Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

CHỦ THỂ CỦA LUẬT DÂN SỰ CÁ NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.53 KB, 35 trang )

BÀI 2

CHỦ THỂ CỦA
LUẬT DÂN SỰ CÁ NHÂN


CHỦ THỂ CỦA LUẬT DÂN SỰ - CÁ NHÂN
I.

NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN

II.

NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN

III.

GIÁM HỘ

IV.

NƠI CƯ TRÚ CỦA CÁ NHÂN


I. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CÁ
NHÂN

1. Khái niệm năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân
2. Đặc điểm của năng lực pháp luật của cá
nhân


3. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân
4. Bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân
5. Tuyên bố mất tích, tuyên bố đã chết


1. Khái niệm năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

Tại Khoản 1 Đ 14 BLDS 2005 quy định: “Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự”.


2. Đặc điểm của năng lực pháp luật của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được Nhà nước
ghi nhận trong các văn bản pháp luật mà nội dung của
nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội;
vào hình thái kinh tế - xã hội tại một thời điểm lịch sử
nhất định.
Mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật, tại
Khoản 2 Đ 14 quy định: “Mọi cá nhân đều có năng lực
pháp luật dân sự như nhau”.


2. Đặc điểm của năng lực pháp luật của cá nhân
(tt.)
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nước
quy định cho tất cả các cá nhân, nhưng Nhà nước cũng
không cho phép cá nhân tự hạn chế năng lực pháp luật

của chính họ và của cá nhân khác. Tại Đ 16 BLDS 2005
quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không
bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định”. Có
hai dạng bị hạn chế:
Văn bản pháp luật chung quy định một loại người nào đó
không được phép thực hiện các giao dịch dân sự cụ thể.
Quyết định đơn hành của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Tính bảo đảm của năng lực pháp luật dân sự.


3. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Tại Đ 15 BLDS 2005 quy định:
“Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:
1.

Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân
thân gắn liền với tài sản;

2.

Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối
với tài sản;

3.

Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát
sinh từ quan hệ đó”.



4. Bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân
Tại Khoản 3 Đ 14 BLDS 2005 quy định: “Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và
chấm dứt khi người đó chết”.
Pháp luật thừa nhận năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân là thuộc tính gắn liền với cá nhân suốt đời và
không bị ảnh hưởng bởi trạng thái tinh thần, tuổi tác,
hoàn cảnh, tài sản…
Một nguyên tắc được quán triệt trong luật La-tinh và
cũng được chấp nhận trong luật thực định Việt Nam: trẻ
thành thai coi như sinh ra mỗi khi sự suy đoán có lợi cho
trẻ ấy. Điều 635 BLDS 2005 ghi nhận: Người sinh ra và
còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai
trước khi người để lại di sản chết.


5. Tuyên bố mất tích, tuyên bố đã chết

a)

Tuyên bố mất tích (mất một phần tư cách chủ thể)

b)

Tuyên bố là đã chết


a) Tuyên bố mất tích (mất một phần tư cách chủ
thể)

Điều kiện
Hậu quả pháp lý
Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích


a) Tuyên bố mất tích (mất một phần tư cách chủ
thể)
Điều kiện:
Điều 78 BLDS 2005 quy định: “Khi một người biệt tích
hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện
pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc
người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố
người đó mất tích”.
Các biện pháp thông báo, tìm kiếm người mất tích thực
hiện theo quy định tại các điều 327, 328, 331 BLTTDS
2004.


a) Tuyên bố mất tích (mất một phần tư cách chủ
thể)
Hậu quả:
Tạm thời đình chỉ tư cách chủ thể của người bị tuyên bố
mất tích.
Về phương diện tài sản: tài sản của người bị tuyên bố
mất tích được quản lý theo quyết định của Tòa án căn
cứ vào các điều 75, 76, 77, 79.
Về phương diện nhân thân: trong trường hợp vợ hoặc
chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa

án giải quyết cho ly hôn (khoản 2, Đ 78 BLDS 2005).


