Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bài tập Kinh Tế Môi Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.6 KB, 15 trang )

HỌC PHẦN: KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
BÀI TẬP PHẦN 1
DẠNG BÀI TẬP A:
Bài 1:
Giả sử nhà máy A sử dụng cát trắng được khai thác ven sông Cả và sử dụng phế liệu
(thuỷ tinh vỡ) để sản xuất kính. Mức chi phí biên khi sản xuất kính bằng cát được biểu
diễn bằng hàm: MC1 = 1 Q1 và chi phí biên khi sản xuất kính bằng phế liệu được biểu
diễn bằng hàm: MC2 = 5 + 0,5Q2.
Bao nhiêu đơn vị sản phẩm cần được sản xuất từ cát và bao nhiêu đơn vị sản phẩm
cần được sản xuất từ phế liệu tái chế trong các trường hợp sau:
a/ Đường cầu có dạng: P = 20/3 – 1/3 (Q1 + Q2)
b/ Đường cầu có dạng: P = 50/3 – 1/3 (Q1 + Q2)
c/ Đường cầu có dạng: P = 110/3 – 1/3 (Q1 + Q2)
Hãy nhận xét về mối quan hệ giữa "Cầu thị trường" với việc khai thác tài nguyên, tái
sử dụng và tái chế. Biết Q là số sản phẩm-đơn vị tính là ngàn m2; P là giá/ chi phí
tính trên mỗi sản phẩm tăng thêm.
d/ Trong trường hợp chi phí xã hội để loại bỏ rác thải (thủy tinh vỡ) tăng theo thời
gian thì chi phí tái chế (sản xuất thủy tinh từ thủy tinh vỡ) có tự động tăng theo
không? Tại sao?
Ở đây, câu hỏi chỉ đề cập đến vấn đề Chi phí xã hội để loại bỏ thủy tinh vỡ tăng, ko
đề cập đến lượng hàng hóa Q tăng. Nên giải thích là MC tăng như hôm trước là sai.
Đáp án: Khi chi phí xã hội để loại bỏ thủy tinh vỡ tăng, sẽ có 2 trường hợp xẩy ra:
Nguyên liệu đầu vào cho việc tái chế thủy tinh giảm giá hoặc = 0; nhà nước sẽ có
chính sách khuyến khích tái chế (= trợ cấp, trợ giá,…). Nên chi phí tái chế sẽ giảm
e/ Trong trường hợp, ngành xây dựng hướng tới “kiến trúc xanh” (các ngôi nhà được
kiến trúc nhiều kính để giảm sử dụng điện) làm cầu thị trường đối với kính tăng lên
nhiều. Khi đó nhà máy máy A sẽ có xu hướng sử dụng nguyên liệu như thế nào?

Bài 2:
Người ta sử dụng quặng tinh hoặc vật liệu tái chế để sản xuất 1 loại sản phẩm. Mức chi
phí biên khi sản xuất bằng quặng tinh được biểu diễn bằng hàm: MC1 = 0,5Q1 và chi


phí biên khi sản xuất bằng vật liệu tái chế được biểu diễn bằng hàm: MC2 = 5 + 0,1Q2.
Bao nhiêu sản đơn vị sản phẩm cần được sản xuất bằng quặng tinh và bao nhiêu đơn vị
sản phẩm cần được sản xuất bằng vật liệu tái chế trong các trường hợp sau:
a/ Đường cầu có dạng: P = 10 – 0,5 (Q1 + Q2)
b/ Đường cầu có dạng: P = 20 – 0,5 (Q1 + Q2)
Hãy nhận xét về mối quan hệ giữa Cầu với việc khai thác tài nguyên, tái sử dụng và tái
chế.
(Q là số sản phẩm đơn vị tính là nghìn; P là giá/ chi phí tính trên mỗi sản phẩm tăng
thêm)


Bài 3:
Giả sử nhà máy A sản xuất giấy từ nguyên liệu bột gỗ được khai thác từ rừng và phế
liệu là giấy loại. Mức chi phí biên khi sản xuất giấy bằng bột gỗ được biểu diễn bằng
hàm:
MC1 = Q1 và chi phí biên khi sản xuất giấy bằng giấy loại tái chế được biểu diễn
bằng hàm: MC2 = 10 + 0,5Q2. (Biết Q là số sản phẩm-đơn vị tính là ngàn m; P là
giá/ chi phí tính trên mỗi sản phẩm tăng thêm). Bao nhiêu sản đơn vị sản phẩm cần
được sản xuất từ bột gỗ và bao nhiêu đơn vị sản phẩm cần được sản xuất từ giấy loại
trong các trường hợp sau:
a/ Đường cầu có dạng: P = 40/3 – 1/3 (Q1 + Q2)
b/ Đường cầu có dạng: P = 70/3 – 1/3 (Q1 + Q2)
c/ Đường cầu có dạng: P = 100/3 – 1/3 (Q1 + Q2)
d/ Đường cầu có dạng: P = 220/3 – 1/3 (Q1 + Q2)
Hãy nhận xét về mối quan hệ giữa "Cầu thị trường" với việc khai thác tài nguyên, tái
sử dụng và tái chế.
e/ Trong trường hợp, cầu thị trường đối với giấy giảm xuống mạnh (do con người
tăng cường sử dụng các thiết bị điện tử và tiết kiệm triệt để việc sử dụng giấy để bảo
vệ rừng) thì nhà máy A sẽ có thay đổi xu hướng sử dụng nguyên liệu sản xuất
không? Thay đổi như thế nào? Tại sao? Nếu muốn các nhà máy sử dụng tối đa lượng

giấy phế liệu để tái chế thì nhà nước cần có những chính sách gì?

