Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại sở giao dịch II ngân hàng phát triển việt nam (VDB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.65 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
********************************************

NGUYỄN THỊ HIỀN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤTKHẨU
TẠI SỞ GIAO DỊCH II –
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ( VDB )

Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu phân tích trong
luận văn đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và trung thực. Những phân tích và đánh
giá về tình hình hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát
triển Việt Nam trong bản luận văn này dựa trên đánh giá của tôi và chưa được công
bố ở các công trình khác.
Người cam đoan


NGUYỄN THỊ HIỀN
Học viên Cao học khóa 18


MỤC LỤC
Trang
Danh mục từ viết tắt………………………………………………………………...1
Danh mục các bảng biểu, đồ thị…..…………………………………………………2
Phần mở đầu…………………………………………………………………………3
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU…
1.1 Lý luận tổng quan về tín dụng…………….. ……………………………...……6
1.1.1 Khái niệm về tín dụng………………………..…………………………….…6
1.1.2 Chức năng của tín dụng………………………… ……………………………7
1.1.3 Vai trò của tín dụng............................................... ……………………………9
1.1.4 Các hình thức tín dụng.....................................................................................12
1.1.4.1 Tín dụng thương mại …………...................................................................12
1.1.4.2 Tín dụng ngân hàng.............................................................…………….… 13
1.1.4.3 Tín dụng nhà nước............................................................................……....18
1.2 Tín dụng xuất nhập khẩu.....................................................................................20
1.2.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế xã hội….........................................20
1.2.2. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu....................………………………………..22
1.2.2.1 Tín dụng tài trợ nhập khẩu.........……………………………………...........22
1.2.2.2 Tín dụng tài trợ xuất khẩu.............................................................................26
1.3 Tín dụng Nhà nước ở Việt Nam qua các thời kỳ...............................................30
1.3.1 Mô hình tổ chức tín dụng Nhà nước ở Việt Nam............................................30
1.3.2 Đặc điểm tín dụng Nhà nước ở Việt Nam........................................................32
1.3.3 Mục tiêu hoạt động của tín dụng Nhà nước ở Việt Nam................................33
Kết luận chương 1.………………………………………………………................33


CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI SỞ GD II -NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 -2010


2.1 Vài nét về NHPT Việt Nam & Sở GD II - NHPT Việt Nam.............................34
2.1.1 Vài nét về NHPT Việt Nam.............................................................................34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Sở GD II - NHPT Việt Nam.......................... 37
2.2 Thực trạng hoạt động TDXK tại Sở GD II- NHPT Việt Nam ...........................40
2.2.1 Thực trạng hoạt động TDXK tại Sở GD II từ 2008 đến tháng 6/2011............42
2.2.2 Tình hình theo dõi và quản lý hỗ trợ lãi suất TDXK......................................49
2.2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách TDXK tại Sở GD II- VDB………..52
2.2.3.1 Những mặt được............................................................................................52
2.2.3.2 Những hạn chế..............................................................................................54
2.2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế............................……………..…………56
Kết luận chương 2……...………………………..............………………...…...…..58

CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI SỞ GD II –
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 Định hướng chiến lược, phương châm và mục tiêu phát triển của Ngân hàng
Phát triển giai đoạn 2011 – 2020..............................................................................59
3.1.1 Định hướng chiến lược………………………………………………………59
3.1.2 Phương châm hoạt động……………………………………………………. 59
3.1.3 Mục tiêu chiến lược đến năm 2020.................................................…………60
3.2 Giải pháp mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Sở GD II – VDB..............................61
3.2.1Giải pháp đối với Sở GD II – VDB………………………………………… .61
3.2.1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ……….……………………….…61
3.2.1.2 Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình TDXK………………………….………...65
3.2.1.3 Đẩy mạnh công tác huy động vốn.………………………………………...70

3.2.1.4 Phối hợp chặt chẽ với các NHTM trên địa bàn……………………………71
3.2.1.5 Tăng cường công tác tiếp thị và quảng bá thương hiệu VDB…………….72
3.3 Kiến nghị & khuyến cáo…………………………………………………….....74
3.3.1 Kiến nghị với Hội sở chính NHPT Việt Nam ………………………….. ….74


3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ……………..……………………………………...78
3.2.5 Khuyến cáo đối với doanh nghiệp xuất khẩu…….………………………….79
Kết luận Chương 3……...………………………...…………………………...…...81
KẾT LUẬN CHUNG …..……………………………………………..…………..82

Phụ lục 1……………………………………………………………………………83
Phụ lục 2………………………………………………………………...…………85
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………………........86


