Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

sử dụng tín hiệu áp suất điều khiển tốc độ động cơ sử dụng plc s7 1200 và biến tần siemens v20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 35 trang )

Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Mục đích của đề tài
a) Đặt vấn đề
Sự phát triển của PLC đã đem lại nhiều thuận lợi và làm cho các thao tác máy
trở nên nhanh, nhạy, dễ dàng và tin cậy hơn. Nó có khả năng thay thế hoàn toàn cho
các phương pháp điều khiển truyền thống dùng relay, khả năng điều khiển thiết bị dễ
dàng và linh hoạt dựa trên việc lập trình trên các lệnh logic cơ bản, giải quyết các
vấn đề toán học và công nghệ.
Biến tần (Inverter, Variable Speed Drive – VSD) là thiết bị dùng để điều
khiển tốc độ động cơ dựa trên sự thay đổi tần số làm việc. Trên thế giới hiện nay,
biến tần được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp. Ngoài ý nghĩa về mặt điều khiển,
nó còn có nhiều chức năng khác như khởi động mềm, hãm, đảo chiều, điều khiển
thông minh… Trong đa số trường hợp, việc/ sử dụng biến tần còn mang lại hiệu quả
kinh tế (tiết kiệm điện năng tiêu thụ). Biến tần được ứng dụng nhiều cho các động cơ
có yêu cầu về thay đổi tốc độ như: bơm, quạt, băng tải, thang máy…
b) Mục đích của đề tài
Mục tiêu của đề tài là ổn định áp suất trong đường ống ở một ngưỡng đặt
trước thông qua sự điều khiển của PLC đối với biến tần, hệ thống bơm dựa trên tín
hiệu mà cảm biến áp suất trong đường ống đưa về.
1.2. Phương pháp đo
a) Định nghĩa
Áp suất là đại lượng có giá trị bằng tỉ số giữa lực tác dụng vuông góc lên một mặt với
diện tích của nó.

Trang1


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
Công thức:



P: áp suất
F: lực tác dụng
S: tiết diện
Đối với các chất lỏng, khí hoặc hơi ( gọi chung là chất lưu), áp suất là một thông số
quan trọng xác định trạng thái nhiệt động học của chúng.
Trong công nghiệp, việc đo áp suất chất lưu có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo an
toàn thiết bị, cũng như giúp cho việc kiểm tra và điều khiển hoạt động của máy móc thiết
bị có sử dụng chất lưu.
Trong hệ đơn vị quốc tế (SI), đơn vị áp suất là Pascal: 1 Pascal là áp suất tạo bởi một
lực có độ lớn bằng 1N phân bố đồng đều trên một diện tích 1m2 theo hướng pháp
tuyến .
b) Phương pháp đo áp xuất
- Có 2 cách đo :
Đối với chất lưu không chuyển động, áp suất chất lưu là áp suất tĩnh. Do vậy, đo áp
suất chất lưu thực chất là xác định lực tác dụng lên một diện tích thành bình.
Đối với chất lưu không chuyển động chứa trong một ống hở đặt thẳng đứng, áp suất
tĩnh tại một điểm M cách bề mặt tự do một khoảng h được xác định theo công thức:
p = p0 + ρgh
Trong đó:

p0 là áp suất khí quyển
ρ: khối lượng riêng của chất lưu
g: gia tốc trọng trường

Trang2


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
- Trong cách đo thứ hai, người ta gắn lên thành bình các cảm biến đo ứng suất để đo

biến dạng của thành bình.
Đối với chất lưu chuyển động, áp suất chất lưu (p) là tổng áp suất tĩnh (p t) và áp suất
động (pđ): p = pt + pđ
Áp suất tĩnh tương ứng với áp suất gây nên khi chất lỏng không chuyển động. Áp suất
động do chất lưu chuyển động gây nên và có giá trị tỷ lệ với bình phương vận tốc chất
lưu :

Khi dòng chảy va đập vuông góc với một mặt phẳng, áp suất động chuyển thành áp
suất tĩnh, áp suất tác dụng lên mặt phẳng là áp suất tổng. Do vậy áp suất động được đo
thông qua chênh lệch giữa áp suất tổng và áp suất tĩnh. Thông thường việc đo hiệu áp
suất (p - pt) thực hiện nhờ hai cảm biến nối với hai đầu ra của một ống Pitot (như hình vẽ
bên dưới), trong đó cảm biến (1) đo áp suất tổng, cảm biến (2) đo áp suất tĩnh.

