Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

QoS va secffeferferferferferf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.92 KB, 16 trang )

BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

CHƯƠNG 6:

CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN
DỊCH VỤ
----–—---I. BẢO MẬT
1. Giới thiệu
Khả năng bảo mật của một mạng viễn thông là
một trong những yếu tố hàng đầu quyết đònh chất
lượng cũng như tính khả dụng của mạng viễn thông
đó. Nhiều hướng dẫn khác nhau của liên minh Châu
Âu EU đã được đưa ra để bảo vệ dữ liệu và tính
riêng tư của người sử dụng, trong đó bao gồm cả
bảo vệ thông tin trong mạng công cộng. Viện tiêu
chuẩn Châu Âu (ETSI) đã thành lập một ban cố vấn
về vấn đề bảo mật, và ban này phục vụ cho các
nhà vận hành mạng công cộng. Trong tương lai, các
yêu cầu về bảo mật không chỉ đặt ra với các nhà
vận hành mạng viễn thông mà còn cho từng quốc gia
riêng biệt. Đặc biệt, các vấn đề bảo mật trong mạng
NGN là một vấn đề quan trọng cần được chú ý.
Có nhiều thành phần yêu cầu về bảo mật ở
mức độ cao trong mạng NGN:
 Khách hàng/ thuê bao cần phải có tính riêng tư trong
mạng và các dòch vụ được cung cấp, bao gồm cả
việc tính cước. Thêm vào đó, họ yêu cầu dòch vụ


phải có tính sẵn sàng cao, cạnh tranh lành mạnh và
bảo đảm sự riêng tư của họ.
 Các nhà vận hành mạng, các nhà cung cấp dòch vụ,
các nhà cung cấp truy nhập đều cần phải bảo
mật để bảo vệ hoạt động , vận hành và kinh
doanh của họ, đồng thời có thể giúp họ phục vụ
tốt khách hàng cũng như cộng đồng.
 Các quốc gia khác nhau yêu cầu và đòi hỏi tính
bảo mật bằng cách đưa ra các hướng dẫn và tạo
- 134 -


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

ra các bộ luật để đảm bảo tính sẵn sàng của dòch
vụ, cạnh tranh lành mạnh và tính riêng tư.
 Sự gia tăng rủi ro do sự thay đổi trong toàn bộ các
quy đònh và các môi trường kỹ thuật càng nhấn
mạnh sự cần thiết ngày càng gia tăng về tính bảo
mật trong mạng thế hệ mới NGN.
Ngày nay các “tội phạm” trong lónh vực máy tính
đang tăng nhanh. Các tin tặc này không chỉ dừng lại
ở mạng Internet, chúng tấn công cả những chuyển
mạch công cộng. Các hacker thường thu được những
thông tin cần thiết qua một cổng truy nhập không
được bảo vệ, và nhà cung cấp dòch vụ phải trả giá
cho những dòch vụ vô nghóa. Một ví dụ khác liên quan

đến các chuyển mạch bảo vệ là sự lạm dụng của
dòch vụ thoại miễn phí (freephone).
Hình sau đây mô tả một số nguy hiểm đối với
một thành phần mạng/dòch vụ. Mặc dù hầu hết
khách hàng đều đáng tin cậy, tuy nhiên thật sai lầm
khi đặt niềm tin vào tất cả khách hàng. Thông
thường, một tội phạm thường được hỗ trợ từ một
trong những khách hàng.

