Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Xây dựng website bán laptop trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.63 KB, 33 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cám ơn đến quý thầy cô trường CĐ Công Nghệ Thông Tin nói chung
và các thầy cô bộ môn trong khoa công nghệ thông tin nói riêng đã tạo điều kiện cho chúng em cơ hội
thực hành để chúng em có thể tránh được những vướng mắc và bỡ ngỡ trong đồ án tốt nghiệp và
công việc thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Minh Thái đã hướng dẫn, chỉ dạy tận tình cho em từ lúc bắt
đầu cho tới lúc kết thúc đề tài đồ án chuyên ngành. Nhờ sự giúp đỡ của thầy mà em đã hoàn thành đề
tài đúng thời hạn quy định và tích lũy được cho mình một lượng nền tảng kiến thức quý báu.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài tốt nhất nhưng do thời gian và kiến thức còn có hạn nên
em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự cảm thông, chia sẻ và tận
tình đóng góp chỉ bảo của quý thầy cô cũng như các bạn.

Đà Nẵng, ngày 23 tháng 12 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Huyền Lam

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................


........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................


........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
Đà Nẵng, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên thực hiện

Chữ ký GVHD

LỜI NÓI ĐẦU

Với sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin hiện nay, Internet ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kĩ thuật và đời sống. Dĩ nhiên các bạn
đã được nghe nói nhiều về Internet, nói một cách đơn giản, Internet là một tập hợp máy
tính nối kết với nhau, là một mạng máy tính toàn cầu mà bất kì ai cũng có thể kết nối
bằng máy PC của họ. Với mạng Internet, tin học thật sự tạo nên một cuộc cách mạng trao
đổi thông tin trong mọi lĩnh vực văn hóa, xã hội, chính trị, kinh tế...
Mạng Internet là một trong những sản phẩm có giá trị hết sức lớn lao và ngày càng
trở nên một công cụ không thể thiếu, là nền tảng để truyền tải, trao đổi thông tin trên toàn
cầu. Bằng Internet, chúng ta đã thực hiện được những công việc với tốc độ nhanh hơn,
chi phí thấp hơn nhiều so với cách truyền thông.Chính điều này, đã thúc đẩy sự khai sinh


và phát triển của thương mại điện tử trên khắp thế giới, làm biến đổi đáng kể bộ mặt văn
hóa, nâng cao đời sống con người. Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại
điện tử đã khẳng định được xúc tiến và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với
một cửa hàng đáp ứng nhu cầu mua sắm ngày ngày càng cao của khách hàng sẽ là cần
thiết.Vì vậy, em đã thực hiện đề tài “Xây dựng Website bán laptop trực tuyến”. Cửa
hàng có thể đưa các sản phẩm lên Website của mình và quản lý Website đó, khách hàng

có thể đặt mua, mua hàng của cửa hàng mà không cần đến cửa hàng, cửa hàng sẽ gửi sản
phẩm đến tận tay khách hàng. Website là nơi cửa hàng quảng bá tốt nhất tất cả sản phẩm
của mình bán ra.
Qua đây em xin cảm ơn chân thành và bày tỏ lòng biết ơn đến sự chỉ dậy tận tình
của các thành cô trong khoa “Công nghệ thông tin”. Và đặc biệt là thầy “Lê Minh
Thái”, người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ cho em trong thời gian thực hiện đồ
án này.
Tuy nhiên, do thời gian hạn hẹp, mặc dù đã nỗ lực hết sức mình nhưng chắc rằng
đồ án khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm, những lời góp ý và
chỉ bảo tận tình của quý Thầy Cô và các bạn.

PHẦN MỞ ĐẦU

Tại Việt Nam, với cuộc sống ngày càng hiện đại, nhu cầu mua bán qua mạng
Internet là hết sức cần thiết.Trong xu thế cạnh tranh ngày càng mạnh của nền kinh tế mở
cửa trong tất cả các lĩnh vực đặt biệt trong ngành kinh doanh qua mạng, chất lượng phục
vụ và giá cả dịch vụ cung cấp cho khách hàng được đặt lên hàng đầu. Vì vậy em đã thực
hiện đồ án“Xây dựng Website bán laptop trực tuyến”
Mục tiêu là: Tìm hiểu hệ thống một số cửa hàng bán hàng trực tuyến những cửa
hàng đã và đang kinh doanh theo hình thức này. Từ đó em xây dựng một website bán
quần áo tốt nhất có thể.
 Nội dung của đồ án gồm 4 chương


