Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TÀI LIỆU TẬP HUÂN ĐẠI LÝ THUỐC BVTV BÀI 3 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: thiết bị và hiệu chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.62 KB, 27 trang )

TÀI LIỆU TẬP HUÂN ĐẠI LÝ THUỐC BVTV BÀI 3
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: thiết bị và hiệu chuẩn
Nội dung
Tại sao tôi nên quan tâm đến bài tập huấn này?.......................................................................................1
Giới thiệu về việc phun thuốc BVTV: rủi ro và cơ hội............................................................................. 1
Mục đích của việc phun thuốc bảo vệ thực vật........................................................................................... 1
Nơi phải phun thuốc bảo vệ thực vật?..........................................................................................................2
Thiết bị phun....................................................................................................................................................2
Các loại máy/bình phun và lựa chọn thiết bị phun..................................................................................... 2
Các loại vòi phun của máy/bình phun thủy lực...........................................................................................4
Phương pháp phun thuốc: kỹ thuật phun thuốc........................................................................................7
Kỹ thuật phun thuốc hiệu quả và an toàn.................................................................................................... 7
Tầm quan trọng của việc bảo trì/ bảo dưỡng máy (bình) phun thuốc....................................................... 8
Đánh giá về sự lắng đọng/tồn đọng thuốc................................................................................................... 9
Hiệu chuẩn....................................................................................................................................................11
Tại sao hiệu chuẩn?...................................................................................................................................11
Lượng nước cần phun cho 1 ha theo thực tế ...........................................................................................11
Liều lượng thuốc BV TV .......................................................................................................................... 13
Kế hoạch tập huấn và chuẩn bị dụng cụ/thiết bị................................................................................... 14
Chú giải các thuật ngữ về phun thuốc..................................................................................................... 16

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

0


Tại sao tôi nên quan tâm đến bài tập huấn này?
Tiềm năng cung cấp cho bà con nông dân các thiết bị ứng dụng tân tiến nên được xem là một cơ hội
kinh doanh lớn cho doanh nghiệp. Chúng tôi sẽ trang bị cho các bạn những kiến thức chuyên môn quan
trọng để các bạn có thể giúp bà con nông dân giải quyết được vấn đề sử dụng một lượng lớn công lao
động cho việc phun xịt thuốc cũng như áp dụng thuốc BVTV hiệu quả hơn bằng cách sử dụng thuốc


đúng liều lượng.
Chúng tôi biết rằng việc phun 400-800 L/ha làm cho việc phun thuốc trở nên rất nặng nề cho bà con
nông dân: bởi môt lần phun thuốc đồng nghĩa với hơn môt tấn nước cần được lấy từ nguồn nước
sạch để phun trên một cánh đồng có diện tích đặc thù (khoảng 2ha). Hãy tự hỏi mình rằng “tôi có muốn
mang vác một lượng nước nhiều như thế này không?” Tần suất phun thuốc với dung tích lớn khuyến
khích bà con nông dân kết hợp các loại thuốc cho vào bình phun hỗn hợp (bao gồm ‘các loại thuốc
phòng bệnh’): hơn là tập trung vào một số loài dịch hại cụ thể bắt được trên ruộng. Nếu không thực
hiện biện pháp cơ bản này của IPM thì những rủi ro do hiện tượng kháng thuốc và tái bùng phát dịch
bệnh sẽ tăng: đây sẽ là các mối đe dọa cho việc kinh doanh của bạn.

Giới thiệu về việc phun thuốc BVTV: rủi ro và cơ hội
Mục đích của việc phun thuốc bảo vệ thực vật
Mục đích của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là để phòng trừ bệnh hại cây trồng, cỏ dại, côn trùng
và một số loại dịch hại khác: khi chúng có khả năng gây mất mùa. Phương pháp thường áp dụng là trộn
thuốc bảo vệ thực vật với nước và sử dụng nó để phun; thiết bị tương tự cũng có thể được sử dụng cho
việc phun phân bón lá và các chất kích thích sinh trưởng khác.
Khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có thể gặp một số nguy hiểm, có những khó khăn về kỹ thuật (xem
bài tập huấn 2 và 5). Thuốc bảo vệ thực vật phải được sử dụng có trách nhiệm, do đó nông dân sẽ
được hưởng lợi bởi:
• Quản lý dịch hại với chi phí hiệu quả hơn,
• Bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và môi trường,
• Quản lý dịch hại bền vững (tránh hiện tượng kháng thuốc, tái bùng phát dịch bệnh, v.v...).
Bạn đã được nhắc nhở có những cách khác để đạt được những mục tiêu này bao gồm:
• Chỉ sử dụng khi cần thiết (Ngưỡng hành động: bài tập huấn 1 và 4),
• Bảo tồn thiên địch (bài tập huấn 5),
• Đọc nhãn thuốc, sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động (Thiết bị bảo hộ cá nhân: bài tập huấn 2
và 7).
Tuy nhiên, thiết bị bảo hô cá nhân không bao giờ được xem là phương pháp bảo vệ đầu tiên và
ứng dụng tốt để ngăn ngừa sự xâm nhiễm không cần thiết của thuốc bảo vệ thực vật.


Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

1


Nơi phải phun thuốc bảo vệ thực vật?
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sẽ hiệu quả nhất nếu phun thuốc đúng nơi có sâu bệnh hại. Điều này đặc
biệt nghiêm trọng với thuốc trừ sâu và thuốc trừ bệnh dạng tiếp xúc (xem bên dưới) và tác nhân sinh
học như Bacillus thuringiensis (Bt) và Metarhizium. Rất lâu trước khi phun, câu hỏi quan trọng nhất
của nông dân nên phản ánh là “Tôi đang cố gắng phòng trừ dịch hại gì và tôi đang cố gắng để đạt được
cái gì?” Phương pháp phun thuốc và thiết bị sử dụng để phun lý tưởng nhất sẽ phụ thuộc vào nơi dịch
hại xuất hiện trong ruộng lúa; ví dụ:
Đ ố i t ư ợ n g p h ò n g trừ :
Vị trí th u ố c b ả o v ệ th ự c vậ t
cturợc p h u n t ố t nh ất?

> Đ ỉn h :
VD: Bọ xít hôi, sâu an lá nhirng
chi khi 11Ó quá ngưởng liành

> Cả cây:
vd: tliiiổc bệnh đạo ôn, trứng
cù a sâu đục thán

> Gốc:
Vđ: thuốc bệnh kliô vần, râ y nân

> Vùng rẻ:
Dạng hạt (thuốc B V T V lirn dẩn)


Thiết bị phun
Các loại máy/bình phun và lựa chọn thiết bị phun
Mục đích của phần này là để kiểm tra chính các thiết bị phun và quan trọng là các tính năng và chất
lượng của thiết bị sẵn có. Đặc biệt là đề cập đến thiết bị được sử dụng phổ biến là bình phun thủy lực,
các yêu cầu tối thiểu của bình phun này1 được mô tả như là ‘7-tính năng’:
Tính di động
Tính tiện dụng
Vòi phun có thể thay thế
Tính bền
Giá cả hợp lý
Có thể sửa chữa được
Không bị rò rỉ

<25 kg
dễ phun, dây đai đủ rộng không thấm nước và hỗ trợ vòng eo
cho trường hợp bảo trì và thay thế
kéo dài trên 3 mùa
tối đa $50 (1 triệu đồng) cho bình phun không động

với các công cụ có sẵn
không bị rò rỉ ngay cả khi nghiêng

1 Ở Châu Âu, những thô ng số kĩ t hu ậ t như giới hạn về trọng lượng ở mức 25kg là những yêu cầu pháp lý; t h a m khảo t hê m
t hông tin t ừ FAO (2001) Hướng dẫn về những yêu cầu tối thiểu cho thiết bị phun thuốc BVTV trong nông nghiệp. Số 1:
bình phun di động (có bộ phận điều khiển).