1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

+ NHNN: Ngân hàng Nhà nước
+ NHTM: Ngân hàng thương mại
+ NHTM NN: Ngân hàng thương mại Nhà nước
+ NHTM CP: Ngân hàng thương mại Cổ phần
+ VDB (The Vietnam Development Bank): Ngân hàng Phát triển Việt Nam
+ DAF (Development Assitance Fund): Quỹ Hỗ trợ Phát triển
+ TCTD: Tổ chức tín dụng
+ TDTM: Tín dụng Thương mại
+ TDNH: Tín dụng Ngân hàng
+ TDNN: Tín dụng Nhà nước

+ TDXK: Tín dụng xuất khẩu
+ TDĐT: Tín dụng đầu tư
+ HTXK: Hỗ trợ xuất khẩu
+ TCKT: Tổ chức kinh tế
+ SXKD: Sản xuất kinh doanh
+ CBTD: Cán bộ tín dụng
+ OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế
+ WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại Thế giới
+ L/C ( Letter Of Credit): Tín dụng Thư


2

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU & BIỂU ĐỒ KÈM THEO
- Bảng 2.1:Tổng hợp tình hình hoạt động tín dụng của Sở GDII - VDB giai đoạn
2008 – 2010
- Bảng 2.2: Cơ cấu cho vay xuất khẩu theo loại hình doanh nghiệp tại Sở GD II –
VDB
- Bảng 2.3: Tỷ trọng tín dụng xuất khẩu của Sở GD II trong toàn hệ thống VDB
- Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo mặt hàng xuất khẩu tại Sở GD II – VDB
- Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo thị trường xuất khẩu tại Sở GD II – VDB
- Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng và nợ xấu TDXK tại Sở GD II – VDB
- Bảng 2.7: Mức hỗ trợ lãi suất TDXK tại Sở GD II - VDB


3

LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế của thế giới, thì việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan
trọng. Thông qua hoạt động xuất khẩu mà đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế, làm
cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn, mạnh mẽ hơn với các nền kinh tế hiện
đại của các nước trên thế giới. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu còn góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế cả chiều rộng lẫn chiều sâu, qua hoạt động xuất khẩu chúng
ta có động cơ để đổi mới công nghệ, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến để tạo ra
sản phẩm hàng hóa vừa đa dạng về mẫu mã, vừa có chất lượng ngày càng cao sẽ
làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia trên thị trường quốc tế ngày
càng được gia tăng. Đây là mục tiêu mà nhiều quốc gia muốn hướng đến trong giai
đoạn hội nhập hiện nay. Để hoạt động xuất khẩu được củng cố và tăng trưởng
không ngừng thì vấn đề tài trợ tín dụng thông qua hệ thống ngân hàng thương mại
có vị trí rất quan trọng. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước đối với hoạt
động xuất khẩu trong khuôn khổ pháp lý quốc tế cũng đã được các nước đang phát
triển thực hiện, trong đó có Việt Nam. Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu theo chính sách
của Chính phủ Việt Nam trong thời gian qua đã phát huy tác dụng tích cực, được
các tổ chức quốc tế thừa nhận và đánh giá cao vì phạm vi, tính chất và mức độ hỗ
trợ nằm trong khuôn khổ thỏa thuận quốc tế. Sở Giao dịch II - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam là một đơn vị trực thuộc, có quy mô hoạt động lớn trong toàn hệ thống
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, lại hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, có nhiều tiềm năng và thế mạnh trong giao
dịch kinh tế quốc tế. Xuất nhập khẩu của khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có kim
ngạch lớn và vượt trội so với các địa phương trong cả nước, do đó hoạt động tín
dụng xuất khẩu của hệ thống ngân hàng nói chung và của Sở Giao dịch II - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam nói riêng sẽ có tác dụng lớn và phát huy hơn nữa tiềm
năng xuất khẩu của khu vực này.