Hình 6-1 Các nguy cơ đối với các server và thành
phần mạng
Tính riêng tư cũng trở nên quan trọng. Sự cần thiết
của riêng tư đã được trình bày trong các bộ luật của

- 135 -


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

các quốc gia và các hướng dẫn trong phạm vi toàn
quốc về riêng tư và bảo mật.
Các tiến bộ về công nghệ cũng liên quan đến
vấn đề bảo mật. Trong thời gian gần đây, người ta hi
vọng rằng các giao diện và giao thức được sử dụng
trong các thiết bò viễn thông không thể dễ dàng giải
mã và lợi dụng. Các giao diện và giao thức này
không được phổ biến rộng rãi bên ngoài, ngoại trừ

các nhà cung cấp thiết bò hay các tổ chức viễn
thông. Tuy nhiên tình hình hiện nay đã thay đổi. Các hệ
thống mở vẫn còn các giao diện phức tạp, nhưng như
đã đònh nghóa, nó được trang bò và nhiều khách hàng
tìm hiểu. Để đảm bảo tính bảo mật của các hệ
thống này, công nghệ phải trở nên có chi phí thấp
và dễ dàng đạt được. Ví dụ, nhiều giao thức xử lý cho
các PC sẵn sàng miễn phí cho các phần mềm công
cộng. Do đó, nhiệm vụ chống hacker trở nên dễ dàng
hơn.
Một số dòch vụ cũng yêu cầu tính bảo mật cao
hơn. Các dòch vụ này không giới hạn trong các khu vực
xác đònh như trước đây, do đó nó chòu nhiều nguy
hiểm hơn. Do đó sự bảo mật tốt hơn là thực sự cần
thiết do các lý do kinh tế hay riêng tư. Ví dụ về các
dòch vụ này là dòch vụ thoại chất lượng cao, video hội
nghò và các dòch vụ đa phương tiện khác. Các khách
hàng này chỉ đời truy nhập vào dữ liệu của họ, và
tối thiểu có thể cung cấp thêm cho họ chức năng
truy nhập vào hệ thống quản lý.
2. Các yêu cầu bảo mật
Một nhà cung cấp mạng hay dòch vụ sẽ quyết đònh
giới hạn thực hiện bảo mật dựa vào kết quả của
phân tích nguy cơ và đánh giá rủi ro. Sau đó nhà cung
cấp sẽ tạo ra một “chiến lược bảo mật”. Hình sau mô
tả sự tương tác của các khối liên quan đến bảo mật.

- 136 -



BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

Hình 6-2 Mô hình bảo mật
Phân tích nguy cơ và đánh giá rủi ro trên nguyên
tắc chỉ có thể thực hiện trong một trường hợp cụ
thể. Phạm vi bảo mật có thể tùy thuộc vào các hoạt
động khác nhau. Do đó thách thức đặt ra cho các nhà
cung cấp thiết bò là xác đònh một chính sách chung cho
phần lớn các khách hàng và khách hàng có thể tạo
ra cách bảo mật của mình trong một số tùy chọn sẵn
có.
Việc xác đònh chính xác các yêu cầu bảo mật
của mạng tương đối khó khăn. Sau đây là một ví dụ
cụ thể về các yêu cầu của bảo mật. Chẳng hạn như
khách hàng phải chòu trách nhiệm về các hành
động của họ, đây thường là tiêu chí số một của
mục tiêu bảo mật. Do đó việc thẩm tra đặc tính của
khách hàng là một yêu cầu cơ bản của bảo mật.
Sự nhận thực cũng là một cách dùng cho bảo mật
dòch vụ. Ngoài ra còn có một số yêu cầu khác, tùy
thuộc vào nguy cơ và rủi ro. Dựa vào các yêu cầu
bảo mật có thể xác đònh mức độ ưu tiên của dòch
vụ. Ví dụ trên không phải chọn tùy ý, trách nhiệm
của khách hàng thường là ưu tiên chính của các dòch
vụ. Mức độ ưu tiên cao nhất sẽ quyết đònh dòch vụ
nào xếp đầu trong các dòch vụ ưu tiên được cung cấp.
3. Các vấn đề cần bảo mật

Các vấn đề này được thực hiện trong mọi dạng
cấu hình NGN, bao gồm các dạng truyền dẫn khác nhau
và xử lý các nguy cơ sau đây:
- 137 -