Bài làm mẫu dạng A:
Người ta sử dụng quặng tinh hoặc vật liệu tái chế để sản xuất 1 loại sản phẩm. Mức chi phí biên khi
sản xuất bằng quặng tinh được biểu diễn bằng hàm: MC1 = 0,5Q1 và chi phí biên khi sản xuất bằng
vật liệu tái chế được biểu diễn bằng hàm: MC2 = 5 + 0,1Q2.
Bao nhiêu sản đơn vị sản phẩm cần được sản xuất bằng quặng tinh và bao nhiêu đơn vị sản phẩm cần
được sản xuất bằng vật liệu tái chế trong các trường hợp sau:
a/ Đường cầu 1 có dạng: P = 10 – 0,5 (Q1 + Q2)
b/ Đường cầu 2 có dạng: P = 20 – 0,5 (Q1 + Q2)
Hãy nhận xét về mối quan hệ giữa Cầu với việc khai thác tài nguyên, tái sử dụng và tái chế.
(Q là số sản phẩm đơn vị tính là nghìn sf; P là giá/ chi phí tính trên mỗi sản phẩm tăng thêm)

* Biểu diễn đường MC1; MC2 khi nhà máy sử dụng 2 loại vật liệu trên để sản xuất
hàng hóa.
- Theo suy luận thì khi sản xuất càng nhiều, khai thác càng nhiều thì quặng
tinh (Tài nguyên Thiên nhiên) sẽ cạn kiệt và ngày càng đắt đỏ, làm tăng chi
phí, MC tăng khi Q tăng. Ngược lại với vật liệu tái chế………………. Vì thế 2
đường này có dạng:


P
MC1

MC2

0

10


85

Q

* Nhà máy chỉ sử dụng cả 2 nguyên liệu trong trường hợp MC1 = MC2.
Giả sử, với lượng hàng hóa là Q1 + Q2, nhà máy sản xuất từ cả 2 nguyên liệu, khi đó:
MC1 = MC2 => 0,5Q1 = 5 + 0,1Q2 => Q1 = 10 + 0,2 Q2. Thay vào đường cầu 1, có:
P = 10 – 0,5 (Q1 + Q2) => P = 10 – 0,5 (10 + 0,2Q2 + Q2).
P = 10 – 5 - 0,1Q2 - Q2  P = 5 - 1,1Q2
a). Khi đường cầu 1 có dạng: P = 10 – 0,5 (Q1 + Q2) hay P = 5 - 1,1Q2
Đường Cung lúc này là: MC2 = 5 + 0,1Q2.
Nhà máy sẽ sản xuất ở mức Cung = cầu thị trường. Hay 5 - 1,1Q2 = 5 + 0,1Q2 hay Q2
= 0.
Khi Q2 = 0 (nghìn sf) thì Q1 = 10 + 0,2 Q2 = 10 (nghìn sf).
b) Khi đường cầu 2 có dạng P = 20 – 0,5 (Q1 + Q2) hay P = 20 – 0,5 (10 + 0,2Q2 + Q2)
Đường Cung lúc này là: MC2 = 5 + 0,1Q2.
Nhà máy sẽ sản xuất ở mức Cung = cầu thị trường. Hay 20 – 5 – 0,6Q2 = 5 + 0,1Q2
 10 = 0,7Q2  Q2 = 14,285 (nghìn sf) và Q1 = 10 + 0,2 x 14,28 = 12,856 (nghìn
sf).
* Hãy nhận xét về mối quan hệ giữa Cầu với việc khai thác tài nguyên, tái sử dụng và tái
chế.
Khi nhu cầu thị trường còn nhỏ, lượng hàng hóa sản xuất cần ít thì chi phí sản xuất
hàng hóa hoặc chi phí biên sản xuất thêm mỗi đơn vị sản phẩm từ các loại tài nguyên
thiên nhiên còn thấp. Khi thị trường đòi hỏi lượng hàng hóa trung bình thì việc sản xuất
từ cả 2 loại nguyên liệu có chi phí biên tương đương (MC1 = MC2), nhà máy sẽ lựa chọn
cả 2 nguyên liệu. Nhưng khi nhu cầu thì trường lớn, đòi hỏi nhà máy sản xuất ra nhiều
sản phẩm, lúc đó tài nguyên khan hiếm và đắt đỏ dần, nguyên liệu tái chế ngày càng
nhiều và rẻ hơn. Xu hướng chung là các nhà máy sẽ lựa chọn các loại nguyên liệu rẻ để
sản xuất.



DẠNG BÀI TẬP B:
Bài 11:
Hãy lập Biểu cầu của một nhóm sinh viên lớp Kinh tế môi trường K53 đối với lượng
trang giấy cần photocopy trung bình mỗi tháng của năm học 2012 – 2013, sau đó vẽ
đường cầu tổng.

Bài 12:
Hãy vẽ biểu cung của tất cả các Cửa hàng dịch vụ photocopy quanh Trường Đại học
Vinh, sau đó vẽ Đường cung tổng.

