TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC
Mai Hồng Đào
NGHIÊN CỨU VỀ
QUY TẮC TRONG TÌNH BẠN CỦA HỌC SINH
MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC
Mai Hồng Đào
NGHIÊN CỨU VỀ
QUY TẮC TRONG TÌNH BẠN CỦA HỌC SINH
MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH MAI TRANG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2017
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Huỳnh Mai Trang,
người cô đáng kính đã luôn đồng hành, hết lòng hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cô thân thương tại
khoa Tâm lý học và những thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong thời gian học
tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo cùng các em
học sinh trường Trung học cơ sở An Lạc, Lý Phong, Nguyễn Văn Quỳ tại Thành
phố Hồ Chí Minh và Trường Trung học cơ sở - Trung học phổ thông Hòa Bình,
Trung học cơ sở Lê Quí Đôn, Nhơn Phú tại tỉnh Vĩnh Long đã tạo những điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tận tình cho tôi thực hiện các phương pháp nghiên cứu
để hoàn thành khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và các anh, chị, các bạn đã
động viên, giúp đỡ, chia sẻ trong quá trình tôi học tập tại trường và thực hiện
khóa luận.
Người thực hiện khóa luận
Mai Hồng Đào
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TẮC TRONG TÌNH BẠN CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................6
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về tình bạn và quy tắc trong
tình bạn lứa tuổi học sinh THCS .....................................................................................6
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước về tình bạn lứa tuổi học sinh
THCS ...............................................................................................................................9
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài ...............................................................................13
1.2.1. Quy tắc ........................................................................................................13
1.2.2. Tình bạn ......................................................................................................19
1.2.3. Quy tắc trong tình bạn ................................................................................25
1.3. Lý luận nghiên cứu về quy tắc trong tình bạn của học sinh THCS ...................28
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý cơ bản ở lứa tuổi học sinh THCS .........................28
1.3.2. Tình bạn ở lứa tuổi học sinh THCS ............................................................35
1.3.3. Quy tắc trong tình bạn của học sinh THCS ................................................42
1.4. Định hướng nghiên cứu đề tài ............................................................................44
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................47
Chương 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU QUY TẮC TRONG TÌNH BẠN CỦA
HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG THCS....................................................................48
2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................48
2.1.1. Định hướng nghiên cứu ..............................................................................48
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................48
2.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................54
2.2.1. Nhận thức của học sinh một số trường THCS về sự tồn tại quy tắc trong
tình bạn ..........................................................................................................................55
2.2.2. Thái độ của học sinh một số trường THCS đối với quy tắc trong tình bạn 61
2.2.3. Những quy tắc cụ thể trong tình bạn của học sinh một số trường THCS...64
2.2.4. Sự tuân thủ những quy tắc trong tình bạn của học sinh một số trường
THCS .............................................................................................................................69
2.2.5. Người đặt ra quy tắc trong tình bạn của học sinh một số trường THCS ....78
2.3. Đối chiếu kết quả nghiên cứu quy tắc trong tình bạn của học sinh THCS giai
đoạn hiện nay với lý luận (mục 1.3.1.2, chương 1) .......................................................81
2.3.1. Kết quả đối chiếu chung .............................................................................81
2.3.2. Những điểm mới trong tình bạn của học sinh THCS thông qua một số ghi
nhận ...............................................................................................................................87
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................94
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ĐLC
ĐTB
HS
QTTTB
SL
STT
THCS
TPHCM
VL
Viết đầy đủ
Độ lệch chuẩn
Điểm trung bình
Học sinh
Quy tắc trong tình bạn
Số lượng
Số thứ tự
Trung học cơ sở
Thành phố Hồ Chí Minh
Vĩnh Long
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Ký hiệu
1
Bảng 2.1.
2
Bảng 2.2.
3
Bảng 2.3.
4
Bảng 2.4.
5
Bảng 2.5.
6
Bảng 2.6.
7
Bảng 2.7.
8
Bảng 2.8.
9
Bảng 2.9.
10
Bảng 2.10.
11
Bảng 2.11.
12
Bảng 2.12.
13
Bảng 2.13.
Tên bảng
Trang
Đặc điểm mẫu nghiên cứu trong phương pháp điều tra
49
bằng bảng hỏi
Tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình nhận thức về sự
55
tồn tại QTTTB của HS
So sánh tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình nhận thức
56
về sự tồn tại QTTTB của HS theo giới tính, địa bàn
Điểm trung bình các biểu hiện của QTTTB
60
Tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình thái độ của HS đối
61
với QTTTB
So sánh tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình thái độ của
62
HS đối với QTTTB theo giới tính, khối lớp, địa bàn
Tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình tuân thủ những
69
QTTTB của HS
So sánh tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình tuân thủ
70
những QTTTB của HS theo giới tính, địa bàn
Tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình yêu cầu bạn tuân
73
thủ những QTTTB của HS
So sánh tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình yêu cầu bạn
74
tuân thủ những QTTTB của HS theo giới tính, địa bàn
Điểm trung bình các biểu hiện của sự tuân thủ những
77
QTTTB
So sánh tỉ lệ phần trăm xác nhận của HS về người đặt
79
ra QTTTB của HS theo giới tính, khối lớp, địa bàn
Tóm tắt thông tin đối chiếu QTTTB của HS với lý
82
luận
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Ký hiệu
1
Biểu đồ 2.1.
2
Biểu đồ 2.2.
3
Biểu đồ 2.3.
4
Biểu đồ 2.4.