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

2



Loại bình phun

Các tính năng và công dụng

Hướng dẫn sử dụng
bình phun đeo vai
thủy lực

• Công dụng chung cho phun thuốc:
giá rẻ và cơ chế đơn giản
• Áp suất thay đổi giảm dần khi bình
không (trừ khi lắp thiết bị điều
chỉnh áp suất)

1. Bình phun đeo vai
tạo áp lực bằng tay


Công dụng chung cho phun thuốc:
tương đối rẻ với cơ chế khá đơn
giản

2. Bình phun tạo áp lực
bằng cần gạt


Thâm nhập vào cây trồng (đối với
rầy nâu...) có thể được cải tiến bằng
cách chèn các vòi phun đôi vào tán

cây (6-hàng-thiết kế của IRRI):
nhưng điều này làm giảm tốc độ
phun và gia tăng lượng thuốc phun.

Chú ý:


Phổ biến với nông dân ở ĐBSCL
Sự xâm nhập vào cây trồng kém và
thuốc phun phân bố không đồng
đều

Thường được trang bị với nhiều vòi
phun bắt buộc một lượng thuốc cao
(>400 L/ha)

Chi phí sẽ bao gồm xăng + hỗn hợp
dầu và chi phí bảo dưỡng động cơ

Máy phun thủy lực

1. động cơ hai thì


Ngày nay phổ biến khắp Châu Á

Sự xâm nhập và ứng dụng thì giống
như trên

Điều chỉnh tốc độ bơm sẽ ảnh

hưởng đến tốc độ vòi phun, vì vậy
khó khăn trong cân chỉnh chính
xác.
Phải chăm sóc máy để duy trì tuổi
thọ của pin

2. Kiểu bơm điện

Hướng gió



>

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

3


' Thuốc xâm nhiễm tốt vào cây trồng
' Tốc độ làm việc cao và lượng
thuốc sử dụng thấp
' Chi phí bao gồm xăng + hỗn hợp
dầu và bảo dưỡng động cơ hai thì

Máy phun sương có
động cơ
1. Máy phun chuẩn

Có thể được cấu

hình cho ứng dụng
khối lượng thấp
(VLV)
Phương pháp phân tán hạt nhanh:
chủ yêu rơi vào vùng rễ của cây
trồng.
' Có thể gặp khó khăn trong việc đo
tốc độ phun của hạt
Chi phí bao gồm xăng + hỗn hợp
dầu và bảo dưỡng động cơ

2. Máy có thể loại bỏ
vòi phun để sử dụng
cho thuốc dạng hạt
hoạt phân bón...

' Áp dụng thể tích nhỏ: tiết kiệm thời
gian và công lao động
»Hỗn hợp đậm đặc, vì vậy chỉ an
toàn khi sử dụng với thuốc trừ sâu
có độc tính thấp
' Tuy nhiên, nó thật sự an toàn nếu
“giữ vòi phun theo chiều gió” quy
tắc được tuân thủ nghiêm ngặt.
' Yêu cầu có gió chéo vừa phải để
phân phối hiệu quả các giọt phun
nhỏ
Xâm nhập vào tán cây trồng kém

Máy bơm pin quay ly

tâm (ly tâm)
Kỹ thuật:
> Thể tích cực nhỏ
(ULV): 0.5-3 L/ha
(sử dụng công thức
dựa trên dầu)
> Thể tích rất nhỏ
(VLV): 5-20 L/ha
(sử dụng các công
thức thông thường,
trộn với một lượng
nước nhỏ)
Hướng gió ^

Các loại vòi phun của máy/bình phun thủy lực
Các vòi phun có lẽ là phần quan trọng nhất của bất kỳ máy phun. Nó phải được giữ để làm việc tốt,
nhưng nó cũng cần thiết để chọn một cái thích hợp nhất cho đối tượng phòng trừ (xem phần đầu tiên).
Có hai loại vòi phun nón được trang bị phổ biến nhất cho máy phun thủy lực tại Việt Nam:

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

4


Vòi phun nón rỗng. Chú ý: có rất nhiều kích
cỡ lỗ - ảnh hưởng đến tốc độ vòi phun.

Vòi phun dạng nón có thể điều chỉnh được:
Lỗ vòi phun có bội số của 4 (dưới cùng bên phải)
được mở ra để hiển thị buồng xoáy: nó sẽ có một

tốc độ vòi phun rất cao.

Trên thế giới, các loại vòi phun phổ biến chính thư ờng được trang bị bao gồm:
Vòi phun dạng nón rỗng: (được sử dụng phổ
biến nhất cho thuốc trừ sâu và trừ bệnh): thường
cho ra lượng thuốc phun tốt;
Vòi phun dạng quạt phẳng: Mục đích chung và
phun bùng nổ: có khả năng sản xuất một loạt các
loại thuốc xịt, tùy thuộc vào các vòi phun và áp
suất;
Vòi phun mảng bên: cho thuốc trừ cỏ cho ra
giot phun to (để hạn chế thất thoát khi phun).
Vòi phun khác: đã phát triển nhiều loại cho
những nhu cầu khác nhau như: giảm thất thoát,
phun vào các bộ phận đạc biệt, phun chuyên biệt
trên các loại dịch hại... Tất cả các vòi phun phải
dựa theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 8169 cho vòi
phun (xem bên dưới).

Cải thiện tiêu chuẩn vòi phun
Trong hơn 50 năm qua, hàng triệu đô la đã được chi cho nghiên cứu và phát triển các đạc
tính mới và cải thiện vòi phun, cho phép cải tiến chất lượng phun, tối ưu hóa các vòi phun
cho từng sản phẩm thuốc bảo vệ thực (chiến lược kỹ thuật và thị trường) và "lượng thuốc sử
dụng (phổ biến với nông dân). Tiêu chuẩn quốc tế (Iso) đã được thiết lập để quy định công
dụng và chức năng của vòi phun. Ví dụ:
9
• ISO 8169 xác định kích thước bao phủ của vòi phun, vì vậy tiêu chuẩn của vòi phun
có thể vừa hoạc thay thế cho nhau. Thật không may, rất ít các vòi phun tiêu chuẩn ở
Việt Nam, nhưng chúngcóthể "vừa vạn với máy "phun và được lắp vào cuối cần
phun: các đạc điểm kỹ thuật phổ biến nhất ở châu Á là đầu vạn

BSP.
• Màu sắc mã hóa cho tốc độ vòi phun (ISO 10625) với kỹ thuật vòi phun nhựa.