Bài 13:
Giả sử biểu cầu và biểu cung của sinh viên Đại học Vinh với số trang giấy cần
photocopy như sau:
Giá
Số trang sinh viên ĐHV
Số trang mà Thị trường
(đồng/
cần photo (trang/tháng)
photo quanh ĐHVcung cấp
trang)
(trang/tháng)
100
7.500.000
0
150
2.500.000
1.000.000
200
1.500.000

2.000.000
250
900.000
3.000.000
300
300.000
5.000.000
a. Hãy vẽ đường cung và đường cầu của thị trường dịch vụ photocopy ở ĐH Vinh.
b. Ước tính giá thị trường và lượng hàng hóa/ dịch vụ phù hợp của thị trường này.
c. Tính giá thị trường và lượng hàng hóa thị trường photo ở khu vực này.

Bài làm:
a. Vẽ đường cung và đường cầu:
P
S
300

x

200

A

D
O

150
100
0


C

B
x D
2

4

6

8 Q (triệu trang)

b. Ước lượng giá thị trường: Giá thị trường rơi vào khoảng giữa 150 – 200

đ/ trang; Lượng hàng hóa thị trường rơi vào khoảng giữa 1,5 – 2 triệu
trang.
c. Tính giá thị trường và lượng hàng hóa tt:


Ta thấy đường cung và cầu cắt nhau tại O, tìm P và Q tại điểm giao O
của đoạn AB và CD cho biết giá thị trường và lượng hh thị trường.
Xem AB và CD là đoạn thẳng, có dạng: y = ax + b.
Ta có:
150 = 2.500.000 a + b
Giải ra: a = -5.10-5; b = 275
Đoạn AB: 200 = 1.500.000 a + b
=> y = -5.10-5 x + 275
Tương tự
150 = 1.000.000 a + b Giải ra: a = 5.10-5; b = 100
Với đoạn CD:

200 = 2.000.000 a + b => y = 5.10-5 x + 100
AB cắt CD tại nghiệm của: -5.10-5 x + 275 = 5.10-5 x + 100.
Giải phương trình có nghiệm:
x = 1.750.000 hay Q = 1.750.000 trang;
y = 187,5 hay P = 187,5 đ/trang.
Bài 16:
Giả sử trên thị trường thịt lợn của 3 chợ trên địa bàn thành phố Vinh (chợ Hưng
Dũng, chợ Đại học, chợ Quán Lau) có đường cung chung có dạng: Qs = 40 + 0,5P;
và 3 đường cầu như sau:
Qd1 = 150 - 0,5P
Qd2 = 100 - 0,5P
Qd3 = 150 - 0,6P
a. Hãy vẽ đường cung và đường cầu của thị thịt lợn ở TP Vinh (3 chợ)
b. Ước tính giá thị trường và lượng hàng hóa phù hợp của thị trường này.
c. Tính giá thị trường và lượng hàng hóa thị trường ở khu vực này.
Gợi ý:
Cách 1: Lập biểu rồi vẽ làm tương tự bài 13.
P (nghìn
Qd1(kg) Qd2(kg) Qd3(kg) Qd tổng Qs (kg)
đồng)
0
150
100
150
450
40
50
60
100
150

Cách 2: Vì lượng hàng hóa bán được trên thị trường = Tổng lượng hàng hóa bán
được cho mọi người tham gia thị trường, nên: Qd tổng = Qd1 + Qd2 + Qd3 = 450 –
1.5P
Khi đó: Đường Cung: Qs = 40 + 0,5P
Đường Cầu: Qd = 450 – 1.5P
Tìm nghiệm của pt: Qs = Qd để tìm giá và Lượng hàng hóa thị trường.

Bài 17:
Giả sử trên thị trường có một số công ty sẵn lòng cung cấp dịch vụ làm giảm SO 2 với
lượng giảm được tính là tấn và giá là triệu USD, và trên thị trường chỉ có 2 người sử
dụng dịch vụ này.
Biết rằng tổng cung của thị trường được biểu diễn bằng đường: P = 5 +
0,05Qs.


Cầu của người tiêu dùng 1: p1= 10 – 0.1Qd
Cầu của người tiêu dùng 2: p2 = 15 – 0.2Qd
Hãy vẽ đường cầu và đường cung của thị trường.
Ước lượng giá thị trường và lượng hàng hóa.
Gợi ý:
Cách 1: Lập biểu rồi vẽ làm tương tự bài trên.
P (nghìn
Qd1
Qd2
đồng)

Qd tổng Qs (kg)

Cách 2: Vì lượng hàng hóa bán được trên thị trường = Tổng lượng hàng hóa bán
được cho mọi người tham gia thị trường, nên: Qd tổng = Qd1 + Qd2 . Tuy nhiên

phải đổi pt trên thành pt có nghiệm P.
Tìm nghiệm của pt: Qs = Qd để tìm giá và Lượng hàng hóa thị trường.

Bài 18:
Giả sử trên thị trường thành phố Vinh có 03 công ty sẵn sàng cung cấp dịch vụ lọc
nước tinh khiết cho các trường học; với Q là lượng nước lọc được (ngàn lít/ ngày) và
P là giá (ngàn đồng/ lít). Đường cung chung của 03 công ty đó như sau:
Qs1 = 20 + 0,5P; Qs2 = 30 + 0,5P;
Qs3 = 40 + 0,5P
Các trường vùng nội thành có đường cầu: Qd1 = 150 – 0,5P;
Các trường vùng ngoại thành có đường cầu: Qd2 = 100 – 0,5P
Hãy vẽ đường cầu tổng và đường cung tổng trên một đồ thị.
Gợi ý: Bài này làm tương tự bài 16. Tìm đường Cầu tổng và đường Cung tổng.