-

Chương 1: Đặc tả hệ thống

-


Chương 2: Phân tích thiết kế hệ thống

-

Chương 3: Xây dựng ứng dụng

-

Chương 4: Kết luận

CHƯƠNG I: ĐẶC TẢ HỆ THỐNG

1. Mô tả bài toán
Việc kinh doanh mua bán là nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi chúng ta.
Trong thời đại cạnh trang hiện nay việc giới thiệu sản phẩm kinh doanh đến
từng cá nhân với chi phí thấp, hiệu quả cao là một vấn đề nan giải của người
kinh doanh cùng với nhu cầu mua sắm với những sản phẩm đa chủng loại, đạt
chất lượng, hợp túi tiền của người tiêu dùng vì vậy thương mại điện tử đã được
ra đời và dần dần phát triển trên toàn thế giới
Việc phổ biến các sản phẩm của cửa hàng kinh doanh đến khách hàng thông qua
các bảng báo giá tuy nhiên chi phí khá cao vì số lượng sản phẩm ngày một đa dạng và giá
cả thay đổi liên tục và tính phổ biến không cao chưa đáp ứng được nhu cầu người dùng,
thông tin nhà sản xuất, cập nhập giá sản phẩm, quản lý sản phẩm… Nắm bắt được tình
tình trên em đã tiến tiến hành thiết kế trang web mua bán hàng trực tuyến để mong sao
giúp do các cửa hàng phát triển nhanh hơn, giúp cho chủ cửa hàng Trước khi xây dựng
Website chúng ta cần
-

Xác định đối tượng khách hàng là ai?
Website có mục đích gì?

Xác định gõ các chủ đề chính của Website là những gì?
Thiết lập các khối thông tin chính mà Website sẽ cung cấp


Việc xây dựng một website là cả một quá trình liên tục, nó không đơn thuần là một
dự án duy nhất và một lần với các thông tin tĩnh. Việc biên tập, quản lý và duy trì kỹ
thuật dài hạn phải bao trùm lên kế hoạch xây dựng Website.

1.1. Đối tượng sử dụng
• Có 2 đối tượng sử dụng cơ bản là người dùng và nhà quản trị:
Người dùng: Qua Website, khách hàng có thể xem thông tin, lựa chọn những sản
phẩm ưa thích ở mọi nơi thậm chí ngay trong phòng làm việc của mình.
Nhà quản trị: Nhà quản trị có toàn quyền sử dụng và cập nhật sản phẩm, hoá đơn,
quản lý khách hàng, đảm bảo tính an toàn cho Website.

1.2. Mục tiêu quảng bá
Mục tiêu của Website là giới thiệu và quảng bá cửa hàng. Cung Cấp các sản
phẩm về quần áo thời trang mà hiện nay các bạn trẻ đang ưa thích. Khách hàng
có thể biết thông tin chi tiết về sản phẩm như: Tên sản phẩm, giá cả…. Ngoài
ra Website còn có mục địch giới thiệu rộng cho nhiều khách hàng được biết về
cửa hàng, thu hẹp được khoảng cách xa gần giải quyết được vấn đề đường xá
việc đi lại khó khăn hay tắc nghẽn giao thông… Làm cho việc kinh doanh của
cửa hàng được phát triển hơn.
2. Khảo sát

2.1 Chức năng
 Các chức năng cơ bản của hệ thống.
- Quản lý hệ thống.
- Quản lý và giới thiệu sản phẩm.
- Tìm kiếm sản phẩm.

- Quản lý bán hàng.

2.2 Yêu cầu bài toán
 Các mục tiêu cụ thể cần đạt được.
- Cho phép nhập hàng vào cơ sỡ dữ liệu.
- Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại (hình ảnh, giá cả, số lượng…).


-

Hiển thị hàng hóa mà khách hàng đã chọn mua.
Hiển thị đơn hàng của khách hàng.
Cung cấp khả năng těm kiếm, khách hŕng có thể truy cập từ xa để tìm kiếm xem mặt hàng

-

đặt mua.
Cho phép quản lý đơn đặt hàng.
Cập nhập mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng
Thống kê mặt hàng, khách hàng, đơn đặt hàng, Cho phép hệ thống quản trị mạng từ xa.

