Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Đồ án tốt nghiệp Máy và thiết bị mỏ CƂШ 250MHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 91 trang )

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

Đỗ Văn Hùng

1

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Giải thích
Trang
CN
Công nghiệp
12
CT
Công ty
12
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
12
ĐKSX


Đăng kiểm sản xuất
12
ĐM
Định mức
12
HĐQT
Hội đồng quản trị
12
MT
Môi trường
12
PGĐ
Phó giám đốc
12
PX
Phân xưởng
12

Quyết định
12
XD
Xây dựng
12

Bảng
2.1
2.2
2.3
3.1
5.1


Hình
1.1
1.2
1.3
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
4.1
5.1
5.2

DANH MỤC CÁC BẢNG
Giải thích
Kích thước thông số cơ bản của máy mới Sản xuất
năm 2012
Thông số cáp thép sử dụng trong máy
Các thông số kỹ thuật động
Thông số cáp
Quy trình công nghệ sửa chữa trục chủ động
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Giải thích
Sơ đồ tổ chức điều hành sản xuất
Thiết bị khai thác tại khai trường Cao Sơn

Đội xe ôtô của mỏ Cao Sơn
Máy khoan CƂШ 250MHA-32
Bộ phận di chuyển bánh xích
Khung di chuyển bánh xích
Sườn di chuyển
Cơ cấu đẩy dụng cụ khoan
Cơ cấu đẩy kết hợp xy lanh thuỷ lực với cáp
Cấu tạo của mũi khoan
Kết cấu dụng cụ khoan xoay chiều
Hệ thống hỗn hợp khí - ép nước
Sơ đồ nguyên lý hệ thống thuỷ lực
Trục chủ động của hộp giảm tốc di chuyển
Độ mòn bề mặt trục

Đỗ Văn Hùng

2

Trang
19
20
21
49
65

Trang
12
14
16
18

23
24
25
27
29
30
32
35
55
63
64

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

5.3
5.4
5.5
5.6

Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình dáng dao tiện
Sơ đồ nguyên lý phương pháp hàn đắp dưới lớp
thuốc bảo vệ
Kết cấu dao tiện
Phay đĩa


Đỗ Văn Hùng

3

67
72
75
84

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân, công nghiệp mỏ đang đóng
vai trò hết sức quan trọng. Nó cung cấp nguyên liệu ban đầu cho các ngành công
nghiệp khai thác như luyện kim, điện, xi măng, phân bón, hóa chất, chế biến nông sản.
Vì vậy, công nghiệp mỏ phải được quan tâm đúng mức.
Khai thác khoáng sản có ích là một quy trình công nghệ phức tạp, có liên quan
đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau và được tiến hành trong điều kiện hết sức khó
khăn, trong môi trường khắc nghiệt. Cơ giới hóa và tự động hóa hoàn toàn quá trình đó
là nhân tố quyết định đảm bảo an toàn, giải phóng sức lao động, nâng cao năng suất và
sản lượng khai thác, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất trong nước và
xuất khẩu.
Theo báo cáo tổng quan phát triển ngành than đến năm 2007
và dự đoán đến năm 2025 sản lượng khai thác phục vụ cho ngành
Kinh tế là trên 3 triệu tấn/năm.

Do vậy đòi hỏi các ban ngành phải có những chỉ đạo, sử dụng
các trang thiết bị khoa học, phù hợp nhất để tận dụng và tăng được
sản lượng khai thác tối đa nhất có thể, tiết kiệm chi phí khai thác.
Đứng trước vấn đề đó, Bộ môn Máy và Thiết bị Công Nghiệp
nhận thấy vai trò và ý nghĩa yêu cầu cần thiết thực tế trong khai
thác than hiện nay. Để hiểu rõ hơn được khả năng khai thác và
những yêu cầu cần làm để góp phần trong mục đích khai thác than
của nước ta, cũng như giúp sinh viên tiếp cận học hỏi thực tế sản
xuất và khai thác than hiện nay. Hôm nay, Em được sự phân công
hướng dẫn thực tập của Bộ môn Máy và Thiết bị Công Nghiệp, đặc
biệt dưới sự hướng dẫn của Thầy Đoàn Văn Giáp đã giao cho em
chuyên đề : “ Nghiên cứu máy khoan xoay cầu trong mỏ lộ thiên tại
khu vực Than Cao Sơn_Công Ty Cổ Phần Than Cao Sơn-VINACOMIN”.
Trong quá trình thực tập, Em được sự hướng dẫn tận tình của
Thầy Đoàn Văn Giáp và cán bộ kỹ thuật phòng Cơ Điện của công ty.
Nay em đã hoàn thành bản Đồ án tốt nghiệp. Nhưng do trình độ và
thời gian thực tập còn hạn chế, trong quá trình hoàn thành em không
tránh được nhiều hạn chế, sai sót. Vậy em mong được sự chỉ bảo của
Thầy (Cô) để em hoàn thiện hơn bản đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2017
Đỗ Văn Hùng