Bài 20:
Giả sử thị trường dầu thô hiện nay là thị trường cạnh tranh, với đường Cung và Cầu
như sau:
Cung : P = 40 + 0. 25Q
Cầu : P = 90 – 0.15Q
Hãy biểu diễn đường Cung và đường Cầu trên đồ thị.
Hãy tính giá thị trường và số thùng dầu mà hãng sẽ sản xuất khi chưa tính đến chi
phí ngoại tác? Nhận xét ?
Trong thực tế, việc lọc dầu sẽ để lại những vấn đề về môi trường và để khắc phục
cần có chi phí, đó là: MEC = 0.1 Q. Hãy tính giá thị trường và số thùng dầu mà hãng
sẽ sản xuất khi đã tính đến chi phí ngoại tác? Nhận xét ?
Bài 19:
Đường cầu đối với thịt lợn vai tại Vinh có dạng Qd = 120 – 0,5P, đường cung có
dạng



Qs = 30 +0,5P và dịch vụ cung cấp thịt lợn có tính cạnh tranh. Với lượng hàng hóa là
kg và giá là ngàn đồng/kg.

Vẽ đồ thị đường cầu và đường cung, tìm giá thị trường và lượng hàng hóa phù hợp.
Theo ước tính, khi tiêu thụ mỗi tạ thịt, lượng nước xả thải sẽ gây ảnh hưởng lên môi
trường và làm xã hội sẽ mất 1 khoản chi phí ngoại ứng biên là 100 ngàn đồng. Sau
đó người ta đã nội hóa vào Chi phí sản xuất và làm tăng chi phí, hãy vẽ đường cung
mới, tìm giá mà người tiêu thụ thịt bây giờ phải trả và sản lượng thịt được bán trên
thị trường.
Bài 15:
Quan hệ sẵn lòng trả giữa Giá và lượng hàng hoá (dịch vụ) được diễn đạt đơn giản là
sử dụng hàm cầu tỷ lệ nghịch (giữa P và Q). Trong một hàm cầu tỷ lệ nghịch, giá mà
người tiêu dùng sẵn lòng trả được thể hiện bằng 1 hàm của lượng hàng hoá có sẵn để
bán. Giả thiết hàm cầu tỷ lệ nghịch (theo USD) của một sản phẩm là: P = 80 – Q. Chi
phí biên (theo USD) của sản xuất là MC = 1Q.
Tính Q* (lượng hàng hoá cung cấp để có được sự phân phối ổn định)?
Tính lợi nhuận thu được.
Bài 14:
Giả sử thị trường lọc dầu trên thế giới là thị trường cạnh tranh, với Cung và Cầu
được biểu diễn như sau:
Cung: P = 10 + 0.075Q
Cầu : P = 42 – 0.125Q
Biểu diễn đuờng D và S trên đồ thị. Hãy tính P và Q của thị trường. Nhận xét ?
Giả sử việc lọc dầu để lại những tác động bất lợi cho môi trường mà thế giới không
tính hết trong các chi phí, những tác động này được xem là chi phí ngoại tác EC. Nếu
MEC = 0.05Q. Hãy tính: Pe; Qe. Nhận xét?

Bài 4:
Giả sử thị trường bếp gas là thị trường cạnh tranh, với chi phí tư nhân biên có hàm là P
= 10 + 0.075 Q; và lợi ích tư nhân biên có hàm là P = 42 - 0,125 Q.

a. Hãy tính số lượng sản phẩm (đơn vị là ngàn chiếc) và giá tối ưu ($/sản phẩm) trong
trường hợp chúng ta chưa tính đến ngoại tác.
b. Nếu xuất hiện thêm chi phí ngoại tác trong quá trình sản xuất và MEC = 0,05Q, thì
lúc này số sản phẩm nhà máy nên sản xuất và giá của sản phẩm là bao nhiêu?
c. Hãy vẽ các đường MPB, MPC, MSC và biểu diễn các giá trị Q, P, Q* và P* trên đồ
thị.
Xác định điểm cân bằng cạnh tranh thị trường và cân bằng hiệu quả xã hội. So sánh và
Nhận xét.
Câu b.
Vì đề ra cho pt của P, nên khi xuất hiện chi phí (MEC) thì chúng ta cộng vào hàm
P=10+0,075Q. Lúc đó, chi phí biên gia tăng và = MSC = MPC + MEC = 10+0,075Q +
0,05Q.


Bài 7:
Giả sử thị trường dầu thô hiện nay là thị trường cạnh tranh, với đường Cung và Cầu như
sau:
– Cung : P = 40 + 0. 25Q
– Cầu : P = 90 – 0.15Q
a) Hãy biểu diễn đường Cung và đường Cầu trên đồ thị.
b) Hãy tính giá thị trường và số thùng dầu mà hãng sẽ sản xuất khi chưa tính đến chi
phí ngoại tác? Nhận xét ?
c) Trong thực tế, việc lọc dầu sẽ để lại những vấn đề về môi trường và để khắc phục
cần có chi phí, đó là: MEC = 0.1 Q. Hãy tính giá thị trường và số thùng dầu mà
hãng sẽ sản xuất khi đã tính đến chi phí ngoại tác? Nhận xét ?