Tên biểu đồ
Trang
Điểm trung bình nhận thức về sự tồn tại QTTTB của
57
HS theo khối lớp
Điểm trung bình tuân thủ những QTTTB của HS theo
71
khối lớp
Điểm trung bình yêu cầu bạn tuân thủ những QTTTB
75
của HS theo khối lớp
Tỉ lệ phần trăm xác nhận của HS về người đặt ra
78
QTTTB
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của sự phát triển bền vững là sự xác định
đúng đắn và khoa học. Một trong những bậc học được chú trọng trong giáo dục là phổ
thông trung học, trong đó có bậc học trung học cơ sở (THCS) với mục tiêu giáo dục
của bậc học này là "giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân…" [4], điều này đã được thể hiện rõ trong Điều 27 của Luật
Giáo dục năm 2010. Qua đó, có thể thấy việc giúp học sinh (HS) phát triển toàn diện là
mục tiêu vô cùng quan trọng và vì thế bên cạnh việc chú trọng dạy chữ, trang bị kiến
thức văn hóa cho HS thì việc giáo dục về mặt tình cảm, đạo đức cho HS cũng cần
được quan tâm thiết thực.
Theo Điều 28 của Luật Giáo dục năm 2010 với nội dung giáo dục phổ
thông là "phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ
thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp
ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học" [4]. Qua đây cho thấy đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi của HS là một trong những yếu tố rất được quan tâm khi đề cập đến nội dung giáo
dục phổ thông. Điều này cũng được thể hiện trong Văn bản chỉ đạo điều hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 1/9/2016 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2016 - 2017 đối với giáo dục trung học có nêu nhiệm vụ cụ thể của các cơ sở giáo
dục trung học là "Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp
phần phát triển năng lực học sinh… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học
sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh
trung học…" [5].
Như vậy, giáo dục tình cảm, đạo đức cho HS là vô cùng cần thiết. Đồng
thời, để giáo dục có thể đạt hiệu quả tốt thì cả nội dung và phương pháp giáo dục đều
phải dựa trên đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS.
2
Tuổi HS THCS được xác định vào khoảng 12, 13 đến 15, 16 tuổi. Đây là
một giai đoạn phát triển tâm lý đầy biến động của đời người, ở giai đoạn này diễn ra sự
thay đổi lớn cả về mặt sinh lý lẫn tâm lý. Một trong những thay đổi về mặt tình cảm có
ý nghĩa lớn đối với sự hình thành và phát triển tâm lý của các em là quan hệ bạn bè
ngày càng phức tạp với sự mở rộng phạm vi giao tiếp, hoạt động và sự phát triển của
xã hội hiện nay. Ở lứa tuổi HS THCS, giao tiếp bạn bè là hoạt động chủ đạo, nó chi
phối toàn bộ đời sống của các em. Có thể thấy, trong đời sống tình cảm của các em thì
tình bạn có tầm quan trọng bậc nhất với lứa tuổi này, "nếu không tìm được vị trí thích
hợp trong lòng bạn bè, thiếu niên thường khó thích nghi với đời sống xã hội và dễ có
hành vi lệch chuẩn" (L.I. Bagiôvich). Như vậy, việc quan tâm tìm hiểu đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi HS THCS, đặc biệt là đời sống tình cảm với vị trí quan trọng bậc nhất
của tình bạn ở các em là vô cùng cần thiết.
Đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu về tình
bạn lứa tuổi HS THCS. Nhưng một trong những yếu tố nổi bật cần được quan tâm, nó
chi phối tình bạn của các em đó là những quy tắc trong tình bạn (QTTTB) lại chưa
được nghiên cứu một cách sâu sắc. Nhiều tác giả đã có đề cập đến yếu tố này nhưng
chưa thực sự có những nghiên cứu cụ thể và chỉ ra một cách khoa học những quy tắc
trong tình bạn của các em. Từ việc thiếu đi lý luận sâu về đề tài này khiến cho việc
quan tâm, nghiên cứu để phát triển những đề tài có liên quan và cả trong lĩnh vực giáo
dục tình bạn cho HS THCS cũng gặp nhiều khó khăn.
Như vậy, một cách nhìn nhận đúng đắn, khoa học về thựa trạng quy tắc
trong tình bạn lứa tuổi HS THCS, chỉ ra những quy tắc cụ thể trong tình bạn của các
em là hết sức cần thiết. Đây sẽ là cơ sở để đưa ra những tác động cần thiết, chính xác
cho việc giáo dục tình bạn lứa tuổi HS THCS, đồng thời sẽ là nền tảng cho sự phát
triển những nghiên cứu sâu hơn nữa về những đề tài có liên quan, góp phần đóng góp
vào việc tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS THCS. Xuất phát từ những nguyên
nhân được nêu trên, đề tài "Nghiên cứu về quy tắc trong tình bạn của HS một số
trường THCS" được xác lập.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định sự tồn tại quy tắc trong tình bạn của HS THCS trong giai đoạn
hiện nay; đồng thời, đối chiếu kết quả nghiên cứu về QTTTB với nội dung của những
yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS đã được một số tác giả đề cập trước đó.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy tắc trong tình bạn của HS THCS.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu chính là HS tại một số trường THCS trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Vĩnh Long.
Khách thể nghiên cứu bổ trợ là giáo viên tại các trường THCS trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Vĩnh Long có HS được chọn làm mẫu nghiên cứu.
4. Giả thuyết nghiên cứu
4.1. Có quy tắc trong tình bạn của HS THCS trong giai đoạn hiện nay.
4.2. So với nội dung của những yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS đã
được các tác giả đề cập trước đây, một số quy tắc trong tình bạn của các em trong giai
đoạn hiện nay đã thay đổi theo hướng đề cao bản thân mình hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: quy tắc trong
tình bạn, tình bạn của HS THCS và quy tắc trong tình bạn của HS THCS.
5.2. Tìm hiểu quy tắc trong tình bạn của HS THCS tại một số trường trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đối chiếu những quy tắc trong tình bạn của HS THCS đã tìm hiểu với nội
dung của những yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS.