HÌNH 1: PHƯƠNG PHÁP ĐO ÁP SUẤT

Trang3


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
• Có thể đo áp suất động bằng cách đặt áp suất tổng lên mặt trước và áp suất
tĩnh lên mặt sau của một màng đo, như vậy tín hiệu đo cảm biến cung cấp
chính là chênh lệch giữa áp suất tổng và áp suất tĩnh

Đo áp suất động bằng màng
1.3 Tìm hiểu về PLC S7 200
1.3.1 Khái quát về PLC S7 200
a.Giới thiệu về PLC
- PLC ( Programmable Logic Controller ): Bộ điều khiển lập trình, PLC được
xếp vào trong họ máy tính, được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp và
thương mại.

- PLC đặt biệt sử dụng trong các ứng dụng hoạt động logic điều khiển chuổi
sự kiện
- PLC có đầy đủ chức năng và tính toán như vi xử lý. Ngoài ra, PLC có tích
hợp thêm một số hàm chuyên dùng như bộ điều khiển PID, dịch chuyển khối dữ
liệu, khối truyền thông,…
- PLC có những ưu điểm:
+ Có kích thước nhỏ, được thiết kế và tăng bền để chịu được rung động, nhiệt,
ẩm và tiếng ồn, đáng tin cậy.
+ Rẻ tiền đối với các ứng dụng điều khiển cho hệ thống phức tạp.
+ Dễ dàng và nhanh chống thay đổi cấu trúc của mạch điều khiển.
+ PLC có các chức năng kiểm tra lỗi, chẩn đoán lỗi.
+ Có thể nhân đôi các ứng dụng nhanh và ít tốn kém.
Cấu trúc bên trong của PLC

Trang4


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC

HÌNH 2: CẤU TRÚC HỆ THỐNG BÊN TRONG PLC
Một hệ thống lập trình cơ bản phải gồm có 2 phần: Khối xử lý trung tâm
(CPU: Central Processing Unit) và hệ thống giao tiếp vào/ra ( I/O)
b. Giới thiệu về PLC S7-200 CPU224 AC/DC/RELAY
Thông tin: - Nguồn cấp: 85-264VAC. 47-63Hz
- Kích thước: 120.5mm x 80mm x 62mm
- Dung lượng bộ nhớ chương trình: 4096 words
- Dung lượng bộ nhớ dữ liệu: 2560 words
- Bộ nhớ loại EEFROM
- Có 14 cổng vào, 10 cổng ra.
- Có thể thêm vào 7 modul mở rộng kể cả modul Analog.

- Tốc độ xử lý một lệnh logic Boole 0.37µs
- Có 256 timer , 256 counter, các hàm số học trên số nguyên và số
thực.
- Có 6 bộ đếm tốc độ cao, tần số đếm 20 KHz
- Có 2 bộ điều chỉnh tương tự.
- Các ngắt: phần cứng, theo thời gian, truyền thông,…

Trang5


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
- Đồng hồ thời gian thực.
- Chương trình được bảo vệ bằng Password.
- Toàn bộ dung lượng nhớ không bị mất dữ liệu 190 giờ khi PLC bị
mất điện.
-Xuất sứ: Siemens Germany

HÌNH 3: HÌNH ẢNH CPU S7-200 CPU 224
- CPU được cấp nguồn 220VAC.Tích hợp 14 ngõ vào số (mức 1 là 24Vdc, mức
0 là 0Vdc). 10 ngõ ra dạng relay.
™ Mô tả các đèn báo trên S7-200:
- SF (đèn đỏ): Đèn đỏ SF báo hiệu khi PLC có hỏng hóc.
- RUN (đèn xanh): Đèn xanh sáng báo hiệu PLC đang ở chế độ làm việc và
thực hiện chương trình nạp ở trong máy.
- STOP (đèn vàng): Đèn vàng sáng báo hiệu PLC đang ở chế độ dừng,
không thực hiện chương trình hiện có.
- Ix.x (đèn xanh)chỉ trạng thái logic tức thời của cổng Ix.x. Đèn sáng tương
ứng mức logic là 1.
- Qx.x (đèn xanh): chỉ trạng thái logic tức thời của cổng Qx.x. Đèn sáng tương
ứng mức logic là 1.