Bài 8:
Quan hệ sẵn lòng trả giữa Giá và lượng hàng hoá (dịch vụ) được diễn đạt đơn giản là sử
dụng hàm cầu tỷ lệ nghịch (giữa P và Q). Trong một hàm cầu tỷ lệ nghịch, giá mà người
tiêu dùng sẵn lòng trả được thể hiện bằng 1 hàm của lượng hàng hoá có sẵn để bán. Giả

thiết hàm cầu tỷ lệ nghịch (theo USD) của một sản phẩm là: P = 80 – Q. Chi phí biên
(theo USD) của sản xuất là MC = 1Q.
a. Tính Q* (lượng hàng hoá cung cấp để có được sự phân phối ổn định)?
b. Tính lợi nhuận thu được.

Bài 9:
Đường cầu đối với than có dạng Qd = 480 – 2P, đường cung có dạng Qs = 10P và ngành
công nghiệp có tính cạnh tranh.
1. Vẽ đồ thị các đường cầu và đường cung, tìm giá thị trường và sản lượng.
2. Theo ước tính của các chuyên gia, khi sử dụng mỗi tấn than, xã hội sẽ mất 1 khoản
chi phí ngoại ứng biên là 15USD/ tấn. Vẽ đường cung mới, tìm giá mà người tiêu thụ
than bây giờ phải trả và sản lượng than được sản xuất.
3. Bình luận ngắn gọn quan điểm ủng hộ hay phản đối việc sử dụng mỗi giải pháp sau
để giải quyết vấn đề ô nhiễm gây ra do sử dụng than:
a) Tính thuế dựa vào lượng than sản xuất được
b) Tính thuế dựa vào sự ô nhiễm do người sử dụng than gây ra
c) Hạn chế mức ô nhiễm trực tiếp do quá trình sản xuất than gây ra.


BÀI TẬP PHẦN 2
Bài 1:
Một nhà máy nhiệt điện có nguồn nguyên liệu chính là than đá, việc đốt than đá quá
nhiều đã làm suy giảm chất lượng không khí trong vùng (hiện tượng mù khói công
nghiệp) và những người nông dân ở khu vực quanh đó phải gánh chịu. Biết hàm lợi ích
biên của nhà máy có dạng: MNPB=1,2-w và chi phí ngoại tác (do ô nhiễm MT không
khí) có dạng MEC=2w-0,3. Với w là lượng khí thải được quy thành tấn CO 2/ ngày. P là
chi phí hoặc lợi ích được tính theo đầu tấn CO 2 tăng thêm thải ra ngoài không khí, đơn
vị là triệu đồng.
a) Vẽ đồ thị và cho biết lượng thải tối ưu.
b) Hãy tính lợi ích ròng của mỗi bên và lợi ích xã hội trong những trường hợp sau đây:

− Nhà máy có quyền xả thải và người nông dân muốn nhà máy giảm thải bằng
cách giảm sản xuất để giảm lượng khí gây ô nhiễm nên người dân bằng lòng
đền bù cho nhà máy 600.000đ/tấn CO2 được giảm thải.
− Pháp luật quy định người gây ô nhiễm phải đền bù cho người bị hại. Nếu người
nông dân chỉ cho phép nhà máy xả thải 0,2 tấn CO 2/ngày và chấp nhận giá đền
bù là 600.000đ/tấn CO2 vượt mức cho phép.
Bài 2:
Giả sử Nhà máy nước An Phú chuyên khai thác nước ngầm ở phường Hà Huy Tập để
tạo ra nước và đá tinh khiết cho thị trường TP Vinh, đường lợi nhuận biên của Nhà máy
là MNPB = 80 - 4Q. Việc khai thác nước ngầm quá mức đã làm cho mực nước ngầm ở
khu vực này bị suy thoái và ảnh hưởng đến việc khai thác nước giếng của những người
dân địa phương sống trong khu vực đó, giả sử đường tổn hại biên là MEC = 2Q.
a. Hãy biểu diễn các được MNPB và MEC trên 1 đồ thị.
b. Tính thuế và lượng khai thác tài nguyên tối ưu.
c. Nếu Nhà máy nước An Phú có quyền sở hữu nguồn nước ngầm, thì người dân
địa phương phải đền bù cho nhà máy bao nhiêu để tối thiểu tổn hại cho nguồn
nước và người dân vẫn có thể khai thác?
d. Tính lợi ích ròng xã hội sau khi giảm sản xuất và đền bù.
Bài 3:
Giả sử một nhà máy xay bột gỗ được đặt ở bờ sông Mekong. Chi phí tư nhân biên (MC)
của việc sản xuất bột gỗ ($/tấn) được biểu diễn qua phương trình: MC = 10 + 0.5 Y
Với Y là tấn bột gỗ được sản xuất. Bên cạnh chi phí tư nhân biên còn có một chi phí
ngoại tác. Mỗi tấn bột gỗ sẽ tạo ra một luồng ô nhiễm cho con sông, tạo ra một thiệt hại
$10. Đây là một chi phí ngoại tác mà cộng đồng gánh chịu chứ không phải người gây ô
nhiễm chịu. Lợi ích biên (MB) đối với xã hội của mỗi tấn bột gỗ, tính theo $, là:
MB = 30 – 0.5 Y
a) Hãy vẽ đồ thị minh họa chi phí biên (MC), lợi ích biên (MB), chi phí ngoại tác biên
(MEC), và hàm chi phí xã hội biên.
b) Tìm mức sản lượng bột gỗ tối đa hóa lợi nhuận, giả sử rằng người bán có thể đạt
được doanh thu biên bằng lợi ích biên của xã hội từ bột gỗ.