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

5


Bài tập thực hành 1
(Nhạn biết nhiều loại bình phun và vòi phun)
Sắp xếp người tham gia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 2-4 người: mỗi nhóm có 1 bộ bình
xịt và các vòi phun. Mỗi nhóm cũng sẽ cần:
• Cốc đong hoặc ống đong (dung tích 2 lít)
• Thước dây (100 m hoạc dài hơn)
• Viết, sổ ghi chép...
• Đồng hồ tính giờ (ngày nay có sẵn trên các điện thoại di động)
Mỗi nhóm, sau khi thảo luạn nhóm và kiểm tra/sử dụng các thiết bị bằng nước sạch, có thể
trả lời các câu hỏi như:
• Loại vòi phun nào đã được trang bị cho máy phun này?
• Cơ chế của máy tạo sương (nguồn năng lượng) là gì?
• Thuốc BVTV đã được đưa đến vòi phun như thế nào?

Quy định tốc độ dòng chảy như thế nào?

Hệ thống lọc của máy phun là gì?
• Máy phun sẽ sử dụng lượng thuốc (L/ha) là bao nhiêu?
• Kích thước của các giọt phun là gì?
• Làm thế nào để điều chỉnh được kích thước giọt phun?
• Máy phun này sẽ được sử dụng cho cái gì?
• Có bất kì rủi ro về tính an toàn liên quan đến thiết bị hay không?

Lấy một ví dụ của một vòi phun hình nón có thể thay được và so sánh tốc độ vòi phun ở vị
trí nón tối thiểu và tối đa. Nó có giống nhau không?
1. Để đo tốc độ vòi phun, bạn cần một cốc/ống đong và đồng hồ tính giờ (sẽ dễ dàng
hơn nếu có người giúp canh giờ);
2. Bắt đầu phun với tốc độ bơm bình thường;
3. Nhờ một người đếm thời gian để nói 'bắt đầu', sau đó sau một phút 'ngừng': đổ lượng
thuốc phun trong đúng 1 phút vào cốc đong để đo, sau đó di chuyển vòi phun ra một
lần nữa trước khi bạn ngừng bơm;
4. Lạp lại quá trình này để kiểm tra và đo tốc độ vòi phun;
5. Các tính toán này đòi hỏi đo theo lít mỗi phút (khôngphải ml).

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

6


Phương pháp phun thuốc: kỹ thuật phun thuốc
Kỹ thuật phun thuốc hiệu quả và an toàn
Phần lớn (99%) nông dân được phỏng vấn gần đây thường phun thuốc BVTV theo kiểu “Phun thuốc
hình quạt trước hướng đi”, cần phun khi phun được họ cầm phía trước và đi ngang qua cây trồng. Điều
này có hai ảnh hưởng nguy hại:
1. Người điều khiển máy (bình) phun thuốc cùng với họ khi phun, vì thế thuốc BVTV sẽ làm
nhiễm độc chính họ.
2. Sự phân bố liều lượng thuốc theo Chiều rộng đường thuốc khác nhau là không đồng đều: một số
người phun thuốc nhận biết thực tế là ở giữa lối đi của người phun thuốc là dưới liều lượng
phun, vì vậy họ cố gắng phun thêm vào vùng này và vì thế thuốc càng nhiễm độc vào người họ
nhiều hơn.

Cách sử dụng máy phun thủy lực đeo vai trong hình:
• Trang phục bảo hộ (PPE) khi phun thuốc có được sử dụng chỉ để dự phòng hoặc là ưu tiên

hàng đầu để bảo vệ họ?
• Họ đang phun thuốc một cách hệ thống chăng?
• Bạn có thể nói gì về tốc độ gió và hướng gió?
Thật quan trọng khi nông dân hiểu được vai trò của hướng gió trong việc giảm sự nhiễm độc cho người
phun thuốc BVTV. Biểu đồ sau hướng dẫn về việc phun như thế nào, nhưng vấn đề này được giải
thích rõ nhất trong thực hành ngoài đồng.

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

7


Chiều rộng
đường thuốc

Lưu ý: điều quan trọng là phải phân biệt giữa 'chiều rộng đường thuốc' và ‘chiều rộng độ phủ vòi
phun'. Trong một số trường hợp, ví dụ những luống rau với một lối đi giữa chúng, chiều rộng độ phủ
vòi phun là ít hơn so với chiều rộng đường thuốc; Mặt khác, với khối lượng thấp và thể tích cực nhỏ
(ULV) khi phun thì chiều rộng độ phủ vòi phun có thể nhiều hơn hai lần chiều rộng đường thuốc.

Tầm quan trọng của việc bảo trì/ bảo dưỡng máy (bình) phun thuốc
Trong một thời gian dài, khó có thể thuyết phục các hộ nông dân nhỏ là thường nên chi trả một khoản
tiền để chọn máy (bình) phun thuốc có chất lượng tốt và luôn luôn hỏi câu hỏi “Tôi sẽ có thể tìm
được phụ tùng thay thế của nó không?. Thời hạn bảo dưỡng tùy thuộc vào loại thiết bị sử dụng,
nhưng một vài thông tin khuyến cáo cơ bản gồm:

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

8



TÀI LIỆU TẬP HUÂN ĐẠI LÝ THUỐC BVTV BÀI 3
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: thiết bị và hiệu chuẩn
Nội dung
Tại sao tôi nên quan tâm đến bài tập huấn này?.......................................................................................1
Giới thiệu về việc phun thuốc BVTV: rủi ro và cơ hội............................................................................. 1
Mục đích của việc phun thuốc bảo vệ thực vật........................................................................................... 1
Nơi phải phun thuốc bảo vệ thực vật?..........................................................................................................2
Thiết bị phun....................................................................................................................................................2
Các loại máy/bình phun và lựa chọn thiết bị phun..................................................................................... 2
Các loại vòi phun của máy/bình phun thủy lực...........................................................................................4
Phương pháp phun thuốc: kỹ thuật phun thuốc........................................................................................7
Kỹ thuật phun thuốc hiệu quả và an toàn.................................................................................................... 7
Tầm quan trọng của việc bảo trì/ bảo dưỡng máy (bình) phun thuốc....................................................... 8
Đánh giá về sự lắng đọng/tồn đọng thuốc................................................................................................... 9
Hiệu chuẩn....................................................................................................................................................11
Tại sao hiệu chuẩn?...................................................................................................................................11
Lượng nước cần phun cho 1 ha theo thực tế ...........................................................................................11
Liều lượng thuốc BV TV .......................................................................................................................... 13
Kế hoạch tập huấn và chuẩn bị dụng cụ/thiết bị................................................................................... 14
Chú giải các thuật ngữ về phun thuốc..................................................................................................... 16

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

0


Tại sao tôi nên quan tâm đến bài tập huấn này?
Tiềm năng cung cấp cho bà con nông dân các thiết bị ứng dụng tân tiến nên được xem là một cơ hội
kinh doanh lớn cho doanh nghiệp. Chúng tôi sẽ trang bị cho các bạn những kiến thức chuyên môn quan

trọng để các bạn có thể giúp bà con nông dân giải quyết được vấn đề sử dụng một lượng lớn công lao
động cho việc phun xịt thuốc cũng như áp dụng thuốc BVTV hiệu quả hơn bằng cách sử dụng thuốc
đúng liều lượng.
Chúng tôi biết rằng việc phun 400-800 L/ha làm cho việc phun thuốc trở nên rất nặng nề cho bà con
nông dân: bởi môt lần phun thuốc đồng nghĩa với hơn môt tấn nước cần được lấy từ nguồn nước
sạch để phun trên một cánh đồng có diện tích đặc thù (khoảng 2ha). Hãy tự hỏi mình rằng “tôi có muốn
mang vác một lượng nước nhiều như thế này không?” Tần suất phun thuốc với dung tích lớn khuyến
khích bà con nông dân kết hợp các loại thuốc cho vào bình phun hỗn hợp (bao gồm ‘các loại thuốc
phòng bệnh’): hơn là tập trung vào một số loài dịch hại cụ thể bắt được trên ruộng. Nếu không thực
hiện biện pháp cơ bản này của IPM thì những rủi ro do hiện tượng kháng thuốc và tái bùng phát dịch
bệnh sẽ tăng: đây sẽ là các mối đe dọa cho việc kinh doanh của bạn.