4

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất


Đồ Án Tốt Nghiệp

Sinh viên
Đỗ Văn Hùng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THAN CAO SƠN - VINACOMIN
Vị trí địa lý, địa hình, dân cư và khí hậu
1.1.1. Vị trí địa lý
1.1.

Công ty Than Cao Sơn nằm trên địa bàn thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
thuộc vùng Đông Bắc nước ta. Công ty có khai trường với diện tích 10 nằm trong
khoáng sàng Khe Chàm với tọa độ:
X = 26.500 ÷ 29.500
Y = 426500 ÷ 429700
Khai trường phía Đông của công ty giáp với công ty Than Cọc Sáu, phía Tây
giáp với Xí nghiệp Than Khe Tam, phía Nam giáp với công ty Than Đèo Nai và Thống
Nhất, phía Bắc giáp với công ty Than Khe Chàm. Văn phòng của công ty thuộc địa
bàn phường Cẩm Sơn, cách trung tâm Thị xã Cẩm Phả khoảng 3 km về phía Đông,
một mặt giáp quốc lộ18A, một mặt giáp Vịnh Bái Tử Long.
1.1.2. Địa hình
Công ty Than Cao Sơn nằm trong vùng địa hình đồi núi phức tạp. Ở phía Nam
có đỉnh Cao Sơn với độ cao 436m, đây là đỉnh núi cao nhất của vùng Hòn Gai – Cẩm
Phả. Địa hình thấp dần về phía tây Bắc và bị phân cách bởi các con suối nhỏ chảy ra
Mông Dương, hiện Công ty đã khai thác đến độ sâu -170m.
Theo tiến trình khai thác, địa hình khu vực Cao Sơn bề mặt tự nhiên bị phân
cách bởi các công trường khai thác, các bãi thải, công trình xây dựng và các hệ thống
đường vận tải, mương thoát nước nhân tạo, vì vậy làm mất cân bằng sinh thái không
chỉ trong vùng mà còn sang cả các vùng lân cận.
1.1.3. Dân cư

Khu vực Cẩm Phả có mật độ dân cư khá đông, chủ yếu là dân tộc Kinh, một số
ít là dân tộc Sán Dìu. Dân cư chủ yếu từ các vùng khác đến cư trú, nghề nghiệp chính

Đỗ Văn Hùng

5

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

là khai thác than và các khu công nghiệp, công nghiệp phụ trợ, ngoài ra làm nghề rừng
biển và một số nghề phụ khác.

1.1.4. Khí hậu
Công ty nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có các đặc điểm của khí hậu
vùng núi Đông Bắc, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa: Từ tháng 4 đến tháng 10, vào mùa này thường có mưa rào, bão, áp
thấp nhiệt đới, nhiệt độ trung bình từ C ÷ C. Lượng mưa lớn nhất trong một ngày đêm
lên tới 448mm, trung bình vào khoảng 224mm gây ra lầy lội trong khai trường, trượt
lở tầng khai thác và bãi thải.
Mùa khô: Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau, vào mùa này thường có gió mùa
Đông Bắc kèm theo mưa phùn, đôi khi có sương mù hạn chế tầm nhìn gây bất lợi cho
sản xuất. Nhiệt độ thường từ C ÷ C, có khi nhiệt độ xuống tới C ÷ C, lượng mưa không
đáng kể.
1.2.


