BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
--- ---
PHẠM THỊ ÁNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƢỠNG TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
--- ---
PHẠM THỊ ÁNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƢỠNG TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ
: 60 14 01 14
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS MAI VĂN HÓA
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kì luận văn nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Thị Ánh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu,
tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản lý giáo dục, Khoa Tâm lý - Giáo dục học,
Phòng Sau đại học, Phòng Quản lý khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội đã trực tiếp giảng dạy, chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS,
TS, nhà giáo ưu tú Mai Văn Hóa, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng
khoa học và luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Xuyên,
Ban Giám hiệu các trường mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm
non trên địa bàn huyện Phú Xuyên đã giúp đỡ, chia sẻ, cung cấp cho tôi nhiều
tư liệu, thông tin cũng như đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm, gánh vác, chia sẻ trách nhiệm và tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng, tâm huyết và trách nhiệm, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong các thày giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn,
góp ý.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Thị Ánh
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Cán bộ quản lý
CBQL
Chăm sóc, nuôi dưỡng
CS,ND
Chăm sóc, giáo dục
CS,GD
Cơ sở vật chất
CSVC
Giáo dục mầm non
GDMN
Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
Giáo viên mầm non
GVMN
Mầm non công lập
MNCL
Quản lý giáo dục
QLGD
Trang thiết bị
TTB
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Quy mô nhóm trẻ, lớp mẫu giáo của huyện Phú Xuyên .....................32
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, giáo viên, phụ huynh về tầm quan trọng của
hoạt động CS, ND trẻ ......................................................................................................34
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, giáo viên và phụ huynh về nội dung CS, ND
trẻ ở các trường mầm non..............................................................................................38
Bảng 2 4. Đánh giá của CBQL, giáo viên, phụ huynh về hình thức CS, ND trẻ40
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, giáo viên, phụ huynh về điều kiện tổ chức
hoạt động CS, ND trẻ ......................................................................................................43
Bảng 2.6. Thống kê tỷ lệ giảm suy dinh dưỡng của các trường mầm non mầm
non huyện Phú Xuyên năm học 2015-2016 ...............................................................45
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, giáo viên về xây dựng kế hoạch hoạt động
CS, ND trẻ ..........................................................................................................................46
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, giáo viên về thực hiện kế hoạch CS, ND trẻ .49
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, giáo viên về chỉ đạophối hợp các lực lượng
CS, ND trẻ ..........................................................................................................................51
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, giáo viên về quản lý các điều kiện bảo đảm
hoạt động CS, ND trẻ ......................................................................................................54
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, giáo viên về kiểm tra, đánh giá kết quả và
giám sát hoạt động CS, ND trẻ .....................................................................................55
Bảng 3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp ................................88
Bảng 3.2. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp ....................................89
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ...90
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp ....................................................89
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ......................................................90
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết,khả thi của các biện pháp ....92
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................7
Chƣơng 1.............................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI
DƢỠNG TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON .....................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................10
1.3. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng
mầm non............................................................................................................................17
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng
trẻ ở các trƣờng mầm non ..........................................................................................24
Chƣơng 2...........................................................................................................................29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................................................29
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ
và quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội .....................................................................29
2.2. Khái quát chung về giáo dục mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố
Hà Nội ................................................................................................................................30
2.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm
non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà nội .............................................................33
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng
mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội .................................................46
2 5 Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non huyện Phú Xuyên,
Thành phố Hà Nội .........................................................................................................57
Chƣơng 3...........................................................................................................................61
NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƢỠNG TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN PHÚ
XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................61
3.1. Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý hoạt động chăm
sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố
Hà Nội ................................................................................................................................61
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng
mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội .................................................63
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.............87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................94
1. Kết luận.........................................................................................................................94
2. Khuyến nghị ................................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................
PHỤ LỤC..............................................................................................................................
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN là bậc học đầu tiên thực
hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ sáu tháng đến năm tuổi
nhằm “Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một”
[32, tr.44]. Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát
triển cuộc đời của mỗi con người. Sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn
phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển
trí tuệ trong tương lai. GDMN cần nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp,
cách thức tổ chức CS, ND trẻ một cách thích hợp, với từng độ tuổi, sự phát
triển của cơ thể và khả năng thích ứng của trẻ.
Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập với
khu vực quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục Việt Nam cần đẩy nhanh tiến
trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục trong
tương quan so sánh với các nước trong khu vực và thế giới. Theo Luật Giáo
dục năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009), GDMN thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, CS, GD trẻ em từ ba tháng đến sáu tuổi (điều 21). Mục tiêu của GDMN
là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1 (điều 22).
