Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 183 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD
---------------VÕ THY TRANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ĐỀ TÀI: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH
HÀNG NÔNG NGHIỆP GIỮA VIỆT NAM VÀ APEC

NCS. VÕ THY TRANG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Khánh Doanh

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD

VÕ THY TRANG

Chuyên ngành kinh tế nông nghiệp
Mã số: 62 62 01 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Khánh Doanh



Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, là kết quả hoạt
động nghiêm túc, tìm tòi trong quá trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Võ Thy Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, các thầy cô giáo
Khoa Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Khánh Doanh đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu bằng một tinh thần khoa học
nhiệt thành và nghiêm túc.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận án

Võ Thy Trang



iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các kí hiệu và từ viết tắt ............................................................................... vi
Danh mục bảng biểu ....................................................................................................... v
Danh mục đồ thị, sơ đồ .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƢƠNG MẠI NỘI
NGÀNH HÀNG NÔNG SẢN .................................................................................... 13
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................... 13
1.1.1. Lý luận về thương mại nội ngành .........................................................................13
1.1.2. Lý luận về thương mại nội ngành hàng nông sản ................................................24
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 49
1.2.1. Cơ sở thực tiễn về thương mại nội ngành.............................................................49
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho nghiên cứu tại Việt Nam .............................................53
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 55
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 55
2.2. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ......................................................... 55
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................................55
2.2.2. Khung phân tích .....................................................................................................56
2.3. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 58
2.3.1. Cách thức thu thập và nguồn dữ liệu ....................................................................58
2.3.2 Tổng hợp dữ liệu ....................................................................................................60
2.3.3. Phương pháp phân tích ..........................................................................................63
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 78
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THƢƠNG MẠI

NỘI NGÀNH HÀNG NÔNG SẢN GIỮA VIỆT NAM VÀ APEC ........................ 82
3.1. Tác động của APEC trong tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam ................ 82
3.2. Khái quát về kết quả xuất nhập khẩu nông sản giữa Việt Nam và APEC ......... 85
3.2.1. Kết quả xuất khẩu nông sản giữa Việt Nam sang các thành viên APEC ............85


iv

3.2.2. Kết quả nhập khẩu nông sản Việt Nam từ các thành viên APEC .......................92
3.3. Thực trạng thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và các
thành viên APEC ....................................................................................................... 98
3.3.1. Khái quát về thương mại nội ngành hàng nông sản .............................................98
3.3.2. Thương mại nội ngành hàng nông sản chủ yếu giữa Việt Nam và một số
thành viên APEC ...........................................................................................................105
3.3.3. Mức độ thương mại nội ngành hàng nông sản theo chiều ngang ......................110
3.3.4. Mức độ thương mại nội ngành hàng nông sản theo chiều dọc ..........................114
3.4. Phân tích các yếu tố tác động đến IIT hàng nông sản giữa VN và APEC ....... 118
3.4.1. Thống kê mô tả ....................................................................................................118
3.4.2. Ma trận tương quan giữa các biến số ..................................................................119
3.4.3. Kết quả ước lượng mô hình ................................................................................120
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH HÀNG
NÔNG SẢN GIỮA VIỆT NAM VÀ APEC............................................................ 131
4.1. Xu hướng thị trường tiêu dùng nông sản và dự báo IIT hàng nông sản giữa
Việt Nam và APEC đến năm 2020 ......................................................................... 131
4.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường ....................................................................131
4.1.2. Xu hướng tiêu dùng nông sản .............................................................................133
4.2. Quan điểm, định hướng xuất nhập khẩu nông sản của Việt Nam giữa Việt
Nam và APEC đến năm 2020 ................................................................................. 136
4.2.2. Định hướng xuất nhập khẩu nông sản giữa Việt Nam và APEC đến năm 2020 .....138
4.2.2.1 Định hướng xuất khẩu nông sản .......................................................................138

4.2.2.2 Định hướng nhập khẩu nông sản ......................................................................139
4.3. Những lợi thế và bất lợi trong phát triển IIT nông sản giữa VN và APEC ..... 140
4.3.1. Những lợi thế .......................................................................................................140
4.4. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại nội ngành hàng nông sản giữa
Việt Nam và APEC ................................................................................................. 147
4.4.1. Tăng trưởng bền vững về quy mô kinh tế của Việt Nam ..................................147
4.4.2. Phát triển sản xuất nông sản hàng hóa gắn với phát triển kinh tế và cải
thiện thu nhập cho người dân ........................................................................................148
4.4.3.Đẩy mạnh mức độ IIT dựa vào yếu tố về khoảng cách địa lý ............................149


v

4.4.4. Nâng cao chất lượng nông sản chế biến .............................................................149
4.4.5. Tăng cường kí kết các Hiệp định thương mại song phương ..............................151
4.4.6. Mở cửa thị trường và tăng cường hợp tác đầu tư trong nông nghiệp ................152
4.4.7. Đẩy mạnh tập trung ruộng đất cho sản xuất hàng nông sản ..............................154
4.4.8. Đa dạng hóa nông sản nhập khẩu phục vụ thị trường tiêu dùng nội địa ...........154
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA NGHIÊN CỨU SINH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................. 161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 162
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Các kí hiệu,
từ viết tắt


Tiếng Anh

Tiếng Việt

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –

Cooperation

Thái Bình Dương

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FEM


Fixed Effect Model

Mô hình tác động cố định

FTA

Free Trade Agrrement

Hiệp định thương mại tự do

GM

Gravity Model

Mô hình trọng lực

GLS

Generalized least squares

Hồi quy hai giai đoạn

GLM

General Linear Model

Mô hình tuyến tính tổng quát

HIIT


Horizontal Intra - Industry Trade

Thương mại nội ngành theo chiều ngang

IIT

Harmonized Commodity
Description and Coding System
Intra - Industry Trade

Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa
hàng hóa
Thương mại nội ngành

IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

MNC

Multinational Corporation

Công ty đa quốc gia

OLS

Ordinary Least Square


REM

Random Effect Model

Mô hình tác động ngẫu nhiên
Danh mục tiêu chuẩn Ngoại thương

VIIT

Standard International Trade
Classification
Vertical Intra Industry Trade

2SLS

Two-stage Least-squares Model

Bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn

World Bank

Ngân hàng thế giới

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

AFTA
APEC


HS

SITC

WB
WTO

Phương pháp bình phương nhỏ nhất
thông thường

Thương mại nội ngành theo chiều dọc


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tóm lược các yếu tố tác động đến IIT qua công trình nghiên cứu .............. 48
Bảng 2.1: Tóm tắt các yếu tố tác động và dấu hiệu dự đoán ........................................ 74
Bảng 3.1: Khối lượng thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và
các thành viên APEC .................................................................................. 103
Bảng 3.2: Chỉ số thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và các
thành viên APEC ........................................................................................ 104
Bảng 3.3: IIT các mặt hàng nông sản chủ yếu giữa Việt Nam – Trung Quốc ........... 106
Bảng 3.4: IIT các mặt hàng nông sản chủ yếu giữa Việt Nam – Thái Lan ................ 107
Bảng 3.5: IIT các mặt hàng nông sản chủ yếu giữa Việt Nam – Indonesia ............... 108
Bảng 3.6: IIT các mặt hàng nông sản chủ yếu giữa Việt Nam – Singapore .............. 109
Bảng 3.7: Chỉ số thương mại nội ngành hàng nông sản theo chiều ngang giữa
Việt Nam và các thành viên APEC .......................................................... 113
Bảng 3.8: Chỉ số thương mại nội ngành hàng nông sản theo chiều dọc giữa Việt

Nam và các thành viên APEC .................................................................. 116
Bảng 3.9: Chỉ số thương mại nội ngành hàng nông sản chủ yếu giữa Việt Nam
và một số thành viên APEC ..................................................................... 117
Bảng 3.10. Thống kê mô tả của các biến trong mô hình thương mại nội ngành ....... 118
Bảng 3.11. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành
hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC như sau: .................................. 122


vi

DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tóm tắt mô hình IIT theo chiều ngang và chiều dọc ................................. 18
Sơ đồ 2.1: Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành nông sản của Việt Nam ...... 57
Đồ thị 3.1: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang APEC ...................... 86
Đồ thị 3.2: Thị phần xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 1997 - 2014 ......... 86
Đồ thị 3.3: Tỷ lệ xuất khẩu nông sản chủ yếu sang các nước thành viên APEC ........ 88
Đồ thị 3.4: Kim ngạch xuất khẩu nông sản chủ yếu sang các thành viên APEC........ 89
Đồ thị 3.5:Thị trường xuất khẩu nông sản chủ yếu của Việt Nam sang APEC
trung bình giai đoạn 2000 - 2014 ............................................................. 90
Đồ thị 3.6: Tình hình xuất khẩu nông sản theo nhóm hàng giữa VN – APEC ........... 91
Đồ thị 3.7: Cơ cấu nông sản xuất khẩu theo nhóm hàng giữa VN – APEC ............... 91
Đồ thị 3.8: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từc ác thành viên APEC ................ 93
Đồ thị 3.9: Kim ngạch xuất nhập khẩu nông sản giữa Việt Nam và APEC ............... 94
Đồ thị 3.10: Kim ngạch nhập khẩu nông sản chủ yếu từ các thành viên APEC ......... 96
Đồ thị 3.11: Tình hình nhập khẩu nông sản theo nhóm hàng giữa VN - APEC ......... 97
Đồ thị 3.12: Cơ cấu nhập khẩu nông sản theo nhóm hàng giữa VN - APEC ............. 98
Đồ thị 4.1: Xu hướng thương mại nội ngành hàng nông sản giữa VN – APEC ....... 136


1


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới
và có tác động lớn đối với nền nông nghiệp. Sau 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt
Nam đã đạt được những thành tựu to lớn và đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội. Trong đó sản phẩm nông nghiệp tăng trưởng theo hướng sản xuất hàng hóa, đảm
bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Không những thế, hàng nông sản của Việt Nam
đã được thị trường thế giới biết đến và một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chiếm tỷ trọng
lớn, khẳng định vị thế trên thị trường thế giới.
Thực hiện nền kinh tế mở với sự quản lý của Nhà nước, thương mại nông sản
của Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và có đóng góp to lớn vào quá
trình phát triển kinh tế, tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực trong và
ngoài nước, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Trong sự tăng
trưởng của thương mại quốc tế về nông nghiệp phải kể đến sự đóng góp to lớn của
thương mại nội ngành hàng nông sản. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thương mại nội
ngành ngày càng chiếm phần lớn trong khối lượng thương mại của thế giới. Thương
mại nội ngành đang trở thành một bộ phận quan trọng của thương mại thế giới. Thông
qua việc tham gia vào thương mại nội ngành hàng nông sản, một nước có thể cùng một
lúc thay đổi số loại sản phẩm tự mình sản xuất ra và góp phần gia tăng sự đa dạng
hàng hóa cho người tiêu dùng lựa chọn tại thị trường nội địa.
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC – Asia Pacific
economic Cooporation) là một diễn đàn hợp tác kinh tế với sự tham gia của nhiều nền
kinh tế khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Đến nay, APEC hội tụ hầu hết các nền kinh
tế năng động nhất của khu vực, đại diện khoảng 39% dân số thế giới, đóng góp 57% GDP
và 47% thương mại toàn cầu [14]. Khu vực APEC trở thành khu vực có tốc độ tăng
trưởng nhanh, năng động và ngày càng có vai trò quan trọng trong các quan hệ kinh tế
quốc tế. Việt Nam tham gia APEC đánh dấu một bước quan trọng trong chính sách đối
ngoại và hội nhập quốc tế. Hiện nay nhiều mặt hàng xuất khẩu nông sản chủ lực của Việt
Nam đã có mặt tại hầu hết các nền kinh thành viên APEC. Việt Nam tham gia vào APEC
là nội dung quan trọng trong tiến trình hội nhập quốc tế, song đến nay chưa có một công

trình nghiên cứu để thấy rõ vai trò thương mại nội ngành hàng nông sản của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập APEC.