Khái quát về tình hình sản xuất, tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công
ty
1.2.1. Sự phát triển hình thành của Công ty
Công ty cổ phần Than Cao Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập
đoàn CN than - Khoáng sản Việt Nam - TKV. Trung tâm điều hành sản xuất kinh
doanh của công ty đóng tại phường Cẩm Sơn, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Công ty cổ phần Than Cao Sơn – TKV, trước đây là xí nghiệp Xây dựng mỏ than Cao
Sơn, được thành lập ngày 06/06/1974 theo quyết định số 9227 của Bộ điện và than, do
Liên Xô giúp đỡ thiết kế và xây dựng.
Tháng 5/1996, Mỏ than Cao Sơn tách khỏi Công ty than Cẩm Phả, trở thành
một đơn vị độc lập trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam theo nghị định số 27 CP
ngày 6/5/1996 của Thủ tướng Chính Phủ về việc tổ chức và hoạt động của Tổng công
ty Than Việt Nam.
Ngày 5/10/2001, Mỏ than Cao Sơn chính thức được đổi tên thành Công ty than
Cao Sơn theo Quyết định số 405/QĐ – HĐQT Than Việt Nam.

Đỗ Văn Hùng

6

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Ngày 08/08/2006, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Than Cao Sơn –
TKV là công ty con của Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam theo quyết
định số 2041/QĐ – BCN.

Ngày 02/01/2007, Công ty chính thức hoạt động theo cơ chế công ty cổ phần
với tổng số vốn điều lệ là 100 tỷ đồng.
Sau 33 năm (1974 – 2007), liên tục phấn đấu trưởng thành. Công ty đã khai
thác được 27.000.000 tấn than, bốc xúc và vận chuyển được 199.000.000 đất đá, xứng
đáng danh hiệu Anh hùng lao động do Đảng và Nhà nước trao tặng.
Vào ngày 05/08/2005 giám đốc Lê Đình Trưởng và toàn thể công ty Than Cao
Sơn vinh dự đón nhận danh hiệu Anh hùng Lao Động do Chủ tịch nước trao tặng. Với
những thắng lợi và thành tích trong sản xuất công ty luôn xứng đáng là đơn vị dẫn đầu
trong công cuộc xây dựng đất nước của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn
Theo quyết định số 77 TV/MCS – TCĐT ngày 06/01/1997, bộ máy quản lý của
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng nhằm
tăng cường các mối liên hệ để giải quyết công việc một cách nhanh chóng hiệu quả.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện quản lý chia theo 3 cấp: cấp Công ty, cấp
công trường phân xưởng, cấp tổ sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty được chia thành các lĩnh vực chính sau:
 Quản lý công nghệ và điều hành.
 Quản lý tài sản cố định và xây dựng cơ bản.
 Quản lý tài sản an ninh, chính trị và xã hội.
 Quản lý hành chính sự nghiệp.

Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
 Ban Giám đốc: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam


bổ nhiệm.
 Giám đốc Công ty: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo kế hoạch được giao và chịu mọi trách nhiệm về quá trình sản xuất kinh doanh và
thực hiện nghĩa vụ Nhà nước.
 Các phó Giám đốc sản xuất: Giúp Giám đốc điều hành và chỉ đạo hoạt động của các

phòng ban.
 Bộ máy quản lý của Công ty được chia làm hai khu vực chủ yếu: Trên công trường và
tại văn phòng Công ty.
Đỗ Văn Hùng

7

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Chế độ công tác: Hiện nay Công ty CP than Cao Sơn đang áp dụng chế độ công
tác đối với từng bộ phận theo đúng quy định của nhà nước. Cụ thể:
Khối phòng ban trong Công ty làm việc theo giờ hành chính:
+ Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút.
+ Chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30 phút.
+ Mỗi tuần làm việc 40 giờ.
Khối công trường phân xưởng làm việc theo ca với chế độ công tác ngày đêm
liên tục, ngày làm việc 3 ca, mỗi ca 8 giờ, mỗi công nhân một tuần làm việc 40 giờ.
Hình thức đảo ca được áp dụng là đảo ca nghịch, mỗi tuần đảo ca một lần.

Đỗ Văn Hùng

8

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57



Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Văn Phòng G.Đốc
Thanh tra kiểm toán
Tổ chức đào tạo

CT Máng Ga
CTCGiới cầu
CT Khai Thác 4
CT Khai Thác 3

KH $ giá thàng sản
phẩm
Lao động tiền lương

CT Khai Thác 2

Kế Toán Tài Chính

CT Khai Thác 1

Kế Toán Trưởng
Ban Kiểm soát

Phòng Vật Tư

PX vận tải 8

PX vận tải 7

Đội Thống Kê
PGĐ Sản xuất

Phòng KCS
Phòng ĐKSX

Hội Đồng Quản
GiámTrị
Đốc điều
ĐHĐCĐ

P.XD Cơ Bản

PGĐ Kỹ thuật

PX vận tải 6
PX vận tải 5
PX vận tải 4
PX vận tải 3

P.Bảo Vệ - Quân Sự

PX vận tải 2

Y Tế

PX vận tải 1


P.Địa Chất

PX Đời Sống

P.Trắc Địa

PX MT & XDựng

P.Khai Thác

PX Trạm Mạng
P.Cơ điện

P.Đầu tư thiết bị
PX.Cơ điện
PGĐ Cơ điện-V Tải

P.Vận tải

PX.Sửa chữa Ôtô

P.Cơ Điện
PX.Cấp Thoát nước

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức điều hành sản xuất.