Trong giai đoạn hiện nay, GDMN có những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
không ngừng đổi mới nội dung và phương pháp chăm sóc, giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng CS, GD trẻ; thu hút ngày càng nhiều trẻ em trong độ tuổi
vào các loại hình chăm sóc, giáo dục trẻ thích hợp, trong đó nòng cốt là các
nhà trẻ, trường mầm non nhằm thực hiện tốt mục tiêu GDMN. Trẻ ở độ tuổi
mầm non cơ thể còn non nớt, sức khỏe đề kháng kém, tốc độ tăng trưởng và
phát triển rất nhanh, cấu tạo và các chức năng trong cơ thể chưa hoàn thiện dễ
bị tổn thương, khả năng thích ứng và chịu đựng kém. Sức khỏe của trẻ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ dinh dưỡng, phòng bệnh, di truyền, môi
1
trường. Vì vậy, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng là yếu tố có vai trò quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của trẻ em.
Trong mục tiêu chính của kế hoạch công tác năm học 2016 – 2017 của
bậc học mầm non thành phố Hà Nội triển khai là phải phấn đấu “Nâng cao
chất lượng đổi mới GDMN trong năm học” và nhiệm vụ trọng tâm “Duy trì
việc đảm bảo chất lượng CS, ND và an toàn tuyệt đối cho trẻ”. Xây dựng môi
trường giáo dục được thân thiện, toàn diện về vật chất và tinh thần, có sự phối
hợp chặt chẽ với phụ huynh tạo sự đồng thuận, cùng hướng về mục tiêu “Tất
cả vì trẻ em và vì sự phát triển của nhà trường”.
Những năm gần đây, tình hình dân số Hà Nội nói chung và huyện Phú
Xuyên nói riêng tăng cơ học nhanh, vì vậy số lượng trẻ có nhu cầu đến trường
ngày càng nhiều, trường, lớp không đủ để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của phụ
huynh, dẫn đến sĩ số lớp quá đông. Bên cạnh áp lực về sĩ số, bậc GDMN đòi
hỏi giáo viên phải có nghiệp vụ CS, ND trẻ, nhiệt tình, tình yêu trẻ mới đảm
bảo chất lượng CS, ND trẻ. Thực tế công tác quản lý hoạt động CS, ND trẻ
của giáo viên trong trường mầm non trong thời gian qua vẫn còn lỏng lẻo,
chưa thật quan tâm chất lượng hoạt động CS, ND trẻ. Giáo viên thường quan
tâm đến công tác giáo dục trẻ hơn việc thực hiện CS, ND trẻ.
Tất cả những điều đó đã làm cho những nhà quản lý trường mầm non
luôn bận tâm, lo lắng và tự nhận thức cần phải tăng cường một số biện pháp
quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non nhằm nâng cao chất
lượng CS, ND trẻ trong nhà trường, tập trung nâng cao nhận thức về hoạt
động CS, ND, đổi mới quản lý CS, ND trẻ, chú trọng bồi dưỡng chuyên môn
cho cán bộ, giáo viên; tăng cường các điều kiện phục vụ CS, ND trẻ và đảm
bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý
hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả
chọn đề tài “Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường
mầm non huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
2
2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng CS, ND trẻ ở
các trường mầm non trên địa bàn huyện Phú Xuyên.
3 Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động CS, ND trẻ tại các trường mầm non tại huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội đã được thực hiện tương đối tốt nhưng còn một số
hạn chế. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ có
tính khả thi như: nâng nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, nhân viên về
vai trò, tầm quan trọng của hoạt động CS, ND đối với sự phát triển của trẻ; kế
hoạc hóa hoạt động CS, ND trẻ; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp
CS, ND trẻ; xã hội hóa CS, ND trẻ; tăng cường các điều kiện bảo đảm cho
hoạt động CS, ND trẻ,… thì hiệu quả quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các
trường mầm non huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội sẽ được nâng cao, góp
phần thiết thực vào cao chất lượng giáo dục ở bậc mầm non hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về CS, ND trẻ ở các trường mầm non.
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động CS, ND trẻ và quản lý hoạt
động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
3
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm
non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND
trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Các số liệu tổng hợp và điều tra khảo sát được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2015 - 2016.
6.3. Giới hạn khách thể khảo sát
Tiến hành thu thập số liệu ở 5 trường mầm non của huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội. Khảo sát, điều tra CBQL, giáo viên, nhân viên, phụ huynh
học sinh của 5 trường mầm non của huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài người nghiên cứu lựa chọn các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: các văn
bản, sách chuyên khảo, tham khảo, tài liệu, báo cáo của nhà trường, các công
trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài.
Phân tích, tổng hợp và khái quát tài liệu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra bằng phiếu thăm dò ý
kiến CBQL, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh của 5 trường mầm non
đã chọn trên địa bàn huyện Phú Xuyên để làm rõ thực trạng và các biện pháp
quản lý hoạt động CS, ND trẻ góp phần nâng cao chất lượng GDMN của địa
phương.