6. Giới hạn đề tài
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tìm hiểu thực trạng quy tắc trong tình bạn của HS THCS thông qua ba
mặt: nhận thức, thái độ và hành vi. Nghiên cứu tập trung xác định sự tồn tại QTTTB
của HS, mô tả những quy tắc cụ thể trong tình bạn của các em và đối chiếu kết quả
4
nghiên cứu QTTTB với nội dung của những yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS
THCS.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên học sinh và giáo viên của 6 trường THCS,
trong đó: 3 trường tại Thành phố Hồ Chí Minh và 3 trường tại tỉnh Vĩnh Long. Ở mỗi
địa bàn, các trường được lựa chọn thuộc các quận, huyện khác nhau: 1 trường thuộc
khu vực trung tâm và 2 trường không thuộc khu vực trung tâm của địa bàn.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, 3 trường được chọn tại 3 quận, huyện khác
nhau đó là: Trường THCS An Lạc thuộc Quận Bình Tân, Trường THCS Lý Phong
thuộc Quận 5 và Trường THCS Nguyễn Văn Quỳ thuộc huyện Nhà Bè. Tại tỉnh Vĩnh
Long, 3 trường được chọn tại 3 huyện, thành phố khác nhau đó là: Trường THCS –
THPT Hòa Bình thuộc huyện Trà Ôn, Trường THCS Lê Quí Đôn thuộc thành phố
Vĩnh Long và Trường THCS Nhơn Phú thuộc huyện Mang Thít.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Thực trạng quy tắc trong tình bạn của HS THCS được nghiên cứu một cách
toàn diện trên ba mặt: nhận thức, thái độ, hành vi. Người nghiên cứu còn vận dụng
quan điểm hệ thống - cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận. Nghiên cứu đề tài (xây dựng
bảng hỏi, bình luận thực trạng) được tiến hành trên cấu trúc đã được xác định.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Quy tắc trong tình bạn là một đặc điểm quan trọng được đề cập ở lứa tuổi
HS THCS nhưng lại chưa được nghiên cứu sâu sắc. Tại nước ta, có nhiều tác giả đã đề
cập đến những chuẩn mực đạo đức của bộ luật ngầm trong tình bạn ở HS THCS nhưng
chưa thực sự tìm hiểu thực trạng và chỉ ra một cách cụ thể những quy tắc trong tình
bạn của các em để có thể làm cơ sở lý luận cho sự định hướng thực tiễn giáo dục tình
bạn ở lứa tuổi này. Việc tìm hiểu thực trạng quy tắc trong tình bạn, chỉ ra những quy
tắc cụ thể trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đề ra.
5
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo các công trình nghiên cứu, báo cáo tổng kết, sách, báo về các
vấn đề liên quan đến đề tài như: quy tắc, tình bạn, tình bạn ở lứa tuổi HS THCS, quy
tắc trong tình bạn, quy tắc trong tình bạn lứa tuổi HS THCS… Người nghiên cứu phân
tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Người nghiên cứu xây
dựng bảng hỏi dành cho HS THCS để tìm hiểu thực trạng quy tắc trong tình bạn và
xác định những quy tắc cụ thể trong tình bạn của các em.
7.2.2.2. Phương pháp phân tích sản phẩm
Người nghiên cứu thông qua bài viết mà HS THCS làm để tìm hiểu về quy
tắc trong tình bạn của các em. Đây là phương pháp hỗ trợ cho phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi nhằm củng cố thêm thông tin để làm rõ kết quả đối chiếu QTTTB đã
nghiên cứu với nội dung của những yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS đã
được một số tác giả đề cập trước đó.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn HS, giáo viên để làm rõ vấn đề nghiên cứu, điều tra sâu một số
trường hợp tiêu biểu và thu thập thông tin một cách trực tiếp.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Các tham số thống kê được sử dụng như: hệ số tin cậy, tần số, tỉ lệ phần
trăm, điểm trung bình, độ lệch chuẩn. Một số kiểm nghiệm được dùng để phân tích so
sánh giữa các nhóm khách thể như: kiểm định t khi so sánh 2 nhóm, ANOVA (phân
tích phương sai 1 yếu tố) khi so sánh 3 nhóm trở lên và Chi – bình phương khi so sánh
các tỉ lệ phần trăm. Ngoài ra, phép thống kê phân tích nhân tố khám phá EFA còn
được sử dụng để nhằm tìm hiểu rõ hơn về kết quả nghiên cứu. Công cụ hỗ trợ để thống
kê, xử lý số liệu là phần mềm SPSS 20.0.
6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TẮC TRONG TÌNH BẠN
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Để có cái nhìn tổng quan nghiên cứu về QTTTB của HS THCS, người
nghiên cứu tìm hiểu thông qua việc tham khảo các tài liệu lý luận (sách, giáo trình) và
thực tiễn (các nghiên cứu) từ nước ngoài và trong nước.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về tình bạn và quy tắc
trong tình bạn lứa tuổi học sinh THCS
Các tác giả nước ngoài dành sự quan tâm lớn đến tình bạn của lứa tuổi HS
THCS, trong đó họ đã có sự tìm hiểu, nghiên cứu về QTTTB của các em.
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về tình bạn lứa tuổi học
sinh THCS
- Về mặt lý luận
Những ảnh hưởng của bạn bè, của nhóm đồng trang lứa hay đồng đẳng
(Peer Group) đối với sự phát triển của thiếu niên đóng một vai trò rất quan trọng. Vì
thế nó cũng đặc biệt được quan tâm nghiên cứu bởi tác giả Jerome B. Dusek. Trong
quyển "Adolescent Development and Behavior" của mình, tác giả đã dành một phần
lớn để bàn về sự phát triển và ảnh hưởng của tình bạn đến thiếu niên thông qua: vai trò
của bạn bè, yêu cầu đối với tình bạn thân thiết,… Theo đó, tác giả cho rằng ở lứa tuổi
này việc tham gia vào nhóm đồng đẳng sẽ là cơ hội cho các em thực hiện các vai trò xã
hội đa dạng và thiết lập những chuẩn hành vi cho các em [42].