Đỗ Văn Hùng

9


Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

1.2.3. Công nghệ sản suất của Công ty
Phương pháp khai thác than và chế biến của công ty là khai thác lộ thiên gồm:
khoan - nổ min - bốc xúc - vận tải - sang tuyển.
Hiện tại Công ty than Cao Sơn đang sử dụng máy khoan xoay cầu CЪЩ
250MHA-32, máy khoan thủy lực DM 1600/110 và máy khoan SANDVIK có độ sâu
khoạn từ 25 đến 35m, đường kính lỗ 250mm, để tiến hành khoan nổ mìn phục vụ cho
quá trình khai thác.
Công ty than Cao Sơn sử dụng 2 phương án nổ mìn chủ yếu áp dụng với việc
thực hiện nổ sản lượng lớn của công ty đang được thực hiện: Nổ mìn vi sai, nổ mìn tập
trung.
Khi tiến hành nổ mìn xong, các máy xúc tiến vào xúc bốc đất đá và than. Công
ty chủ yếu sử dụng máy xúc EKG chạy bằng điện có dung tích gầu xúc từ ЭКГ-4,6;
ЭКГ-5A; ЭКГ-8И hay ЭКГ-10 do Liên Xô chế tạo.
Trong công nghệ vận chuyển đất đá đổ ra bãi thải và vận chuyển than đến nơi
tiêu thụ công ty sử dụng chủ yếu các loại ô tô hiện đại của Mỹ, Nhật, Liên Xô như xe
Komatsu HD của Nhật; xe CAD-773E, CAD-769C, CAD-777D của Mỹ; xe Belaz.
Sau khi xúc hết lớp đất đá bề mặt, các máy xúc bắt đầu quá trình khai thác than.
Than nguyên khai được xúc lên xe tải chở vào khu vực máng ga, đế xưởng sàng của
công ty và một phần than được vận chuyên ra cảng. Cũng có thể than được chở đến
khu vực bãi chứa để sàng tuyển.
1.3.

Máy móc thiết bị sử dụng trong dây chuyền công nghệ khai thác của Công ty


Đỗ Văn Hùng

10

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 1.2: Thiết bị khai thác tại khai trường Cao Sơn

Hầu hết máy móc thiết bị tại công ty là do nước ngoài cung cấp. Các thiết bị có
năng suất lớn, tính năng kỹ thuật cao và tương đối phù hợp với điều kiện địa chất khai
thác của công ty. Máy móc thiết bị nhập khẩu chủ yếu của Liên Xô cũ, Nhật Bản, Thụy
Đỗ Văn Hùng

11

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Điển và Mỹ. Nhìn chung cơ sở vật chất và trang bị máy móc của công ty tương đối
đầy đủ và có khả năng đáp ứng mở rộng sản xuất.