Giới thiệu về việc phun thuốc BVTV: rủi ro và cơ hội
Mục đích của việc phun thuốc bảo vệ thực vật
Mục đích của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là để phòng trừ bệnh hại cây trồng, cỏ dại, côn trùng
và một số loại dịch hại khác: khi chúng có khả năng gây mất mùa. Phương pháp thường áp dụng là trộn
thuốc bảo vệ thực vật với nước và sử dụng nó để phun; thiết bị tương tự cũng có thể được sử dụng cho
việc phun phân bón lá và các chất kích thích sinh trưởng khác.
Khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có thể gặp một số nguy hiểm, có những khó khăn về kỹ thuật (xem
bài tập huấn 2 và 5). Thuốc bảo vệ thực vật phải được sử dụng có trách nhiệm, do đó nông dân sẽ
được hưởng lợi bởi:
• Quản lý dịch hại với chi phí hiệu quả hơn,
• Bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và môi trường,
• Quản lý dịch hại bền vững (tránh hiện tượng kháng thuốc, tái bùng phát dịch bệnh, v.v...).
Bạn đã được nhắc nhở có những cách khác để đạt được những mục tiêu này bao gồm:
• Chỉ sử dụng khi cần thiết (Ngưỡng hành động: bài tập huấn 1 và 4),
• Bảo tồn thiên địch (bài tập huấn 5),
• Đọc nhãn thuốc, sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động (Thiết bị bảo hộ cá nhân: bài tập huấn 2
và 7).
Tuy nhiên, thiết bị bảo hô cá nhân không bao giờ được xem là phương pháp bảo vệ đầu tiên và

ứng dụng tốt để ngăn ngừa sự xâm nhiễm không cần thiết của thuốc bảo vệ thực vật.

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

1


Nơi phải phun thuốc bảo vệ thực vật?
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sẽ hiệu quả nhất nếu phun thuốc đúng nơi có sâu bệnh hại. Điều này đặc
biệt nghiêm trọng với thuốc trừ sâu và thuốc trừ bệnh dạng tiếp xúc (xem bên dưới) và tác nhân sinh
học như Bacillus thuringiensis (Bt) và Metarhizium. Rất lâu trước khi phun, câu hỏi quan trọng nhất
của nông dân nên phản ánh là “Tôi đang cố gắng phòng trừ dịch hại gì và tôi đang cố gắng để đạt được
cái gì?” Phương pháp phun thuốc và thiết bị sử dụng để phun lý tưởng nhất sẽ phụ thuộc vào nơi dịch
hại xuất hiện trong ruộng lúa; ví dụ:
Đ ố i t ư ợ n g p h ò n g trừ :
Vị trí th u ố c b ả o v ệ th ự c vậ t
cturợc p h u n t ố t nh ất?

> Đ ỉn h :
VD: Bọ xít hôi, sâu an lá nhirng
chi khi 11Ó quá ngưởng liành

> Cả cây:
vd: tliiiổc bệnh đạo ôn, trứng
cù a sâu đục thán

> Gốc:
Vđ: thuốc bệnh kliô vần, râ y nân

> Vùng rẻ:

Dạng hạt (thuốc B V T V lirn dẩn)

Thiết bị phun
Các loại máy/bình phun và lựa chọn thiết bị phun
Mục đích của phần này là để kiểm tra chính các thiết bị phun và quan trọng là các tính năng và chất
lượng của thiết bị sẵn có. Đặc biệt là đề cập đến thiết bị được sử dụng phổ biến là bình phun thủy lực,
các yêu cầu tối thiểu của bình phun này1 được mô tả như là ‘7-tính năng’:
Tính di động
Tính tiện dụng
Vòi phun có thể thay thế
Tính bền
Giá cả hợp lý
Có thể sửa chữa được
Không bị rò rỉ

<25 kg
dễ phun, dây đai đủ rộng không thấm nước và hỗ trợ vòng eo
cho trường hợp bảo trì và thay thế
kéo dài trên 3 mùa
tối đa $50 (1 triệu đồng) cho bình phun không động

với các công cụ có sẵn
không bị rò rỉ ngay cả khi nghiêng

1 Ở Châu Âu, những thô ng số kĩ t hu ậ t như giới hạn về trọng lượng ở mức 25kg là những yêu cầu pháp lý; t h a m khảo t hê m
t hông tin t ừ FAO (2001) Hướng dẫn về những yêu cầu tối thiểu cho thiết bị phun thuốc BVTV trong nông nghiệp. Số 1:
bình phun di động (có bộ phận điều khiển).

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3


2


Loại bình phun

Các tính năng và công dụng

Hướng dẫn sử dụng
bình phun đeo vai
thủy lực

• Công dụng chung cho phun thuốc:
giá rẻ và cơ chế đơn giản
• Áp suất thay đổi giảm dần khi bình
không (trừ khi lắp thiết bị điều
chỉnh áp suất)

1. Bình phun đeo vai
tạo áp lực bằng tay


Công dụng chung cho phun thuốc:
tương đối rẻ với cơ chế khá đơn
giản

2. Bình phun tạo áp lực
bằng cần gạt


Thâm nhập vào cây trồng (đối với

rầy nâu...) có thể được cải tiến bằng
cách chèn các vòi phun đôi vào tán
cây (6-hàng-thiết kế của IRRI):
nhưng điều này làm giảm tốc độ
phun và gia tăng lượng thuốc phun.