Cùng mối quan tâm đến tình bạn lứa tuổi HS THCS như Jerome B. Dusek,
tác giả Laurence Steinberg trong quyển "Adolescence" [48] đã bàn về nhóm bạn đồng
đẳng của tuổi thiếu niên với việc đề cập một cách cụ thể các vấn đề như: sự cần thiết
có nhóm đồng đẳng ở thiếu niên trong xã hội hiện đại, sự thay đổi của nhóm đồng
đẳng trong suốt giai đoạn lứa tuổi này, những đặc điểm phổ biến được lựa chọn và đặc
điểm bị từ chối trong nhóm đồng đẳng của thiếu niên. Tác giả cho rằng nhóm bạn
đồng đẳng cung cấp rất nhiều cơ hội cho thiếu niên tương tác và giải trí, góp phần vào
7
sự phát triển của tính thân thiết, tăng cường tâm trạng tích cực của thiếu niên tạo nên
một tâm lý lành mạnh.
Trong quyển "Những điều cần biết về tâm, sinh lý tuổi thiếu niên" [8],
De'besse nhận xét rằng tình bạn ở lứa tuổi HS THCS có một vai trò lớn lao trong việc
phát triển nhân cách nhờ vào những kinh nghiệm mà chúng gợi lên cho các em.
De'besse còn đưa ra những đặc điểm của tình cảm ở tuổi thiếu niên là chọn lọc, hay
ngờ vực và cố chấp. Bên cạnh đó, tác giả phân chia tình bạn thiếu niên thành ba loại:
tình bạn với người cùng tuổi hay cùng trường, tình bạn với người nhỏ tuổi hơn và tình
bạn với người lớn tuổi hơn. Điều này, đúng với nhận định của các nhà tâm lý học phát
triển rằng bạn của một cá nhân là những cá nhân tại thời điểm đó có ứng xử cùng một
mức độ phức tạp với cá nhân mà chúng ta xem xét. Như vậy, trẻ khác tuổi vẫn có thể
coi là bạn khi chúng điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với khả năng của những
trẻ khác để theo đuổi mục đích chung [11].
- Về mặt thực tiễn
Với hơn 15 năm nghiên cứu về tình bạn, tác giả Jan Yager đã thể hiện một
cách khá toàn diện những vấn đề về tình bạn (định nghĩa về tình bạn, quan điểm về
tình bạn, sự biến đổi tình bạn theo các giai đoạn của đời người, trong đó có tình bạn
lứa tuổi thiếu niên và cách để trở thành một người bạn,…) trong quyển "Những biến
đổi trong tình bạn: Sức mạnh của tình bạn và cách nó định hình cuộc sống của chúng
ta" [37]. Qua việc tham khảo các tài liệu và những nghiên cứu thực tế, Jan Yager đã
đưa ra những đặc điểm tình bạn ở lứa tuổi HS THCS. Tác giả cho rằng, những năm ở
lứa tuổi này là lý tưởng để tiếp tục phát triển những tình bạn vốn có thể kéo dài đến hết
đời, cho dù có những biến đổi trong những mối quan hệ này. Nhóm con gái từ 14 đến
16 tuổi muốn có bạn thân hoặc chí cốt vốn đem lại cho các em sự hậu thuẫn tình cảm
và có khả năng giữ bí mật của các em. Những nam thiếu niên mới lớn thì dùng các
môn thể thao, trò chơi điện tử và những hoạt động khác làm nền móng cho tình bạn
thân hoặc chí cốt của các em. Jan Yager đã cung cấp những thông tin hữu ích về vai
trò của tình bạn cũng như những ảnh hưởng của nó đối với lứa tuổi này. Tuy rằng
không đề cập đến tình bạn lứa tuổi này một cách sâu sắc nhưng đây sẽ là tài liệu tham
8
khảo hữu ích cho các cá nhân quan tâm, tìm hiểu về tình bạn, đặc biệt là tình bạn lứa
tuổi HS THCS.
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về quy tắc trong tình
bạn
- Về mặt lý luận
Trong quyển "Sức mạnh tình bạn – The Friendship Factor" [19], tác giả
Alan Loy Mcginnis đã bàn về những vấn đề xoay quanh tình bạn như: giá trị của tình
bạn, cách thức củng cố mối quan hệ, cải thiện mối quan hệ,… Đặc biệt, trong đó tác
giả đề cập đến sáu quy tắc để có một tình bạn hoàn hảo, đó là:
+ Cẩn thận với sự chỉ trích;
+ Học ngôn ngữ của sự chấp nhận;
+ Khuyến khích cá tính của bạn;
+ Cần một phút yên tĩnh;
+ Mở rộng những mối quan hệ khác;
+ Sẵn sàng cho những thay đổi.
Như vậy, khi nói về tình bạn, Alan Loy Mcginnis đã dành sự quan tâm đến
các QTTTB, tác giả đã đưa ra sáu QTTTB nhằm giúp các cá nhân có được một tình
bạn trọn vẹn.
- Về mặt thực tiễn
Quy tắc trong tình bạn đã được nghiên cứu một cách chi tiết bởi Argyle và
Henderson (1984). Hai tác giả nhấn mạnh rằng việc sử dụng các quy tắc chính thức là
một phương tiện để đạt được sự hài lòng lớn hơn trong mối quan hệ bạn bè và để giảm
thiểu mức độ xung đột. Nghiên cứu của các tác giả cho thấy rằng những quy tắc được
xác nhận cao trong tình bạn cùng giới có liên quan đến: tình nguyện giúp đỡ bạn, tôn
trọng sự riêng tư của bạn, không thảo luận về những điều được nói trong sự thầm kín
với bạn, tin tưởng lẫn nhau, đứng lên cho một người bạn khi anh ấy hoặc cô ấy vắng
mặt, hỗ trợ về mặt tinh thần,… [41]. Các nghiên cứu của Argyle và Henderson về
QTTTB cung cấp những cơ sở, nền tảng quan trọng cho những nghiên cứu sau này về
QTTTB ở phạm vi mở rộng và các yếu tố sâu sắc hơn.
9
Tài liệu "Phân tích yếu tố của các quy tắc trong tình bạn: Mối quan hệ với
các nét nhân cách và chất lượng tình bạn" được trình bày tại hội nghị lần thứ 58
thường niên của Hiệp hội Quốc tế Truyền thông (ICA 2008) tại Canada đã trình bày
kết quả nghiên cứu về những QTTTB với mẫu là các sinh viên tại một số trường đại
học. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra tập hợp những QTTTB cũng như mối tương quan giữa
các nét nhân cách cá nhân và chất lượng tình bạn với những quy tắc được lựa chọn
trong tình bạn [41].