Số lượng máy móc thiết bị trong Công ty:
+ Máy khai thác: Máy khoan xoay cầu CБЩ-250 (15 máy), máy khoan thủy lực
(1 máy), máy khoan SANDVIK (1 máy).
Máy xúc ЭКГ 4.6+5A (9 máy), máy xúc ЭКГ 8И&10 (9 máy), Máy xúc Điezel
PC1250 (7 máy), máy xúc Điezel PC 750 (1 máy), máy xúc Điezel Hitachi 670 (1
máy), máy xúc lật Volvo L180 (7 máy), máy xúc lật Kawasaki (1 máy), Máy xúc
Hymdai 170 (5 máy).
Máy gạt D85 A (2 máy), máy gạt D155 A (9 máy), máy gạt CAT D8R (9 máy)
máy gạt CAT 14M (8 máy), máy gạt Komatsu GD 705 (2 máy), máy gạt Volvo G780
(1 máy).
+ Phương tiện vận chuyển: Xe ôtô vận tải đất khung cứng tự đổ. Xe CAT 777D,
xe CAT 773E, xe komatsu HD 465 & 785. Có phối hợp với vận chuyển băng tải
(10400 tấn/h), tổng chiểu dài băng 2,9km.
Xe tải than vỉa tự đổ Volvo A35 + A40, Komatsu HM.
+ Thiết bị xan gạt: Máy gạt komatsu D85A (2 máy) và D155 (9 máy), máy gạt
CAT D8R (9 máy)
Máy gạt CAT 14M (8 máy), máy gạt komatsu GD 705 (2 máy), máy gạt Volvo
G780 (1 máy).
+ Thiết bị xàng tuyển chế biến tiêu thụ:
Hệ thống xàng rung SCR 850 (2 hệ thống) sản lượng 175 tấn/h.
Hệ thống xàng rung SQC 62 (2 hệ thống) sản lượng 650 tấn/h.
Hệ thống xàng nghiền (2 hệ thống) sản lượng 75 tấn/h
Hệ thống máng ga rót than (2 hệ thống) sản lượng 385 tấn/h.

Đỗ Văn Hùng

12

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57



Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 1.3: Đội xe ôtô của mỏ Cao Sơn.

Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn chú ý đến việc
đầu tư trang thiết bị cho sản xuất, đặc biệt là dây chuyền sản xuất chính.
Hiện nay, một số máy móc thiết bị, do thời gian sử dụng lâu đã tính hết khấu
hao song vẫn được tận dụng cho sản xuất nhưng năng suất không cao. Công ty cũng đã
đầu tư một số máy móc thiết bị mới với công nghệ kỹ thuật và năng suất cao. Tuy
nhiên, khi xảy ra hỏng hóc thì phụ tùng thay thế dự phòng không đáp ứng được,
nguyên nhân là do những loại phụ tùng thay thế này tương đối hiếm, mặc dù công ty
đã có kế hoạch dự phòng. Vì vậy công tác sửa chữa gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng
đến năng suất thiết bị, tính nhịp nhàng của quá trình sản xuất và sản lượng của công ty.
Mặc dù vậy, trong dây chuyền sản xuất hiện nay, các máy móc thiết bị này vẫn giữ một
vị trí quan trọng, quyết định lớn đến sản lượng của Công ty.

Đỗ Văn Hùng

13

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY KHOAN XOAY CẦU
CƂШ 250MHA-32
2.1.
Cấu tạo chung của máy CБШ 250MHA-32
2.1.1. Cấu tạo của máy khoan xoay cầu CБШ 250MHA-32

Máy khoan xoay cầu là loại máy tự hành, di chuyển bằng xích nhờ các động cơ
một chiều. Nguồn điện lực cung cấp cho máy là nguồn điện xoay chiều 3 pha
380V/660V; 50HZ; có 180m cáp động lực cấp cho máy. Máy có dẫn động quay dụng
cụ khoan bằng động cơ điện một chiều và truyền lực bằng hệ thống thuỷ lực; hệ thống
điều khiển điện-thuỷ lực; kích cân bằng máy bằng 3 kích thuỷ lực.
Cấu tạo máy gồm các bộ phận chính thể hiện trên Hình 2.1 gồm:

1.
2.
3.
4.
5.

Xích di chuyển
Buồng máy
Tháp khoan
Thùng đựng nước
Cabin

- Máy là loại máy khoan tự hành di chuyển linh hoạt bằng
xích nhờ các động cơ một chiều, dẫn động quay của dụng cụ
khoan bằng động cơ 1 chiều, dẫn động dẫn tiến khoan vào gương
bằng thủy lực.
- Buồng máy là phần mang theo máy có kết cấu khung thép

không gian, thùng nước và Cabin lái nằm trên các công xon buồng
máy.
- Tháp khoan là khung hàn kết cấu không gian được liên kết
với các ổ tựa phía trước buồng máy.
- Nâng tháp khoan vào vị trí làm việc (thẳng đứng hoặc
nghiêng) bằng 2 xy lanh thủy lực.