Chú ý:


Phổ biến với nông dân ở ĐBSCL
Sự xâm nhập vào cây trồng kém và
thuốc phun phân bố không đồng
đều

Thường được trang bị với nhiều vòi
phun bắt buộc một lượng thuốc cao
(>400 L/ha)

Chi phí sẽ bao gồm xăng + hỗn hợp
dầu và chi phí bảo dưỡng động cơ

Máy phun thủy lực

1. động cơ hai thì


Ngày nay phổ biến khắp Châu Á

Sự xâm nhập và ứng dụng thì giống
như trên


Điều chỉnh tốc độ bơm sẽ ảnh
hưởng đến tốc độ vòi phun, vì vậy
khó khăn trong cân chỉnh chính
xác.
Phải chăm sóc máy để duy trì tuổi
thọ của pin

2. Kiểu bơm điện

Hướng gió

— >

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

3


' Thuốc xâm nhiễm tốt vào cây trồng
' Tốc độ làm việc cao và lượng
thuốc sử dụng thấp
' Chi phí bao gồm xăng + hỗn hợp
dầu và bảo dưỡng động cơ hai thì

Máy phun sương có
động cơ
1. Máy phun chuẩn

Có thể được cấu

hình cho ứng dụng
khối lượng thấp
(VLV)
»Phương pháp phân tán hạt nhanh:
chủ yêu rơi vào vùng rễ của cây
trồng.
' Có thể gặp khó khăn trong việc đo
tốc độ phun của hạt
Chi phí bao gồm xăng + hỗn hợp
dầu và bảo dưỡng động cơ

2. Máy có thể loại bỏ
vòi phun để sử dụng
cho thuốc dạng hạt
hoạt phân bón...

' Áp dụng thể tích nhỏ: tiết kiệm thời
gian và công lao động
»Hỗn hợp đậm đặc, vì vậy chỉ an
toàn khi sử dụng với thuốc trừ sâu
có độc tính thấp
' Tuy nhiên, nó thật sự an toàn nếu
“giữ vòi phun theo chiều gió” quy
tắc được tuân thủ nghiêm ngặt.
' Yêu cầu có gió chéo vừa phải để
phân phối hiệu quả các giọt phun
nhỏ
»Xâm nhập vào tán cây trồng kém

Máy bơm pin quay ly

tâm (ly tâm)
Kỹ thuật:
> Thể tích cực nhỏ
(ULV): 0.5-3 L/ha
(sử dụng công thức
dựa trên dầu)
> Thể tích rất nhỏ
(VLV): 5-20 L/ha
(sử dụng các công
thức thông thường,
trộn với một lượng
nước nhỏ)
Hướng gió ^

Các loại vòi phun của máy/bình phun thủy lực
Các vòi phun có lẽ là phần quan trọng nhất của bất kỳ máy phun. Nó phải được giữ để làm việc tốt,
nhưng nó cũng cần thiết để chọn một cái thích hợp nhất cho đối tượng phòng trừ (xem phần đầu tiên).
Có hai loại vòi phun nón được trang bị phổ biến nhất cho máy phun thủy lực tại Việt Nam:

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

4


Vòi phun nón rỗng. Chú ý: có rất nhiều kích
cỡ lỗ - ảnh hưởng đên tôc độ vòi phun.

Vòi phun dạng nón có thể điều chỉnh được:
Lỗ vòi phun có bội sô của 4 (dưới cùng bên ^phải)
được mở ra để hiển thị buồng xoáy: nó sẽ có một

tôc độ vòi phun rất cao.

Trên thê giới, các loại vòi phun phổ biên chính thư ờng được trang bị bao gồm:
Vòi phun dạng nón rỗng: (được sử dụng phổ
biên nhất cho thuôc trừ sâu và trừ bệnh): thường
cho ra lượng thuôc phun tôt;
Vòi phun dạng quạt phẳng: Mục đích chung và
phun bùng nổ: có khả năng sản xuất một loạt các
loại thuôc xịt, tùy thuộc vào các vòi phun và áp
suất;
Vòi phun mảng bên: cho thuôc trừ cỏ cho ra
giot phun to (để hạn chê thất thoát khi phun).
Vòi phun khác: đã phát triển nhiều loại cho
những nhu cầu khác nhau như: giảm thất thoát,
phun vào các bộ phân đạc biệt, phun chuyên biệt
trên các loại dịch hại... Tất cả các vòi phun phải
dựa theo tiêu chuẩn quôc tê ISO 8169 cho vòi
phun (xem bên dưới).

Cải thiện tiêu chuẩn vòi phun
Trong hơn 5G năm qua, hàng triệu đô la đã được chi cho nghiên cứu và phát triển các đạc
tính mới và cải thiện vòi phun, cho phép cải tiên chất lượng phun, tôi ưu hóa các vòi phun
cho từng sản phẩm thuôc bảo vệ thực (chiên lược kỹ thuât và thị trường) và "lượng thuôc sử
dụng (phổ biên với nông dân). Tiêu chuẩn quôc tê (Is o ) đã được thiêt lạp để quy định công
dụng và chức năng của vòi phun. Ví dụ:
9
• ISO 8169 xác định kích thước bao phủ của vòi phun, vì vây tiêu chuẩn của vòi phun
có thể vừa hoặc thay thê cho nhau. Thât không may, rất ít các vòi phun tiêu chuẩn ở
Việt Nam, nhưng chúngcóthể "vừa vạn với máy "phun và được lắp vào cuôi cần
phun: các đạc điểm kỹ thuât phổ biên nhất ở châu A là đầu vạn

BSP.
• Màu sắc mã hóa cho tôc độ vòi phun (ISO 1G625) với kỹ thuât vòi phun nhựa.

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

5


Bài tập thực hành 1
(Nhạn biết nhiều loại bình phun và vòi phun)
Sắp xếp người tham gia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 2-4 người: mỗi nhóm có 1 bộ bình
xịt và các vòi phun. Mỗi nhóm cũng sẽ cần:
• Cốc đong hoặc ống đong (dung tích 2 lít)
• Thước dây (100 m hoạc dài hơn)
• Viết, sổ ghi chép...
• Đồng hồ tính giờ (ngày nay có sẵn trên các điện thoại di động)
Mỗi nhóm, sau khi thảo luạn nhóm và kiểm tra/sử dụng các thiết bị bằng nước sạch, có thể
trả lời các câu hỏi như:
• Loại vòi phun nào đã được trang bị cho máy phun này?
• Cơ chế của máy tạo sương (nguồn năng lượng) là gì?
• Thuốc BVTV đã được đưa đến vòi phun như thế nào?

Quy định tốc độ dòng chảy như thế nào?

Hệ thống lọc của máy phun là gì?
• Máy phun sẽ sử dụng lượng thuốc (L/ha) là bao nhiêu?
• Kích thước của các giọt phun là gì?
• Làm thế nào để điều chỉnh được kích thước giọt phun?
• Máy phun này sẽ được sử dụng cho cái gì?
• Có bất kì rủi ro về tính an toàn liên quan đến thiết bị hay không?

Lấy một ví dụ của một vòi phun hình nón có thể thay được và so sánh tốc độ vòi phun ở vị
trí nón tối thiểu và tối đa. Nó có giống nhau không?
1. Để đo tốc độ vòi phun, bạn cần một cốc/ống đong và đồng hồ tính giờ (sẽ dễ dàng
hơn nếu có người giúp canh giờ);
2. Bắt đầu phun với tốc độ bơm bình thường;
3. Nhờ một người đếm thời gian để nói 'bắt đầu', sau đó sau một phút 'ngừng': đổ lượng
thuốc phun trong đúng 1 phút vào cốc đong để đo, sau đó di chuyển vòi phun ra một
lần nữa trước khi bạn ngừng bơm;
4. Lạp lại quá trình này để kiểm tra và đo tốc độ vòi phun;
5. Các tính toán này đòi hỏi đo theo lít mỗi phút (khôngphải ml).