- Phương pháp quan sát: Tham dự một số buổi, một số hoạt động CS,
4
ND trẻ của giáo viên, nhân viên và một số buổi họp của nhà trường về nội
dung CS, ND trẻ ở trường mầm non huyện Phú Xuyên.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ Ban Giám
hiệu nhà trường, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh để trao đổi các nội
dung có liên quan đến hoạt động CS, ND trẻ.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả điều tra.
8 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, đề tài có kết cấu 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường
mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm
non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường
mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI
DƢỠNG TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
1 1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Sức khỏe liên quan mật thiết đến sự phát triển của con người, sức khỏe
tốt tạo điều kiện cho con người phát triển thể chất nói chung, học tập và lao
động nói riêng. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy trí nhớ, sức chú ý, sự
cần cù, độ dẻo dai trong học tập phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái chung của
sức khỏe và thể lực. Trong chiến lược phát triển giáo dục, lời mở đầu trong kế
hoạch quốc gia về “Đổi mới hệ thống giáo dục mầm non” từ năm 1997 của
Hàn Quốc cũng đã ghi nhận rằng môi trường giáo dục đầu đời đóng vai trò
thiết yếu trong việc xây dựng nền tảng phát triển tổng thể của con người.
Tại Singapore chương trình giáo dục mầm non được thực hiện qua hệ
thống các nhà trẻ, mẫu giáo và các trung tâm chăm sóc trẻ em từ 3 đến 6 tuổi.
Hệ thống nhà trẻ ở Singapore do các tổ chức doanh nhân và xã hội điều hành
và đăng ký với Bộ Giáo dục. Các trung tâm nuôi dạy trẻ phải được Bộ Phát
triển Cộng đồng và Thể thao cấp giấy phép hoạt động.
Ở Úc, chất lượng trường mầm non được quản lý rất chặt chẽ, trước hết
là việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ để trẻ luôn khỏe mạnh, an toàn và phát triển
tốt về thể chất. Vấn đề quản lý chất lượng chăm sóc sức khỏe, chăm sóc giáo
dục trẻ mầm non cũng rất được quan tâm nhưng chủ yếu hướng vào việc hình
thành bản lĩnh, tính tự lập, cách ứng xử xã hội và phát triển những tiềm năng
cá nhân của trẻ.
Ở Mỹ, việc giáo dục trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo mang tính chất
bắt buộc cơ bản được thực hiện thông qua nền giáo dục công. Hầu hết trẻ em ở
Mỹ đi học trong các cơ sở giáo dục công lập ở tuổi lên 5 hay 6. Nước Mỹ
không có các chương trình nhà trẻ và mẫu giáo quốc gia có tính chất bắt buộc,
mà ở mỗi bang xây dựng chương trình giáo dục mầm non riêng phù hợp với
điều kiện cụ thể của mình. Chính phủ liên bang hỗ trợ tài chính cho chương
6
trình “Head Start” - chương trình nhà trẻ và mẫu giáo dành cho các gia đình có
thu nhập thấp. Còn hầu hết các gia đình tự tìm trường và trả chi phí nhà trẻ và
mẫu giáo cho con cái mình. Ở những thành phố lớn, đôi khi có những nhà trẻ
và trường mẫu giáo phục vụ nhu cầu của các gia đình có thu nhập cao.
Vấn đề chăm sóc, dinh dưỡng trẻ em rất được coi trọng ở các trường
mầm non Canada với mục đích chính là việc cung cấp dịch vụ trong điều kiện
cha mẹ bận rộn, nhưng nhà trường thường để cha mẹ có thể được tham gia
vào việc CS, GD trẻ ở trường. Các trường Đại học Tút Gerald J và Dorothy R.
Friedman (Hoa Kỳ) là những trường phát triển khoa học dinh dưỡng được
thành lập vào năm 1981 với nhiệm vụ tập hợp y học, sinh học, xã hội, chính
trị khoa học hành vi và các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu, giáo dục và
các trương trình cộng đồng dịch vụ để cải thiện sức khỏe dinh dưỡng và sức
khỏe của người dân trên toàn thế giới.
Giáo sư Miriam Stoppard nhiều năm liền đã trực tiếp chẩn đoán và điều
trị cho trẻ em tại các bệnh viện nhi khoa trước khi bà trở thành nhà nghiên
cứu về các loại bệnh và cách điều trị bệnh cho trẻ em. Bà là một trong những
người đầu tiên kết hợp phương tiện kỹ thuật y khoa và cách chăm sóc điều trị
tại gia đình một cách hiệu quả và kịp thời nhất. Bà đã viết nhiều cuốn sách về
chăm sóc trẻ, trong đó có cuốn “Cẩm nang chăm sóc và điều trị bệnh trẻ em”
của tác giả Dr Miriam Stoppard (người dịch Bác sĩ Nguyễn Lân Đính nguyên
giám đốc Trung tâm dinh dưỡng trẻ em Thành phố Hà Nội). Tác giả muốn
cha mẹ trẻ dùng cuốn sách này để tra cứu về cách chăm và phòng bệnh cho
trẻ em mỗi khi có thắc mắc mà còn biết cách xử trí bắt trước bất cứ bệnh nào
có thể gặp trong quá trình nuôi trẻ.