1.3 Khảo sát
 Qua khảo sát thực tế em được biết
- Bán hàng thông qua một trang Website nhưng bên cạnh đó vẫn bán hàng thông qua các


kênh như: Các cửa hàng, bán hàng qua điện thoại..
Quản lý khách hàng: Mỗi khách hàng được quản lý các thông sau đây: Họ tên, địa chỉ, hòm thư,




điện thoại, nội dung.
Quản lý mặt hàng: Mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin : Tên đặt hàng, đơn giá, số



lượng, hình ảnh, mô tả.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ cửa hàng, nhà cung cấp sẽ giao cho cửa
hàng có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng. Bộ phận nhập hàng sẽ kiểm
tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao không đúng đúng yêu cầu
của đơn đặt hàng, hay hàng kém chất lượng thì bộ phận nhập hàng sẽ trả lại nhà cung cấp và
yêu cầu giao lại những mặt bị trả đó. Tiếp theo bộ phận nhập hàng kiểm tra chứng từ giao hàng
để gán giá trị thành tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp
một mã số và được cập nhập ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân
viên nhập hàng sẽ in một phiếu để lưu trữ lại. Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy
rằng hệ thống được xây dựng cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho cả hai đối tượng: Khách



hàng và nhà quản lý.
Khách hàng: là những người có như cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại
cửa hàng, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua
được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho
khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào
đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình
như : hình ảnh, đơn giá, mô tả… Và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa và giỏ hàng.
Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và
hoàn toàn được cập nhật trong giỏ. Khi khác hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang



xác lập đơn hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy


chọn đặt mua hay không.
Nhà quản lý: là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Nhà
quản lý được cung cấp một username và password để đăng nhập và hệ thống thực hiện những
chức năng của mình. Nếu như quá trình đăng nhập thành công thì nhà quản lý có thể thực hiện
được công việc: Quản lý cập nhập thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra
đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng, số lượng, hàng tồn kho, hàng giảm
giá. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để
đặt hàng và cập nhập các mặt hàng và cơ sở dữ liệu…

2.4 Yêu cầu đặt ra cho hệ thống
 Về mặt thiết bị phần mềm
- Một máy làm web Server.
- Hệ điều hành hỗ trợ cho chương trình để chạy hệ thống.
- Hệ cơ sỡ dữ liệu được dùng là MySQL
- Các phần mền dùng để lập trình web như : HTML,PHP, Dreamweaver 8, MySQL, XAMPP,
Photoshop …
 Yêu cầu về trang Website
Hệ thống gồm 2 chức năng


User (khách hàng): là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ tìm kiếm các sản phẩm
cần thiết từ hệ thống và đặt mua sản phẩm này, Vì thế trang web phải thỏa mãn các chứng
năng sau:

• Hiển thị danh sách các sản phẩm của cửa hàng để khách hàng có thể xem và lựa
chọn.
• Cung cấp chức năng tìm kiếm sản phẩm. Với nhu cầu của khách hàng khi bước

vào trang webs thương mại là tìm kiếm các sản phẩm mà họ cần và muốn mua.
Đôi lúc cũng có nhiều khách hàng vào Website này mà không có ý định mua hay
không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách hàng
có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các sản phẩm mà họ cần tìm kiếm.
Sau khi khách hàng lựa chọn xong những sản phẩm cần mua thì hệ thống phải có
chức năng hiển thị đơn hàng để khách hàng nhập vào thông tin cần thiết, tránh những đòi


hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng
tư cho khách hàng.


Admin (quản trị): là người làm chủ ứng dụng, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống.
Người này được cung cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện các
chức năng của mình. Nếu quá trình đăng nhập thành công thì nhà quản lý có chức sau sau:

Chức năng quản lý cập nhập (thêm, xóa, sữa) các sản phẩm trên trang Website, việc này
không phải dễ nó đồi hỏi sự chính xác.
Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt hàng hay
xóa bỏ đơn đặt hàng.


CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. Biểu đồ chức năng
1.1.

Quản lí bán Laptop

1.2.