Đỗ Văn Hùng

14

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 2.1: Máy khoan CƂШ 250MHA-32
1, Bộ phận di chuyển
3, Tháp khoan

Đỗ Văn Hùng

2, Buồng máy

4, Thùng chứa nước

15


5, Cabin

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

- Máy khoan xoay cầu CƂШ 250MHA-32 là loại thiết bị khai thác nằm trong
dây truyền công nghệ khoan nổ mìn khai thác cho các mỏ lộ thiên máy di chuyển cơ
động, dùng để khoan lỗ mìn, có thể khoan được đất đá cứng và rất cứng f8.
Máy khoan dùng loại mũi khoan xoay cầu có 250 khai thác khoáng sàng có ích
dùng cho ngàng luyện kim, công nghiệp hoá chất mỏ, công nghiệp xây dựng.
2.1.2. Đặc tính kỹ thuật máy
Bảng 2.1: Kích thước thông số cơ bản của máy mới Sản xuất năm 2012

TT
1

Tên thông số
Đường kính lỗ khoan.

Thông
số
250,
270

ĐVT
Mm


2

Độ sâu khoan lỗ khoan thẳng đứng lớn nhất

Mét

32

3

Góc nghiêng lỗ khoan theo phương thẳng
đứng.

Độ

0;15
;30

4

Giới hạn trên của tần số quay dụng cụ
khoan, vòng/phút

Vòng/ph
út

120

5


Giới hạn trên của áp lực khoan lớn nhất

Tấn

30

6

Bước dẫn tiến khoan.

Mét

8

7

Vận tốc khoan.

Mét/phút

0-3

8

Vận tốc nâng dụng cụ khoan không nhỏ
hơn.

Mét/phút


12

9

Vận tốc hạ dụng cụ khoan không nhỏ hơn. Mét/phút

12

10

Công suất máy nén khí.

M3/phút

32

11

Áp lực khí nén, МPа( Kg lực/cm2)

Kg/cm

0,8
(8)

12

Vận tốc di chuyển của máy.

13


Góc vượt dốc lớn nhất khi hạ tháp khoan để
di chuyển.

14
15

2

Km/h

1,14

Độ

12

Điện áp cung cấp, V

V

380

Tổng công suất, kW

kW

470

Đỗ Văn Hùng


16

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

+ 10
16

Phụ tải các hoạt động đồng thời lớn nhất,
KW

17

kW

400

Áp lực xích lên nền, МPа( Kg.lực/см2)

Kg/cm2

0,12
(1,2)

18


Áp lực đế kích thủy lực lên nền, МPа(
Kg.lực/см2)

Kg/cm

0,85
(8,5)

19

Kích thước cña m¸y không lớn hơn.

2

Mét

а) Khi tháp khoan dựng thẳng đứng,
Dài

10,5

Rộng

5,7

Cao

16,2


b) Khi hạ tháp khoan.
Dài

20

15,6

Rộng

5,7

Cao

6,6

Trọng lượng máy

Tấn

85

Bảng 2. 2: Thông số cáp thép sử dụng trong máy

TT

Vị trí lắp đặt

Số
sợi


1
2

Cáp nhánh trên
Cáp nhánh dưới

2
2

3

Cáp ống bọc

1

4

Cáp cô ti khoan

3

Đỗ Văn Hùng

Mã hiệu
29-Γ-1-0-H-7-1570
29-Γ-1-0-H-7-1570
11,5-Γ-1-Л0-H-71570
6,4-Γ-1-H-1764

17


Đường

Chiều

kính

dài 1

(mm)
29
29

sợi(m)
30
27

12

26

8

9

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất


Đồ Án Tốt Nghiệp

Bảng 2.3: Các thông số kỹ thuật động

STT

Tên động cơ

S.lượng

Kiểu động cơ

Công
suất
ĐM
(kW)

1

Động cơ di chuyển

2

KP 251 ƂΠ2

35

750

0,6

9

490

2

Động cơ bơm piston
chính

1

A 180 M4 Y3

30

1440

0,8
7

190

3

Động cơ thổi phoi

1

BO-13-284


7,5

2950

0,8
9

150

4

Động cơ bơm nước
tạo tia

1

AͶP 132M2

11

2910

0,8
5

70

5

Động cơ lai máy ép

hơi

1

N0693446YC0
06

200

2975

0,8
8

705

6

Động cơ quạt két
mát

1

AO2-31-4T

11

1440

0,8

6

87

8

Động cơ khoan

1

Д808 Ƃ1

90

1500

0,6
9

840

2.2.