™ Cách đấu nối ngõ vào ra PLC:

Trang6


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC

HÌNH 4: SƠ ĐỒ ĐẤU DÂY CỦA CPU 224 AC/DC/RELAY
Cách đấu nối S7-200 và các module mở rộng:
S7-200 và module vào/ra mở rộng được nối với nhau bằng dây nối. Hai đầu
dây nối được bảo vệ bên trong PLC và module.Chúng ta có thể kết nối PLC và
module sát nhau để bảo vệ hoàn toàn dây nối. CPU224 cho phép mở rộng tối đa 7
module.
1.4. Tìm hiểu về PLC S7-1200
1.4.1. Giới thiệu chung về PLCS7-1200
PLC S7-1200 (Promamable Logic Controller) là kết hợp I/O và các lựa chọn cấp
nguồn, bao gồm 9 module các bộ cấp nguồn cả VAC – hoặc VDC – các bộ cấp nguồn với
sự kết hợp I/O DC hoặc Relay. Các module tín hiệu để mở rộng I/O và các module giao
tiếp dễ dàng kết nối với các mặt của bộ điều khiển. Tất cả các mặt của bộ điều khiển. Tất
cả các phần cứng Simatic S7-1200 có thể được gắn trên DIN rail tiêu chuẩn hay trực tiếp
trên bảng điều khiển, giảm được không gian và chi phí lắp đặt.
Được ra đời vào năm 2009 để dùng thay thế dần cho S7-200 và có những tính
năng nổi trội hơn.
Các thành phần của PLC S7-1200 bao gồm:
• 3 bộ điều khiển nhỏ gọn với sự phân loại trong các phiên bản khác nhau giống như
điều khiển AC hoặc DC phạm vi rộng.

Trang7



Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
• 2 mạch tương tự và số mở rộng điều khiển mô-đun trực tiếp trên CPU làm giảm
chi phí sản phẩm.
• 13 module tín hiệu số và tương tự khác nhau.
• 2 module giao tiếp RS232/RS485 để giao tiếp thông qua kết nối PTP.
• Bổ sung 4 cổng Ethernet.
• Module nguồn PS 1207 ổn định, dòng điện áp 115/230 VAC và điện áp 24 VDC.
S7- 1200 có 3 dòng là CPU 1211C, CPU 1212C, CPU 1214C.

HÌNH 5:HÌNH ẢNH S7-1200
S7-1200 được trang bị them tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả
CPU và chương trình điều khiển.
Các đặc tính của CPU S7-1200 được thể hiện trong bảng sau:

Trang8


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC

Trang9


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC

1.4.2. CPU 1212C
Trong đề tài em sử dụng CPU 1212C DC/DC/relay
a) Hình dạng bên ngoài CPU 1212C

HÌNH 6: HÌNH ẢNH CPU 1212C
CPU 1212C gồm 10 ngõ vào và 6 ngõ ra, có khả năng mở rộng thêm 2 modul tín hiệu

(SM), 1 mạch tín hiệu (SB) và 3 modul giao tiếp (CM).


Các đèn báo trên CPU 1212C:
 STOP / RUN (cam / xanh): CPU ngừng / đang thực hiện chương trình đã nạp
vào bộ nhớ.
 ERROR (màu đỏ): màu đỏ ERROR báo hiệu việc thực hiện chương trình đã
xảy ra lỗi.

Trang10


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
 MAINT (Maintenance): led cháy báo hiệu việc có thẻ nhớ được gắn vào hay
không.
 LINK: Màu xanh báo hiệu việc kết nối với tính thành công.
 Rx / Tx: Đèn vàng nhấp nháy báo hiệu tín hiệu được truyền.
Đèn cổng vào ra:
 Ix.x (đèn xanh): Đèn xanh ở cổng vào báo hiệu trạng thái tức thời của cổng
Ix.x. đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị của công tắc.
 Qx.x(đèn xanh): Đèn xanh ở cổng ra báo hiệu trạng thái tức thời của cổng
Qx.x. Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng.
b) Cấu trúc bên trong.
Cũng giống như các PLC cùng họ khác, PLC S7-1200 gồm 4 bộ phận cơ bản: bộ
xử lý, bộ nhớ, bộ nguồn, giao tiếp xuất / nhập.
- Bộ xử lý còn được gọi là bộ xử lý trung tâm (CPU), chứa bộ vi xử lý, biên dịch
các tín hiệu nhập và thực hiện các hoạt động điều khiển theo chương trình được
lưu trong bộ nhớ của PLC. Truyền các quyết định dưới dạng tín hiệu hoạt động
đến các thiết bị xuất.
- Bộ nguồn có nhiệm vụ chuyển đổi điện áp AC thành điện áp DC (24V) cần thiết