Quản lí nhân viên



2. Biểu đồ luồng dữ liệu

* Biểu đồ luồng dữ liệu ngữ cảnh

*Biểu đồ luồng dữ liệu các mức



3. Mô hình thực thể quan hệ E-R

* Quan hệ giữa các bảng:
 Mối quan hệ giữa bảng dathang và sanpham

Mối quan hệ n-n: mỗi nhóm sản phẩm có một hoặc nhiều sản phẩm và một
sản phẩm có một hoặc nhiều nhóm sản phẩm.
 Mối quan hệ giữa bảng dathang va sanpham

Mối quan hệ 1-n: mỗi chi tiết đặt hàng có 1 sản phẩm và mỗi sản phẩm có 1
hoặc nhiều chi tiết đặt hàng.
 Mối quan hệ giữa bảng khachhang và dathang

Mối quan hệ 1-1: Mỗi khách hàng có 1 hoặc nhiều chi tiết đặt hàng và một
chi tiết đặt hàng thuộc về 1 khách hàng.
 Mối quan hệ giữa bảng sanpham và loaisanpham



Mối quan hệ 1-n: Mỗi sản phẩm thuộc 1 loại sản phẩm và một loại sản phẩm
có 1 hoặc nhiều sản phẩm.
 Mối quan hệ giữa bảng dathang và dongdathang

Mối quan hệ 1-n: Mỗi loại dathang thuộc 1 nhóm dongdathang và mỗi nhóm
dathang có 1 hoặc nhiều dongdathang.
* Mô hình thực thể quan hệ.


1. Cấu trúc dữ liệu
Thành phần dữ liệu mức logic

khachhang(id_KH, tenKH, diachi, email, dienthoai, gioitinh )
sanpham(id_sp, id_loai, tensp, mota, hinh, gia, ghichu, soluong)
loaisanpham(id_loai, id_nhom, tenloaisp, ghichu)
nhomsanpham(id_nhom, tennhom)
dathang(id_KH, tenhang, donvi, soluong, gia, thanhtien)
dongdathang(sodongdathang, id_dathang, id_sp, gia, thongtin, ghichu)
Ràng buộc tham chiếu:
dathang(id) sanpham(id), dongdathang(id_dathang)
sanpham(id) loaisanpham(id_loai), dongdathang(id_dathang)
khachhang(id) dathang(id)
nhomsanpham(id_nhom) sanpham(id_sp)
khachhang(id_KH) dathang(id_KH)
*Mô tả dữ liệu dưới dạng bảng:
*Mô tả dữ liệu dưới dạng bảng:
Tên thuộc tính

Kiểu dữ liệu


Độ dài

Khóa chính

Khóa ngoại

Ghi chú

Sanpham
Id

nvarchar

20

X

Mã sản phẩm


Id_loai

nvarchar

20

X

Mã loại sản
phẩm


Tensp

nvarchar

50

Tên sản phẩm

Mota

nvarchar

100

Mô tả

Hinh

Hình ảnh

Giá

float

Ghichu

nvarchar

soluong


int

Giá sản phẩm
50

Ghi chú
Số lượng
loaisanpham

id_loai

nvarchar

20

X

Mã loại san
phẩm

id_nhom

nvarchar

20

X

Mã nhóm sản

phẩm

tenloaisp

nvarchar

50

Tên loại

Ghichu

nvarchar

50

Ghi chí
nhomsanpham

id_nhom

nvarchar

20

tennhom

Nvarchar

50


X

Mã nhóm
Tên nhóm

khachhang
Id_KH

nvarchar

50

Mã khách
hàng

diachi

nvarchar

100

Địa chỉ

tenKH

nvarchar

20


Tên khách
hàng

dienthoai

int

15

gioitinh

nvarchar

20

email

nvarchar

20

Số điện thoại
X

Giới tính
email

dathang
id_KH


nvarchar

20

X

Mã khách


hàng
tenhang

nvarchar

20

X

Tên hàng

donvi

nvarchar

20

X

Đơn vị


soluong

int

gia

float

thanhtien

float

sohoadon

nvarchar

Số lượng
20

giá
Thành tiền

20

Số hóa đơn
dongdathang

sodongdathang

nvarchar


20

X

Số dòng đặt
hàng

Id_dathang

nvarchar

50

Mã đặt hàng

Id_sp

nvarchar

100

Mã sản phẩm

gia

nvarchar

20


Giá

thongtin

nvarchar

15

Thông tin

ghichu

nvarchar

100

Ghi chú

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG

1. Giới thiệu các ngôn ngữ lập trình
1.1Giới thiệu về MySQL
MySQL là một phần mềm quản trị CSDL mã nguồn mở, miễn phí nằm tròng nhóm
LAMP ( Linux-Apache-MySQL-PHP). MySQL rất phổ biến được các nhà phát triển ưa
chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng.MySQL là sơ sỡ dữ liệu tốt độ cao, ổn định và
dễ sữ dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống
lớn các hàm tiện ích rất mạnh.Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho
các ứng dụng có truy cập CSDL trên Internet.Vì MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn
có thể tải MySQL từ trang chủ.



