa thấy có đề tài nào đề cập đến các nhóm giải pháp
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh theo tiếp cận dựa vào cộng đồng, trong khi
việc giáo dục theo tiếp cận cộng đồng đang trở thành xu thế, yêu cầu và đang
dần khẳng định hiệu quả của nó ở các lĩnh vực giáo dục khác.
1.2. Tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh
1.2.1. Một số khái niệm.
a, Đạo đức và đạo đức cách mạng:
- Khái niệm đạo đức

11


Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng La tinh là Mos - lề thói (morolia) nghĩa là có liên quan với lề thói, đạo nghĩa. Còn luân lý được xem như đồng
nghĩa với đạo đức có gốc từ tiếng Hy Lạp là ethicos - lề thói, tập tục [1, tr.12].
Khi nói đến đạo đức là nói đến lề thói và tập tục, biểu hiện mối quan hệ nhất
định giữa người với người trong sự giao tiếp với nhau hàng ngày.
Với thế giới quan duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, dựa trên sự kế

thừa có chọn lọc những quan niệm về đạo đức trước đó, đồng thời đặt nền
tảng khoa học cho một nền đạo đức mới - đạo đức cộng sản chủ nghĩa, quan
điểm mác xít cho rằng: đạo đức là sản phẩm của điều kiện kinh tế - xã hội,
trong đó nhân tố quy định đạo đức là các quan hệ kinh tế, lợi ích là cái chi
phối trực tiếp, là cơ sở khách quan của đạo đức, "... lợi ích hiểu một cách
đúng đắn là nguyên tắc của toàn bộ đạo đức". Dưới góc độ nhận thức luận,
đạo đức là một hiện tượng tinh thần, một hình thái đặc biệt của ý thức xã hội,
là tính thứ hai so với tồn tại xã hội. Tính chất đặc biệt của đạo đức thể hiện
trong quá trình hình thành các quy tắc đạo đức, đó là do sự thừa nhận của số
đông trong xã hội hay sự thừa nhận của một giai cấp nhất định. [1, tr.18]
Dưới góc độ chức năng, đạo đức điều chỉnh hành vi của con người
bằng những chuẩn mực và quy tắc đạo đức theo yêu cầu của xã hội. Mục đích
là nhằm đảm bảo lợi ích chung của xã hội hay lợi ích cơ bản của giai cấp đã
đề ra chuẩn mực, quy tắc đạo đức ấy. Với tư cách là một hình thái ý thức xã
hội, đạo đức có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội.
Qua đó đem lại tri thức, ý thức đạo đức cho chủ thể, hình thành đạo đức cá
nhân và trở thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh hành vi, hiện thực hoá đạo đức.
Với chức năng giáo dục, đạo đức giúp cho con người hình thành những quan
điểm, nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực cơ bản để đánh giá hành động đạo đức
xã hội và những hành vi đạo đức của bản thân mỗi con người.

12


Như vậy, "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách
ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng
được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư
luận xã hội" [1, tr.8].
* Đạo đức cách mạng

Trong quá trình xây dựng CNXH, đạo đức mới của giai cấp vô sản
ngày càng trở thành đạo đức chung của nhân dân. Và trong tương lai trở thành
đạo đức chung của nhân loại là đạo đức cộng sản sau khi đã qua giai đoạn
trung gian của nó là đạo đức XHCN, đạo đức cách mạng.
Đạo đức cách mạng là nền đạo đức tích tụ nhiều giá trị đạo đức truyền
thống dân tộc và đạo đức nhân loại. Để nhấn mạnh vai trò nhân tố tinh thần
của đạo đức mới góp phần vào thắng lợi của cách mạng XHCN; để phù hợp
với thực tiễn cách mạng Việt Nam; trong luận văn này chủ yếu sử dụng khái
niệm "đạo đức cách mạng" theo quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh. "Đạo
đức cách mạng" theo Chủ tịch Hồ Chí Minh là đạo đức mới - đạo đức cộng
sản chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đạo đức cách mạng Việt Nam được hình thành, phát triển gắn liền với
thực tiễn cách mạng Việt Nam. Do đó, giữa đạo đức cách mạng với các kiểu
đạo đức trước đây có sự khác nhau căn bản, được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, đạo đức cách mạng mang tính cách mạng và khoa học.
Đạo đức cách mạng là đạo đức phản ánh lợi ích cơ bản của giai cấp
công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh lịch sử
lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc, dân chủ và đi lên CNXH. Mục tiêu lý tưởng đó phù hợp với quy
luật vận động phát triển của lịch sử xã hội, đồng thời phù hợp với quy luật
tiến bộ của đạo đức nhân loại, vì nó hướng tới mục tiêu giải phóng triệt để

13


con người khỏi sự áp bức bất công trong xã hội. C.Mác đã từng nhấn mạnh:
"phải lật đổ tất cả những quan hệ biến con người thành một sinh vật bị làm
nhục, bị nô dịch, bị bỏ rơi, bị khinh rẻ" [10, tr.581].
Ở mỗi thời kỳ, giai đoạn khác nhau của cách mạng, trên cơ sở những
nguyên tắc cơ bản của đạo đức cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta

đã bổ sung, phát triển những nội dung cụ thể.
Thứ hai, đạo đức cách mạng ra đời từ thực tiễn, nhằm đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn đấu tranh giành độc lập dân tộc, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa
xã hội. Vì vậy, đạo đức cách mạng là đạo đức mang tính thực tiễn có chức
năng chỉ đạo hành vi, cải tạo xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Làm cách mạng để cải tạo xã hội
cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một
nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức
có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo
đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ vẻ vang" [3,
tr.282-293].
Như vậy, đạo đức cách mạng chính là cơ sở đảm bảo cho hoạt động
"cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới" của người cách mạng. Chức năng chỉ đạo
hành vi trong hoạt động cải tạo xã hội của đạo đức cách mạng là một đặc
trưng cơ bản để phân biệt với đạo đức duy tâm, tôn giáo và đạo đức của các
giai cấp thống trị bóc lột đã có trong lịch sử.
Tính thực tiễn của đạo đức cách mạng là "công cụ phá hoại xã hội cũ của
kẻ bóc lột, và đoàn kết toàn thể quần chúng lao động chung quanh giai cấp vô sản
là người sáng lập ra xã hội mới của người cộng sản" [10, tr.369-371].
Thứ ba, đạo đức cách mạng là sự thống nhất hữu cơ giữa phẩm chất
chính trị và phẩm chất đạo đức.

14


Sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức bắt
nguồn từ nhiệm vụ giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Hồ Chí Minh đã
coi đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng: "Cũng như
sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Người cách
mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh

đạo được nhân dân" [4, tr.252-253].
Theo góc độ giá trị - nhân cách, thì đạo đức cách mạng là hệ thống những
phẩm chất đạo đức tạo nên nền tảng nhân cách, cùng với năng lực là hai yếu tố
cơ bản tạo lập nên phẩm giá của người cán bộ cách mạng. Giá trị nhân cách của
người cán bộ cách mạng được thể hiện qua thái độ, hành vi đối với Đảng, đối với
Tổ quốc, đối với cách mạng, đối với nhân dân, đối với đồng chí, đối với gia
đình, đối với bản thân và đối với kẻ thù - đó là suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho
cách mạng... tận trung với nước, tận hiếu với dân, ra sức phấn đấu để thực hiện
mục tiêu của Đảng, hết lòng phục vụ giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Đạo đức cách mạng còn đóng vai trò là động lực bên trong thôi thúc người cán
bộ không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn cách mạng.
Đạo đức cách mạng ở Việt Nam do Hồ Chí Minh khởi xướng và cùng
Đảng ta xây dựng, bồi dưỡng cho các thế hệ cách mạng nước ta. Xét về tính
giai cấp và mục đích, nó thống nhất với đạo đức của giai cấp vô sản, đạo đức
cộng sản mà C.Mác, Ăngghen là những người đặt nền móng và Lênin là
người kế thừa, phát triển. Đạo đức cách mạng, đạo đức cộng sản đều mang
tính giai cấp công nhân. Mục đích cuối cùng là góp phần giải phóng triệt để
con người, trước hết là giai cấp công nhân, nhân dân lao động thoát khỏi áp
bức, bất công xã hội.
Đạo đức cách mạng được tiếp cận từ góc độ nhận thức luận, chức năng cơ
bản và giá trị nhân cách nổi lên những đặc trưng như đã phân tích trên - đó là

15


những thành phần cơ bản cấu thành nội hàm khái niệm đạo đức cách mạng, là cơ
sở để luận văn đưa ra quan niệm về đạo đức cách mạng như sau: Đạo đức cách
mạng là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh thực tiễn cách mạng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, là sự thống nhất hữu cơ giữa phẩm chất chính

trị và phẩm chất đạo đức tạo nên nền tảng nhân cách của người cách mạng, là
động lực cải tạo cái cũ, xây dựng cái mới nhằm thực hiện lợi ích cơ bản của giai
cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam là giành độc
lập dân tộc, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
b. Tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh hay tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
là một bộ phận của tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung. Chủ tịch Hồ Chí Minh
là một tấm gương tiêu biểu, một mẫu mực tuyệt vời về đạo đức, không chỉ
đạo đức của con người xã hội mà còn là đạo đức của một lãnh tụ cách mạng,
suốt đời hy sinh, phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp và xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuy nhiên, nghiên cứu tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh không chỉ là nghiên cứu những phẩm chất cao quý thể
hiện trong cuộc sống của Người, mà còn là nghiên cứu những quan điểm của
Người về đạo đức, những quan điểm đó đã, đang và sẽ còn chỉ đạo dài lâu cho
sự nghiệp của Đảng ta, xây dựng văn hóa dân tộc nói chung và xây dựng văn
hóa trong Đảng nói riêng.
Hồ Chí Minh bắt đầu sự nghiệp cứu nước bằng cách giáo dục lý tưởng
và đạo đức cách mạng cho mọi người. Đồng thời, Người còn là hiện thân của
đạo đức cách mạng, nêu gương sáng cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, có một đạo đức học Hồ Chí Minh. Đó
là một bộ phận lớn của triết lý Hồ Chí Minh. Theo Giáo sư Trần Văn Giàu,
trong tất cả các lãnh tụ cách mạng thế giới ở thế kỷ XX, Cụ Hồ là người nhấn
mạnh nhiều nhất đến đạo đức. Theo Hồ Chí Minh, người cách mạng chỉ giác

16


×