2

Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành. Một
số nghiên cứu trung vào nền tảng lý thuyết đo lường thương mại nội ngành như
Krugman (1979), Lancaster (1980), Grubel và Lloyd (1975), Greenway và cộng sự
(1995). Nhiều nghiên cứu khác tập trung vào các yếu tố quyết định trong thương mại
nội ngành ở cấp độ song phương hoặc đa phương như Menon (1996), Duc (1994),
Thorpe (1993). Các yếu tố quyết định thương mại nội ngành là vẫn câu hỏi được đặt ra
trong nhiều nghiên cứu. Các nghiên cứu trước đây đã đánh giá mức độ thương mại nội
ngành giữa hai quốc gia, hoặc nghiên cứu giữa một quốc gia với nhóm quốc gia,
thương mại nội ngành trong các ngành công nghiệp giữa các quốc gia. Qua khảo sát
các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới, điều dễ nhận thấy là cho tới thời
điểm này có rất ít công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành của Việt Nam, đặc
biệt là chưa có công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành hàng nông sản giữa
Việt Nam và APEC. Sự nghiên cứu về thương mại nội ngành đòi hỏi phải nghiên cứu
sâu và toàn diện cả về lý thuyết và thực nghiệm. Nhằm duy trì và phát huy vai trò của
thương mại nội ngành, trong điều kiện Việt Nam ngày càng liên kết chặt chẽ vào nền
kinh tế khu vực và hội nhập kinh tế quốc tế, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến
thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC, đưa ra các chính sách
phát triển thương mại nội ngành phù hợp với tình hình hiện nay là rất cần thiết. Trong
bối cảnh của sự thay đổi sâu sắc về kinh tế vĩ mô và tự do hóa thương mại trong nền
kinh tế Việt Nam, xuất phát từ thực tế trên tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động
đến thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC” cho Luận án
tiến sỹ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là trên cơ sở lý luận và thực tiễn về
thương mại nội ngành hàng nông sản, phân tích thực trạng về thương mại nội ngành
hàng nông sản giữa Việt Nam và các thành viên APEC nhằm xác định các yếu tố tác
động đến thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC. Từ đó đề
xuất các giải pháp và khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy thương mại nội ngành
hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC.


3

Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, phát triển một bước lý luận về các
yếu tố tác động đến thương mại nội ngành hàng nông sản
(2) Phân tích thực trạng thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC
(3) Xác định các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành hàng nông sản giữa
Việt Nam và APEC
(4) Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy thương
mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về các yếu tố tác
động đến đến thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung phân tích thực trạng thương mại nội
ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và các thành viên APEC. Đồng thời xác định và
lượng hóa các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt
Nam và các thành viên APEC.
Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu giữa Việt Nam với 20 nền kinh tế
thành viên thuộc APEC, bao gồm: Úc, Brunei, Canada, Chilê, Trung Quốc, Hồng
Kông, Inđônêsia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia, Mêhicô, New Zealand, Papua New

Ghinê, Peru, Philippine, Nga, Singapo, Việt Nam, Mỹ và Đài Loan. Tuy nhiên trong
phần mô hình phân tích, luận án tập trung nghiên cứu thương mại nội ngành hàng
nông sản giữa Việt Nam và 19 nền kinh tế thành viên trừ Đài Loan do thông tin về các
mặt hàng xuất nhập khẩu không đầy đủ trong giai đoạn nghiên cứu.
Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và các nước
thành viên APEC giai đoạn 1997 - 2014.
Nghiên cứu thương mại nội ngành hàng nông sản theo chiều ngang giữa Việt
Nam và các nước thành viên APEC giai đoạn 2000 - 2014.
Nghiên cứu thương mại nội ngành hàng nông sản theo chiều dọc giữa Việt Nam
và các nước thành viên APEC giai đoạn 2000 - 2014.


4

Một số giải pháp thúc đẩy thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam
và APEC cho giai đoạn 2016 - 2020.
4. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành trên thế
giới. Nhìn chung các nghiên cứu này có thể chia theo ba nhóm nghiên cứu. Nhóm thứ
nhất tập trung vào việc giải thích sự tồn tại của thương mại nội ngành trên phương
diện lý thuyết như Grubel và Lloyd (1975), Krugman (1979), Lancaster (1980),
Helpman và Krugman (1985). Nhóm thứ hai tập trung nghiên cứu cách đo lường
thương mại nội ngành (Grubel và Lloyd, 1975), phân tách thương mại nội ngành theo
chiều ngang và chiều dọc theo phương pháp Greenaway (1994) và Kandogan (2003).
Nhóm thứ ba nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành như Li và
các cộng sự (2003) [48], Chemsripong, Lee, Agbola (2005) [39]. Trong nhóm thứ ba
cho thấy một số công trình được cho là nghiêng về các yếu tố đặc trưng của quốc gia
như thu nhập bình quân đầu người, sự khác biệt về thu nhập, sự khác nhau trung bình