MySQL có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: Windown, Linux,
MacOS , Unix, NetBSD, NetWare…
MySQL là một trong những ví dụ rất cở bản về hệ quản trị CSDL quan hệ sữ dụng
con ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL được sữ dụng hổ trợ cho PHP, Perl và nhiều ngôn ngữ khác
1.1.1 Các ưu điểm của MySQL
MySQL là một hệ quản trị nhanh nhỏ gọn, bảo mật và dễ sữ dụng, thường được sữ
dụng cho các ứng dụng nhỏ và trung bình. Các script files có thể chạy trên một số hệ
quản trị khác nhau như MySQL sever, Oracle. Nó được sữ dụng cho các ứng dụng
clien/server.
MySQL hỗ trợ các điểm vào là ANSI SQL92 và ODBC mức 0-2. MySQL hỗ trợ
nhiều ngon ngữ cho việc thông báo lỗi như Czec, Dute, Englsh… Ngôn ngữ mặt định cho
dữ liệu là IS)-8859-1(Latin 1) muốn thay đổi phải sữa trong mã nguồn.
Ngôn ngữ lập trình viết các hàng API để thâm nhập cơ sỡ dữ liệu MySQL có thể là
C, Per;, PHP…
CSDL MySQL rất dễ quản lý và có tốc độ xử lý cao hơn ba bốn lần sao với các hệ
quản trị cơ sỡ liệu khác.
MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mô hình quan hệ, có mã nguồn mở.Nó cung cấp miễn phí
trên các máy chủ UNIX, OS/2 và cả trên windows.

1.1.2 Các nhược điểm của MySQL
Không có môi trường đồ họa.
MySQL không cho phép thực hiện các câu lệnh SQL select truy vấn con.
Không hỗ trợ Stored Procedures, Trigger, transactions, Foreignkeys và View như các hệ quản trị
CSDL. [2], [5], [7]

1.1.3 Các câu lệnh căn bản trong SQL





SELECT

Phát biểu SQL dạng SELECT là 1 trong những những phát biểu yêu cầu MySQL
truy vấn dữ liệu trên cơ sỡ dữ liệu chỉ định. SELECT dùng để đọc thông tin từ CSDL
theo trường hợp quy định hay những biểu thức cho trường hợp đó.
Mệnh đề FROM chỉ ra tên bảng hay những bảng có quan hệ truy vấn thông tin
Mệnh WHERE để tạo nên điều kiện cần lọc mẩu tin theo tiêu chuẩn được đinh
nghĩa. Thông thường WHERE dùng cột (trường) để so sánh với giá trị cột khác, hay biểu
thức chứa cột (trường) bất kỳ có trong bảng (table) Phát biển SQL có dạng:



UPDATA

Phát biểu SQL dạng UPDATA dùng cập nhật lại dữ liệu đã tồn tại trong bảng. Khi
UPDATA dùng cập nhật dữ liệu cho một mẫu tin chỉ định nào đó thường lệnh này sữ
dụng chung với mệnh đề WHERE. Nếu cập nhật tất cả các mẫu tin trong bảng bạn có thể
bỏ mệnh đề WHERE. Cấu trúc sau:

Nếu cập nhật giá trị là kết quả về từ phát biểu SELECT trên một hay nhiều bảng
khác. Cấu trúc như sau:



INSERT

Khi cần thêm mẫu tin bào bảng (table) trong CSDL MySQL, bạn có nhiều cách để
thực hiện công việc này, nhưng để sữ dụng các phát biểu SQL mang tính chuyên nghiệp

bạn cần sữ dụng phát biểu INSERT. Khi thêm dữ liệu, cần chú y kiểu dữ liệu giống hoặc


tương úng với kiểu dữ liệu đã khai báo của cột (column), nếu không phù hợp sẽ phát sinh.
[2], [5], [7]

1.2. Giới thiệu PHP
PHP (viết tắt hồi quy “PHP: Hypertext Preprocessor”) là ngôn ngữ lập trình kịch
bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triễn các ứng dụng viết cho máy
chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp và có thể dễ dàng
nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, gọn,
cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so
với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ phổ biến nhất
thế giới.