4


Qua thực tiễn hoạt động của Sở Giao dịch II - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
trong lĩnh vực tín dụng xuất khẩu theo chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ,
với sự giúp đỡ, hướng dẫn của Thầy hướng dẫn khoa học, tôi xin chọn đề tài luận
văn cao học của mình là: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Sở
Giao dịch II - Ngân hàng Phát triển Việt Nam”
Thực hiện đề tài này sẽ góp phần hệ thống hóa lý luận về tín dụng xuất khẩu, vai
trò của xuất khẩu, sự hỗ trợ của Nhà nước trong hoạt động xuất khẩu. Đồng thời
qua phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại đơn vị mà đưa ra giải
pháp để mở rộng tín dụng xuất khẩu góp phần thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển
trong giai đoạn mới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn tập trung ba nội dung chính sau đây:
- Khái quát hóa và làm sáng tỏ vai trò của tín dụng, vai trò của xuất khẩu trong nền
kinh tế.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Sở Giao dịch II – VDB qua
3 năm từ 2008 đến 2010 và 6 tháng đầu năm 2011, qua đó đánh giá những kết quả
đạt được và những tồn tại của hoạt động tín dụng xuất khẩu.
- Đề xuất những giải pháp để mở rộng tín dụng xuất khẩu góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển trong giai đoạn hiện nay.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp để hệ thống hóa hệ thống lý luận của đề tài.
- Phương pháp thống kê, phân tích chi tiết và phân tích hệ thống để phản ánh thực
trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu của đơn vị nghiên cứu.
- Phương pháp logic và suy luận để đưa ra và lý giải các giải pháp để thực hiện mục
tiêu nghiên cứu của đề tài.


5


4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu trong bản luận văn là hoạt động tín dụng nói chung và
tín dụng xuất khẩu Nhà nước nói riêng
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Sở Giao
dịch II - Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian 3 năm từ 2008 đến 2010.
Trên cơ sở đó đề ra giải pháp cho hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Sở Giao dịch II Ngân hàng Phát triển Việt Nam
5. KẾT CẤU CỦA BẢN LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Bản luận văn có kết cấu 3 chương :
Chương 1: Lý luận tổng quan về tín dụng và tín dụng xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng họat động tín dụng xuất khẩu tại Sở GD II - Ngân hàng
Phát triển Việt Nam giai đoạn 2008 -2010.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Sở GD II - Ngân hàng Phát
triển Việt Nam


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG &
TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Lý luận tổng quan về Tín dụng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng bắt nguồn từ thuật ngữ Credits, theo đó quan hệ tín dụng được hình
thành dựa trên sự tin tưởng, sự tín nhiệm lẫn nhau giữa các bên liên quan. Trong
quan hệ kinh tế tài chính, tín dụng là sự cho vay, cho mượn dựa trên nguyên tắc
hòan trả và sự tin tưởng lẫn nhau giữa các đối tác. Tín dụng xuất hiện từ nền kinh tế
hàng hóa giản đơn và phát triển rất mạnh trong nền kinh tế thị trường, nhằm giải
quyết tình trạng thừa vốn và thiếu vốn tạm thời của các chủ thể trong nền kinh tế.
Theo từ điển Tài chính ngân hàng của Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật năm 2005
thì: Tín dụng là quan hệ cho vay, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay

và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là quan hệ giữa bên cho
vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao một số vốn ( Có thể bằng hiện
kim, hoặc bằng hiện vật) cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian xác định và có
điều kiện nhất định, khi đến hạn bên đi vay hoàn trả vốn và lãi cho bên cho vay. Tín
dụng được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Cho vay vốn
Người cho vay

Người đi vay

(Lender)

(Borrower)
Hoàn trả vốn và lãi

Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, và là một trong những công cụ
tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng có quá trình ra đời tồn
tại và phát triển cùng với phát triển của kinh tế hàng hóa, đồng thời tín dụng là nhân
tố thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.
Tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau đây:


7

- Tín dụng không làm thay quyền sở hữu, mà chỉ làm thay đổi quyền sử dụng
tạm thời về vốn, tài sản giữa các chủ thể trong quan hệ tín dụng. Nói cách khác, tín
dụng chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện
vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác. Khi hết thời hạn cam kết trạng thái hiện kim
hoặc hiện vật trở lại như ban đầu. Đây chính là đặc điểm quan trọng, khiến cho các
hoạt động cho vay, cho mượn phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế hàng hóa.

- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn được xác định, và phải được hoàn trả theo
cam kết đã ghi trong hợp đồng tín dụng: Sự cho vay, cho mượn giữa các chủ thể
dựa trên những cam kết về thời hạn hoàn trả. Đây là cam kết chắc chắn, nhờ đó
người cho vay có thể yên tâm và tin tưởng để chuyển giao tiền vốn cho người đi
vay. Điều kiện về thời hạn cho vay sẽ là căn cứ pháp lý để xử lý trách nhiệm và
nghĩa vụ của người đi vay đối với người cho vay.
- Tín dụng thường kèm theo lãi suất và được coi là giá cả của quyền sử dụng
vốn. Ngoại trừ những quan hệ tín dụng phi chính thức hoặc mang tính chất hỗ trợ,
các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường luôn kèm theo lãi suất. Đây vừa là
giá cả của quyền sử dụng vốn mà người đi vay phải trả, vừa thể hiện uy tín và trách
nhiệm của người đi vay trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả. Lãi suất làm cho
giá trị vốn tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức
tín dụng mà người đi vay phải trả cho người cho vay.
1.1.2 Chức năng của tín dụng
+ Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của tín dụng, nhờ các chức năng
này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi "thừa"
sang nơi "thiếu " để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi
của tín dụng. Đây là chức năng được thực hiện theo cơ chế tự điều tiết trên nguyên
tắc cân bằng lợi ích kinh tế.
- Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn


8

bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội
- Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng này - đó là sự
chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu của

sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rất lớn, tín dụng kích thích mặt tập trung vốn, vì
tín dụng mang lại hiệu quả cho người có vốn nhàn rỗi, đồng thời tín dụng còn kích
thích việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần lớn
nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền để dành, tiền nhàn rỗi một cách tương đối đã
được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của các ngành sản xuất và đời sống, làm
cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng.
+ Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Hoạt động của tín dụng với nội dung tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhàn
rỗi trong xã hội, từ đó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu
thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây:
- Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu
thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện
thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán... cho phép thay thế một số
lượng lớn tiền mặt trong lưu thông, làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in
tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền. Khi tín dụng hoạt động phổ biến hơn, đặc
biệt là tín dụng ngân hàng thì nền kinh tế không còn phải chịu áp lực tiền mặt , một
trong những nguyên nhân gây lạm phát cao.
- Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng
dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân
hàng ngày càng được mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan
hệ kinh tế vừa thúc đẩy quá trình giao dịch qua ngân hàng, tạo điều kiện cho nền


9


kinh tế - xã hội phát triển.
- Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được
huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác
dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
+ Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên.
Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động
của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó
tín dụng không những là tấm tương phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm luật pháp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của tín dụng
Hoạt động của tín dụng bao giờ cũng gây hiệu ứng đối với nền kinh tế xã hội. Các
nhà nghiên cứu coi hiệu ứng đó chính là vai trò của tín dụng.
Nói đến vai trò của tín dụng, là nói đến sự tác động của tín dụng đối với nền
kinh tế- xã hội. Tác động của tín dụng đối với nền kinh tế chủ yếu là tác động tích
cực, tác động tốt cho xã hội. Tuy nhiên không loại trừ những yếu tố tiêu cực. Chẳng
hạn nếu để tín dụng phát triển tràn lan không kiểm soát, thì không những làm cho
nền kinh tế chậm phát triển mà còn làm cho lạm phát có thể gia tăng gây ảnh hưởng
đến đời sống kinh tế xã hội. Nhưng nếu hoạt động tín dụng được giám sát theo
hướng tích cực thì tín dụng sẽ phát huy tác động tốt đối với nền kinh tế xã hội. Vai
trò tích cực của tín dụng thể hiện qua các điểm sau:
+ Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển
Tín dụng, trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, do đó :
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế cho các ngành, các thành phần kinh tế.



10

Thừa, thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngòai ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu tư phát triển. Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử
dụng nguồn lao động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế,
giải quyết các vấn đề xã hội.
- Tín dụng với việc cung ứng vốn theo cơ chế tự điều tiết sẽ thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Hoạt động tín dụng, trong đó có hoạt động của các ngân hàng, chủ yếu là tập
trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong
tay các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các
đơn vị kinh tế, những người có nhu cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn.
Trong điều kiện nước ta, Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các
ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí…
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng,
tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong
hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm
đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của
vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.

-Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.


11

Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với kinh tế
thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh
tế các nước với nhau.
+ Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng
vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín
dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
Có thể nói, trong mọi nền kinh tế - xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò rất to
lớn về phương diện kinh tế.
+ Đối với doanh nghiệp: Tín dụng góp phần cung ứng vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh ( Vốn luân chuyển ) và cung ứng vốn cho các dự án đầu tư của doanh
nghiệp (Vốn cố định).
+ Đối với công chúng: Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Người dân luôn
có cơ hội để làm cho đồng tiền tiết kiệm của mình được sinh lời.
+ Đối với toàn xã hội: Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn. Trên bình
diện toàn bộ nền kinh tế, đồng tiền được huy động, được sử dụng với với hiệu suất
cao nhất, do đó cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng để phát triển nền kinh tế.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế – xã hội khiến tạo ra động lực
phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
+ Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ,
tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt
là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp
phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho
sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều,

đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp
phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước...
+ Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm cho người lao động
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng


12

hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác
các tiềm năng sẵn có trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng...
do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản
xuất mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.4 Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường phát triển với trình độ cao, tín dụng tồn tại dưới các
hình thức chủ yếu sau đây:
1.1.4.1 Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp, các tổ
chức kinh tế với nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho
nhau. Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng gắn liền với quan hệ thương mại.
Tín dụng thương mại ra đời dựa trên nền tảng khách quan đó là quá trình luân
chuyển vốn và chu kỳ sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, tổ chức kinh tế không
có sự phù hợp và ăn khớp lẫn nhau không những giữa các tổ chức kinh tế khác
ngành (như công nghiệp, thương mại xây dựng) mà còn giữa các tổ chức kinh tế
trong cùng một ngành. Sự không ăn khớp này dẫn đến hiện tượng trong cùng một
thời điểm, một số doanh nghiệp đã sản xuất ra một lượng hàng hóa đang cần bán,
nhưng chưa cần phải thu tiền ngay, trong khi một số doanh nghiệp khác lại cần mua
những sản phẩm hàng hóa ấy để đáp ứng nhu cầu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng lại
chưa có tiền.
Tín dụng thương mại đều có lợi đối với cả hai phía, và có lợi đối với tiến trình

phát triển của nền kinh tế, bởi vậy tín dụng thương mại đã tồn tại và phát triển từ xa
xưa, đặc biệt, tín dụng thương mại phát triển rất mạnh trong điều kiện của nền kinh
tế hàng hóa phát triển cao như hiện nay.
Đặc điểm của tín dụng thương mại:
- Tín dụng thương mại là tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh Tuy
là hình thức tín dụng phát triển rộng rãi nhưng không phải là một loại hình tín dụng
chuyên nghiệp, sự tồn tại và phát triển của nó dựa trên sự tín nhiệm cũng như mối


13

quan hệ về cung cấp hàng hóa dịch vụ giữa những người sản xuất kinh doanh ấy.
- Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa chứ không phải là tiền tệ
- Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại bao giờ cũng phù hợp với
sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi sản xuất hàng hóa được phát
triển mở rộng thì tín dụng thương mại cũng được mở rộng và ngược lại khi sản xuất
thu hẹp thì Tín dụng thương mại cũng bị thu hẹp.
Tác dụng của tín dụng thương mại:
- Tín dụng thương mại trực tiếp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, nhờ đó
sản phẩm hàng hóa được vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng để đáp ứng các
nhu cầu của nền kinh tế, với ý nghĩa đó tín dụng thương mại có tác dụng thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế.
- Tín dụng thương mại góp phần giải quyết các nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
(vốn bằng hiện vật) nhờ đó đảm bảo cho sản xuất kinh doanh không những được
duy trì một cách thường xuyên, mà còn có điều kiện để không ngừng mở rộng.
- Tín dụng thương mại còn có tác dụng làm giảm lượng tiền mặt lưu hành, nhờ
mở rộng việc lưu thông thương phiếu do đó góp phần ổn định lưu thông tiền tệ.
1.1.4.2. Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp,
tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng

đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay đối với các đối tượng nói trên.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ
thống ngân hàng. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng là hình thức tín
dụng chuyên nghiệp. Hoạt động của tín dụng ngân hàng hết sức đa dạng và phong
phú.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Đối tượng hoạt động của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng
huy động vốn và cho vay bằng tiền. Chính vì vậy tín dụng ngân hàng có phạm vi


14

hoạt động rất rộng, bất kỳ một tổ chức hay cá nhân nào cũng có thể tham gia hoặc
với tư cách người gửi tiền, hoặc với tư cách người vay tiền.
- Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của quan hệ tín dụng được xác định
một cách rõ ràng, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, cá nhân là người đi vay.
- Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng,
không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy quá
trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với
quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tác dụng của tín dụng ngân hàng:
- Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối lượng trong xã hội; Tín dụng
ngân hàng có thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động
lớn, vừa và nhỏ. Không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn
xâm nhập vào nhiều lĩnh vực như dịch vụ, đời sống. Vì vậy có thể khẳng định vai
trò to lớn của tín dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế

xã hội.
- Tín dụng ngân hàng hoạt động không bị giới hạn về quy mô, có thể cung ứng
vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp
các doanh nghiệp không những có vốn để kinh doanh, mà còn có vốn để mở rộng
đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất.
- Nhờ hoạt động của tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ của xã hội được huy
động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế ; Tín dụng ngân hàng vừa có
tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ
được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng
để ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường, ổn định đời sống của người
lao động.
Phân loại tín dụng ngân hàng:
+ Dựa theo phương thức giải ngân và thu nợ