về quy mô quốc gia, khoảng cách địa lý, đường biên giới chung, độ mở nền kinh tế,
đầu tư trực tiếp nước ngoài, việc cùng tham gia vào hiệp định thương mại… Trong khi
những công trình nghiên cứu khác chú ý đến những yếu tố đặc trưng của ngành như:
sự khác biệt về sản phẩm, quy mô của ngành,…và nhiều công trình có xu hướng kiểm
tra cả hai nhóm các yếu tố trên. Để hiểu sâu hơn về vấn đề này, nghiên cứu cần tìm ra
các yếu tố quyết định của thương mại nội ngành hàng nông sản cùng với thương mại
nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc.
Mô hình trọng lực (Gravity Model) được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu
các yếu tốc tác động đến thương mại nội ngành. Mô hình trọng lực trong thương mại
quốc tế được phát triển độc lập bởi Tinbergen (1962) [83] và Linnermann (1966) [69]
khởi xướng và được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm nhằm lượng
hóa tác động về mặt thương mại của các khối liên kết kinh tế (Bergstrand, 1989) [37]).
Mô hình trọng lực nghiên cứu dự đoán về dòng thương mại song phương phụ thuộc
vào quy mô nền kinh tế và khoảng cách giữa các nước. Theo mô hình trọng lực chuẩn
tắc, khối lượng thương mại quốc tế giữa hai nước tỷ lệ thuận với quy mô của hai nền
kinh tế và tỷ lệ nghịch với khoảng cách giữa hai nước. Sau đó mô hình trọng lực được


5

chỉnh sửa bằng việc mở rộng các biến trong mô hình như sự khác biệt về thu nhập bình
quân đầu người, FDI, độ mở nền kinh tế …
Nasser– Mawali (2005) [78] sử dụng mô hình lực trọng lực với dữ liệu mảng
cho 50 quốc gia trong giai đoạn 1994 – 2000 với số lượng khoảng 350 quan sát,
nghiên cứu về các yếu tố quyết định thương mại nội ngành giữa Nam Phi và các đối
tác thương mại. Mô hình tác động cố định (FEM) với kiểm định Link Misspecification
Test được sử dụng trong nghiên cứu. Sự đóng góp của tác giả thể hiện như sau: nêu sự
khác biệt về lý thuyết thương mại nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc bằng cách
sử dụng phương pháp phân dã của Kandogan (2003) [56]. Kết qua ước lượng các biến
trong mô hình là có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu này xem xét một số yếu tố cụ thể

của quốc gia như quy mô thị trường, thu nhập bình quân đầu người, khoảng cách địa
lý, sự khác biệt trong quy mô thị trường, hàng rào thương mại, mức độ mất cân bằng
thương mại. Trong đó yếu tố về hàng rào thương mại là đóng góp quan trọng đến chỉ
số thương mại nội ngành. Kết quả chỉ ra rằng khi giảm những ưu đãi và bảo hộ trong
nước trong hoạt động xuất nhập khẩu giữa Nam Phi và các đối tác thương mại thì mức
độ thương mại nội ngành sẽ được cải thiện hơn.
Serlenga và Shin (2007) [80] sử dụng mô hình trọng lực với dữ liệu mảng trong
mô hình phân tích các yếu tố tác động đến thương mại song phương giữa 15 quốc gia
thành viên EU giai đoạn 1960 - 2001. Các yếu tố tác động đến tổng khối lượng thương
mại, trong đó có thương mại nội ngành bao gồm quy mô kinh tế, quy mô dân số, sự
khác biệt về quy mô kinh tế, khoảng cách giữa hai đối tác thương mại, tỷ giá hối đoái
thực tế, các biến giả như chung biên giới và cùng là thành viên của EMU. Ước lượng
OLS có khả năng để đạt được nhờ sự gia tăng số lượng quan sát nhưng kết quả ước
lượng sẽ bị sai lệch do bỏ sót các yếu tố không quan sát được tương quan với các biến
giải thích. Nghiên cứu sử dụng mô hình REM với kiểm định Hausman. Điều này đã
khắc phục được hạn chế của mô hình OLS. Kết quả thực nghiệm chứng minh rằng
phương pháp áp dụng phù hợp với các dữ liệu mảng. Mô hình chỉ ra tầm quan trọng
của mức độ phụ thuộc các hiệu ứng thời gian với các yếu tố không quan sát được; Chi
phí vận chuyển tác động lớn đến một sự phân phối sản phẩm. Thành công của nghiên
cứu này đã chỉ ra các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành giữa các thành viên
trong EU. Hạn chế của nghiên cứu này không phân tách thương mại nội ngành thành


6

thương mại nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc. Do đó chiều hướng tác động của
các yếu tố quyết định đến thương mại nội ngành có thể khác nhau.
Sharma (2000) [81] xây dựng mô hình các yếu tố quyết định đến thương mại
nội ngành hàng chế biến của Úc, bằng việc sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích xu
hướng thương mại nội ngành của Úc cho cả hai giai đoạn trước và sau tự do hóa

thương mại. Tác giả sử dụng cả hai mô hình OLS và mô hình Logit để đánh giá mức
độ các yếu tố quyết định IIT của Úc. Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành
được phân thành các nhóm yếu tố là yếu tố thuộc đặc điểm cụ thể của ngành, đặc điểm
thị trường và đặc điểm của quốc gia. Đặc điểm của yếu tố ngành là sự khác biệt sản
phẩm tập trung vào sự khác biệt sản phẩm theo chiều ngang. Các yếu tố cụ thể của thị
trường: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có quan hệ cùng chiều với thương mại nội
ngành. Điều này cũng đã rất phù hợp với các nghiên cứu trước đây (Greenaway và
Milner 1986; Grubel và Lloyd 1975); Hội nhập kinh tế chặt chẽ giữa đối tác thương
mại thúc đẩy thương mại nội ngành và mức độ tác động sẽ tăng nhanh hơn khi giảm
rào cản thương mại trong bảo hộ mậu dịch giữa các đối tác thương mại. Đặc điểm cụ
thể của quốc gia gồm các yếu tố về rào cản thương mại tự nhiên và rào cản thương mại
nhân tạo (do thuế quan và phi thuế quan) [10]. Nghiên cứu của Sharma (2000) có hạn
chế khi loại trừ một số biến giải thích quan trọng từ mô hình do thiếu các dữ liệu thích
hợp. Thứ hai, tác giả gộp biến phụ thuộc gồm thương mại nội ngành theo chiều ngang
và chiều dọc, trong khi thực tế các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành theo
chiều ngang và chiều dọc có thể khác nhau.
Kim và Oh (2001) [59] dựa trên mô hình của Helpman (1981), Helpman và
Krugman (1985) [51], [52] để phát triển một mô hình với các yếu tố quyết định thương
mại nội ngành bao gồm sự tương đồng về quy mô giữa 2 nước, sự tương đồng về sở
hữu các yếu tố sản xuất và quy mô của 2 nền kinh tế. Ông nhấn mạnh vai trò của mô
hình cầu ảnh hưởng đến thương mại quốc tế về hàng hóa sản xuất giữa 2 nước. Ông
kết luận rằng hầu hết thương mại về hàng hóa sản xuất được thực hiện giữa các nước
có thu nhập bình quân đầu người ngang nhau. Ngoài ra, ông cho rằng các nước với thu
nhập bình quân đầu người ngang nhau sẽ có đường cầu giống nhau. Những nước với
thu nhập bình quân đầu người cao sẽ dùng một phần lớn thu nhập để tiêu dùng sản
phẩm có chất lượng cao. Vì vậy, những nước đó sẽ tập trung vào sản xuất những hàng
hóa mà thị trường nội địa của họ có cầu. Do đó, lợi thế so sánh trong sản xuất sản