cho bộ xử lý và các mạch điện trong các module giao tiếp nhập và xuất hoạt động.
- Bộ nhớ là nơi lưu trữ chương trình được sử dụng cho các hoạt động điều khiển
dưới sự kiểm soát của bộ vi xử lý.
- Các thành phần nhập và xuất (input / output) là nơi bộ nhớ nhận thông tin từ các
thiết bị ngoại vi và truyền thông tin đến các thiết bị điều khiển.
c) Tín hiệu nhập có thể từ các công tắc, các bộ cảm biến,… Các thiết bị xuất có thể là
các cuộn dây của bộ khởi động động cơ, các van solenoid,…
- Chương trình điều khiển được nạp vào bộ nhớ nhờ sự trợ giúp của bộ lập trình
hay bằng máy vi tính.

Trang11


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC

Hình 7: cấu trúc bên trong
d) Sơ đồ đấu dây của CPU 1212C

HÌNH 8: SƠ ĐỒ ĐẤU DÂY CỦA CPU 1212C DC/DC/RELAY

Trang12


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Lựa chọn thiết bị
2.1.1. Biến tần V20
• Với mô hình này em sử dụng biến tần V20 của siemens
• Lý do chọn biến tần:
 Biến tần siemens V20 tích hợp truyền thông chuẩn Modbus RTU, USS

tại ngay cầu đấu.
 Công suất lên tới 22kw, cấp điện áp 1 pha (từ 0,12kw-3kw), cấp điện áp
3 pha ( từ 0,37kw-22kw).
 Biến tần có chế độ ECO cho điều khiển V/f, V2/f.
 Mang trong mình những tính năng chuyên biệt cho bơm, quạt và máy
nén khí như chế độ ngủ đông (dừng khi động cơ thấp tải), tự khởi động
lại khi mất điện và khởi động bám, phát hiện đứt dây đai nhờ việc giám
sát momen tải, chế độ nối tầng bơm giúp khởi động thêm bơm khi cần
tăng thêm lưu lượng.
 Chống xâm thực ngưng tụ và đọng sương
 Bảo vệ quá áp, quá nhiệt, quá tải, lệch pha, mất pha...
 Khả năng tiết kiệm điện lên tới 60%.

Thông số kỹ thuật của biến tần Siemens V20
Tên
Sinamics V20
Dây công suất biến tần V20
Từ 0,12kw đến 22kw
Cấp điện áp biến tần V20
1 pha x 200...240V ()
3 pha x 380....480V (-15%....+10%)
Phạm vi điều chỉnh biến tần
Từ 0Hz đến 599Hz
Chế độ điều khiển
V/f, V2/f
Tần số điều chế
4kHz (lên đến 16kHz)

Trang13



Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
Điều khiển hồi tiếp PID
Có khả năng giao diện
Giao diện bên ngoài biến tần V20

USS, modbus RTU
Với máy tính qua cổng USB, BOP-2,
SD Card

Phần mềm cài đặt thông số cà chuẩn
đoán lỗi
Các đầu vào ra








4 đầu vào số
2 đầu vào tương tự
2 đầu ra tương tự
1 cổng RS485
3 đầu ra role
15 cấp tần số cố định

2.1.2 .Chọn cảm biến áp suất.
• Đề tài này em sử dụng cảm biến Đo áp suất dải đo 0 ~ 5bar. Nhà sản suất: Wise

• Thông số kỹ thuật:
 Cảm biến áp suất P117
 Dải áp suất đo 0 ~ 5bar
 Cáp nối có sẵn 1.5m
 Kiểu gắn: male, ¼”
 Ngõ ra 4-20mA
 Dùng cho môi trường chất khí, dầu, nước.
 IP68 ( international protection 68 chữ số đầu tiên thể hiện mức độ bảo vệ
với các vật thể rắn số 6 thể hiện chống bụi hoàn toàn, chữ số thứ 2 thể hiện
chống n xâm nhập vậy số 8 thể hiện chịu đk một thời gian dài dưới nk ở độ
sâu trên 1m và có áp lực)
 Nguồn 12 ~ 36 VDC
 Giá: 263,00 USD/cái
2.1.3. Chọn động cơ
• Với đề tài này em chọn động cơ không đồng bộ có thông số sau:
Động cơ không đồng bộ 3 pha Vihem 0,37KW
 Hãng sản suất: VIHEM
 Xuất xứ: Vietnam
 Công suất: 0.37 KW
 Momen đầu trục cực đại: 0 Nm