Nguyên lý làm việc của máy khoan

Tốc độ
(V/ph)

Cos
ϕ


Trọng
lượng
(Kg)

Máy khoan xoay cầu thực hiện việc khoan lỗ bằng phương pháp xoay mũi
khoan và nén dọc trục liên tục lên gương khoan.
Truyền động quay ty khoan được thực hiện bằng động cơ khoan, là động cơ
điện một chiều kích thích độc lập với hệ truyền động điện tự động điều khiển bằng
Tiristor của bộ biến đổi điện trong tủ điện đảm bảo việc điều khiển từ xa tin cậy chính
xác tốc độ quay ty khoan.
Việc tạo lực nén gương khoan được thực hiện thông qua hệ thống thủy lực và
cũng như vây thực hiện các chức năng như việc rút ty khoan lên và thu các ty khoan
vào khay chứa ty, thao tác công việc cân bằng máy... Đảm bảo trong quá trình hoạt
động của máy các thao tác được tiến hành êm dịu, độ tin cậy cao.
Đỗ Văn Hùng

18

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Việc thổi sạch phoi khoan khỏi gương khoan và đưa phoi khoan lên trên miệng
lỗ, đồng thời làm mát cho mũi khoan được thực hiện nhờ hỗn hợp nước khí nén thông
qua trạm nén khí kiểu trục vít BB-32/8 TB2 có năng suất là 32 m3/ph.
Việc đẩy phoi khoan từ miệng lỗ khoan ra ngoài theo hướng đã định được thực

hiện nhờ quạt gió kiểu BO-13-284 có công suất động cơ P = 7,5 kW.
Để làm ẩm phoi khoan trước khi phoi khoan được đưa lên miệng lỗ khoan,
giảm độ ô nhiễm môi trường; Máy khoan được bố trí 1máy bơm nước tạo tia kiểu
HД04-125M có lưu lượng 15 lít/ph, áp suất đẩy 13kg/cm3.
2.3.
2.3.1.

Các cụm bộ phận chính của máy khoan xoay cầu CБШ 250MHA-32
Bộ phận di chuyển
Bộ phận di chuyển bao gồm: hai cụm xích và sườn xích hai trục ngang nối sườn

xích, hai bộ truyền động riêng rẽ, gồm động cơ điện, hộp giảm tốc di chuyển, phanh di
chuyển.

Đỗ Văn Hùng

19

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 2.2: Bộ phận di chuyển bánh xích
1,2-Khung di chuyển;
3-Trục di chuyển;
4-Bộ phận đóng ngắt;
5-Gối đỡ phần máy


Đỗ Văn Hùng

20

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 2.3: Khung di chuyển bánh xích
1. Bộ dẫn động;

6. Cầu cân bằng;

2. Khung di chuyển;

7. Bánh chủ động;

3. Con lăn đỡ;

8. Tấm đệm;

4. Bánh căng;

9. Xy lanh thủy lực;

5. Dải xích;


10. Nắp.

Đỗ Văn Hùng

21

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

2

3

Đồ Án Tốt Nghiệp

4

5

6

7

8

9


∆5

1
18

16

17

11

15
19

13

14

20

13

12

11

10

21


23
22

Hình 2.4: Sườn di chuyển
1, Tấm tiếp xúc đầu trục căng.

12; Tấm mặt dưới sườn.

2, Tấm chặn đầu trục căng.

13,Gân cách cụm cân bằng.

3, Tấm mặt trên sườn.

14,Tấm gối trục cân bằng.

4,Tấm gối gale đỡ.

15,Tai bắt chân kích

5, Tấm táp sườn.

16,Gân dọc dài đầu trục căng

6, Gân chống gale đỡ.

17,Tai móc cẩu

7, Tấm giữa sườn.


18,Tấm gân tăng cứng đầu trục căng.

8,Gân đỡ gối gale.

19,Gân trong lòng bánh căng

9, Gân tăng cứng gối lắp bi 3538

20,Ống trục ngang sườn

10, Gối bi 3538.

21,Tấm mặt bên sườn

11,Tấm đầu bánh di chuyển +bánh căng.

22,Gân trong lòng bánh di chuyển.

23,Mặt bích gối lắp bi 3538.

2.3.2.