7


phẩm chất lượng cao được hình thành. Tương tự, các nước có thu nhập thấp sẽ phát
triển lợi thế so sánh trong việc sản xuất các sản phẩm chất lượng thấp bởi vì đó là cầu
trong thị trường nội địa của họ. Khi họ trao đổi với nhau, các khách hàng có thu nhập
cao ở cả hai nước sẽ lựa chọn những hàng hóa chất lượng cao và những khách hàng có
thu nhập thấp sẽ mua những hàng hóa chất lượng thấp hơn. Khi cấp chất lượng sản
phẩm giữa hai nước giống nhau, thì mức độ thương mại nội ngành sẽ càng lớn. Tuy
nhiên, vẫn có nhiều tranh cãi trong cách tiếp cận lý thuyết về sự tương đồng, nhiều học
giả cho rằng cách tiếp cận này khó phù hợp với bằng chứng thực nghiệm.
Li và cộng sự (2003) [67] xác định các yếu tố tác động đến thương mại nội
ngành của ngành dịch vụ bảo hiểm giữa Hoa Kỳ với 26 đối tác thương mại vào năm
1995 và năm 1996. Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất hai
giai đoạn (2SLS) và mô hình Logistics phi tuyến hai giai đoạn (2SNL). Nghiên cứu
thương mại nội ngành trong ngành dịch vụ bảo hiểm chiếm vị trí quan trọng trong tổng
thương mại, mà đặc biệt khối lượng thương mại nội ngành lớn trong dịch vụ bảo hiểm
giữa Hoa Kỳ với các đối tác thương mại. Các yếu tố sau đây được xác định là các yếu
tố quyết định quan trọng của thương mại nội ngành trong dịch vụ bảo hiểm: sự khác
biệt trong thu nhập bình quân đầu, mức độ tập trung thị trường hàng hóa và dịch vụ, sự
mất cân bằng thương mại hàng hoá và dịch vụ, sự khác biệt trong quy mô thị trường
tài chính, đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dịch vụ bảo hiểm, luồng chảy thương mại
giữa MNCs và các chi nhánh nước ngoài của họ và mức độ mở cửa thị trường. Vai trò
tích cực của FDI góp phần vào sự gia tăng khối lượng của thương mại nội ngành đã hỗ
trợ các lý thuyết thương mại mới, nhấn mạnh vai trò của các MNCs bổ sung cho sự gia
tăng khối lượng thương mại. Hơn nữa, cường độ thương mại giữa Hoa Kỳ và đối tác
kinh doanh góp phần vào sự tồn tại của sự khác biệt sản phẩm dịch vụ bảo hiểm và do
đó sự gia tăng phúc lợi của người tiêu dùng. Cuối cùng, độ mở cửa thị trường giữa Hoa
Kỳ và các nước đối tác thương mại tác động cùng chiều đến thương mại nội ngành.
Chemsripong và cộng sự (2005) [39] nghiên cứu các yếu tố quyết định đến
thương mại nội ngành trong sản xuất giữa Thái Lan với các thành viên thuộc APEC, ở
thời điểm trước và sau khi thành lập APEC giai đoạn 1980 - 1999 bằng cách sử dụng

chỉ số Grubel và Lloyd (GL). Tác giả sử dụng dữ liệu mảng trong dữ liệu hàng xuất
khẩu và nhập khẩu ở mức 3 chữ số theo SITC. Mô hình log-lin được sử dụng là
phương pháp ước lượng trong mô hình hồi quy. Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố thuộc