Trang14


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
2.2.Xây dựng sơ đồ khối, sơ đồ đấu dây.
2.2.1. Sơ đồ khối

Quá trình điều khiển chủ yếu được thực hiện từ PLC. PLC nhận tín hiệu analog từ
cảm biến áp suất (được gắn trên đường ống chính) đưa về, sau khi PLC sử lý tín hiệu đó

bằng logic, PLC sẽ ra quyết định điều khiển biến tần bằng tín hiệu analog ở ngõ ra, biến
tần sẽ tự động thay đổi tần số theo tín hiệu analog đó, từ đó thay đổi tốc độ bơm, vì thế
việc khống chế áp lực trên đường ống trở nên dễ dàng hơn nhiều.
Cảm biến áp suất Wise 0~5bar ngõ ra 4-20mA đo áp suất đường ống và chuyển
đổi về CPU của S7-1200. Do cảm biến sử dụng tín hiệu ra là dòng mà IW64 của biến tần
chỉ nhận tín hiệu áp nên ta sử dụng một bộ biến đổi bên ngoài để biến đổi từ dòng sang
áp.

2.2.2.Sơ đồ đấu dây
Sơ đồ đấu dây của hệ thống như sau:

Trang15


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC

HÌNH 9: SƠ ĐỒ DẤU DÂY CỦA HỆ THỐNG

2.2.3.Xây dựng thuật toán
- Thuật toán chương trình điều khiển áp suất như sau:

Trang16


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC

-

HÌNH 10: THUẬT TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN
Giải thích thuật toán:

 Lúc đầu bấm start hệ thống hoạt động
 Giá trị áp xuất trả về sẽ xác định các cấp tốc độ chạy của động cơ
• Nếu gái trị áp suất chỉ 0tốc độ lớn nhất (F5 sẽ hoạt động)
• Nếu giá trị áp suất chỉ 1• Nếu giá trị áp suất chỉ 2• Nếu giá trị áp suất chỉ 3• Nếu giá trị áp suất chỉ 4động, đèn báo tín hiệu áp suất cao PHA sáng.
• Nếu đèn bao P<0 hoặc P>5 thì hệ thống không hoạt động
 Bấm stop động cơ ngừng hoạt động.

2.4. Xây dựng phần mềm
Lập trình trên phần mềm Tia portal V13

Trang17


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
2.4.1. Phương pháp lập trình điều khiển.
Khác với phương pháp điều khiển cứng, trong hệ thống điều khiển có lập trình, cấu trúc
bộ điều khiển và cách đấu dây độc lập với chương trình.
Chương trình định nghĩa hoạt động điều khiển được viết nhờ sự giúp đỡ của một máy vi
tính.
Để thay đổi tiến trình điều khiển, chỉ cần một thay đổi nội dung bộ nhớ điều khiển, chứ
không cần thay đổi cách nối dây bên ngoài. Qua đó, ta thấy được ưu điểm của phương
pháp điều khiển lập trình được so với phương pháp điều khiển cứng. Do đó, phương pháp
này được sử dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực điều khiển vì nó rất mềm dẻo… Phương
pháp điều khiển lập trình được thực hiện theo các bước sau:


Hình 10:Phương pháp lập trình điều khiển

a) Các ngôn ngữ lập trình.
Ngôn ngữ lập trình LAD (ladder Logic):

Trang18


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC

Hình 11: Ví dụ về 1 LAD
Chương trình LAD (Hinh 8.1) bao gồm cột dọc biểu diễn nguồn điện logic cùng với
các kí hiệu công tắc logic tạo thành một nhánh mạch điện logic nằm ngang. Ở hình bên,
logic điều khiển được biểu diễn bằng hai công tắc thường hở, một công tắc thường đóng
và một ngõ ra relay logic.
Các kí hiệu công tắc trên được dùng để xây dựng nên bất kì mạch logic nào: sự kết hợp
nhiều mạch logic có thể biểu diễn mạch điều khiển cho mộtứng dụng có logic điều khiển
phức tạp. Điều cần thiết cho công việc thiết kế chương trình ladder là lập tài liệu về hệ
thống và mô tả hoạt động của chúng để người sử dụng hiểu được mạch ladder một cách
nhanh chóng và chính xác.
Các qui ước của ngôn ngữ lập trình LAD:
- Các đường dọc trên sơ đồ biểu diễn đường công suất, các mạch được nối kết với đường
này.
- Mỗi nấc thang (thanh ngang) xác định một hoạt động trong quá trình điều khiển.
- Sơ đồ thang được đọc từ trái sang phải và từ trên xuống. Nấc ở đỉnh thang được đọc từ
trái sang phải, nấc thứ hai tính từ trên xuống cũng đọc tương tự… Khi ở chế độ hoạt
động, PLC sẽ đi từ đầu đến cuối chương trình thang sau đó lặp đi lặp lại nhiều lần. Quá
trình lần lượt đi qua tất cả các nấc thang gọi là chu kỳ quét.
- Mỗi nấc thang bắt đầu với một hoặc nhiều ngõ vào và kết thúc với ít nhất một ngõ ra.
- Các thiết bị điện được trình bày ở điều kiện chuẩn của chúng. Vì vậy, công tắc thường