Dựa trên 25 năm nghiên cứu, điều trị, giáo sư Dr Irence Chatoor người Mỹ giúp cho mọi người hiểu và xác định những khó khăn đặc thù của
trẻ: bé không biết đói? Bé không biết no? Bé ghét thức ăn? Hay vì bé sợ ăn?
Qua cuốn sách “Bé yêu học ăn” tác giả đưa ra các phương pháp khoa học, vừa
dễ áp dụng giúp trẻ ăn tốt mà còn giúp người lớn xây dựng một môi trường ăn
uống lành mạnh cho trẻ.
7
Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, những người trực tiếp
tham gia các hoạt động CS, ND, khám chữa bệnh cho trẻ đã chỉ rõ những vấn
đề cần quan tâm quản lý các hoạt động CS, ND trẻ một cách có hiệu quả và đây
cũng chính là những gợi mở cho tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu vấn đề
“Quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội hiện nay.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Sách “Vệ sinh ding dưỡng và vệ sinh thực phẩm” do Hoàng Tích Mịnh
và Hà Huy Khôi biên soạn xuất bản năm 1977 là cuốn sách đầu tiên về lĩnh
vực dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm. Cuốn sách đã cập nhật các kiến thức
đương thời về lĩnh vực khoa học này, đặc biệt các ông đã chú ý tham khảo các
tài liệu mới của Tổ chức Y tế Thế giới về “Tiêu chuẩn dinh dưỡng” và “Đánh
giá tình trạng dinh dưỡng”.
Theo nghiên cứu của tác giả Tào Thị Hồng Vân về hoạt động chăm sóc
sức khỏe trẻ: Thể chất trẻ em Việt Nam trong hai thập kỷ qua đã được cải
thiện rõ ràng, tuy nhiên cân nặng và chiều cao trẻ em nước ta còn kém xa so
với chỉ số tổ chức y tế thế giới đưa ra vào năm 1980, chiều cao và cân nặng ở
lứa tuổi 5-6 tuổi của trẻ em Hà Nội tương đương với trẻ em ở Băng Cốc
nhưng kém xa trẻ Tokyo, trẻ em Stockholm ở các lứa tuổi.
Về sức khỏe tâm thần: Trẻ em Việt Nam gia tăng về chiều cao, cân
nặng, tuổi dạy thì cũng đến sớm hơn trẻ em cùng lứa tuổi ở thập kỷ trước.
Trong xã hội hiện tại trẻ em đã tăng cả về tâm sinh lý, tuổi trưởng thành về
sinh lý và sự phong phú về phương diện tâm lý có xu hướng sớm lên trong
khi sự trưởng thành về mặt xã hội.
Về sức khỏe xã hội còn thiếu những nghiên cứu có tính hệ thống để làm
rõ khái niệm sức khỏe xã hội và đánh giá thực trạng sức khỏe xã hội của trẻ
em Việt Nam, tuy nhiên, qua ý kiến của một số nhà nghiên cứu có thể đưa ra
nhận định sơ bộ là trẻ em Việt Nam còn chưa được quan tâm rèn luyện đầy đủ
về sức khỏe xã hội, do đó khả năng hòa nhập cộng đồng, tính tự chủ, lòng tự
tin và khả năng tập hợp, chỉ huy cộng đồng còn hạn chế.
8
Về tình hình bệnh tật và tử vong: Trong thập kỷ cuối thế kỷ 20 và đầu
thập kỷ 21 bệnh tật của trẻ em nước ta vẫn mang đặc điểm bệnh tật của trẻ em
của các nước đang phát triển, đặc điểm chủ yếu của mô hình bệnh tật các
bệnh nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ đáng kể.
Nhóm nghiên cứu Phạm Ngọc Hùng, Vũ Việt Dũng, Trần Trọng Hóa,
Nguyễn Thành Nhân, Lê Khánh Trình, Phạm Văn Doanh – Khoa cộng nghệ
thông tin, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu
sản phẩm “Hệ thống quản lý dinh dưỡng cho các trường mầm non và tiểu
học”. Đây là công cụ hỗ trợ công tác đảm bảo dinh dưỡng trong các trường,
nó không chỉ đưa ra được các thông số về dinh dưỡng cho thực đơn hàng
ngày của các trường, làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng dinh dưỡng của
bữa ăn, mà còn là một công cụ hữu ích cho người quản lý trong việc sắp xếp
thực đơn trong các trường mầm non, tiểu học. Sản phẩm này cũng là một
công cụ hữu hiệu cho các cơ quan quản lý nhà nước về dinh dưỡng cũng như
phụ huynh học sinh theo dõi việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ và cân
đối cho học sinh, thế hệ tương lai của đất nước.