Nếu QTTTB do Argyle và Henderson dày công nghiên cứu trong các mối
quan hệ trực tiếp thì một nghiên cứu gần đây (báo cáo năm 2012) được thực hiện bởi
hai tác giả Erin M. Bryant và Jennifer Marmo [40] đã xem xét QTTTB ở một loại quan
hệ mới đó là quan hệ gián tiếp: mạng xã hội Facebook. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra
36 quy tắc mang tính đại diện cho QTTTB trên facebook và các quy tắc cụ thể được
xếp vào năm yếu tố đại diện: các quy tắc liên quan đến các kênh truyền thông, các quy
tắc liên quan đến sự lừa dối và kiểm soát, các quy tắc liên quan đến việc duy trì mối
quan hệ, các quy tắc liên quan đến những hậu quả tiêu cực cho bản thân và các quy tắc
liên quan đến hậu quả tiêu cực cho bạn. Đồng thời, nghiên cứu còn xem xét đến sự liên
hệ giữa các QTTTB với các loại tình bạn.
Qua xem xét sơ lược lịch sử một số nghiên cứu của những tác giả nước
ngoài về QTTTB, có thể nhận thấy QTTTB đã được rất nhiều sự quan tâm, tìm hiểu dù
trong những khoảng thời gian, hoàn cảnh, góc nhìn,… khác nhau. Đây là một cơ sở
quan trọng giúp người nghiên cứu có được nền tảng cho việc nghiên cứu về QTTTB
của mình.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước về tình bạn lứa tuổi
học sinh THCS
- Về mặt lý luận
Tác giả Trần Trọng Thủy dành sự quan tâm của mình đối với tình bạn trong
quyển "Giáo dục đời sống gia đình" [31]. Trong tài liệu này, tác giả đã đề cập đến
nguồn gốc và sự phát triển của tình bạn qua các giai đoạn lứa tuổi trong đó có tình bạn
tuổi HS THCS, nêu lên vai trò cũng như đặc điểm của tình bạn tốt và đưa ra những
10
điều cần tránh trong quan hệ tình bạn. Đây thực sự là một tài liệu hữu ích, cung cấp
những thông tin khá đầy đủ về tình bạn giúp cho các cán bộ giáo dục trong việc tìm
hiểu và giảng dạy cho HS.
Thông qua việc nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu trong và ngoài nước,
một số các nhà tâm lý học quan tâm đến tình bạn lứa tuổi HS THCS đã đề cập đến nó
trong những quyển giáo trình do mình biên soạn.
Quyển "Tâm lý học phát triển" [14] của tác giả Trương Thị Khánh Hà dành
một chương để bàn về lứa tuổi thiếu niên. Bên cạnh những đặc điểm trong giao tiếp
bạn bè của thiếu niên, tác giả còn nêu lên những khó khăn của tuổi thiếu niên; trong đó,
nhấn mạnh trẻ thiếu niên chưa có hệ thống chuẩn mực đạo đức bền vững. Các em có
thể làm những việc vi phạm pháp luật, vi phạm chuẩn mực hành vi đạo đức vì các giá
trị của nhóm bạn mà các em tham gia. Tác giả Vũ Thị Nho trong quyển "Tâm lý học
phát triển" [22] cũng nhấn mạnh đến những đặc điểm tình bạn của thiếu niên, trong đó
tác giả nêu lên những chuẩn mực quan trọng nhất trong "bộ luật tình bạn" của thiếu
niên là: sự tôn trọng, bình đẳng, trung thành, giúp đỡ bạn, trung thực. Tác giả Nguyễn
Văn Đồng nhận xét: Trong tuổi thiếu niên, bạn thân thường tuân thủ các quy chuẩn khi
chơi những trò chơi cạnh tranh và tôn trọng các quan điểm, nhu cầu cũng như nguyện
vọng của bạn thân khi tìm cách làm dịu các tranh luận. Theo đó, trong quyển "Tâm lý
học phát triển" [11] của mình, tác giả đã nêu lên đặc điểm cũng như vai trò của tình
bạn đối với trẻ từ 2 tuổi đến tuổi dậy thì và những giai đoạn lứa tuổi về sau.
Bên cạnh đó, có một tài liệu đã cung cấp thêm thông tin cho người nghiên
cứu về tình bạn lứa tuổi HS THCS đó là quyển "Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và
Tâm lý học sư phạm" [32] của tác giả Lý Minh Tiên chủ biên. Trong giáo trình này,
các tác giả đã nhắc đến "bộ luật tình bạn" của thiếu niên khi đề cập đến đặc điểm tình
bạn của lứa tuổi HS THCS. Theo đó, "bộ luật tình bạn" là một hệ thống những chuẩn
mựa đạo đức, điều đáng lưu ý là các yêu cầu trong "bộ luật tình bạn" về cơ bản khá
phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và nhân văn đang dần hình thành ở các em.
11
- Về mặt thực tiễn
Khi đề cập đến tình bạn lứa tuổi HS THCS, không thể không nhắc đến tác
giả Đỗ Thị Hạnh Phúc. Tác giả là người đã dành rất nhiều tâm huyết cho việc nghiên
cứu về tình bạn lứa tuổi HS THCS trong rất nhiều năm. Trong luận án tiến sĩ của mình,
tác giả Đỗ Thị Hạnh Phúc đã chọn đề tài "Quan hệ của thiếu niên đối với bạn học"
[24]. Nghiên cứu này đã kết luận rằng quan hệ của thiếu niên với bạn học rất phong
phú thể hiện qua: nhu cầu quan hệ với bạn của thiếu niên rất mạnh mẽ, quan niệm về
tình bạn của các em khá phong phú nhưng thực tế việc kết bạn của thiếu niên còn chưa
đáp ứng nhu cầu về người bạn thân của các em, do đó sự gắn bó của thiếu niên với bạn
trong lớp chưa thực sự sâu sắc. Sau đó, tác giả đã nghiên cứu thử nghiệm hai biện
pháp tác động là: tổ chức các hình thức hoạt động, giao lưu tập thể phong phú cho
thiếu niên và tổ chức cho các em được trao đổi, thảo luận xoay quanh chuyên đề về
tình bạn nhằm tích cực hóa mối quan hệ của thiếu niên với bạn học.