8

đặc điểm của quốc gia tác động đến thương mại nội ngành bằng việc phân tích so sánh
thương mại nội ngành trước và sau khi Thái Lan tham gia APEC. Tuy nhiên thương
mại nội ngành có phụ thuộc vào từng đối tác thương mại không, chưa chỉ rõ được các
yếu tố tác động đến thương mại song phương giữa Thái Lan và từng thành viên APEC.
Tác giả chưa nghiên cứu yếu tố quan trọng tác động đến thương mại nội ngành là các
rào cản thương mại bởi sự thiếu thông tin về mức thuế đối với một số quốc gia, thông tin
về hạn chế định lượng nhập khẩu là không đáng tin cậy. Sự thiếu hụt này đã hạn chế khi
coi yếu tố mất cân bằng thương mại được sử dụng để đánh giá cho mức độ mở cửa nền
kinh tế giữa Thái Lan và các thành viên APEC.
Zhang & Li (2006) [91] đã nghiên cứu thương mại nội ngành trong sản xuất giữa
Trung Quốc và các nước Đông Á. Bằng cách sử dụng dữ liệu xuất nhập khẩu giữa
Trung Quốc và đối tác thương mại ở Đông Á cấp 5 chữ số theo SITC cho các loại sản
phẩm mã hàng 5-8 giai đoạn 1990 – 2000. Ưu điểm của Zhang & Li (2006) đã tách
thương mại nội ngành thành thương mại nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc theo
phương pháp của Greenaway (1994) là “tỷ lệ giá trị đơn vị xuất khẩu” bằng mức
chênh lệch giá đơn vị xuất khẩu so với nhập khẩu bằng cách sử dụng ngưỡng biến
động 15% và 25%. Trong quá trình nghiên cứu các yếu tố quyết định thương mại nội
ngành, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy hai giai đoạn (GLS) với kiểm định
WHITE. Kết quả chỉ ra ảnh hưởng của yếu tố khoảng cách địa lý và quy mô nền kinh
tế tác động đến cả thương mại nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc. Bên cạnh đó,
FDI là một động lực thương mại quan trọng ảnh hưởng tích cực đến thương mại nội
ngành theo chiều ngang và chiều dọc. Tuy nhiên trong nghiên cứu bỏ qua một số yếu
tố phản ánh đặc điểm ngành đến thương mại nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc.

Đồng thời phương pháp này mắc phải một vấn đề ở tính ngẫu nhiên trong việc chọn lựa
tỷ lệ ngưỡng để phân tách thương mại nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc, không
chỉ rõ căn cứ nào khi lựa chọn ngưỡng 15% hay 25% sự khác biệt giá trị đơn vị để phân
tách mại nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc.
Moses Muse Sichei (78) [40] nghiên cứu về các yếu tố đến thương mại nội
ngành dịch vụ giữa Mỹ và Nam Phi từ năm 1994 – 2002, trong đó kết hợp các yếu tố
cụ thể của quốc gia và yếu tố cụ thể của ngành dịch vụ được nhấn mạnh trong
Greenaway và Milner (1986) [49]. Mô hình dữ liệu mảng được ước lượng trong mô
hình tuyến tính tổng quát (GLM). GLM cho phép biến đổi tuyến tính hoặc kết hợp


9

tuyến tính của nhiều biến trong mô hình. Điều này cung cấp khả năng phân tích tác
động trong mô hình hồi quy với dữ liệu mảng.
Yushi Yoshida (2008) [90] nghiên cứu IIT giữa Nhật Bản và 31 nước Châu Âu.
Thành công của tác giả là xây dựng chỉ tiêu đo lường thương mại nội ngành theo chiều
dọc dựa trên các tỷ lệ giá đơn vị biên cùng với sử dụng chỉ số Grubel – Lloyd. Qua
việc sử dụng phương pháp hồi quy với mô hình tác động cố định với số liệu mảng
trong giai đoạn 1988 – 2004, tác giả đã đưa đến một kết luận quan trọng về thương
mại nội ngành theo chiều dọc giữa các quốc gia châu Âu và Nhật Bản tăng cùng chiều
với yếu tố quy mô kinh tế và FDI, ngoài yếu tố GDP bình quân đầu người và sự khác
biệt về GDP bình quân đầu người. Trong công trình này chưa nghiên cứu phân tách
thương mại nội ngành, do đó có thể bỏ qua nhiều các yếu tố tác động khác đến thương
mại nội ngành theo chiều ngang giữa Nhật Bản và các nước Châu Âu.
Le Duc Niem (2012) [65] xem xét ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế đến
thương mại hàng hóa có chất lượng khác biệt diễn ra ở khu vực có các nước phát triển
khác nhau. Các phát hiện chủ yếu như sau: Thứ nhất, sự phát triển kinh tế của khu vực
được biểu hiện qua thu nhập bình quân đầu người làm tăng khối lượng thương mại và
thị phần thương mại nội ngành. Điều này giải thích lý do chỉ số thương mại nội ngành

và khối lượng thương mại giữa các nước phát triển cao hơn giữa các nước đang phát
triển. Thứ hai, khối lượng thương mại có mối quan hệ cùng chiều với trình độ phát
triển hiện tại của khu vực và thương mại nội ngành có mối quan hệ cùng chiều với sự
tương đồng về trình độ phát triển giữa các đối tác thương mại. Thứ ba, thương mại nội
ngành không được xem xét ở những vùng có mức độ phát triển kinh tế quá thấp. Mặc dù
mô hình đưa ra được những lý luận về thương mại và sự phát triển, nhưng giả định chi phí
vận chuyển bằng không là phi thực tế. Đây chính là điểm hạn chế của mô hình phân tích.
Trên đây là tóm lược một số công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành,
các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành ở các quốc gia và khu vực khác nhau.
Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành có thể thay đổi tùy thuộc vào của đặc
điểm quốc gia, ngành kinh tế với không gian và thời gian khác nhau, cách tiếp cận và
phương pháp phân tích khác nhau.
4.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành không nhiều.
Từ Thúy Anh (2008) [1] nghiên cứu về các chỉ số đo lường thương mại nội ngành