Hiện nay, theo các tài liệu nghiên cứu ở cấp Quốc gia có nhiều công
trình, giải pháp cải tiến công tác quản lý chỉ đạo, đáp ứng việc nâng cao chất
lượng GDMN được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau như: Cẩm nang một
số vấn đề chăm sóc – giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường cho trẻ mầm
non, năm 2005 Vụ Giáo dục mầm non đã đưa ra một số nguyên nhân ảnh
hưởng đến sức khỏe trẻ và biện pháp khắc phục. Cẩm nang công tác Giáo dục
mầm non giai đoạn 2010 – 2015, do Nguyễn Hà Thanh sưu tầm và tuyển
soạn: đề tài “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ” của tác giả Lê Minh Hà (2011), Vụ Giáo dục mầm non và đề tài
“Chương trình chăm sóc, giáo dục mầm non về những vấn đề lý luận và thực
tiễn” của tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, các tác giả đều đề cập vai trò, nhiệm
vụ của CBQL trong CS, ND; những khó khăn, bất cập trong quản lý và một
số giải pháp khắc phục.
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt
động CS, ND và giáo dục trẻ ở các trường mầm non như: “Hiệu trưởng trong
9
quản lý chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non công lập quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Hồng Loan, trường mầm non
thuộc quận Hà Đông, thành phố Hà Nội; đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục
trẻ tại trường mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”; đề
tài “Các biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ của Hiệu trưởng các
trường mầm non công lập quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Nguyễn Thị Thu Huyền, phòng GD&ĐT quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ
Chí Minh; Đề tài “Biện pháp sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường mầm non quận Gò Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thị Hoàng Dung, trường mầm non Hạnh
Thông Tây, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh...
Tóm lại, Qua tổng hợp các công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy:
Trên cơ sở luận giải những cơ sở lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng của vấn
đề nghiên cứu, các tác giả đề xuất những biện pháp CS, ND, GD trẻ ở những
cơ sở GDMN trên những địa bàn nghiên cứu cụ thể theo tên đề tài nghiên
cứu, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu qủa hoạt động CS, ND, GD trẻ. Nhìn
chung các công trình, các đề tài nghiên cứu còn riêng lẻ, chưa đi sâu vào quản
lý hoạt động CS, ND trẻ và chưa có đề tài nghiên cứu độc lập, chuyên sâu, hệ
thống về biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường Mầm non
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Do vậy, tác giả chọn vấn đề này để
nghiên cứu là có ý nghĩa lý luận, thực tiễn đối với GDMN ở địa phương nơi
tác giả công tác.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý trường mầm non.
1.2.1.1. Quản lý
Theo lý giải của Đại từ điển tiếng Việt (nghĩa 2), thì “quản lý” có nghĩa
là trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định; tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Quản lý có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là một thuộc tính
của xã hội, xã hội càng phát triển thì càng yêu cầu cao về chất lượng quản lý.
Quản lý có chức năng tổ chức phối hợp chặt chẽ, hợp lý giữa các bộ phận, có
10
quản lý có tác dụng nâng cao năng suất chất lượng. Sự xuất hiện của hoạt
động quản lý trong xã hội dẫn đến mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể
quản lý và những mối quan hệ qua lại của các nhân tố trong hệ thống quản lý.
Những mối quan hệ phức tạp ấy gọi là quan hệ quản lý, một kiểu quan hệ xã
hội và là đối tượng nghiên cứu khoa học quản lý. Khoa học quản lý đi sâu vào
nghiên cứu bản chất mối quan hệ quản lý và các quy luật vận động phát triển
của chúng, trên cơ sở đó đề xuất những con đường, phương pháp tối ưu cho
hệ thống quản lý xã hội nhằm tạo điều kiện cho nó vận hành. Qua những lý
giải ở trên, có thể khái quát: Quản lý là một hoạt động hay tác động có tính
định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức
Quản lý là hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể
đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng hệ thống các luật, chính sách,
nguyên tắc và phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xác định.
Trong quá trình quản lý trường mầm non, chủ thể tiến hành các hoạt
động cơ bản: xác định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch; tổ chức
thực hiện, điều chỉnh hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó
mục tiêu quan trọng nhất là nhằm tạo môi trường, điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, nên quản lý giáo
dục mặc dầu có những đặc điểm riêng biệt song cũng chịu sự chi phối bởi
mục tiêu quản lý xã hội. Hiện nay, khái niệm QLGD cũng có nhiều cách biểu
đạt khác nhau, nhưng nhìn chung các ý kiến đồng nhất với nhau về một số
vấn đề cơ bản.