Sau đó, tác giả đã thực hiện nghiên cứu "Nhận thức về tình bạn của HS
THCS trong giai đoạn hiện nay" [25] với mục đích tìm hiểu thực trạng nhận thức về
tình bạn của HS THCS thông qua nhu cầu về tình bạn và phẩm chất mong muốn trong
tình bạn của các em. Nghiên cứu này đã đưa ra kết luận: Nhu cầu về tình bạn của HS
THCS là rất cao, ở mức: "rất cần thiết" (75,74%) và "cần thiết" (24,25%). Đồng thời,
nghiên cứu cũng chỉ ra HS THCS đề cao những phẩm chất cần thiết trong tình bạn.
Những phẩm chất được các em mong muốn trong tình bạn chủ yếu là những phẩm
chất đạo đức cần thiết trong quan hệ người – người. Mặt khác, các em cũng chú ý đến
những phẩm chất mới trong mối quan hệ người – người trong xã hội hiện đại như: tôn
trọng, hợp tác, đồng cảm với bạn, năng động sáng tạo,…
Với mong muốn không ngừng trong việc tìm hiểu về tình bạn lứa tuổi HS
THCS, tác giả lại tiếp tục chọn đề tài này cho những nghiên cứu tiếp theo của mình.
Với đề tài "Quan niệm về người bạn thân ở lứa tuổi HS THCS" [26], tác giả tìm hiểu
quan niệm của HS về tình bạn, về người bạn thân; những phẩm chất mong muốn và
những đặc điểm không nên có trong tình bạn; lý do kết bạn. Bên cạnh đó, tác giả cũng
chỉ ra thực trạng việc chọn bạn trong các hoạt động của HS THCS. Và tác giả đã đưa
12
ra nhận định: quan niệm của HS về người bạn thân thể hiện tính xúc cảm cao. Người
bạn thân có ý nghĩa quan trọng với các em. HS THCS rất tin vào bạn thân, khi cần giải
quyết khó khăn hay cùng vui chơi giải trí thì các em đều hướng vào bạn thân.
Một nghiên cứu về tình bạn của HS THCS được thực hiện từ năm 2011 đến
năm 2013 dưới sự chủ nhiệm đề tài của tác giả Đỗ Thị Kim Liên là "Đặc điểm quan hệ
bạn bè của HS THCS trong giai đoạn hiện nay" [18]. Nghiên cứu này tìm hiểu đặc
điểm quan hệ bạn bè của HS tại hai trường THCS tại Hà Nội. Nhóm nghiên cứu đã
phân tích kết quả điều tra thực trạng đặc điểm quan hệ bạn bè và một số nhân tố ảnh
hưởng đến quan hệ bạn bè của HS THCS giai đoạn hiện nay. Đồng thời, cũng đưa ra
những khuyến nghị định hướng giúp HS THCS xây dựng được mối quan hệ bạn bè tốt
đẹp phù hợp với yêu cầu tâm lí lứa tuổi và sự phát triển của xã hội.
Gần đây, một đề tài nghiên cứu về "Tính chất quan hệ bạn bè của HS
THCS" [16] đã được công bố (năm 2014). Theo đó, tác giả của đề tài – Nguyễn Thị
Phương Hoa đã đưa ra những kết luận về tính chất quan hệ bạn bè của HS THCS: quan
hệ của HS THCS với bạn cùng lớp tương đối thân thiện, mặc dù không phải em nào
cũng được hầu hết bạn học trong lớp yêu quý nhưng phần đông các em được chấp
nhận, được yêu thích trong các nhóm nhỏ của mình và chỉ có một số lượng rất nhỏ các
em bị phần đông bạn cùng lớp ghét bỏ (1 – 2 em/lớp). Theo thời gian, quan hệ với bạn
cùng lớp của HS THCS có sự thay đổi cho thấy xu hướng phát triển. Có thể nói rằng
quan hệ của HS THCS với các bạn cùng lớp phát triển qua 3 giai đoạn: giai đoạn 1 –
chưa gần gũi (lớp 6); giai đoạn 2 – có sự phân hóa (lớp 7 và 8) và giai đoạn 3 – thân
thiện hơn (lớp 9). Đồng thời, nghiên cứu cũng thể hiện những nét mới trong tình bạn
của HS THCS.
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu và các tài liệu sách, giáo trình về
tình bạn lứa tuổi HS THCS, người nghiên cứu nhận thấy tình bạn lứa tuổi HS THCS
được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nước, đây sẽ là sự hỗ trợ lớn
lao cho người nghiên cứu trong việc xây dựng cơ sở lý luận về tình bạn lứa tuổi HS
THCS.
13
Cho đến thời điểm thực hiện nghiên cứu này, người nghiên cứu vẫn chưa
tham khảo được tài liệu (lý luận và thực tiễn) trong nước về QTTTB. Đó chính là một
trong những khó khăn nhưng cũng là động lực thôi thúc người nghiên cứu thực hiện
nghiên cứu này để đáp ứng nhu cầu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn cho việc tìm hiểu
và giáo dục tình bạn lứa tuổi HS THCS.