15

Theo tiêu chí này, tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại: Cho vay trực tiếp và
cho vay gián tiếp.
Cho vay trực tiếp:
Cho vay trực tiếp là việc ngân hàng chuyển giao vốn vay trực tiếp cho người đi vay,
người đi vay được quyền sử dụng vốn vay cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
mình. Khi đến hạn theo cam kết, người đi vay trực tiếp trả nợ vay ( gốc và lãi) cho
ngân hàng. Trong cho vay trực tiếp, nếu căn cứ theo thời hạn, được chia làm 3 loại:
* Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động –
nhu cầu của vốn luân chuyển phục vụ quá trình kinh doanh. Cho vay ngắn hạn gồm
có:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là loại cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác

định và thỏa thuận một mức dư nợ tối đa và được duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định. Trong thời gian đó, khách hàng sẽ được ngân hàng giải ngân để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, nhưng dư nợ thực tế không được vượt quá hạn mức đã
cam kết.
- Cho vay từng lần ( Cho vay theo món)
Cho vay theo món vay là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng xuất trình
các chứng từ hóa đơn để chứng minh nhu cầu vốn, ngân hàng thực hiện việc kiểm
tra xem xét nhu cầu, nếu hợp lệ, hợp pháp và thỏa mãn các điều kiện ràng buộc,
ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là kỹ thuật cấp tín dụng, trong đó ngân
hàng đồng ý cho chủ tài khoản thực hiện các lệnh chi tiền vượt quá số dư của tài
khoản trong phạm vi hạn mức thấu chi đã được ngân hàng phê duyệt. Thấu chi chỉ
áp dụng cho khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng , có tình hình tài
chính ổn định, lành mạnh.
* Cho vay trung hạn:


16

Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Loại cho vay này
được thực hiện để đáp ứng nhu cầu đầu tư trung hạn của doanh nghiệp hoặc trong
tiêu dùng cá nhân. Cho vay trung hạn còn được gọi là cho vay tài trợ dự án đầu tư
chiều sâu, nhằm mục đích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ, tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Những dự án đầu tư chiều sâu thường có
hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn nhanh, do đó các ngân hàng quan tâm hơn.
* Cho vay dài hạn:
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, một số công trình dự án có
thể lên đến 20 năm, 30 năm . Cho vay dài hạn của ngân hàng nhằm mục đích tài trợ
tín dụng cho các dự án đầu tư mới để xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến, khai
thác, hoặc các công trình giao thông thủy lợi, thủy điện . Các công trình dự án đầu

tư kinh doanh bất động sản, hoặc mua nhà trả góp v.v. Trong cho vay dài hạn các
ngân hàng phải thực hiện thẩm định ,phân tích đánh giá dự án thật cụ thể, chi tiết để
tránh rủi ro về sau.
Cho vay gián tiếp:
Cho vay gián tiếp là hình thức cấp tín dụng trên cơ sở chứng từ có giá của khách
hàng. Ngân hàng sẵn sàng thanh toán cho người sở hữu chứng từ có giá khi họ có
yêu cầu, đổi lại người này phải chuyển giao quyền sở hữu chứng từ có giá cho ngân
hàng. Khi đến hạn ngân hàng sẽ xuất trình chứng từ cho người phát hành chứng từ
có giá, hoặc người thụ lệnh để họ thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên chứng từ (
Gồm vốn và lãi nếu có) cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp là loại hình tín dụng cổ
điển, áp dụng khá phổ biến trong hoạt động ngân hàng. Trong hình thức này, người
đi vay ( Người được ngân hàng thanh toán) và người trả nợ cho ngân hàng là hai
chủ thể riêng biệt. Cho vay gián tiếp được thực hiện dưới hai hình thức sau đây:
- Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá: Hình thức này nhằm tài trợ cho người
sở hữu chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán, nhưng cần tiền. Theo đó,Ngân hàng
sẽ trả tiền trước cho người sở hữu thương phiếu hoặc chứng từ có giá khác theo cách
khấu trừ tiền lãi, khi họ có yêu cầu với điều kiện người này phải chuyển quyền hưởng
lợi thương phiếu hoặc chứng từ có giá cho ngân hàng. Khi thương phiếu hoặc chứng từ


17

có giá đến hạn, người có trách nhiệm trả tiền phải thanh toán toàn bộ số tiền cho ngân
hàng.
- Bao thanh toán: Hình thức này tài trợ cho người bán, trong trường hợp bán chịu
hoặc phải trải qua một thời gian luân chuyển chứng từ, trong khi người bán cần phải
có tiền ngay. Theo đó khi người bán đã giao hàng cho người mua, người bán lập bộ
chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng, ngân hàng sẽ tài trợ bằng cách ứng trước
một số tiền nhất định cho người bán. Khi bộ chứng từ được bên mua thanh toán,
ngân hàng sẽ chủ động thu nợ ( Gốc và lãi) còn lại sẽ chuyển cho cho người bán.

+ Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, tín dụng phân chia như sau:
+ Cho vay không có bảo đảm ( cho vay tín chấp): Đây là loại cho vay, mà
người đi vay không bắt buộc phải có tài sản đảm bảo cho ngân hàng. Tức là người
đi vay không cần phải có tài sản thế chấp, tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của người
khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để ngân hàng quyết
định cho vay. Cho vay bằng tín chấp về mặt hình thức có mức độ rủi ro cao, tuy
nhiên loại cho vay này được áp dụng cho những khách hàng có hệ số tín nhiệm cao,
có phương án sản xuất kinh doanh tốt, có tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín,
do đó trên thực tế rủi ro phát sinh rất ít.
+ Cho vay có bảo đảm: Đây là loại cho vay, mà người đi vay bắt buộc phải
có tài sản làm đảm bảo khoản vay. Cho vay có đảm bảo là loại cho vay dựa trên cơ
sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ
ba. Trong cho vay có đảm bảo, khi khách hàng không trả được nợ, thì ngân hàng
được quyền phát mãi tài sản đảm bảo để thu nợ. Như vậy loại cho vay này có thể
hạn chế được rủi ro tín dụng.
1.1.4.3 Tín dụng Nhà nước
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước, bao gồm Chính phủ
Trung ương, chính quyền địa phương, với tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nhằm
mục đích phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng trong từng thời kỳ, trong đó
Nhà nước vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay đối
với các đối tượng nói trên.


18

+ Với tư cách là người đi vay: Nhà nước đứng ra huy động vốn của các tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp bằng cách phát hành Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương, trái phiếu công trình, tín phiếu Kho Bạc để sử dụng vì mục đích
và lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Tín dụng Nhà nước hoạt động bằng công cụ nợ truyền thống và phổ biến là trái

phiếu.
- Loại ngắn hạn có thời hạn từ một năm trở lại thường được gọi là tín phiếu, nó
được phát hành trực tiếp hoặc qua Ngân hàng Trung ương hoặc Kho bạc Nhà nước
phát hành trực tiếp. Hiện nay, loại này được phát hành thông qua đấu thầu trên thị
trường mở. Trái phiếu có nhiều thời hạn và phương thức trả lãi khác nhau:
- Loại dài hạn (Thời hạn trên 1 năm trở lên) còn gọi là trái phiếu.
Các loại trái phiếu nói trên đều có thể phát hành và thu bằng đồng Việt Nam,
bằng vàng, bằng ngoại tệ và đều có lãi suất cố định.
Xét về cách tính và trả lãi cho trái phiếu người ta phân biệt 3 loại:
- Trái phiếu lợi tức trả lãi định kỳ hàng năm: Đây là loại trái phiếu có tiền lãi cố
định và được thanh toán hàng năm cho người giữ trái phiếu, đến khi mãn hạn người
giữ trái phiếu sẽ được hoàn lại tiền mua trái phiếu và tiền lãi của kỳ hạn cuối.
Trái phiếu trả lãi định kỳ là loại trái phiếu được sử dụng phổ biến ở nhiều nước,
loại trái phiếu này có 2 phần: một phần là trái phiếu (ghi mệnh giá, thời hạn), một
phần là cuống tính lãi (Coupon) ghi số tiền lãi phải trả hàng năm. Người gửi trái
phiếu này chỉ cần cắt một phiếu tính lãi này (khi đến hạn đã ghi trên phiếu) rồi gửi
đến người phát hành trái phiếu thì sẽ được thanh toán số tiền lãi của năm đó.
Loại trái phiếu này được ưa dùng vì người mua trái phiếu sẽ được thanh toán
tiền lãi hàng năm.
- Trái phiếu lợi tức trả lãi một lần khi đáo hạn: Đây là loại trái phiếu có lãi suất
cố định và được thanh toán gốc và lãi một lần khi đáo hạn cho người giữ trái phiếu.
Trái phiếu này thường có lãi suất cao hơn loại trả lãi định kỳ.
- Trái phiếu trả lãi trước : Trái phiếu này còn gọi là trái phiếu chiết khấu
(Discount Bond), đây là loại trái phiếu trả lãi trước, người mua trái phiếu sẽ được