a) Tuyên bố mất tích (mất một phần tư cách chủ
thể)
Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích:
Việc tuyên bố một người là mất tích chỉ tạm thời dừng
năng lực chủ thể của người đó. Việc tạm dừng này có
thể thay đổi theo một trong hai hướng: phục hồi năng lực
chủ thể hoặc chấm dứt tư cách chủ thể. Tại Khoản 1 Đ
80 BLDS quy định: “Khi một người bị tuyên bố mất tích
trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì
theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi
ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người mất tích”.
Người bị tuyên bố là mất tích trở về được nhận lại tài sản
do người đang quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã
thanh toán chi phí quản lý (Khoản 2, Đ 80).
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố
là mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất
tích trở về hoặc có tin tức xác thực là còn sống, quyết
định ly hôn vẫn có hiệu lực (Khoản 3, Đ 80).


b) Tuyên bố là đã chết

Điều kiện
Hậu quả pháp lý
Hủy bỏ quyết định tuyên bố đã chết



b) Tuyên bố là đã chết
Điều kiện
Theo quy định tại Đ 81 BLDS, trong bốn trường hợp
sau, Tòa án có thể tuyên bố một người là đã chết:
Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích có
hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tưc xác thực là
còn sống.
Biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm, kể từ ngày chiến
tranh kết thúc mà vẫn không có tin tưc xác thực là còn
sống
Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể
từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt
vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Biệt tích 5 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực
là còn sống.


b) Tuyên bố là đã chết
Hậu quả pháp lý:
Về quan hệ nhân thân: Khi quyết định của Tòa án tuyên
bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan
hệ hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác
của người đó được giải quyết như đối với người đã chết
(Khoản 1, Đ 82 BLDS).
Về quan hệ tài sản: tài sản của người đã chết được giải
quyết như đối với người đã chết theo quy định pháp luật
về thừa kế (Khoản 2, Đ 82 BLDS).



b) Tuyên bố là đã chết
Hủy bỏ quyết định tuyên bố đã chết:
Tại Đ 83, Khoản 1 BLDS có quy định: “Khi một người bị
tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là
người đó còn sống thì theo yêu cầu của người có quyền,
lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố là đã chết”.
Về quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết
được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố là đã chết trừ trường hợp vợ hoặc chồng
của người đó đã kết hôn với người khác (Khoản 2, Đ
83)
Về quan hệ tài sản: người này trở về có quyền yêu cầu
những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá
trị tài sản hiện còn (Khoản 3, Đ 83).


II. NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN

1.

Khái niệm năng lực hành vi dân sự

2.

Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân


1. Khái niệm năng lực hành vi dân sự

Tại Đ 17 BLDS 2005 quy định: “Năng lực hành vi dân sự
của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”.


2. Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân

a)

Năng lực hành vi đầy đủ

b)

Năng lực hành vi một phần

c)

Không có năng lực hành vi

d)

Mất năng lực hành vi và hạn chế năng lực hành vi


a) Năng lực hành vi đầy đủ
Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp bị tuyên bố
mất năng lực hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi ( Đ
18, 19 BLDS).
Những người này có đầy đủ tư cách chủ thể, toàn quyền

tham gia vào quan hệ dân sự với tư cách là chủ thể độc
lập và tự chịu trách nhiệm với những hành vi do họ thực
hiện.


b) Năng lực hành vi một phần
Người có năng lực hành vi một phần (không đầy đủ) là
những người chỉ có thể xác lập, thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự và trách nhiệm trong một giới hạn nhất định
do pháp luật dân sự quy định.
Tại Đ 20 BLDS quy định:
“1. Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện
theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp
luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có
thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà
không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo
pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.


c) Không có năng lực hành vi
Điều 21 BLDS quy định: “Người chưa đủ sáu tuổi không
có năng lực hành vi. Giao dịch dân sự của người chưa
đủ 6 tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập,
thực hiện”.



d) Mất năng lực hành vi và hạn chế năng lực
hành vi
Tại Đ 22 BLDS quy định:

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc
các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra
quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
chính người đó hoặc của người có quyền và lợi
ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy quyết
định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
3. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành
vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật
xác lập, thực hiện.


d) Mất năng lực hành vi và hạn chế năng lực
hành vi (tt.)
Tại Đ 23 BLDS quy định:
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác
dẫn đến phá tán tài sản gia đình thì theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Tòa án

quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch
nhỏ phục vụ sinh hoạt hàng ngày.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính
người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.


×