Nhìn chung, tình bạn của HS THCS đã được rất nhiều những tác giả trong
và ngoài nước quan tâm nghiên cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Trong đó, điểm
chung nổi bật khi nhắc đến tình bạn của lứa tuổi này là vai trò quan trọng của nhóm
bạn đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của các em. Việc tham gia vào nhóm
bạn sẽ là cơ hội cho các em thực hiện các vai trò xã hội đa dạng và thiết lập những
chuẩn hành vi cho các em; thêm vào đó, những năm ở lứa tuổi này là lý tưởng để tiếp
tục phát triển những tình bạn vốn có thể kéo dài đến hết đời, cho dù có những biến đổi
trong những mối quan hệ này. QTTTB là một trong những đề tài đáng chú ý khi tìm
hiểu về tình bạn của HS THCS. Các tác giả ở nước ngoài đã dành sự quan tâm đến đề
tài này thông qua những nghiên cứu cụ thể của họ. Họ cho rằng việc sử dụng các quy
tắc là một phương tiện để đạt được sự hài lòng lớn hơn trong mối quan hệ bạn bè và để
giảm thiểu mức độ xung đột. Riêng ở phạm vi trong nước vẫn chưa có những tài liệu
lý luận hay một nghiên cứu nào thực sự cụ thể về QTTTB của HS THCS. Như vậy,
nghiên cứu vấn đề "quy tắc trong tình bạn của học sinh THCS" được thực hiện nhằm
mục đích tìm hiểu, xây dựng lý luận về QTTTB và bổ sung thêm những lý luận, những
số liệu cụ thể từ thực tiễn cho một mảng lĩnh vực mới trong tình bạn của HS THCS.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
Các khái niệm cơ bản của đề tài: Quy tắc, tình bạn và quy tắc trong tình
bạn sẽ được trình bày trong phần này.
1.2.1. Quy tắc
Quy tắc là từ ngữ thường được sử dụng trong cuộc sống đời thường và
trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như: kinh tế, luật, văn học, xã hội học, tâm lý học…
14
1.2.1.1. Định nghĩa quy tắc
Quy tắc trong tiếng Anh là rule/rules [44], [20], [10] và có nhiều định
nghĩa về quy tắc.
Theo Từ điển Oxford Advanced Learner's Dictionary, quy tắc là một
tuyên bố về những gì có thể, phải hay không phải thực hiện trong một tình huống cụ
thể, một hoàn cảnh đặc biệt hoặc khi chơi một trò chơi [44]. Cũng theo giải thích của
từ điển này, việc tuân thủ theo các quy tắc là để thỏa thuận một cách công bằng và
trung thực giữa mọi người.
Từ điển Cobuild Ielts Dictionary – The source of authentic english [20,
tr.684-685] giải thích quy tắc là: "Những hướng dẫn cho bạn biết những gì bạn được
phép làm và những gì bạn không được phép làm". Từ điển này cũng giải thích thêm:
"Quy tắc là những tuyên bố nói với mọi người những gì họ cần làm để đạt được thành
công hay lợi ích trong một số loại hình nào đó".
Từ điển Tiếng Việt của tác giả Văn Tân [29, tr.645] đã định nghĩa quy tắc
là: 1. Phép tắc, lề lối làm việc. 2. Điều được nêu lên và công nhận làm mẫu mực để từ
đó suy ra cách làm cho đúng.
Theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê [23] và Từ điển Tiếng
Việt của tác giả Nguyễn Kim Thản (chủ biên) [30, tr.971], quy tắc là: "Những điều quy
định mọi người phải tuân theo trong một hoạt động chung nào đó". Quy tắc trong Từ
điển Tiếng Việt căn bản [36, tr.594] cũng được định nghĩa tương tự: Những quy định
trong một hoạt động, mọi người phải tuân theo. Trong trường hợp khác, quy tắc được
hiểu là công thức được khái quát ngắn gọn về một vấn đề gì.
Các tác giả M. Argyle, J. A. Graham, A. Campbell và P. White cho rằng:
Quy tắc là những hành vi mà các thành viên của nhóm nên, không nên hay có thể thực
hiện trong một vài tình huống hoặc phạm vi của tình huống [38, tr.13]. Theo tác giả
Argyle và Henderson, quy tắc áp dụng cho hầu hết các mối quan hệ xã hội, chúng chỉ
ra cho những người tham gia trong các mối quan hệ về những hành động thích hợp
hoặc không phù hợp trong tương tác xã hội và làm thế nào con người nên hay không
nên có cư xử nào đó. Quy tắc xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của con người trong
15
một mối quan hệ xã hội nhất định (Kim và Gudykunst, 1988). Quy tắc cho phép phối
hợp và loại trừ một số hành vi (Argyle, 1986). Hiểu biết các quy tắc sẽ cung cấp một
số nền tảng để mong đợi một người nào đó có thể có các hành vi của người khác những người đã chấp nhận những quy tắc (Harre và Secord, 1972) [47, tr.133].
Qua những định nghĩa về quy tắc đã tham khảo, người nghiên cứu nhận
thấy có nhiều cách hiểu, cách giải thích khác nhau về quy tắc nhưng nhìn chung có
một số điểm cần quan tâm khi khái niệm về quy tắc:
- Nội dung: Những quy định, chỉ đạo, hướng dẫn hành vi do con người đặt
ra;
- Ngữ cảnh áp dụng: Trong một mối quan hệ, hoạt động chung, hoàn cảnh
hay tình huống cụ thể;
- Tính chất bắt buộc: Mọi người phải tuân theo để đạt được một kết quả nào
đó.
Như vậy, thông qua những định nghĩa trên và trong giới hạn của phạm vi đề
tài nghiên cứu, người nghiên cứu định nghĩa: Quy tắc là những quy định do con người
đặt ra về những hành vi nên hay không nên thực hiện của các cá nhân và bắt buộc
các cá nhân phải tuân thủ trong một mối quan hệ hay hoạt động chung nào đó
nhằm mang lại các kết quả nhất định.
1.2.1.2. Dấu hiệu nhận biết quy tắc
Căn cứ vào khái niệm "quy tắc" được sử dụng trong đề tài này, người
nghiên cứu đưa ra một số dấu hiệu để nhận biết quy tắc như sau:
- Nội dung: Những điều do con người định ra về hành vi của các cá nhân;
- Yêu cầu về hành vi: Những hành vi có thể, nên hay không nên thực hiện;
- Tính bắt buộc: Những điều định ra này buộc các cá nhân phải tuân thủ
theo;
- Ngữ cảnh áp dụng: Trong một mối quan hệ hay hoạt động chung;
- Mục đích: Việc tuân thủ của các cá nhân nhằm mang lại các kết quả nhất
định.