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài s

6


Phương pháp phun thuốc: kỹ thuật phun thuốc
Kỹ thuật phun thuốc hiệu quả và an toàn
Phần lớn (99%) nông dân được phỏng vấn gần đây thường phun thuốc BVTV theo kiểu “Phun thuốc
hình quạt trước hướng đi”, cần phun khi phun được họ cầm phía trước và đi ngang qua cây trồng. Điều
này có hai ảnh hưởng nguy hại:
1. Người điều khiển máy (bình) phun thuốc cùng với họ khi phun, vì thế thuốc BVTV sẽ làm
nhiễm độc chính họ.
2. Sự phân bố liều lượng thuốc theo Chiều rộng đường thuốc khác nhau là không đồng đều: một số
người phun thuốc nhận biết thực tế là ở giữa lối đi của người phun thuốc là dưới liều lượng
phun, vì vậy họ cố gắng phun thêm vào vùng này và vì thế thuốc càng nhiễm độc vào người họ
nhiều hơn.

Cách sử dụng máy phun thủy lực đeo vai trong hình:
• Trang phục bảo hộ (PPE) khi phun thuốc có được sử dụng chỉ để dự phòng hoặc là ưu tiên

hàng đầu để bảo vệ họ?
• Họ đang phun thuốc một cách hệ thống chăng?
• Bạn có thể nói gì về tốc độ gió và hướng gió?
Thật quan trọng khi nông dân hiểu được vai trò của hướng gió trong việc giảm sự nhiễm độc cho người
phun thuốc BVTV. Biểu đồ sau hướng dẫn về việc phun như thế nào, nhưng vấn đề này được giải
thích rõ nhất trong thực hành ngoài đồng.

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

7


Chiều rộng
đường thuốc

Lưu ý: điều quan trọng là phải phân biệt giữa 'chiều rộng đường thuốc' và ‘chiều rộng độ phủ vòi
phun'. Trong một số trường hợp, ví dụ những luống rau với một lối đi giữa chúng, chiều rộng độ phủ
vòi phun là ít hơn so với chiều rộng đường thuốc; Mặt khác, với khối lượng thấp và thể tích cực nhỏ
(ULV) khi phun thì chiều rộng độ phủ vòi phun có thể nhiều hơn hai lần chiều rộng đường thuốc.

Tầm quan trọng của việc bảo trì/ bảo dưỡng máy (bình) phun thuốc
Trong một thời gian dài, khó có thể thuyết phục các hộ nông dân nhỏ là thường nên chi trả một khoản
tiền để chọn máy (bình) phun thuốc có chất lượng tốt và luôn luôn hỏi câu hỏi “Tôi sẽ có thể tìm
được phụ tùng thay thế của nó không?. Thời hạn bảo dưỡng tùy thuộc vào loại thiết bị sử dụng,
nhưng một vài thông tin khuyến cáo cơ bản gồm:

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

8



Trước khi phun nông dân nên kiểm tra:
a Máy (bình) phun có hoạt động tốt
không?
Trước mỗi lần phun kiểm tra thiết bị
chỉ với nước sạch
a Có bất kỳ lỗi hay trục trạc gì không?
Kiểm tra bơm, van, bộ lọc và béc
phun.
a Có bất kỳ rò rỉ nào không?
Nếu các phụ tùng thay thế không có sẳn , các
mối nối có thể sửa chửa lại với các dây băng
PTFE trắng hoạc gắn xi cao su (có thể làm
bằng các ruột/ săm lốp cao su cũ ). Luôn
thay thế các ống vòi rò rĩ và bị mòn.
Máy (bình) phun thuốc rò rỉ có vấn đề bởi vì:
a Sự phơi nhiễm, tiếp xúc với hỗn hợp
thuốc trong bình chứa.
a Ước lượng không đúng mức độ thuốc
sử dụng thực sự*
a Có khả năng gia tăng mức độ nhiễm
độc môi trường (ví dụ như gần nguồn
nước)*.
* Chi phí thuốc BVTV lớn hơn nhiều so với chi phí cho thiết bị phun thuốc, thậm chí trong một
khoảng thời gian ngắn, đầu tư vào thiết bị phun có chất lượng và các phụ tùng thay thế nên được
nông dân chi trả.

Đánh giá về sự lắng đọng/tồn đọng thuốc
Phun thuốc ngoài đồng, ví dụ 200 lít/ha, sử dụng hai phương pháp phun khác nhau có thể cho hai kết
quả rất khác nhau: Chất lượng phun thuốc cũng rất quan trọng. Có nhiều cách để đánh giá chất lượng

phun, sử dụng thẻ kiểm tra giọt phun gắn trên cây trồng giúp chứng minh cho nông dân thấy được
những gì đang xảy ra ngoài đồng khi phun thuốc. Hai phương pháp đã được sử dụng phổ biến là:
• Thẻ kiểm tra giọt phun cảm ứng với nước: thẻ phải được giữ khô (trong gói còn gắn xi hàn) cho
đến khi sử dụng và khi nó chuyển từ màu vàng sang xanh lục là khi giọt thuốc rơi lên chúng;
các thẻ này sử dụng thuạn tiện nhưng thạt không may là chúng rất đắt.
• Thêm thuốc nhuộm màu vào bình phun và đính thẻ màu trắng có mạt bóng vào cây trồng.
Thẻ phun có thể được sử dụng để khuyến cáo nhiều vấn đề sau:
• Phân bố thuốc phun quanh các lối phun
• Phân bố thuốc theo chiều thẳng đứng ở các mức độ khác nhau vào cây trồng.
• Ảnh hưởng của các mức độ của thể tích và bình phun khác nhau (thử so sánh giữa 200 & 500
lít/ha)
• phun trên hướng gió / dưới hướng gió (hoạc trên bề mạt lá/dưới bề mạt lá của các loại cây khác)

Sự nhiễm độc trên người phun thuốc

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài s

9




Lưu ý: thẻ kiểm tra giọt phun không thể hữu ích cho việc đánh giá các giọt, lượng thuôc bị
cuôn đi/ giạt đi, bởi vì các giọt thuôc rất nhỏ có tác động kém trên các bề mạt lớn hơn và khó có
thể nhận thấy được điều này.
Bài tập thực hành 2
An toàn hơn khi sử dụng nước trong bình phun để thực hành bài tập này, mạc dù vậy vẫn đánh
giá “trực tiêp” được bài học về cách phun.
Đầu tiên đạt các thẻ kiểm tra giọt phun vào vị trí thích hợp bằng cách sử dụng các ghim, kẹp
hoạc băng keo. Thảo luận trong nhóm về nơi đạt thẻ “thích hợp”: nghĩ xem nơi nào đôi tượng

gây hại cần phòng trừ cư trú? (và có vùng nào mà chúng ta muôn giảm thiểu sự phơi nhiễm hay
ảnh hưởng của thuôc đên thiên địch không?)



c ô gắng đảm bảo việc phun thuôc là” bình thường” như có thể.
Hãy làm theo đúng trình tự khi thu thập các thẻ kiểm tra giọt phun sau khi phun (như
quấn bọc chúng lại, tới việc gắn giấy đánh dấu vào chúng cho rõ ràng). Đạc biệt cẩn
thận khi thu gom các thẻ cảm ứng với nước- phải đảm bảo tay bạn thật khô!
• c ô gắng so sánh các kỹ thuật phun khác nhau: Sự khác nhau của chúng là gì?
• Đạc biệt quan trọng chỉ ra nơi có sự phun thuôc chồng lắp;
• Cũng nên quan tâm hơn trong thảo luận làm thê nào để thực hiện tôt việc phun thuôc
vào gôc lúa (như phun thuôc trừ rầy nâu đôi ngược với nhện).
Hướng dẫn: hai ví dụ về kêt quả sử dụng thẻ kiểm tra giọt phun (cảm ứng với nước)

Mức độ bao phủ thuôc phun tôt

Phun thuôc bị chồng lắp

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

10


Hiệu chuẩn
Tại sao hiệu chuẩn?
Các nhà sản xuấtthuốc BVTV đã chi hàng triệu đô la để xác định mức độ mà sản phẩm của họ nên
được sử dụng. Phương tiện chuyển tải thông dụng cho các thông tin này là qua các nhãn sản phẩm. Sử
dụng thuốc BVTV hợp lý và có trách nhiệm có ý nghĩa một phần là sử dụng vừa đủ thuốc để việc
phòng trừ có hiệu quả; mặt khác sử dụng thuốc BVTV đúng lượng để phun đúng đối tượng cần diệt.