10

hàng dệt may của Việt Nam và Từ Thúy Anh và Hoàng Xuân Trung (2008) [2] nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành của Việt Nam giai đoạn 1998 –
2005. Tác giả sử dụng dữ liệu xuất nhập khẩu theo HS 2 chữ số trong mô hình hồi quy
với các biến là GDP, sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người, khoảng cách địa lý
giữa Việt Nam và đối tác thương mại. Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình
phương nhỏ nhất thông thường (OLS). Kết quả cho thấy khi Việt Nam tham gia tự do
hóa thương mại, GDP của Việt Nam tăng lên, ít sự khác biệt về GDP giữa Việt Nam và
đối tác thương mại thì thương mại nội ngành sẽ tăng lên. Nhược điểm của mô hình này
là khi các biến không quan sát được tương quan với một hay nhiều biến giải thích thì mô
hình chưa giải quyết được.
Tran Nhuan Kien (2016) [57] phân tích các yếu tố quyết định của thương mại

nội ngành trong công nghiệp chế tạo giữa Việt Nam và các đối tác thương mại lớn
trong giai đoạn 2000-2013. Kết quả chỉ ra quy mô thương mại nội ngành trong ngành
chế tạo chịu ảnh hưởng cùng chiều bởi quy mô quốc gia, mức thu nhập bình quân và
chịu ảnh hưởng ngược chiều với bất bình đẳng thu nhập, khoảng cách địa lý và bất cân
bằng cán cân thương mại. Những yếu tố trên ảnh hưởng gần như là giống nhau đến
thương mại nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc, ngoại trừ sự ảnh hưởng của sự
bất bình đẳng trong thu nhập lên thương mại nội ngành theo chiều dọc là không như
mong đợi và không có ý nghĩa về mặt thống kê. Đây là công trình nghiên cứu thành
công chỉ rõ những nhân tố đặc trưng của quốc gia ảnh hưởng đến thương mại nội
ngành mặt hàng chế tạo Việt Nam dựa trên ước lượng tác động ngẫu nhiên.
Tóm lại qua các công trình cho thấy các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào phân
tích các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành giữa hai quốc gia, hoặc nghiên cứu
giữa một quốc gia với nhóm quốc gia. Những kết quả thực nghiệm của những nghiên
cứu này chỉ ra các yếu tố tác động đáng kể đến thương mại nội ngành của một quốc
gia và các yếu tố quyết định đến thương mại nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc
hoặc nghiên cứu thương mại nội ngành trong lĩnh vực kinh tế khác nhau như công
nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ bảo hiểm. Những nhân tố bao gồm đặc trưng của
quốc gia và đặc điểm thị trường như quy mô quốc gia, sự khác biệt quy mô kinh tế,
mức thu nhập bình quân, khoảng cách địa lý, độ mở nền kinh tế, FDI, mất cân bằng
thương mại,… Những kết quả thực nghiệm của những nghiên cứu này không chỉ củng
cố tầm quan trọng của các yếu tố mà còn có tác động đáng kể đến thương mại nội


11

ngành của một quốc gia. Mặc dù trên thực tế đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm dành
cho việc xác định các yếu tố quyết định của thương mại nội ngành, hầu hết nghiên cứu
tập trung vào thương mại nội ngành giữa các nước phát triển và đang phát triển, tuy
nhiên có rất ít công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành của Việt Nam. Còn trên
góc độ ngành hàng thì đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu các yếu tố tác động

đến thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam với các thành viên APEC và
chưa chỉ rõ mức độ tác động của các yếu tố đến thương mại nội ngành hàng nông sản
và phân tách các yếu tố tác động theo chiều ngang và theo chiều dọc. Hơn nữa, đã có
những phương pháp khác nhau được giới thiệu để ước lượng những mô hình liên quan
đến vấn đề này như Phương pháp OLS sử dụng logarit hóa đối với mô hình logistic
được sử dụng trong phân tích dữ liệu bởi Caves (1981), Leitão & Faustino (2008);
Phương pháp FEM và REM cũng được sử dụng trong các mô hình dữ liệu mảng
(Hummels &Levinsohn, 1995). Đây là cơ hội cho tác giả tiếp tục củng cố và phát triển
các kết quả nghiên cứu về phương pháp nghiên cứu và các yếu tố quan trọng tác động
đến thương mại nội ngành. Đồng thời nghiên cứu chỉ ra các yếu tố đặc thù của ngành tác
động đến thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC, với mong
muốn đóng góp vào kho tàng nghiên cứu về thương mại nội ngành trong lĩnh vực nông
nghiệp.
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
(1). Kết quả nghiên cứu của luận án giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, đóng
góp một bước vào sự phát triển lý luận về các yếu tố tác động đến thương mại nội
ngành hàng nông sản và là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng các chính sách phát
triển thương mại nội ngành đối với hàng nông sản.
(2). Luận án phân tách thương mại nội ngành thành thương mại nội ngành theo chiều
ngang và chiều dọc hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC.
(3). Luận án thiết kế mô hình các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành hàng nông
sản theo chiều ngang và theo chiều dọc.
(4). Luận án sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng, đặc biệt là phương pháp
tác động ngẫu nhiên để ước lượng các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành hàng
nông sản giữa Việt Nam và APEC
(5). Phân tích thực trạng về khối lượng và mức độ thương mại nội ngành, thương mại
nội ngành theo chiều ngang và chiều dọc hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC.


12


(6). Luận án đưa ra kết quả ước lượng các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành
hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC.
(7). Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại nội ngành hàng nông sản giữa
Việt Nam và APEC.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được bố
cục thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thương mại nội ngành hàng nông sản
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành hàng nông sản
giữa Việt Nam và APEC
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy thương mại nội ngành hàng nông sản giữa Việt Nam và APEC


13

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH HÀNG NÔNG SẢN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận về thương mại nội ngành
1.1.1.1. Khái niệm, cách đo lường và phân loại thương mại nội ngành
a) Khái niệm
 Khái niệm về thương mại quốc tế
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ
v.v giữa hai hay nhiều đối tác và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông
qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng đổi
hàng. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ...
cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương

nào đó. Thương mại được hiểu là mua bán, kinh doanh hàng hóa. Hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác [16].
Khái niệm thương mại được hiểu theo cả nghĩa hẹp nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp,
thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân
phối và lưu thông hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nếu hoạt động mua bán hàng hóa,
dịch vụ có một bên là nước ngoài thì gọi là thương mại quốc tế [9]. Theo nghĩa rộng,
thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường, nhằm mục tiêu sinh
lợi của các chủ thể kinh doanh. Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch
vụ giữa các chủ thể kinh tế có quốc tịch khác nhau (trong đó đối tượng trao đổi thường
là vượt ra ngoài phạm vi địa lý của một quốc gia) thông qua hoạt động mua bán, lấy
tiền tệ làm môi giới. Hoạt động thương mại quốc tế ra đời sớm nhất trong các quan hệ
kinh tế quốc tế và ngày nay nó giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế
[6]. Ngày nay khi nền kinh tế thế giới phát triển, ngoài sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ
còn có sự trao đổi về vốn, nhân lực… Khái niệm về thương mại quốc tế đã được mở
rộng hơn, bao gồm xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình, vô hình. Trong luận án này chỉ
đề cập đến hoạt động thương mại quốc tế về xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình là các
mặt hàng nông sản.