1.3. Giới thiệu Adobe Dreamweaver
Macromedia Dreamweaver 8 là trình biên soạn HTML chuyên nghiệp dùng để
thiết kế, viết mã và phát triễn website cùng các trang web và các ứng dụng web. Cho dù
bạn có thích thú với công việc viết mã HTML thủ công hoặc bạn thích làm việc với môi
trường biên soạn trực quan, Dreamweaver cung cấp cho bạn những công cụ hữu ích để
nâng cao kinh nghiệm thiết kế web của bạn.
Các tính năng biên soạn trực quan trong Dreamweaver cho phép bạn tạo nhanh các
trang web mà không cần các dòng mã. Bạn có thể xem tất cả các thành phần trong webs
của bạn và kéo chúng trực tiếp từ một panel dễ sữ dụng vào một văn bản. Bạn có thể
nâng cao sản phẩm của bạn bằng cách tạo và sữa các ảnh trong Macromedia Fireworks
hoặc trong ứng dụng ảnh khác, rồi sau đó chèn trực tiếp vào Dreamweaver cũng cung cấp
những công cụ giúp đơn giản hóa việc chèn Flash vào trang web.
Deamweaver cũng cho phép bạn xây dựng các ứng dụng web động dựa theo dữ liệu sữ dụng công
nghệ máy chủ như CFML, ASP.NET, ASP, JSP và PHP.



1.4. Giới thiệu về XAMPP
Xampp là chương trình tạo máy chủ Web ( Web Server) trên máy tính cá nhân
(localhost) được tích hợp sẵn Apache, PHP , MySQL, FTP Server, Mail Server và các
công cụ PHPmyadmin. Xampp được download và sữ dụng miễn phí tại trang chủ.

1.5.Giới thiệu về photoshop
Photoshop là một phần mềm đồ họa chuyên của hãng phần mềm Adobe. Dùng để
cắt ghép, phục chế ảnh, tạo ảnh nghệ thuật, thiết kế banner, website… và một số vấn đề
liên quan đến đồ họa.

1.6.Giới thiệu về HTML
HTML là viết tắt của Hyper Text Markup language hay tiếp việt gọi là ngôn ngữ
hiển thị siêu văn bản. HTML có thể:





Một file HTML chứa các thể HTML.
Những thẻ HTML sẽ hướng dẫn trình duyệt trình bày thành phần của một trang web.
HTML có phần mở rộng là .html hoặc .htm.
HTML có thể tạo ra một trình soạn thảo văn bản đơn giản .

2. Thiết kế website
1. Giao diện Trang chủ của Websie


Hình 29: Giao diện trang chủ của Webiste
Trang chủ “Index.php” : Là trang chính của shop, chứa tất cả các mục để lựa chọn.

Từ trang chủ khách hàng có thể tìm thấy mọi thông tin cần thiết:


Thông tin về loại sản phẩm với giao diện dễ sữ dụng , thẫm mỹ cao… từ đó khách hàng có thể



đặt mua cho mình những sản phẩm yêu thích, phù hợp với túi tiền…
Các tin tức, sản phẩm được cập nhật liên tục.


2. Giao diện From đăng nhập

Hình 30 : Giao diện From đăng nhập
Trang “login.php” là trang mà khách hàng sẽ nhập User và Pass của mình để
đăng nhập vào website, nếu chưa có tài khoản khách hàng nhấn vào nút Đăng ký để tạo
cho mình một tài khoản mới.
.


3. Giao diện from liên hệ

Hình 31: Giao diện from liên hệ
Trang “lienhe.php” là cầu nối giữa khách hàng và cửa hàng, tại đây khách hàng
có thể gửi các thắc mắc cũng như ý kiến của mình tới cửa hàng. khách hàng phải nhập
các thông tin cá nhân trong form trên.


4. Giao diện Trang giỏ hàng


Hình 32 : Giao diện trang giỏ hàng
Trang “giohang.php” là trang mà khách hàng có thể xem được những sản phẩm
của mình đã chọn. Tại đây khách hàng có thể biết được số lượng mặt hàng mình đã chọn
cũng như tổng số tiền phải thanh toán. Khách hàng có thể thêm, cập nhập cũng như xóa
sản phẩm ngay tại giỏ hàng. Tại đây cũng có chức năng lưu lịch sử mua hàng của khách
hàng.


×