Qui trình hiệu chuẩn thường là để đảm bảo sử dụng đúng liều lượng thuốc khi phun.
Điều gì xảy ra nếu sử dụng liều lượng quá cao?
• Nó có thể gây thiệt hại cho cây trồng
• Nó sẽ gây nguy hiểm hơn cho người phun thuốc
• Dư lượng thuốc cao quá mức sẽ để lại trên cây trồng
• Lãng phí thuốc BVTV và vì thế chi phí đắt đỏ
Điều gì xảy ra nếu sử dụng liều lượng quá thấp?
• Việc phòng trị dịch hại có thể không hiệu quả (các dịch hại cần tiêu diệt ở dưới liều lượng) - có
thể đòi hỏi thêm chi phí để phun thuốc lặp lại;
• Có thể tạo ra điều kiện gia tăng tính kháng thuốc của bệnh hại và sâu hại.

Lượng nước cần phun cho 1 ha theo thực tế
Kinh nghiệm cho thấy rằng việc hiệu chuẩn hiệu quả nhất khi tập trung vào lượng nước cần phun cho 1
ha thực tế (VAR). Bằng cách hòa trộn- một lượng thuốc BVTV đã được biết công thức/dạng thuốc
của chúng, một lượng chính xác được sử dụng cho đối tượng diệt. Lượng nước cần phun cho 1 ha thực
tế VAR bản thân nó chỉ có sự khác biệt một ít về chất lượng thuốc lắng đọng/tồn đọng, mà phụ thuộc
vào những nhân tố tương tác khác nhau được trình bày bên dưới. Từ đây cho thấy mức độ pha loảng
công thức thuốc thích hợp cần được tính toán kỹ để nhận chính xác liều lượng nhất định trên ha.
Bài tập thực hành 3: Các phương pháp hiệu chuẩn
Có các phương pháp và thiết bị/dụng cụ hiệu chuẩn khác nhau để hiệu chuẩn bằng tay máy (bình )
phun thuốc. Ở đây chúng tôi mô tả 2 phương pháp hiệu chuẩn để ước lượng VAR.
LƯU Ý:
Trước khi hiệu chuẩn( hoặc bất kỳ qui trình phun nào) luôn phải: cho một lượng nhỏ nước sạch vào
bình chứa và hoạt động bộ phận để kiểm tra sự rò rỉ và các béc phun có hoạt động tốt không.
Cả hai phương pháp đều đòi hỏi có 1 dây băng/thước đo dài (100 m nếu có thể) 4 cọc đánh dấu
(VD như cọc tre). Đầu tiên quyết định và đo Chiều rộng đường thuốc (ký hiệu là T và đơn vị đo là
mét):
• Đây là khoảng cách giữa các lối đi phía trên và phía dưới ruộng mỗi lần phun qua.
• Thông thường, béc phun có thể phun cách 0,5 m trên mặt đất/cây trồng được xử lý: Chiều
rộng chịu ẩm là gì?

• Béc phun nên được giữ dưới hướng gió của người phun thuốc và phải được cảnh báo vấn đề
“Phun thuốc hình quạt trước hướng đi” (xem kỹ thuật phun ở trên).

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

11


A. Các phương pháp hiệu chuẩn cơ bản
Phương pháp đơn giản nhất: Nơi nông dân biết được chính xác kích thước mãnh ruộng của mình
sẽ tính được dễ dàng số bình đầy đủ cần phun.

90 m

1

Bình thường:
• Chiều rộng đường
thuốc
*Tốc độ di chuyển
* Áp I ưc bơm

40 m

lòm 1
....

1M

*


-5#



1

. . . .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .

Để chính xác hơn, thực hành sau:
1. Đánh dấu một góc ruộng: 10 x 10 m (tức là 100 m2 hoặc 1/100th của 1 héc-ta);
2. Đặt bình phun trên mặt đất và làm đầy bình chứa tới vạch 10 lít;
3. Phun trên diện tích đánh dấu: NHƯNG bạn phải duy trì tốc độ bình thường,tốc độ bơm và
chiều rộng độ phủ vòi phun như đã sử dụng nếu có sâu bệnh hiện diện. Trừ phi có hàng
lối tách biệt, còn không thì khó xử lý thành công chiều rộng đường thuốc và chiều rộng
độ phủ vòi phun trong lô ruộng một cách chính xác được: cờ đánh dấu có thể dùng hỗ trợ
thêm;
4. Đo xem bạn đã sử dụng bao nhiêu thuốc trong bình ( tốt nhất là đo xem cần bao nhiêu
nước để làm đầy bình chứa trở lại ở mức 10 lít, sử dụng ống đong hình trụ để đo chính
xác);
5. Lượng nước cần phun cho 1 ha theo thực tế là 100 lần lượng nước đã phun: ví dụ đã phun
2 lít tức VAR là 200 lít/ha;
6. Từ đây, tính được số lượng bình phun cần thiết để phun đủ cho diện tích cây trồng cả
ruộng: trong trường hợp này, diện tích ruộng là 3.600 m2 ( =1 mẫu ở miền Bắc) vì vậy,
nếu thể tích bình chứa là 16 lít, chúng ta sẽ cần 64 lít hỗn hợp thuốc và nước để phun (cần
4 bình).

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

12



B. Các nhân tố trong đo lường và tính toán lượng nước cần phun cho 1 ha theo thực tế VAR
Một phương pháp phức tạp hơn cho phép chúng ta xác định được- và nếu cần thiết làm thay đổi 3
nhân tố ảnh hưởng đến VAR:
^ T (m): Chiều rộng đường thuốc (như trên)
^ S (m/phút): tốc độ di chuyển thực tế (ở bước đi/ nhịp đi bình thường khi phun cho cây
trồng)
^ F ( lít hoặc ml/phút): tốc độ vòi phun.
Để đo lưu lượng phun F, bạn cần 1 ống đong hình trụ hoặc bình đong (có thể tích 2 lít) và một
đồng hồ bấm giờ; và thực hiện đo tốc độ vòi phun như mô tả trong bài tập thực hành 1.
Sau đó tính lượng nước cần phun cho 1 ha theo thực tế:

VAR (lít/ha) (V) =

kxF
-----TxS

Trong đó k (hằng số) = 10.000 (khi S tính bằng m/phút và F tính bằng L/phút)
Như một sự lựa chọn, có lẽ bạn cần chọn được béc phun thích hợp với tốc độ vòi phun để nhận
được một VAR chắc chắn:

Liều lượng thuốc BVTV
Phân biệt liều lượng thuốc BVTV là quan trọng: cần biết liều lượng chính xác chất phân bố đến các cá
thể sinh vật ( có nghĩa là đánh giá sinh học). Liều lượng là lượng thuốc phân bố trên diện tích phun, từ
đó chúng ta có thể ước lượng lượng thuốc phun nhận được của dịch hại cần phòng trừ. Nó phụ thuộc
vào:
• Lượng nước cần phun cho 1 ha theo thực tế;
• Hiệu quả của việc phun thuốc (tỉ lệ của diện tích phun trên diện tích dịch hại xâm nhiễm);
• Nồng độ của hỗn hợp phun.