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

 Từ chối dòch vụ: Nguy cơ này tấn công vào các
thành phần mạng truyền dẫn bằng cách liên tục
đưa dồn dập dữ liệu làm cho các khách hàng NGN
khác không thể sử dụng tài nguyên mạng.
 Nghe trộm: Nguy cơ này ảnh hưởng đến tính riêng tư
của một cuộc nói chuyện bằng cách chặn đường
dây giữa người gửi và người nhận.
 Giả dạng: Thủ phạm sử dụng một mặt nạ để tạo ra
một đặc tính giả. Ví dụ anh ta có thể thu được một
đặc tính giả bằng cách theo dõi mật mã và ID của
khách hàng, bằng cách thao tác khởi tạo tin nhắn
hay thao tác đòa chỉ vào/ra của mạng.
 Truy nhậïp trái phép: Truy nhập vào các thực thể
mạng phải được hạn chế và phù hợp với chính sách
bảo mật. Nếu kẻ tấn công truy nhập trái phép
vào các thực thể mạng thì các dạng tấn công khác
như từ chối dòch vụ, nghe trộm hay giả dạng cũng
có thể xảy ra. Truy nhập trái phép cũng là kết
quả của các nguy cơ kể trên.

 Sửa đổi thông tin: Trong trường hợp này, dữ liệu bò
phá hỏng hay làm cho không thể sử dụng được do
thao tác của hacker. Một hậu quả của hành động
này là những khách hàng hợp pháp không truy
xuất vào tài nguyên mạng được. Trên nguyên tắc
không thể ngăn cản khách hàng thao tác trên dữ
liệu hay phá hủy một cơ sở dữ liệu trong phạm vi
truy nhập cho phép của họ.
 Từ chối khách hàng: Một hay nhiều khách hàng
trong mạng có thể bò từ chối tham gia vào một
phần hay toàn bộ mạng với các khách hàng/ dòch
vụ/server khác. Phương pháp tấn công có thể là
tác động lên đường truyền, truy nhập dữ liệu hay
sửa đổi dữ liệu. Trên quan điểm của nhà vận
hành mạng hay nhà cung cấp dòch vụ, dạng tấn
công này gây hậu quả là mất niềm tin, mất
khách hàng và dẫn tới mất doanh thu.
4. Các giải pháp tạm thời
Các biện pháp đối phó có thể chia thành hai loại
sau: phòng chống và dò tìm. Sau đây là các biện
pháp tiêu biểu:
 Nhận thực
- 138 -


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan


 Chữ ký số
 Điều khiển truy nhập
 Mạng riêng ảo
 Phát hiện xâm nhập
 Ghi nhật ký và kiểm toán
 Mã hóa
Trong mọi trường hợp cần lưu ý rằng các hệ thống
vận hành trong các thành phần NGN cần phải bảo
vệ cấu hình như một biện pháp đối phó cơ bản:
− Tất cả các thành phần không quan trọng (chẳng hạn
như các cổng TCP/UDP) phải ở tình trạng thụ động.
− Các đặc tính truy nhập từ xa cho truy nhập trong và
truy nhập ngoài cũng phải thụ động. Nếu các đặc
tính này được đăng nhập, tất cả các hoạt động
cần được kiểm tra.
− Bảng điều khiển server để điều khiển tất cả các
đặc tính vận hành của hệ thống cần được bảo vệ.
Tất cả các hệ thống vận hành có một vài đặc
tính đặc biệt để bảo vệ bảng điều khiển này.
− Hệ thống hoàn chỉnh có thể đăng nhập và kiểm
tra. Các log file cần phải được giám sát thường
xuyên.
Thêm vào đó, cần phải nhấn mạnh rằng mạng tự
nó phải có cách bảo vệ cấu hình. Ví dụ như nhà vận
hành phải thực hiện các công việc sau:
− Thay đổi password đã lộ.
− Làm cho các port không dùng phải không hoạt động
được.
− Duy trì một nhật ký password.
− Sử dụng sự nhận thực các thực thể.