hở được trình bày ở sơ đồ thang ở trạng thái hở. Công tắc thường đóng được trình bày ở
trạng thái đóng.

Trang19


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
- Thiết bị bất kỳ có thể xuất hiện trên nhiều nấc thang. Có thể có một rơle đóng một hoặc
nhiều thiết bị.
- Các ngõ vào và ra được nhận biết theo địa chỉ của chúng, kí hiệu tùy theo nhà sản xuất
qui định.
Ngôn ngữ lập trình FDB (Funtion Block Diagram):

Hình 12: ví dụ về ngôn ngữ FDB
Phương pháp này có cách biểu diễn chương trình như sơ đồ không tiếp điểm dùng các
cổng logic (thường dùng theo ký tự của EU)
Theo phương pháp này các tiếp điểm ghép nối tiếp được thay thế bằng cổng AND, các
tiếp điểm ghép song song được thay thế bằng cổng OR, các tiếp điểm thường đóng thì có
cổng NOT. Phương pháp này thích hợp cho người dùng sử dụng kiến thức về điện tử mà
đặc biệt là mạch số.
b) Phần mềm lập trình SIMATIC TIA Portal STEP7 Basic.
Phần mềm SIMATIC TIA Portal STEP7 Basic cung cấp một môi trường thân thiện với
người dùng, từ hiệu chỉnh, thư viện, và bộ điều chỉnh logic cần thiết đến ứng dụng điều
khiển.
SIMATIC TIA Portal STEP7 Basic cung cấp công cụ cho quản lý và cấu hình tất cả các
thiết bị trong project, ví dụ như: PLCs và thiết bị HMI.
SIMATIC TIA Portal STEP7 Basic cung cấp hai ngôn ngữ lập trình (LAD và FBD), thích
hợp và hiệu quả trong cải tiến lập trình điều khiển trong ứng dụng. Ngoài ra SIMATIC
TIA Portal STEP7 Basic còn cung cấp bộ công cụ tạo và cấu hình thiết bị HMI.
SIMATIC TIA Portal STEP7 Basic cung cấp một hệ thống trợ giúp trực tuyến và cung

cấp 2 chế độ hiển thị khác nhau: a project-oriented view và a task-oriented set of portals.

Trang20


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
Trình tự các bước thiết kế một chương trình điều khiển.

Hình 13 : Sơ đồ thiết kể một chương trình điều khiển
Giao diện của phần mềm SIMATIC TIA Portal STEP7 Basic.
Phần mềm SIMATIC TIA Portal STEP7 Basic chạy hệ điều hành Windows, phần mềm
làm nhiệm vụ trung gian giữa người lập trình và PLC.

Hình14. Giao diện chính của phần mềm.
Để tạo một project mới ta thực hiện theo các bước sau:
Từ giao diện chính của phần mềm, chọn Start / Create new project / Create / Create a

Trang21


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
PLC program / Main
Lúc này vùng soạn thảo chương trình dưới dạng Ladder hiện ra.

Hình 15: Giao diện lập trình
Các thanh công cụ thường dùng:
Mở chương trình mới.
Mở chương trình đã có sẳn.
Lưu chương trình.
Kiểm tra lỗi trong chương trình.

Nạp chương trình xuống PLC.
Run.

Trang22


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC

Stop.
Chèn / xóa network
Thanh công cụ lệnh
Các phần tử lập trình thường dùng:
Các lệnh logic:

Các lệnh Timer

Các lệnh Counter

Trang23


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC
Các lệnh So sánh

Các lệnh Toán học

Trang24


Bài Tập Lớn Điều Khiển Lập Trình PLC


Các lệnh Chuyển đổi.

Trang25


×