Khuyến cáo chung là theo hướng dẫn về phối trộn trên nhãn thuốc. Đôi khi một số nhãn có nhầm
lẫn, nhưng nhãn thuốc luôn hữu ích để có những hiểu biết đúng về qui trình phun thuốc thực hiện như
thế nào?

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

13


Tập huấn và khám phá bài tập 4- Kết luận
Khi đo VAR sử dung cả 2 phương pháp mô tả trên. Kết quả là tương tự không, nếu không tại sao?
Một bảng VAR phổ biến co sẳn giúp tính toán các hiệu chuẩn ở trên.
Nếu chỉ có một tỉ lệ nhỏ cây trồng cần xử lý (như chóp tán lá bị xâm nhiễm bởi bọ xít) thì có cách
nào hiệu quả hơn là phun ít không?
Vào thời điểm viết bài này (thông thưởng là 5 béc phun, 3 m phun là phổ biến là phổ biến với nông
dân ĐBSCL (xem trang 7) . Hỏi nông dân xem không phun theo kiểu “Phun thuốc hình quạt trước
hướng đi”và luôn giữ béc phun dưới gió có thể giảm chiều rộng đường phun từ 6 m xuống 2 m
(hiệu quả trong nhân thức). Cho phép gấp đôi tốc độ di chuyển (có thể), lượng nước cần phun cho 1
ha theo thực tế (VAR) sẽ gia tăng hơn là giảm. Một giải pháp có thể là làm cần phun dài 5m, cố
định với 5-6 béc phun cách khoảng với béc phun đầu tiên 3,5 m (các béc phun nên cách nhau bao
xa?) và vì vây nhân được 1 lối phun 4m:

1

2

3

4


m

Tỉ lệ phối trộn: nếu bạn theo hướng dẫn về phối trộn trên nhãn thuốc, thì cần biết tổng lượng thuốc
mà bạn sẽ sử dung để phun ngoài đồng trên 1 ha là gì?
Nhãn sản phẩm có khuyến cáo về lượng thuốc cần sử dung trên 1 ha không?
Nếu cần 12 bình thuốc để phun cho 1 ha, thì liều lượng thuốc trên 1 ha được chia thành 12 phần
bằn2 nhau để cho vào mỗi bình.

Kế hoạch tập huấn và chuẩn bị dụng cụ/thiết bị


■ M





ơ

■ /



Kết quả mong đợi: Cuối ngày học, các học viên sẽ:
• Cải thiện hiểu biết về máy (bình) phun thuốc và béc phun.
• Ghi nhớ thông tin chính ở đây là “luôn phun thuốc dưới gió”
• Hiểu biết tốt hơn về tầm quan trọng của việc bảo dưỡng bình phun và tính chính xác của liều
lượng thuốc.
• Có nhân thức tốt về lắng đọng/tồn đọng thuốc phun (khi sử dung quá liều lượng) (bài tâp thực
hành 2)

• Biết cách tính lượng nước cần phun cho 1 ha theo thực tế và tại sao hiệu chuẩn có thể ngăn chân
việc sử dung thuốc BVTV quá liều hoặc dưới liều lượng thuốc cần sử dung.
• Các đại lý thuốc BVTV sẽ biết cách khuyến cáo tốt hơn về sử dung các sản phẩm thuốc BVTV,
làm cho việc kinh doanh của họ bền vững hơn.

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

14





Các đại lý thuốc BVTV nên có kiến thức về những nỗ lực cần thiết để phun thuốc BVTV ngoài
đồng theo cách truyền thống.
Nâng cao kiến thức về những vấn đề của các thiết bị phun thuốc hiện có và các cơ hội kinh
doanh có thể đạt được:
o Các thiết bị/dụng cụ phun đã được cải tiến
o Các béc phun tốt hơn, các phụ tùng thay thế cần thiết, .v.v...

Một ngày tập huấn (tổng cộng 5-6 giờ) có thể bố trí như sau:
• 1 giờ giới thiệu về máy (bình) phun thuốc và các béc phun với bài tập thực hành 1.
• 2 giờ về cách phun và bảo trì/bảo dưỡng bao gồm bài tập thực hành 2.
• 2 giờ tập huấn về hiệu chuẩn bao gồm bài tập số 3.
• 1 giờ tập huấn về tỉ lệ phối trộn và kết luận.
• Bài tập thực hành 4 có phân bố thời gian không xác định và dành cho bất kỳ người nhiệt tình
nào muốn làm cho cách phun thuốc của họ có hiệu quả hơn.
Sắp xếp các học viên thành các nhóm từ 2-4 người để làm bài tập thực hành, mỗi nhóm với 1 bộ thiết
bị.
Các dụng cụ/thiết bị cần thiết cho ngày học bao gồm:

• Các sản phẩm thuốc BVTV/ các nhãn thuốc mà có thể được sử dụng trong giai đoạn sinh
trưởng này (đâm chồi tối đa-làm đòng) (các sản phẩm/nhãn thuốc BVTV này phải được làm
sạch và an toàn cho sử dụng: cách khác là sử dụng bản photo của nhãn thuốc)
• Khi có nhiều loại thuốc khác nhau, LÀM SẠCH bình phun và béc phun như có thể: với một bộ
bình phun và béc phun cho mỗi nhóm.
• Ống đong hình trụ hoặc bình đong (có khả năng chứa 2 lít)
• Thước đo (100 mét hoặc dài hơn có thể)
• Viết bic, sổ ghi chép,...
• Đồng hồ bấm giờ (ngày nay hầu hết có sẳn trên hầu hết điện thoại di động)
• 4 cọc đánh dấu (cọc tre)
• Một số vật dụng để biết được hướng gió như cờ, ống gió, máy phun khói.
• Thẻ giấy cảm ứng nước, giấy bóng nhuộm màu.
• Ghim, kẹp và băng dính như trên
• Đối với phương pháp hiệu chuẩn cải tiến (B), 1 máy vi tính với các bảng hướng dẫnhiệu chuẩn
để hỗ trợ nhưng không phải là thiết yếu. Một máy tính bỏ túi có thể được sử dụng,hoặc một số
công ty thuốc BVTV có thể cung cấp các slide về ước lượng thể tích và tỉ lệ phối trộn.

Tài liệu tập huấn đại lý thuốc bảo vệ thực vật bài 3

15


×