− Bảo vệ điều khiển cấu hình.

- 139 -


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

Hình 6-3 Biện pháp chống lại các nguy cơ
5. Kết luận
Một thách thức quan trọng đối với hệ thống mạng
NGN trên nền IP là thực hiện các bảo mật trong các
dạng ứng dụng khác nhau. Từ khi bắt đầu, cấu trúc
NGN đã được phát triển với sự quan tâm đến các vấn
đề bảo mật, dựa vào các phân tích nguy cơ và chế
độ IPSec từ IETF. Sự linh hoạt đảm bảo tính bảo mật
có thể đạt được yêu cầu của môi trường thực tế. Sử
dụng NGN trong mạng dựa trên nền PacketCable đã được
kiểm đònh các giải pháp bảo mật. Công việc còn lại
là tiếp tục bảo vệ mạng chống lại các cuộc tấn
công trong tương lai từ các nguồn chưa biết trước.

II. QoS (Quality of Service)
1. Giới thiệu
Chất lượng dòch vụ QoS chính là yếu tố thúc đẩy
MPLS. So sánh với các yếu tố khác, như quản lý lưu
lượng và hỗ trợ VPN thì QoS không phải là lý do quan
trọng nhất để triển khai MPLS. Như chúng ta sẽ thấy

dưới đây, hầu hết các công việc được thực hiện trong
MPLS QoS tập trung vào việc hỗ trợ các đặïc tính của
IP QoS trong mạng. Nói cách khác, mục tiêu là thiết
lập điểm tương đồng giữa các đặc tính QoS của IP và
MPLS, chứ không phải là làm cho MPLS QoS có chất
lượng cao hơn IP QoS.

- 140 -


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

Một lý do để khẳng đònh MPLS không giống như IP
là MPLS không phải là giao thức xuyên suốt. MPLS
không vận hành trong các máy chủ, và trong tương lai
nhiều mạng IP không sử dụng nhưng MPLS vẫn tồn tại.
QoS mặt khác là đặc tính thường trực của liên lạc
giữa các LSR cùng cấp. Ví dụ nếu một kênh kết nối
trong tuyến xuyên suốt có độ trễ cao, tổn thất lớn,
băng thông thấp sẽ giới hạn QoS có thể cung cấp
dọc theo tuyến đó. Một cách nhìn nhận khác về vấn
đề này là MPLS không thay đổi về căn bản mô hình
dòch vụ IP. Các nhà cung cấp dòch vụ không bản dòch
vụ MPLS, họ cung cấp các dòch vụ IP (hay Frame Relay và
các dòch vụ khác), và do đó, nếu họ đưa ra QoS thì họ
phải dựa trên IP QoS (Frame Relay QoS,…) chứ không
phải là MPLS QoS.

Điều này không có nghóa là MPLS không có vai
trò trong IP QoS. Thứ nhất, MPLS có thể giúp nhà cung
cấp đưa ra các dòch vụ IP QoS hiệu quả hơn. Thứ hai,
hiện đang xuất hiện một số khả năng QoS mới hỗ
trợ qua mạng sử dụng MPLS, tuy không thực sự xuyên
suốt nhưng có thể chứng tỏ là rất hữu ích, một số
chúng có thể bảo đảm băng thông của LSP.
Do có mối quan hệ gần gũi giữa IP QoS và MPLS
QoS, phần này sẽ được xây dựng xung quanh các
thành phần chính của IP QoS. IP cung cấp hai mô hình
QoS: dòch vụ tích hợp IntServ (sử dụng chế độ đồng bộ
với RSVP) và dụng cụ Diffserv.
Sự thỏa thuận mức dòch vụ theo:
− Lớp dòch vụ hay lớp ứng dụng
− Loại khách hàng hay nhóm khách hàng (thực hiện ở
lớp mạng VPN)
− Luồng hay kết nối
Để thực hiện QoS, mạng phải có:
− Các server hoạch đònh tuyến
− Các phần tử mạng thực hiện hoạch đònh tuyến
− Các giao diện nhận biết hoạch đònh tuyến.