Sàn máy
Có dạng kết cấu khung có vỏ bao khe. Sàn máy dùng lắp các thiết bị chính của

máy khoan.
1. Thiết bị bơm nước tạo tia
2. Máy biến áp điều khiển
3. Tủ đồ nghề, bàn nguội
4. Tủ điện 1 chiều

5. Thiết bị làm mát máy ép hơi
Đỗ Văn Hùng

22

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

6. Trạm ép khí 6BKM - 25/8
7. Tủ điều khiển C tủ xoay chiều
8. Trạm bơm dầu
9. Thiết bị bơm nước vào thùng
10. Thùng nước chứa dung tích 2,7m3.
11. Buồng lái máy trong đó có bố trí sưởi ấm và điều hoà (làm lạnh) bàn điều
khiển, hệ thống chỉ báo chế độ làm việc của máy.
12. Các kích thuỷ lực cân bằng máy
13. Khối van trượt điều khiển thuỷ lực.
14. Máy hàn điện
2.3.3.

Cần máy
Trên cần khoan có các bộ phận sau:

1 Cơ cấu tháo lắp ty
2 Clê với truyền động xi lanh thuỷ lực
3 Khay ty và các ty khoan

4 Xi lanh và clê khi thực hiện khoan nghiêng
5 Hộp van trượt điều khiển thuỷ lực
6 Động cơ quay ty khoan và quạt làm mát động cơ
7 Hộp giảm tốc quay ty khoan, cơ cấu múp nối giảm chấn đàn hồi và cụm ổ bi tự lựa.
8 Xi lanh nâng hạ cần
9 Hai xi lanh có nhiệm vụ nâng hạ dụng cụ khoan và hệ thống cáp 4 nhánh cáp.
10 Quạt thổi phoi và xi lanh nâng hạ mồm quạt
11 Bệ bắn phoi khoan và cơ cấu puly cụm ống bọc
2.3.4.

Cấu tạo các cơ cấu chính trên máy khoan

Đỗ Văn Hùng

23

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp
2
3

1
6
4
5
8

7
10
9

Hình 2.5: Cơ cấu đẩy dụng cụ khoan
12345-

Ắc nối đầu nhánh cáp trên.
Quạt làm mát động cơ khoan
Động cơ khoan
Hộp giảm tốc khoan
Múp nối giảm chấn

6- Mõ nhánh cáp trên
7- Vòng bi tự lựa
8- Khung
9- Mõ nhánh cáp dưới
10- Thanh trượt dẫn hướng

- Cơ cấu dẫn động quay - đẩy trên máy CБШ - 250 của Nga nêu trên. Chuyển
động quay từ động cơ một chiều (3), qua hộp giảm tốc có trục thẳng đứng (4) rồi qua
khớp nối (5) tới ty khoan. Động cơ một chiều có công suất 60 kW được cấp điện từ bộ

Đỗ Văn Hùng

24

Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57



Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

chỉnh lưu và có thể điều khiển tốc độ quay từ 0 - 1230 vòng/phút. Hộp giảm tốc có 1
tỷ số truyền nhất định nên đảm bảo tốc độ quay của ty khoan từ 0 ÷ 150 vòng/phút.
2.3.5.

Cơ cấu đẩy dụng cụ khoan
Để thực hiện quá trình khoan đất đá bằng, cần tác dụng vào dụng cụ khoan một

lực theo hướng trục.
Thân bộ dẫn động quay (4) gắn với dây cáp (13) và (7) thông qua puly dẫn
động, cáp kéo cả khối dẫn động 4 và dụng cụ khoan 6 tịnh tiến theo đường tịnh tiến,
tạo lên lực đẩy dụng cụ. Hết hành trình, tang quay ngược trở lại và cáp kéo khối 4, 6 ra
khỏi lỗ.
Khi thực hiện nhiều hành trình đẩy quá thì quá trình khoan lại tiếp tục
Trên máy khoan xoay cầu CБШ - 250 người ta dùng hai cơ cấu đẩy đối xứng so
với đường của dụng cụ khoan, để tạo lực lớn và đúng tâm lỗ khoan.
Cơ cấu này có ưu điểm cơ bản là có thể dùng cho hành trình đẩy lớn, nhất là khi
khoan lỗ lớn và sâu ở mỏ lộ thiên.
Giảm số hành trình đẩy, sẽ giảm được thời gian phụ, dùng cho việc nối tháo
dụng cụ khoan, giảm sức lao động cho công nhân khoan, nâng cao năng suất. Cũng
nên nhận thấy rằng cơ cấu loại này đảm bảo liên kết mềm. Do đó khi khoan lực khoan
luôn thay đổi là nguyên nhân gây rung động lớn, dễ dẫn động cộng hưởng làm ảnh
hưởng đến quá trình khoan.

Đỗ Văn Hùng

25


Lớp: Máy & Thiết Bị Mỏ K57


×