c) Tìm mức sản lượng bột gỗ tối đa hóa lợi ích xã hội ròng.


d) Chi phí ngoại tác biên phải là bao nhiêu để việc sản xuất bột gỗ không còn đáng
mong muốn đối với xã hội?
Bài 4:
Giả sử Nhà máy sản xuất tinh bột sắn A và những người đánh bắt thuỷ sản cùng sử dụng
chung dòng sông Lam, Nhà máy A dùng dòng sông làm nơi xả thải, còn dân cư thì đánh
bắt thuỷ sản. Với: MAC = 800 - 10E là chi phí giảm ô nhiễm biên của Nhà máy A; và
MDC = 6E là chi phí thiệt hại biên của những người đánh bắt thuỷ sản. Hãy phân tích
chi phí lợi ích trong hai trường hợp sau đây:
a). Dòng sông thuộc quyền sở hữu của nhà máy A
b). Dòng sông thuộc quyền sở hữu của những người dân đang đánh bắt thuỷ sản.
c. Hãy đưa ra kết luận và nhận xét sau khi có kết quả ở trên.
(Biết E là số tấn chất thải, đơn vị tính là tấn/ tháng; P là giá hay chi phí tính trên mỗi
sản phẩm tăng thêm, đơn vị tính là $).
Bài 5:
Giả sử Nhà máy bột đá siêu mịn Quyết Thành xả thải nước thải ra sông Rào Đưng gây
thiệt hại cho một trang trại nuôi tôm ở Hưng Hoà. Biết hàm lợi ích biên của nhà máy và
chi phí tác hại biên có dạng: MNBP = 8 – 4/5y và MEC = 1/2y - 1
(với y là số đơn vị chất thải gây ô nhiễm, tính bằng m3/h).
a) Vẽ đồ thị và cho biết lượng thải tối ưu.
b) Hãy tính lợi ích, chi phí của mỗi bên và của xã hội trong những trường hợp sau
đây:
b1) Nhà máy có quyền xả thải và trang trại không đàm phán để giảm thải.
b2) Nhà máy có quyền xả thải và trang trại muốn nhà máy giảm sản lượng sản
xuất nhằm giảm lượng nước thải gây ô nhiễm, trang trại chấp nhận đền bù cho
nhà máy 2 triệu đồng/m3 nước thải được cắt giảm xả ra môi trường.
b3). Trang trại có quyền sử dụng nước sạch. Pháp luật quy định người gây ô
nhiễm phải đền bù cho người bị hại. Nếu trang trại chỉ cho phép nhà máy xả

thải 2m3/h và chấp nhận giá đền bù là 2 triệu đồng/m3 vượt mức cho phép.
c) So sánh các kết quả trên và rút ra nhận xét.
GIẢI
a) Vẽ đồ thị và cho biết lượng chất thải tối ưu:
Vẽ đường MNPB: …………
Vẽ đường MEC: …
Ta có:
Đường lợi ích biên của nhà máy là: MNPB = 8 - 4/5y
Đường chi phí ngoại tác biên là: MEC = 1/2 y - 1
* Lượng thải tối ưu đạt được tại điểm giao của đường MNPB và MEC, khi PB - EC đạt
giá trị lớn nhất. Giải phương trình MNPB = MEC ta tìm được điểm giao đó:
8 - 4/5y = 1/2 - 1
<=> 8 + 1 = 4/5y + 1/2y
<=> 9 = 13/10 y
=> y = 90/13 = 6,92.
Lúc đó lợi ích của nhà máy là: ½. 6,92 (8+2,46) = 36,19
Chi phí xã hội gánh chịu do chất thải: ½ (6,92-2). 2,46 = 6,05
Tổng lợi nhuận xã hội đạt tối đa = 36,19 - 6,05 = 30,14 triệu/h


8

4
2,46

2

1

2


3

4

5

6,92

10

y

b) Chi phí/ Lợi ích của mỗi bên trong những trường hợp sau đây:
b1) Nhà máy có quyền xả thải và trang trại không đàm phán để giảm thải.
Khi nhà máy có quyền xả thải, họ sẽ tối đa hoá lợi nhuận bằng cách sản xuất lượng sản phẩm
tối đa, lúc đó lượng thải y = 10 và Tổng lợi ích của nhà máy = Diện tích ∆POW.
NPB = 1/2 (8 x 10) = 40 triệu.
Lúc đó thiệt hại môi trường mà nhà máy gây ra mà trang trại phải gánh chịu cũng tối đa:
MEC tại y = 10m3 là: P = 1/2 y - 1 = 1/2 x 10 - 1 = 4 triệu/m3.
Chi phí mà trang trại phải gánh chịu: EC = Diện tích ∆IO*W = 1/2[4 x (10-2)] = 16 triệu
Lợi ích xã hội: 40 - 16 = 24 triệu/h.
b2) Nhà máy có quyền xả thải và trang trại muốn nhà máy giảm sản lượng sản xuất nhằm
giảm lượng nước thải gây ô nhiễm nên trang trại sẽ đền bù cho nhà máy 2 triệu đồng/m3 nước
thải được cắt giảm xả ra môi trường.
Vì muốn giảm thiệt hại EC, nên trang trại sẽ đền bù cho nhà máy 2 triệu đồng/m3 nước giảm
xả thải. Lúc đó nhà máy sẽ đồng ý giảm sản lượng đến khi: MNPB = 2 triệu, bởi nếu có sản
xuất thêm thì lợi nhuận mà nhà máy thu được cũng nhỏ hơn đền bù của trang trại.
Khi MNPB = 2 <=> 2 = 8 - 4/5y <=> 4/5y = 6 <=> y = 7,5m3/h;
Khi y = 7,5 thì MEC = 1/2y - 1 = 2.75.