- 141 -


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan


Mứ
c QoS

Mứ
c QoS phả
i được
đả
m bả
o


ng t

r
i
h

n
ø
u cu
à
u da á
à
a
a
đ
c
n
u
i đe

Y ê
uố
c
u
à
đa

Mứ
c QoS
tương đố
i

Mứ
c QoS
tố
i thiể
u

Mạng
Internet
ngà
y nay

Khá
ch hà
ng
Internet

Dựa và
o

ToS


c cô
ng ty kế
t
nố
i mạng Internet

Mạng VPN

Hình 6-4 Sự phát triển QoS
2. Các kỹ thuật phục vụ QoS

- 142 -

Dòch vụthờ
i
gian thực


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

Traffic Type

IntServ


Guaranteed Service

Expedited Forwarding
Per Hop Behavior
DiffServ Assured Forwarding
Per Hop Behavior

M

Visual

Controlled Load
Service

Data

Best Effort
Voice

Kỹthuậ
t QoS

n
n
al
tio trol)
io l)
n
l
t

g
u
o
a
ti
v
in bu ro rib n
rsa
rie ssag istri cont ist ut co
t
e
D o
nv
D ith
Re M e
ith
Co
w
(
(w

ia
ed

Hình 6-5 Các kỹ thuật QoS trong mạng IP
2.1 Dòch vụ cố gắng tối đa (Best Effort)
Đây là dòch vụ phổ biến trên mạng Internet hay
mạng IP nói chung. Các gói thông tin được truyền đi
theo nguyên tắc “đến trước được phục vụ trước”
mà không quan tâm đến đặc tính lưu lượng của

dòch vụ là gì. Điều này dẫn đến rất khó hỗ trợ
các dòch vụ đòi hỏi độ trễ thấp như các dòch vụ
thời gian thực hay video. Cho đến thời điểm này, đa
phần các dòch vụ được cung cấp bởi mạng Internet
vẫn sử dụng nguyên tắc Best Effort này.
2.2 Dòch vụ tích hợp (IntServ)
Đứng trước nhu cầu ngày càng tăng trong việc
cung cấp dòch vụ thời gian thực (thoại, video) và
băng thông cao (đa phương tiện), dòch vụ tích hợp
IntServ đã ra đời. Đây là sự phát triển của mạng
IP nhằm đồng thời cung cấp dòch vụ truyền thống
Best Effort và các dòch vụ thời gian thực. Sau đây là
những động lực thúc đẩy sự ra đời của mô hình
này:
 Dòch vụ cố gắng tối đa không còn đủ đáp ứng
nữa: ngày càng có nhiều ứng dụng khác nhau,
các yêu cầu khác nhau về đặc tính lưu lượng
được triển khai, đồng thời người sử dụng cũng
yêu cầu chất lượng dòch vụ ngày càng cao hơn.
- 143 -


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

 Các ứng dụng đa phương tiện ngày càng xuất
hiện nhiều: mạng IP phải có khả năng hỗ trợ
không chỉ đơn dòch vụ mà còn hỗ trợ đa dòch vụ

của nhiều loại lưu lượng khác nhau từ thoại, số
liệu đến video.
 Tối ưu hóa hiệu suất sử dụng mạng và tài
nguyên mạng: đảm bảo hiệu quả sử dụng và
đầu tư. Tài nguyên mạng sẽ được dự trữ cho lưu
lượng có độ ưu tiên cao hơn, phần còn lại sẽ
dành cho số liệu best effort.
 Cung cấp dòch vụ tốt nhất: mô hình IntServ cho
phép nhà cung cấp mạng tung ra những dòch vụ
tốt nhất, khác biệt với các đối thủ cạnh tranh
khác.