14

Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế. Trước
đây khái niệm xuất khẩu chỉ đơn giản là việc bán hàng hóa, dịch vụ ra khỏi biên giới
một quốc gia. Tuy nhiên ngày nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, khải niệm
này được mở rộng ra, bao gồm cả việc bán hàng hóa, dịch vụ cho người nước ngoài
ngay tại quốc gia đó. Như vậy, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ của người cư
trú cho người phi cư trú không tính đến địa điểm, có thể ở cùng một nước và cũng có
thể ở các nước khác nhau. Hoạt động nhập khẩu là việc mua hàng hóa và dịch vụ của
người cư trú cho người phi cư trú không tính đến địa điểm, có thể ở cùng một nước và

cũng có thể ở các nước khác nhau [20].
 Khái niệm về thương mại nội ngành
Linder (1961) [68] nghiên cứu về thương mại hàng hóa giữa các nước có sự
tương đồng với nhau đã phát hiện ra mối quan hệ: Các nước có cùng thu nhập bình
quân đầu người tham gia vào sự trao đổi những hàng hóa “tương tự”. Thực tiễn cho
thấy một phần đáng kể trong thương mại quốc tế thể hiện sự gia tăng các hoạt động
thương mại các hàng hóa “tương tự” về phân loại hàng hóa giữa các quốc gia “tương
tự” về điều kiện các yếu tố sản xuất, sau đó gọi là thương mại nội ngành (IIT). Từ đó
đến nay, IIT gia tăng mạnh mẽ ở hầu hết các nước, bắt đầu từ các nước công nghiệp
phát triển, nước có thu nhập cao rồi đến các nước có thu nhập thấp hơn. Theo Grubel
và Lloyd (1975) [50], Krugman (1981) [61] chỉ ra IIT là việc mua và bán đồng thời
các hàng hóa giống nhau hoặc tương tự nhau. Nó có thể xảy ra trong cùng một ngành
và có thể ở cùng một giai đoạn sản xuất hoặc có thể ở các giai đoạn sản xuất khác
nhau. Theo Phan Anh Tú và các đồng nghiệp (2014) cho rằng IIT là việc đồng thời
xuất khẩu và nhập khẩu những loại hàng hóa thuộc cùng một ngành hay là nhóm hàng
theo phân loại tiêu chuẩn hàng hóa [27].
Tóm lại, IIT được định nghĩa là hoạt động của thương mại quốc tế, là việc đồng
thời xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm trong cùng một ngành hàng dựa trên phân
cấp hàng hóa theo tiêu chuẩn phân loại hàng hóa quốc tế.
b, Cách đo lường thương mại nội ngành
Theo nghiên cứu của Grubel và Lloyd (1975) [50] giới thiệu cách đo lượng
khối lượng IIT của ngành hàng i được xác định như sau:

IITi  X i + M i  X i  M i

(1.1)


15


Trong đó:
IITi là giá trị thương mại nội ngành của ngành hàng i
Xi, Mi là kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của ngành hàng i
Một ngành có thể được hiểu là một nhóm các sản phẩm có những đặc điểm
giống nhau, có thể được chọn ở một mức tổng hợp từ Danh mục phân loại hàng hóa
nhất định tùy theo mục tiêu nghiên cứu và cơ sở dữ liệu có được.
Để so sánh mức độ IIT giữa các ngành hoặc giữa các quốc gia với nhau, chỉ số
IIT được đưa ra sử dụng để thay thế giá trị khối lượng IIT. Trong công thức (1.2), chỉ
số IIT được Balassa (1966) [35] đưa ra đầu tiên, tuy nhiên chỉ xem xét trong một mặt
hàng hay ngành hàng và chỉ ra có sự chồng chéo trong thương mại:

Bi 

Xi  Mi
Xi  Mi

(1.2)

Trong đó:
Bi là sự chồng chéo thương mại về một mặt hàng hoặc ngành hàng i
Xi là kim ngạch xuất khẩu của một mặt hàng hoặc ngành hàng i
Mi là kim ngạch nhập khẩu của một mặt hàng hoặc ngành hàng i
Sau đó chỉ số được sử dụng phổ biến nhất để đo lường IIT là chỉ số Grubel và
Lloyd (1975) (GL) [50]. Chỉ số này được coi là phương pháp đánh giá thích hợp về cơ
cấu thương mại tại một thời kì. Chỉ số này được tính toán theo công thức sau:

IITi  1 

Xi  Mi
(Xi  Mi )


(1.3)

Trong đó:
IIT là thương mại nội ngành của ngành hàng i
Xi là kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng i
Mi là kim ngạch nhập khẩu của ngành hàng i
Công thức (1.3) chỉ ra mức độ IIT trong tổng giá trị thương mại của một ngành
hàng, chỉ số IIT nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Khi kim ngạch xuất khẩu bằng kim
ngạch nhập khẩu, chỉ số này có giá trị bằng 1, toàn bộ giá trị thương mại là thương mại
nội ngành, khi kim ngạch xuất khẩu hoặc nhập khẩu bằng 0, chỉ số này có giá trị bằng
0 thì IIT bằng 0 hay chỉ có thương mại một chiều. Nhược điểm lớn nhất trong việc sử


×