Quản lý giáo dục là một hệ thống có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến. QLGD được hiểu là những tác động tự giác của
chủ thể quản lý tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao đến các trường
11
mầm non nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao
động đặc biệt, mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận
dụng tri thức đã có thể đạt mục đích đề ra. Do đó, chủ thể quản lý phải biết sử
dụng không chỉ những chuẩn mực pháp quyền mà còn sử dụng những chuẩn
mực đạo đức, xã hội, tâm lý… nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối
quan hệ trong quá trình quản lý.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế riêng biệt của xã hội, thực hiện các chức
năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất
định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên
đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động và
kiến tạo này đạt được một cách tối ưu theo quan điểm của xã hội. Nhà trường
là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở đó tiến hành quá trình giáo
dục, đào tạo, trực tiếp, thực hiện mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường là tổ chức các hoạt động của cán bộ, giáo viên,
nhân viên, người học, các yếu tố cho vận hành, các điều kiện bảo đảm giáo
dục đào tạo trong nhà trường. Nhà trường là cơ sở trực tiếp giáo dục và đào
tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc
quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết thống nhất được
mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục đích giáo dục.
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là hệ thống con của quản lý vĩ
mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức, sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng hợp tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này
vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến. Quản lý nhà trường bao
12
gồm: tác động của chủ thể quản lý bên trong và bên ngoài nhà trường là
những tác động của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo
điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường và các phương tiện
hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. Các tác
động của chủ thể bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động: Quản lý quá
trình dạy học và giáo dục; quản lý giáo viên, quản lý học sinh; quản lý CSVC,
trang thiết bị của nhà trường; quản lý tài chính trường học; quản lý mối quan
hệ nhà trường và cộng đồng.
1.2.1.4. Quản lý trường mầm non
GDMN là một bộ phận và là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
GDMN có vững chắc thì mới bảo đảm được nhiệm vụ xây dựng nền móng
ban đầu cho giáo dục phổ thông và sự hình thành phát triển nhân cách con
người. Trường mầm non là đơn vị cơ sở của GDMN, thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam. Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch của hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giáo viên mầm non để
chính họ tác động trực tiếp đến quá trình CS, ND và giáo dục trẻ nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Quản lý trường mầm non là tổ chức
điều hành quá trình CS, ND và giáo dục trẻ, đảm bảo cho hoạt động đó vận
hành đạt mục tiêu đã đặt ra. Thực chất quản lý nhà trường mầm non là quản
lý quá trình CS, ND và giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận
lợi và có hiệu quả. Trường mầm non đảm nhận việc CS, ND và giáo dục trẻ
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
Trường mầm non có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Trường mầm non có
những quyền hạn, nhiệm vụ như sau: Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến
trường; tổ chức giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật;
quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục trẻ em; Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy
định của pháp luật; Xây dựng CSVC theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đạt hóa
hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
13
Trường mầm non là một cơ sở giáo dục, thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của của một nhà trường. Quản lý trường mầm non là một hoạt động
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành có tính định hướng, có chủ định của chủ thể quản
lý đến các hoạt động, các nhiệm vụ, các yếu tố quản lý trong nhà trường chức
nhằm thực hiệm mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trẻ của nhà trường.
Quản lý trường mầm non là những hoạt động, là các tác nghiệp của
hiệu trưởng có tác động đến tập thể con người nhằm tổ chức, điều khiển, phối
hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục để đạt được mục tiêu
GD&ĐT của nhà trường.
1.2.2. Khái niệm hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Trường mầm non là nơi tập trung trẻ và phần lớn thời gian trong ngày trẻ
sinh hoạt tại trường vì thế tạo cho trẻ một môi trường sống trong lành, sạch sẽ,
an toàn sẽ có ý nghĩa to lớn đến sự phát triển của trẻ và niềm tin cha mẹ khi
đưa con đến trường. Do vậy:
Hoạt động CS, ND trẻ là những tác động của giáo viên tới trẻ mầm
non, bao gồm việc chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ
sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn nhằm giúp trẻ em lứa tuổi này
phát triển toàn diện theo yêu cầu xã hội và đạt được mục tiêu CS, ND, giáo
dục ở bậc học mầm non.
Qua khái niệm cho thấy, mục tiêu cơ bản của hoạt động CS, ND trẻ ở
các cơ sở mầm non là nhằm bảo đảm dinh dưỡng cho con người là những
hoạt động thiết yếu, dựa trên những phương pháp và kỹ thuật thực hành,
nhằm đạt được mức sức khỏe cao nhất có thể được. CS, ND trẻ ở các cơ sở
mầm non chủ yếu là nuôi dưỡng và tổ chức rèn luyện sức khỏe sao cho cơ thể
trẻ luôn khỏe mạnh, phát triển hài hòa, cân đối về cân nặng và chiều cao đáp
ứng yêu cầu của độ tuổi. Hoạt động CS, ND trẻ ở các cơ ở mầm non diễn ra
hàng ngày nhằm đạt mục tiêu chung là trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể
phát triển hài hòa cân đối, biểu hiện là cuối mỗi độ tuổi phải đạt được những
yêu cầu tối thiểu về tình trạng sức khỏe, cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi,
tiến lên thực hiện các yêu cầu chuẩn, phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì.