16
Như vậy, quy tắc có thể được nhận biết từ việc hội đủ cả các dấu hiệu trên
và từ những dấu hiệu nhận biết cơ bản này người nghiên cứu sẽ dựa vào đó để xác
định sự hiện diện của quy tắc trong mối quan hệ (ngữ cảnh) là tình bạn.
1.2.1.3. Vai trò của quy tắc
Quy tắc được phát triển để hiểu các sự kiện, hành động và hành vi; để xác
định ý nghĩa của tình huống và các hành vi trong tình huống đó. Như vậy, quy tắc
được phát triển để đạt được mục tiêu nhất định trong các tình huống và các mối quan
hệ ví dụ như: sự hài hòa và hài lòng trong sự tương tác (Moghaddam, 1993) hoặc để
đạt được trật tự công cộng (Goffman, 1971) [47, tr.134].
Quy tắc giải quyết các vấn đề về hành vi xã hội, làm cho sự tương tác dễ
dàng hơn, dễ dự đoán hơn (Cohen, J. B, 1972) và dễ hiểu hơn cho những người khác
(Kim, Y. Y, 1988). Quy tắc thiết lập những kỳ vọng, cung cấp ý nghĩa và tiêu chuẩn
đánh giá. Nếu không có một kiến thức về các quy tắc, chúng ta không thể hiểu được ý
định, ý nghĩa của một hành động (Noesjirwan và Freestone, 1979) và không thể đánh
giá hành vi của người khác [47, tr.134].
Quy tắc góp phần quan trọng trong việc tìm hiểu, dự đoán hành vi của con
người trong các tình huống. Việc nghiên cứu, tìm hiểu quy tắc sẽ mang lại cho con
người những hiểu biết về ý định, ý nghĩa của hành vi, từ đó có thể góp phần tác động
kịp thời để phát triển những hành vi tích cực và ngăn chặn những hành vi tiêu cực.
1.2.1.4. Sự tạo thành quy tắc
Các quy tắc được tạo ra bởi sự đồng thuận của xã hội, do đó chúng được xã
hội chấp nhận. Hành vi mà có sự phù hợp với những quy tắc được xã hội chấp nhận và
chia sẻ thì có thể được dự đoán nhiều hơn. Tuy nhiên, những quy tắc là có điều kiện,
chúng có thể được tuân theo hoặc có thể bị phá vỡ (McLaughlin, 1984), quy tắc cũng
có thể được chỉnh sửa, thay đổi hoặc bỏ qua [47, tr.134].
Wilson cho rằng việc thiết lập một hệ thống các quy tắc bắt nguồn từ những
khác biệt không thể tránh khỏi giữa con người (sự đa dạng sinh học, xã hội và văn
hóa). Quy tắc thường được công nhận hướng vào đạo đức trong giới hạn để vào nhóm.
17
Và hình phạt liên quan đến các quy tắc cung cấp cơ hội cho việc thường xuyên tái
khẳng định các giá trị chung [49, tr.569].
Như vậy, việc tạo ra các quy tắc bắt nguồn từ những khác biệt không thể
tránh khỏi của con người và quy tắc sẽ được tạo thành từ sự đồng thuận, chấp nhận của
các bên tham gia. Bên cạnh đó, quy tắc tồn tại một cách có điều kiện bởi chúng có thể
được tuân theo nhưng cũng có thể bị phá vỡ, có thể chỉnh sửa và thay đổi tùy theo
những điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng nhất định.
1.2.1.5. Các loại của quy tắc
Quy tắc có rất nhiều loại, tùy thuộc vào các góc độ phân chia mà sẽ có
những loại quy tắc khác nhau. Chẳng hạn như có loại quy tắc cá nhân (ví dụ: quy tắc
nên đối xử tốt đẹp giữa mọi người) và loại quy tắc nghĩa vụ (ví dụ: quy tắc nên giúp
đỡ). Có loại quy tắc mà nó đòi hỏi phần thưởng (ví dụ: quy tắc nên ủng hộ) và loại quy
tắc ngăn chặn xung đột (ví dụ: quy tắc nên hợp tác). Cũng có những quy tắc về những
hành động và những quy tắc về ứng xử (Martin, 1971) [47, tr.134].
Bên cạnh đó, có loại quy tắc cho phép và loại quy tắc hạn chế, cấm đoán.
Có những quy tắc rõ ràng (ví dụ như các quy tắc ở trường học hay nơi làm việc) và các
quy tắc ẩn, ngầm (ví dụ như các quy tắc xã giao). Một số quy tắc được đưa ra bởi
quyền hành, một số khác xuất hiện từ các nhóm; một số quy tắc được viết ra bằng từ
ngữ, một số khác chẳng bao giờ được viết ra [38, tr.13-14]. Quy tắc có thể giải thích
những sự kiện chính thức và những sự kiện không chính thức mà xã hội không khống
chế bởi những quy tắc rõ ràng và chính thống (Harre và Secord, 1972). Ngoài ra, còn
có loại quy tắc cụ thể và loại quy tắc chung (Collier et al., 1986) [47, tr.134].
Như vậy, quy tắc có rất nhiều loại, tùy thuộc vào khía cạnh xem xét, lĩnh
vực nghiên cứu mà người nghiên cứu sẽ có sự lựa chọn loại quy tắc cho phù hợp.
1.2.1.6. Quy tắc trong mối quan hệ
Các mối quan hệ xã hội như hôn nhân, bạn bè và những mối quan hệ khác
đều tồn tại rất nhiều vấn đề, vì các mối quan hệ này thường có từ hai người trở lên và
luôn tác động qua lại lẫn nhau. Trong khi có những nét phổ biến chung giữa các mối
quan hệ thì cũng có những điểm khác biệt rõ ràng giữa chúng. Nhìn theo một góc độ