Vậy lợi ích của nhà máy là: Diện tích OW'HP + Tiền nhận đền bù của dân
1/2 (8 + 2) 7,5 + (10 - 7,5) 2 = 37,5 + 5 = 42,5 triệu
Chi phí của trang trại là: Tiền đền bù + Diện tích ∆I’O*W’ (phần chịu thiệt hại)
[(10 - 7,5) 2] - [½ (7,5 - 2) 2,75 ] = 5 + 7,5625 = 12,56 triệu
Lợi ích của xã hội: Lợi ích của nhà máy - Chi phí của trang trại.
Lợi ích xã hội: 42,5 – 12,56 = 29,94 triệu/h.


8

P
MNPB
I

4
3,2

K’

2,46

2

O
1

K
O*
2


3

4

5
Y

I* I'

MEC

H
W

6,92 8
W'
W*7,5

10 y

b3). Trang trại có quyền sử dụng nước sạch. Pháp luật quy định người gây ô nhiễm phải đền
bù cho người bị hại. Nếu trang trại chỉ cho phép nhà máy xả thải 2 m3/h và chấp nhận giá đền
bù là 2 triệu đồng/m3 vượt mức cho phép.
Trong trường hợp này thì trang trại chỉ cho phép nhà máy sản xuất đến mức mà MEC < mức
đền bù. Khi MEC = 2 1/2y – 1 = 2  y = 6.
Vậy nhà máy chỉ được phép sản xuất và xả thải 6m3/h và đền bù cho trang trại 4m3/h x 2 triệu
Khi y = 6 thì MEC = 2 và MNBP = 8 – 4/5. 6 = 3,2.
Vậy lợi ích của nhà máy là: Diện tích YK’PO - Tiền đền bù cho trang trại
1/2 (8 + 3,2) 6 - (6 - 2) 2 = 33,6 - 8 = 25,6 triệu
Lợi ích của trang trại là: Tiền nhận đền bù - Diện tích ∆O*KY (phần chịu thiệt hại)

(6 - 2) 2 - ½ (6 - 2) 2 = 5 - 4= 1triệu
Lợi ích xã hội: 25,6 + 1 = 26,6 triệu/h.
c) Nhận xét:
Từ các kết quả trên, ta thấy khi hai bên đàm phán để đưa về mức xả thải càng gần
với mức tối ưu thì Lợi ích xã hội càng tăng lên (chi phí giảm xuống và Lợi ích mỗi bên
tăng lên).
Nếu quyền sở hữu thuộc về nhà máy mà người dân không đàm phán thì Lợi ích xã
hội giảm do Chi phí thiệt hại môi trường tăng lên mức tối đa =>Ô nhiễm MT nặng nề.
Nếu quyền sở hữu thuộc về trang trại mà nhà máy không đàm phán thì không có chi
phí ngoại tác nhưng Lợi ích xã hội giảm do Lợi ích của nhà máy = 0 (không được sản
xuất/ sản xuất ở mức y = 2) => Kinh tế xã hội kém phát triển.


Bài 6:
Đường cầu đối với than có dạng Qd = 480 – 2P, đường cung có dạng Qs = 10P và ngành
công nghiệp có tính cạnh tranh.
1. Vẽ đồ thị các đường cầu và đường cung, tìm giá thị trường và sản lượng.
2. Theo ước tính của các chuyên gia, khi sử dụng mỗi tấn than, xã hội sẽ mất 1
khoản chi phí ngoại ứng biên là 15USD/ tấn. Vẽ đường cung mới, tìm giá
mà người tiêu thụ than bây giờ phải trả và sản lượng than được sản xuất.
3. Bình luận ngắn gọn quan điểm ủng hộ hay phản đối việc sử dụng mỗi giải
pháp sau để giải quyết vấn đề ô nhiễm gây ra do sử dụng than:
a) Tính thuế dựa vào lượng than sản xuất được
b) Tính thuế dựa vào sự ô nhiễm do người sử dụng than gây ra
c) Hạn chế mức ô nhiễm trực tiếp do quá trình sản xuất than gây ra.

