3.1
3.2
3.3
Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV
Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV
Những quy luật cơ bản của PBCDV
1
3.3.1
Quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng thành những
thay đổi về chất và ngược lại
3.3.2
Quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập
3.3.3
Quy luật phủ định của phủ định
2
3.3.3. Quy luật phủ định của phủ định
3.3.3.1. Vị trí, vai trò của quy luật
3.3.3.2. Nội dung quy luật
3.3.3.3. Ý nghĩa phương pháp luận
3
3.3.3. Quy luật phủ định của phủ định
3.3.3.1. Vị trí, vai trò của quy luật
Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh
hướng và con đường vận động, biến đổi của sự
vật, hiện tượng
4
3.3.3. Quy luật phủ định của phủ định
3.3.3.2. Nội dung quy luật
3.3.3.2.1. Phủ định biện chứng
3.3.3.2.2. Phủ định của phủ định và tính
chu kỳ
3.3.3.2.3. Khuynh hướng phát triển theo
đường “xoáy ốc”
5
3.3.3.2. Nội dung quy luật
3.3.3.2.1. Phủ định biện chứng
❖ Phủ định là gì ?
Phủ định: là sự thay thế sự vật này bằng sự vật
khác trong quá trình vận động và phát triển
6
3.3.3.2. Nội dung quy luật
3.3.3.2.1. Phủ định biện chứng
Phủ định: là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong
quá trình vận động và phát triển
VÍ DỤ 1
Hạt thóc -> đem nghiền nát
(hạt thóc mất đi)
Nguyên nhân phủ định: bên
ngoài sự vật
VÍ DỤ 2
Hạt thóc -> cây lúa
(hạt thóc mất đi)
Nguyên nhân phủ định: bên trong
sự vật (tự phủ định)
Sạch trơn, không tạo tiền đề cho Tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp
sự phát triển tiếp theo của sự vật, theo của sự vật, tạo tiền đề cho cái
cho cái mới ra đời thay thế cái cũ mới ra đời thay thế cái cũ
PHỦ ĐỊNH SIÊU HÌNH
PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG
7
3.3.3.2. Nội dung quy luật
3.3.3.2.1. Phủ định biện chứng
❖ Hai loại phủ định:
Phủ định siêu hình
Là sự phủ định sạch trơn,
sự phủ định không tạo
tiền đề cho sự phát triển
tiếp theo của sự vật,
không tạo tiền đề cho cái
mới ra đời thay thế cái
cũ, lực lượng phủ định là
ở bên ngoài sự vật.
Phủ định biện chứng
Là phạm trù triết học
dùng để chỉ sự tự phủ
định, sự phủ định tạo
tiền đề cho sự phát triển
tiếp theo của sự vật, sự
phủ định tạo tiền đề cho
cái mới ra đời thay thế
cái cũ, lực lượng phủ
định ở ngay trong bản
thân sự vật
8
3.3.3.2. Nội dung quy luật
3.3.3.2.1. Phủ định biện chứng
Phủ định biện chứng
Là phạm trù triết học dùng
❖ Đặc điểm của PĐBC:
Tính khách quan
để chỉ sự tự phủ định, sự
phủ định tạo tiền đề cho sự
phát triển tiếp theo của sự
Tính phổ biến
vật, sự phủ định tạo tiền đề
cho cái mới ra đời thay thế
cái cũ, lực lượng phủ định ở
Tính kế thừa
ngay trong bản thân sự vật
9
3.3.3.2. Nội dung quy luật
3.3.3.2.2. Phủ định của phủ định và tính chu kỳ
❖ Phủ định của phủ định:
[?] Phủ định của phủ định là gì ?