c bả
n tin setup đặ
t
trướ
c

Appl

Setup

Setup

Điề
u khiể
n chấ
p
nhậ

n/cưỡ
ng bứ
c

Data

Classifier


c giao thứ
c đònh
tuyế
n/ Database

Sheduler

IP Data

Classifier

Sheduler

Hình 6-6 Mô hình dòch vụ IntServ
Một số thành phần chính tham gia trong mô hình
như:
 Giao thức thiết lập setup: cho phép các máy
chủ và các router dự trữ động tài nguyên mạng
để xử lý các yêu cầu của các luồng lưu lượng
- 144 -



BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

riêng. RSVP, Q.2391 là một trong những giao thức
đó.
 Đặc tính luồng: xác đònh chất lượng dòch vụ QoS
sẽ cung cấp cho các luồng xác đònh. Luồng ở
đây được đònh nghóa như một luồng các gói từ
nguồn đến đích có cùng yêu cầu về QoS. Về
nguyên tắc có thể đặc tính luồng như băng tần
tối thiểu mà mạng bắt buộc phải cung cấp để
đảm bảo QoS cho các luồng yêu cầu.
 Điều khiển lưu lượng: trong các thiết bò thiết bò
mạng (máy chủ, router, chuyển mạch) có thành
phần điều khiển và quản lý tài nguyên mạng
cần thiết để hỗ trợ QoS theo yêu cầu. Các
thành phần điều khiển lưu lượng này có thể
được khai báo bởi giao thức báo hiệu RSVP hay
nhân công. Thành phần điều khiển lưu lượng bao
gồm:
 Điều khiển chấp nhận: xác đònh các thiết bò
mạng có khả năng hỗ trợ QoS theo yêu cầu
hay không.
 Thiết bò phân loại (Classifier): nhận dạng và
chọn lựa lớp dòch vụ trên nội dung của một
số trường nhất đònh trong mào đầu gói.
 Thiết bò phân phối (Scheduler): cung cấp các


mức chất lượng dòch vụ QoS qua kênh ra của
thiết bò mạng.
Các mức chất lượng dòch vụ cung cấp bởi
IntServ gồm:
 Dòch vụ đảm bảo GS: băng tần dành riêng, trễ
có giới hạn và không bò thất thoát gói tin trong
hàng. Các ứng dụng cung cấp thuộc loại này
có thể kể đến: hội nghò truyền hình chất lượng
cao, thanh toán tài chính thời gian thực,…
 Dòch vụ kiểm soát tải: không đảm bảo về
băng tần hay trễ, nhưng khác với best effort ở
điểm không giảm chất lượng một cách đáng
kể khi tải mạng tăng lên. Dòch vụ này phù hợp
cho các ứng dụng không nhạy cảm lắm với độ
trễ hay mất gói như truyền hình multicast
audio/video chất lượng trung bình.
 Dòch vụ best effort
- 145 -


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

2.3 Dòch vụ Diffserv
Việc đưa ra mô hình IntServ có vẻ như giải
quyết được nhiều vấn đề liên quan đến QoS trong
mạng IP. Tuy nhiên trong thực tế mô hình này đã