DẠNG BÀI TẬP C:
1. Giả sử thị trường bia hơi ở TP Vinh là TT cạnh tranh hoàn hảo, giá bán sản phẩm
P đối với một mặt hàng là 15 triệu đồng/ ngàn lít. Chất ô nhiễm thải ra môi trường
phụ thuộc vào lượng sản phẩm sản xuất theo phương trình W = 0,05Q (Q là lượng

sản phẩm tính = ngàn lít và W là lượng chất thải tính bằng m3).
– Với mức chi phí sản xuất biên là 0,01Q. Để đạt được mục tiêu khống chế
lượng thải w ≤ 40 m3/ ngày thì mức thu thuế tối thiểu đánh trên từng đơn vị
sản phẩm phải là bao nhiêu?
– So sánh lượng sản phẩm tương ứng với mức thải 40m3 với lượng sản phẩm tối
ưu Q* nếu chi phí ngoại ứng biên MEC = 0,0125 Q – 1.
– Nhận xét.
2. Giả sử thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá bán sản phẩm P đối với một mặt hàng
là 5 triệu đồng/ đơn vị sản phẩm. Chất ô nhiễm thải ra môi trường phụ thuộc vào
lượng sản phẩm sản xuất theo phương trình W = 0,1Q (Q là lượng sản phẩm và W
là lượng chất thải tính bằng tấn).
– Với mức chi phí sản xuất biên là 0,01Q, để đạt được mục tiêu khống chế lượng
thải w ≤ 30 tấn thì mức thu thuế tối thiểu đánh trên từng đơn vị sản phẩm phải
là bao nhiêu?
– So sánh lượng sản phẩm tương ứng với mức thải 30 tấn với lượng sản phẩm tối
ưu Q* nếu chi phí ngoại ứng biên là 3Q/700.
3. Một mỏ khoáng sản có trữ lợng 200.000 tấn. Một công ty muốn khai thác mỏ này
trong 3 năm. Người ta đã xác định đợc 3 hàm cầu:
• Năm 1: Qd = 161.000 – 100P
• Năm 2: Qd = 180.000 – 100P
• Năm 3: Qd = 190.000 – 100P


Cho biết chi phí khai thác biên là 200 USD/ tấn, lãi suất vay vốn là 10%/ năm, chi phí
ban đầu là 40 triệu USD.
• Tính lượng khai thác khoáng sản mỗi năm.
• Liệu dự án này có đem lại lợi nhuận ko? Tại sao? Chứng minh thông qua
phân tích Chi phí – Lợi ích.
• Bài toán có gì thay đổi nếu trữ lợng khoáng sản là 150.000 tấn?
4. Bài 20. Có 2 hãng sản xuất làm ô nhiễm môi trường, hàm chi phí giảm thải cận

biên của mỗi hãng
MAC1=480-4W
MAC2=320-2W
a. Tính tổng lượng thải 2 hãng thải vào môi trường khi không có quản lý của NN
b. Giả sử CP phát hành giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng 190 tấn với 190
giấy phép. Xác định giá giấy phép và chi phí giảm thải của từng doanh nghiệp.
c. giả sử ban đầu mỗi hãng có 95 giấy phép, giá mỗi giấy phép là 120$
c1. Khi không được trao đổi giấy phép thì chi phí giảm ô nhiễm (AC) của mỗi
hãng là bao nhiêu
c2. Nếu hai hãng trao đổi gp thì chi phí giảm ô nhiễm (AC) của mỗi hãng là
bao nhiêu? Mỗi hãng tiết kiệm bao nhiêu?


PHẦN LÝ THUYẾT
1. Hãy trình bày các ưu điểm và hạn chế của biện pháp sử dụng Thuế phát thải nhằm
giảm ô nhiễm môi trường.
2. Có bao nhiêu biện pháp kinh tế có thể can thiệp vào thị trường nhằm làm giảm ô
nhiễm môi trường. Theo em, biện pháp nào là hiệu quả nhất? Tại sao?
3. Thuế Pigou là gì? Hãy trình bày các ưu điểm và nhược điểm của biện pháp sử dụng
Thuế Pigou nhằm giảm ô nhiễm môi trường.
4. Hãy phát biểu khái niệm Lợi ích cận biên (MAB) và Chi phí cận biên (MAC). Các
nhà sản xuất thường dựa vào đâu để nhanh chóng quyết định sự thay đổi (tăng hoặc
giảm) mức độ của một hoạt động sản xuất. Tổng lợi ích ròng đạt giá trị tối đa khi
nào?
5. Ký quỹ - Hoàn trả là gì? Hãy trình bày các ưu điểm và nhược điểm của biện pháp sử
dụng Ký quỹ - Hoàn trả nhằm giảm ô nhiễm môi trường.
6. Hãy kết hợp đường Cầu thị trường và đường Cung thị trường trên cùng một đồ thị và
trình bày các khái niệm: Giá thị trường, giá trần, giá sàn, Thặng dư, Khan hiếm và ý
nghĩa của các khái niệm này.
7. Hãy phát biểu khái niệm Lợi thế tuyệt đối (absolute advantage) và lợi thế so sánh

(compartive advantage). Nêu ví dụ và trình bày ý nghĩa của 2 khái niệm này.
8. Hãy trình bày các khái niệm: Lợi ích xã hội, chi phí xã hội, Lợi ích tư nhân, chi phí
tư nhân, lợi ích xã hội biên, chi phí tư nhân biên, chi phí ngoại tác, lợi ích ngoại tác
và chi phí ngoại tác biên.
9. Trên quan điểm của kinh tế học thì môi trường bị ô nhiễm là do sự thất bại của thị
trường (không đánh giá đúng Chi phí xã hội biên và Lợi ích xã xã hội biên). Hãy
trình bày 4 nguyên nhân cơ bản của sự thất bại thị trường dẫn tới ô nhiễm môi trường
và suy thoái tài nguyên.
10. Tiêu chuẩn môi trường là gì? Hãy trình bày các ưu điểm và nhược điểm của biện
pháp sử dụng Tiêu chuẩn môi trường nhằm giảm ô nhiễm môi trường.



×