Chủ thể tiến hành hoạt động CS, ND trẻ là giáo viên, nhân viên các trường
mầm non được giao nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng người.
14
Đối tượng chăm sóc là trẻ từ 6 tháng tuổi đến 6 tuổi đang được gửi ở
các trường mầm non.
Nội dung hoạt động CS, ND trẻ bao gồm việc chăm sóc dinh dưỡng;
chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn;
nhằm giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi phát triển hài hòa các mặt thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ. Nội dung CS, ND cho từng độ tuổi là:
Đối với lứa tuổi nhà trẻ
Về tổ chức ăn: bảo đảm chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi,
số bữa ăn tại trường phải bảo đảm tối thiểu hai bữa chính và một bữa phụ.
Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Bữa ăn buổi trưa cung cấp từ 30% đến
35% năng lượng cả ngày. Bữa ăn buổi chiều cung cấp từ 25% đến 30% năng
lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp khoảng 5% đến 10% năng lượng cả ngày.
Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu: chất đạm
(protit) cung cấp khoảng 12-15% năng lượng khẩu phần; chất béo (lipit) cung
cấp khoảng 35-40% năng lượng khẩu phần; chất bột (gluxit) cung cấp khoảng
45-53 % năng lượng khẩu phần; nước uống: khoảng 0,8-1,6 lít/trẻ/ngày (kể cả
nước trong thức ăn); xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa.
Về tổ chức ngủ, cho trẻ ngủ theo nhu cầu độ tuổi: trẻ từ 3 đến 12 tháng
ngủ 3 giấc, mỗi giấc khoảng 90 - 120 phút; trẻ từ 12 đến 18 tháng ngủ 2 giấc,
mỗi giấc khoảng 90-120 phút; trẻ từ 18 đến 36 tháng ngủ 1 giấc trưa khoảng
150 phút.
Về vệ sinh: vệ sinh cá nhân; vệ sinh môi trường (vệ sinh phòng nhóm,
đồ dùng, đồ chơi. Giữ sạch nguồn nước và xử lí rác, nước thải).
Về chăm sóc sức khỏe và an toàn: khám sức khoẻ định kỳ, theo dõi, đánh
giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi. Phòng chống suy dinh
dưỡng, béo phì; phòng tránh các bệnh thường gặp. Theo dõi tiêm chủng; bảo
vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp.
Đối với lứa tuổi mẫu giáo
Về tổ chức ăn: xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ
tuổi: nhu cầu khuyến nghị về năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là 1470
Kcal; nhu cầu khuyến nghị về năng lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày
(chiếm 50-60% nhu cầu cả ngày) là 735-882 Kcal. Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục
15
mầm non tối thiểu một bữa chính và một bữa phụ. Năng lượng phân phối cho
các bữa ăn: bữa chính buổi trưa cung cấp từ 35-40% năng lượng cả ngày; bữa
phụ cung cấp từ 10-15% năng lượng cả ngày; tỷ lệ các chất cung cấp năng
lượng theo cơ cấu là chất đạm (protit) cung cấp khoảng 12-15% năng lượng
khẩu phần, chất béo (lipit) cung cấp khoảng 20-30% năng lượng khẩu phần;
chất bột (gluxit) cung cấp khoảng 55-68% năng lượng khẩu phần; nước uống
khoảng 1,6-2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn). Xây dựng thực đơn
hàng ngày, theo tuần, theo mùa.
Về tổ chức ngủ: cho trẻ ngủ một giấc buổi trưa (khoảng 150 phút).
Về vệ sinh: vệ sinh cá nhân; vệ sinh môi trường (vệ sinh phòng nhóm,
đồ dùng, đồ chơi. Giữ sạch nguồn nước và xử lí rác, nước thải.
Về chăm sóc sức khỏe và an toàn: khám sức khoẻ định kỳ, theo dõi,
đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi, phòng chống
suy dinh dưỡng, béo phì; phòng tránh các bệnh thường gặp, theo dõi tiêm
chủng; bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp.
1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non
Quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non là những công
việc của trường mầm non, mà CBQL nhà trường thực hiện những chức năng
quản lý để tổ chức, chỉ đạo giáo viên, nhân viên thực hiện các hoạt động CS,
ND trẻ. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý tác động tới hoạt động của giáo viên, nhân viên và trẻ
nhằm thực hiện nhiệm vụ CS, ND trẻ. Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh
vực quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non, có thể hiểu:
Quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non là tổng hợp các
tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng thực hiện các hoạt
động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giúp trẻ
phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần.