không đảm bảo được QoS xuyên suốt (end to end).
Đã có nhiều cố gắng nhằm thay đổi điều này
nhằm đạt một mức QoS cao hơn cho mạng IP, và
một trong những cố gắng đó là sự ra đời của
DiffServ. Diffserv sử dụng việc đánh dấu gói và
xếp hàng theo loại để hỗ trợ dòch vụ ưu tiên qua
mạng IP. Hiện tại IETF đã có một nhóm làm việc
DiffServ để đưa ra các tiêu chuẩn RFC về DiffServ.
Nguyên tắc cơ bản của Diffserv như sau:
 Đònh nghóa một số lượng nhỏ các lớp dòch vụ
hay mức ưu tiên. Một lớp dòch vụ có thể liên
quan đến đăïc tính lưu lượng (băng tần min-max,
kích cỡ burst, thời gian kéo dài burst)
 Phân loại và đánh dấu các gói riêng biệt tại
biên của mạng vào các lớp dòch vụ.
 Các thiết bò chuyển mạch, router trong mạng lõi
sẽ phục vụ các gói theo nội dung của các bit
đã được đánh dấu trong mào đầu của gói.
Với nguyên tắc này, Diffserv có nhiều lợi thế
hơn so với IntServ:
 Không yêu cầu báo hiệu cho từng luồng
 Dòch vụ ưu tiên có thể áp dụng cho một số
luồng riêng biệt cùng một lớp dòch vụ. Điều
này cho phép nhà cung cấp dòch vụ dễ dàng
phân phối một số mức dòch vụ khác nhau cho
các khách hàng có nhu cầu.
 Không yêu cầu thay đổi tại các máy chủ hay

các ứng dụng để hỗ trợ dòch vụ ưu tiên. Đây là
nhiệm vụ của thiết bò biên.

 Hỗ trợ rất tốt dòch vụ VPN.
Tuy nhiên có thể nhận thấy DiffServ cần vượt
qua một số vấn đề như:
− Không có khả năng cung cấp băng tần và độ
trễ đảm bảo như GS của IntServ hay ATM.

- 146 -


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

− Thiết bò biên vẫn yêu cầu bộ Classifier chất
lượng cao cho từng gói giống như trong mô hình
IntServ.
− Vấn đề quản lý trạng thái Classifier của một số
lượng lớn các thiết bò biên là một vấn đề
không nhỏ cần quan tâm.
− Chính sách khuyến khích khách hàng trên cơ sở
giá cước cho dòch vụ cung cấp cũng ảnh hưởng
đến giá trò của DiffServ.

Multi-byte
Classifier

Policier

Packet

Market

Queue
Mngt/Scheduler

Router biê
n
DS-byte
Classifier

Queue
Mngt/Scheduler
Router lõ
i

Hình 6-7 Mô hình DiffServ tại biên và lõi mạng
Mô hình bao gồm các thành phần:
• DS-byte: byte xác đònh DiffServ là thành phần TOS
của IPv4 và trường loại lưu lượng IPv6. Các bit
trong byte này thông báo gói tin được mong đợi
nhận được thuộc loại dòch vụ nào.
• Các thiết bò biên (router biên) nằm tại lỗi vào
hay lỗi ra của mạng cung cấp Diffserv
• Các thiết bò trong mạng DiffServ.
• Quản lý cưỡng bức: các công cụ và nhà quản
trò mạng giám sát và đo kiểm đảm bảo SLA
giữa mạng và người dùng.
2.4 Chất lượng dòch vụ MPLS
Tương tự như DiffServ, MPLS cũng hỗ trợ chất
lượng dòch vụ trên cơ sở phân loại các luồng lưu

lượng theo các tiêu chí như độ trễ, băng tần,…
Đầu tiên tại biên của mạng, luồng lưu lượng của
người dùng được nhận dạng (bằng việc phân tích
một số trường trong mào đầu của gói) và
chuyển các luồng lưu lượng đó trong các LSP riêng
với thuộc tính COS hay QoS của nó. MPLS có thể
- 147 -


BÀI GIẢNG NGN
dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

hỗ trợ các dòch vụ không đònh trước qua LSP bằng
việc sử dụng một trong các kỹ thuật sau:
• Bộ chỉ đònh COS có thể được truyền trong nhãn
gắn liền với từng gói. Bên cạnh việc chuyển
mạch nhãn tại từng nút LSR, mỗi gói có thể
được chuyển sang kênh ra dựa vào thuộc tính COS.
Mào đầu đệm (Shim header) của MPLS có chứa
trường COS.
• Trong trường hợp nhãn không chứa chỉ thò COS
hiện tại thì giá trò COS có thể liên quan ngầm
đònh với một LSP cụ thể. Điều đó đòi hỏi LDP
hay RSVP gán giá trò COS không danh đònh cho LSP
để các gói được xử lý tương xứng.
• Chất lượng dòch vụ QoS có thể được cung cấp
bởi một LSP được thiết lập trên cơ sở báo hiệu
ATM (trong trường hợp MPLS là mạng ATM-LSR).