SỰ VẬT
(KHẲNG ĐỊNH)
SỰ VẬT
MỚI KHÁC
SỰ VẬT
MỚI
(PHỦ ĐỊNH)
PHỦ ĐỊNH LẦN 1
(PĐCPĐ)
PHỦ ĐỊNH LẦN 2
Thế giới vật chất luôn vận động, phát triển thông qua
những lần PĐBC. Mỗi lần phủ định là một sự vật mới ra
đời thay thế sự vật cũ. Nhưng sự vật mới xuất hiện lại chuẩn
bị những điều kiện, tiền đề cho cái mới hơn ra đời phủ định
nó, đó là phủ định của phủ định.
10
3.3.3.2. Nội dung quy luật
3.3.3.2.2. Phủ định của phủ định và tính chu kỳ
❖ Phủ định của phủ định:
SỰ VẬT
(KHẲNG ĐỊNH)
SỰ VẬT
MỚI KHÁC
SỰ VẬT
MỚI
(PHỦ ĐỊNH)
PHỦ ĐỊNH LẦN 1
(PĐCPĐ)
PHỦ ĐỊNH LẦN 2
Sau khi sự phủ định diễn ra hai lần – PĐCPĐ được thực
hiện, sự vật dường như quay trở lại sự khẳng định ban đầu
nhưng trên cơ sở cao hơn
=> PĐCPĐ mang tính chu kỳ
11
3.3.3.2. Nội dung quy luật
3.3.3.2.2. Phủ định của phủ định và tính chu kỳ
❖ Tính chu kỳ của PĐCPĐ:
▪ Lần PĐ 1: tạo ra sự vật mới đối lập với sự vật ban đầu.
▪ Lần PĐ 2: tạo ra sự vật mới về hình thức giống với sự
vật ban đầu nhưng nội dung toàn diện hơn, phong phú
hơn, phát triển ở trình độ cao hơn.
▪ Kết quả PĐCPĐ là điểm kết thúc của một chu kỳ phát
triển và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển
tiếp theo.
=> Trong quá trình vận động phát triển của sự vật, từ
điểm xuất phát ban đầu trải qua một số lần phủ định sự
vật dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng
trên cơ sở cao
3.3.3.2. Nội dung quy luật
3.3.3.2.2. Khuynh hướng phát triển theo đường “xoáy
ốc”
❖ Quy luật PĐCPĐ khái quát xu hướng tất yếu tiến lên
của sự vật theo đường “xoáy ốc” quanh co, phức tạp
▪ Đặc trưng: tính khách quan, tính kế thừa, tính chu kỳ,
và tính chất tiến lên.
▪ Mỗi vòng của đường “xoáy ốc” dường như thể hiện sự
lặp lại nhưng ở trình độ cao hơn của sự phát triển.
▪ Sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng trong đường
xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển tiến lên từ
thấp đến cao.
13
3.3.3.3. Nội dung quy luật
Tóm lại: Quy luật phủ định của phủ định nêu lên
mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái cũ và cái mới, cái
khẳng định và cái phủ định, nhờ đó phủ định biện
chứng là điều kiện cho sự phát triển, nó bảo tồn
nội dung tích cực của các giai đoạn trước và bổ
sung thêm những thuộc tính mới làm cho sự phát
triển đi theo đường xoáy ốc
14
3.3.3. Quy luật phủ định của phủ định
3.3.3.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời của cái mới,
mối liên hệ giữa cái mới và cái cũ. Do vậy trong hoạt
động thực tiễn phải biết ủng hộ cái mới hợp quy luật
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống
thái độ “hư vô”, phủ định sạch trơn. Đồng thời biết
sàng lọc những gì tích cực của cái cũ, chống bảo thủ
khư khư ôm lấy những gì dã lạc hậu lỗi thời, không
chịu đổi mới cho phù hợp với thực tiễn
15
3.3.3. Quy luật phủ định của phủ định
3.3.3.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Phải hiểu phát triển không phải là theo đường thẳng mà
theo đường xoáy ốc đi lên. Trong quá trình vận động,
phát triển có nhiều khó khăn phức tạp vì vậy phải biết
lạc quan, tin tưởng vào xu thế phát triển của cái mới
hợp quy luật
16