19

mua với giá thấp hơn mệnh giá, khi đến hạn sẽ được thanh toán theo mệnh giá trái
phiếu. Phần chênh lệch giữa mệnh giá và giá mua (giá phát hành) chính là tiền lãi

trái phiếu trả trước cho người mua. Trái phiếu chiết khấu chia làm 2 loại: Loại trả
lãi trước một lần và loại trả lãi trước theo định kỳ.
Xét theo tính chất chuyển nhượng,Trái phiếu có 2 loại:
- Trái phiếu vô danh: Đây là loại trái phiếu không ghi tên người mua, bất kỳ
người nào cầm trái phiếu này được coi là người hưởng lợi. Loại này chuyển nhượng
tự do, tức là không phải tiến hành thủ tục khi chuyển nhượng, chỉ cần trao tay.
- Trái phiếu ký danh: Đây là loại trái phiếu ghi rõ tên và địa chỉ của người mua
trái phiếu. Vì có ghi tên cá nhân hoặc đơn vị trên tờ trái phiếu nên việc chuyển
nhượng trái phiếu phải được thực hiện bằng cách ký chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật.
+ Với tư cách là người cho vay: Nhà nước hỗ trợ tín dụng cho các đơn vị và cá
nhân thông qua các chương trình để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: Cho
vay xóa đói giảm ngèo, cho vay giải quyết việc làm, các chương trình cho tín dụng
đầu tư, hỗ trợ lãi suất, tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, cho vay hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ
và vừa v.v. Những đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi và cho vay của Tín
dụng Nhà nước phải thỏa mãn những điều kiện nhất định, đồng thời là những đối
tượng được Nhà nước khuyến khích phát triển.
Tác dụng của tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế xã hội thể hiện qua 2
điểm sau:
- Tín dụng nhà nước là công cụ chủ yếu để nhà nước huy động và tập trung các
nguồn vốn trong xã hội kể cả trong nước và nước ngoài để đầu tư vào các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế xã hội. Chính nhờ vậy mà cơ sở hạ tầng và bộ
mặt kinh tế xã hội của đất nước ngày càng phát triển, khang trang hiện đại, tạo tiền
đề cho các hoạt động kinh tế, văn hóa giáo dục phát triển mạnh.
-Tín dụng nhà nước với công cụ Trái phiếu đã tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn
cho các nhà đầu tư kinh doanh quốc nội và quốc tế. Đầu tư vào trái phiếu nhà nước


20


vừa an toàn vừa có hiệu quả cho các cá nhân và tổ chức trong xã hội.
- Tín dụng nhà nước còn có tác dụng hỗ trợ giúp đỡ các đối tượng gặp khó khăn
trong đời sống hoặc trong sản xuất kinh doanh. Nhờ sự hỗ trợ này mà các đối tượng
chính sách có điều kiện để ổn định đời sống, tham gia quá trình sản xuất, làm ra
nhiều sản phẩm cho xã hội.
Tín dụng nhà nước có tác dụng to lớn như trên nên tín dụng nhà nước là loại tín
dụng phát triển rất mạnh mẽ trong thời đại ngày nay, đặc biệt ở những nước phát
triển có thị trường tài chính hoạt động hữu hiệu.
1.2 Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
1..2.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế xã hội

+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình phát triển các mối quan hệ kinh tế đa phương
và song phương với các quốc gia,vùng lãnh thổ nhằm đáp ứng các nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng mà bản thân từng quốc gia không thể nào tự cân đối. Hội nhập kinh tế
quốc tế vừa là một quá trình tất yếu, vừa là một trào lưu của thời đại hiện nay.
Thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu mà cũng cố và phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại của các nước.
Xuất khẩu nói riêng và quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung có quan hệ rất
mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Xuất khẩu manhg tính chất tiền đề, đi trước
để mở đường cho các quan hệ kinh tế đối ngoại. Kinh tế đối ngoại có cơ sở tồn tại,
thì hoạt động xuất khẩu sẽ phát triển tốt hơn, mạnh mẽ hơn.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế mang tính cạnh tranh
gay gắt. Muốn có hàng hóa xuất khẩu và hàng xuất khẩu đáp ứng nhu cầu rất khắt
khe và khó tính của thị trường quốc tế, đòi hỏi hàng hóa xuất khẩu phải có chất
lượng cao, giá trị sử dụng lâu bền,phổ biến, đa dạng về mẫu mã v.v. Muốn đạt
được những tiêu chí về chất lượng hàng hóa, các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực
phẩm theo quy chuẩn của từng khối nước hoặc tùng quốc gia, từng vùng lãnh thổ,

bắt buộc người xuất khẩu phải đầu tư đổi mới trang thiết bị, đầu tư công nghệ tiên


×