3. Các thông số QoS
 Độ trễ toàn trình “Delay”: trễ quá mức từ đầu cuối
đến đầu cuối khiến cuộc đàm thoại bất tiện và
mất tự nhiên. Mỗi thành phần trong tuyến truyền
dẫn: máy phát, mạng lưới, máy thu đều tham gia
làm tăng độ trễ. ITU-TG.114 khuyến cáo độ trễ tối
đa theo một hướng là 150 ms để đảm bảo thoại có
chất lượng cao.
 Độ trễ pha “Jitter”: đònh lượng độ trễ trên mạng đối
với từng gói khi đến máy thu. Các gói được phát đi
một cách đều đặn từ Gateway bên trái đến được
Gateway bên phải ở các thời khoảng không đều.
Jitter quá lớn sẽ làm cho cuộc đàm thoại đứt
quãng và khó hiểu. Jitter được tính trên thời gian
đến của các gói kế tiếp nhau. Bộ đệm Jitter được
dùng để giảm tác động “trồi sụt” của mạng và
tạo ra dòng gói đến đều đặn hơn ở máy thu.
 Độ mất gói “Packet Loss”: có thể xảy ra theo cụm
hoặc theo chu kỳ do mạng bò nghẽn liên tục. Mất
gói theo chu kỳ đến 5-10% số gói phát ra có thể
làm chất lượng thoại xuống cấp đáng kể. Từng
cụm gói bò mất không thường xuyên cũng khiến
đàm thoại gặp khó khăn.
 Mất trình tự gói ”Sequence Error”: nghẽn trên mạng
chuyển mạch gói có thể khiến gói chọn nhiều
tuyến khác nhau để đi đến đích. Gói có thể đến
- 148 -


BÀI GIẢNG NGN

dòch vụ

Chương 6: Các vấn đề liên quan

đích không đúng trình tự làm cho tiếng nói bò đứt
khoảng.
Đánh giá chất lượng thoại là nhiệm vụ hàng đầu
của các công ty phát triển hệ thống hoặc sản phẩm
thoại. Để có một thước đo chính xác và thống nhất
chất lượng thoại, một chỉ tiêu Mean Opinion Score (MOS)
đã được phát triển. MOS dựa trên thủ tục Absolute
category Rating (ACR) để xác đònh độ chấp nhận tổng
quát, chất lượng hệ thống hay sản phẩm thoại. Thang
đo MOS có 5 mức là: 5-Excellent, 4-Good, 3-Fair, 2-Poor, 1Bad.
Một phương pháp khác để phân tích chất lượng
thoại là Perceptual speech Quality Measurement (PSQM).
Đây là một phương tiện khách quan để đánh giá
chất lượng thoại khi nó bò xuống cấp qua mạng điện
thoại. Nó có sự đan chéo cao với chất lượng chủ quan
đối với nhiều loại hình méo tín hiệu và thích hợp để
đo thử các mạng lưới dùng nhiều loại mã hóa khác
nhau và thường bò lỗi truyền dẫn.
Được ITU-T đònh nghóa trong khuyến cáo P.816, PSQM
được dùng chủ yếu để đo thử các mạng có sử dụng
nén thoại, chèn thoại (digital speech interpolation) và gói
hóa (packetsation). Các mạng VoIP, VoFR, VoATM đề có
các đặc tính này. Tuy nhiên việc sử dụng PSQM còn
được mở rộng để thử các hệ thống không dây và
modem cáp có mang âm thoại.


- 149 -



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×