Mục tiêu quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non là nhằm
nâng cao chất lượng CS, ND trẻ, giúp trẻ phát triển về thể chất (khỏe mạnh,
cân nặng và chiều cao); thích nghi với chế độ sinh hoạt của trường mầm non;
thực hiện các vận động cơ bản theo lứa tuổi, có một số tố chất vận động trẻ
16
mẫu giáo như khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp
nhàng, biết định hướng trong không gian; có khả năng phối hợp khéo léo giữa
các cơ quan vận động; có khả năng tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá
nhân, có thói quen và kỹ năng tốt trong ăn uống và giữ gìn sức khỏe, đảm bảo
an toàn bản thân…
Nội dung quản lý hoạt động CS, ND trẻ là quản lý các hoạt động CS,
ND trẻ của giáo viên ở các trường mầm non, thông qua chế độ sinh hoạt hàng
ngày của trẻ, bao gồm các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ và bảo đảm
chế độ dinh dưỡng cho trẻ, thông qua việc xây dựng thực đơn, cân đối khẩu
phần dinh dưỡng, chế biến, tổ chức giờ ăn, giáo dục dinh dưỡng và an toàn,
vệ sinh thực phẩm.
Chủ thể quản lý hoạt động CS, ND trẻ bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức trong trường mầm non.
Đối tượng quản lý là hoạt động CS, ND trẻ của giáo viên, nhân viên với
mục tiêu giúp trẻ phát triển hài hòa cân đối, nâng cao sức đề kháng và khả
năng thích ứng với biến đổi của môi trường.
Phương pháp quản lý, bao gồm các cách thức, biện pháp của người
quản lý nhằm tác động đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của giáo viên,
nhân viên ở các trường mầm non. Các phương pháp quản lý bao gồm phương
pháp quản lý hành chính pháp luật, phương pháp giáo dục - tâm lý, phương
pháp kích thích. Đây là những phương pháp chủ đạo, được sử dụng phổ biến,
các nhà quản lý cần lựa chọn và sử dụng các phương pháp cho phù hợp với
đối tượng quản lý để mang lại hiệu quả.
1.3. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các
trƣờng mầm non
1.3.1. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường
mầm non
Kế hoạch hóa là một chức năng quan trọng của công tác quản lý trường
mầm non, vì lập kế hoạch chính là soạn thảo và thông qua những quyết định
quản lý quan trọng nhất. Công tác này đòi hỏi hiệu trưởng phải quan tâm đầy
đủ các loại kế hoạch như: kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch tổng thể, bộ
phận,, kế hoạch cá nhân, trong đó phải đặc biệt trú trọng đến kế hoạch năm
17
học. Kế hoạch năm học là sự cụ thể hóa việc thực hiện nhiệm vụ năm học với
các mục tiêu và biện pháp rõ ràng, đó cũng là cơ sở để xây dựng kế hoạch của
từng bộ phận, từng cá nhân.
- Lập kế hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Kế hoạch phải quán triệt đường lối, chủ trương, phương hướng nhiệm
vụ của ngành; Kế hoạch phải có cơ sở khoa học và sát thực tiễn; Kế hoạch
phải đảm bảo tính cân đối, toàn diện và có trọng tâm; Kế hoạch phải đảm bảo
tính tập trung dân chủ và tính pháp lệnh của kế hoạch.
- Nội dung kế hoạch năm học: gồm 2 phần:
Phần I: Kế hoạch chung
Đặc điểm tình hình của trường (thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ năm học). Nêu các mục tiêu phấn đấu trong năm học: Các
mục tiêu chung, nhiệm vụ của năm học cần đạt được. Các mục tiêu, nhiệm vụ
cụ thể: số lượng, chất lượng, xây dựng đội ngũ giáo viên, xây dựng CSVC, xã
hội hóa GDMN. Các biện pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định.
Phần II: Công tác trọng tâm hàng tháng
Xây dựng kế hoạch năm học là khâu đầu tiên của một quy trình quản lý
nhưng lại là khâu quan trọng nhất. Toàn bộ nội dung, chương trình hoạt động
của nhà trường là nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Vì thế, xây dựng kế
hoạch có chất lượng và có tính khả thi là một yêu cầu bắt buộc đối với hiệu
trưởng trường mầm non.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch: Đây là khâu tạo ra hiệu quả thực
sự của hoạt động quản lý. Thực hiện tốt công tác này sẽ biến kế hoạch thành
hiện thực, biến mục tiêu thành kết quả. Công việc này đòi hỏi cao ở người
hiệu trưởng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực tổ chức hoạt động
thực tiễn, bám sát tình hình thực tiễn, chỉ đạo sát sao từng việc, đôn đốc kiểm
tra việc thực hiện của các lực lượng.
1.3.2. Tổ chức thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường
mầm non
1.3.2.1. Tổ chức ăn cho trẻ
Trẻ đến trường mầm non với các độ tuổi khác nhau, nhu cầu ăn uống
dinh dưỡng và nhu cầu năng lượng cần cho các hoạt động và phát triển của cơ
18