Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đồ án môn học: THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MẠNG ATM CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.1 KB, 22 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI

THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG
MẠNG ATM CUNG CẤP DỊCH VỤ
ABR

Sinh viên thực hiện:
LÊ TỰ TRƯỜNG AN
TRẦN LƯƠNG QUỐC ĐẠT
Giảng viên hướng dẫn:
TRẦN THẾ SƠN


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

Đà Nẵng 2016

Trang 2
Nhóm 5
Trang 2


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM


GVHD:Trần Thế Sơn

Trang 3
Nhóm 5
Trang 3


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

MỤC LỤC
4. CẤU HÌNH ATM
11
4.1 Cấu hình cơ bản ATM PVC......................................................................................................................12

Trang 4
Nhóm 5
Trang 4


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

PHẦNI: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhu cầu về giao tiếp trao đổi thông tin đối với loài người trỏ nên không
thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày và nhu cầu ấy ngày càng tăng cùng với sự
phát triển rất cao của trí tuệ loài người. Bắt đâu từ chiếc máy điện thoại, là một
sự nhảy vọt lớn trong thông tin của loài người, con người dần dần tiến tới việc

truyền dữ liệu chữ, truyền số liệu đi từ điểm này tới điểm khác. tiếp đó là việc
truyền hình ảnh làm con người gắn bó với nhau hơn và bây giờ người ta muốn
dùng tất cả các loại thông tin khác nhau như tiếng nói, hình ảnh, số liệu trong
cùng một lúc( như cầu truyền hình) truyền từ một điểm đến nhiều điểm hoặc từ
một điểm đến một điểm. Cứ mỗi lần như vậy, cùng với sự tiến bộ trong thông
tin, những hệ thống thông tin cùng với sự cung cấp cho nó ngày càng lớn dần
lên, nó đã và đang đặt ra những thách thức mới ho con người. Mạng dịch vụ tổ
hợp số băng hẹp N ISDN ra đời vào đầu những năm 80 như là một cứu cánh
cho sự phát triển này.Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
và nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng tăng nhanhvà đa dạng hoá của xã hội và
các dịch vụ truyền ảnh bao gồm cả ảnh tĩnh và ảnh động chất lượng cao và
truyền số liệu, truyền file tốc độ siêu cao mà chúng yêu cầu tốc độ bit tới vài
trăm Mb/s, thậm chí tới hàng chục Gb/s.
Trong số các Công nghệ thì phải kể đến công nghệ quan trọ ng đó là
phương thức truyền không đồng bộ( Asynchronoustra sfer Mode ATM). ATM
có thể ứng dụng trong các môi t rường khác nhau như mạng LAN, mạng WAN,
mạng công cộng, mạng cáp truyền hình. Do vậy ITU-T đã quyết định rằng kiểu
truyền không đồng bộ ATM sẽ là phương pháp truyền cho mạng BISDN trong
tương lai và đã đưa ra các khuyến nghị về ATM, đặt cơ sở cho mạng ATM cũng
như phần lớn các tham số của nó.
Tại Việt Nam hiện nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành Bưu
chính Viễn thông, công nghệ ATM cũng đã bắt đầu được chú trọng nghiên cứu
nhằm đáp ứng được những nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Bản đồ án này là
Trang 5
Nhóm 5
Trang 5


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM


GVHD:Trần Thế Sơn

một phần trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi nhằm tiến tới nhanh chóng áp dụng
công nghệ này tại Việt Nam, nội dung chủ yếu là : nghiên cứu hệ thống ATM và
dịch vụ ABR.

PHẦN II.TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ATM
1.Giới thiệu về ATM.
Mạng ATM (Asynchronous Transfer Mode) được xem là mạng của tương
lai có khả nǎng tích hợp các dịch vụ cung cấp giải thông lớn cho các mạng máy
tính với tốc độ 155Mps, 622Mps và Gps. Mạng ATM là các mạng chuyển mạch
gói hướng kết nối. Đề xuất từ nǎm 1987, ATM được xem như là mạng của
tương lai có khả nǎng tích hợp mọi dịch vụ cũng như các đặc tính cần phải có
của các mạng trên bình diện ứng dụng mạng LAN và WAN. Thiết kế chủ yếu
cho xử lý thời gian thực như tiếng nói, âm thanh và hình ảnh, công nghệ ATM

Trang 6
Nhóm 5
Trang 6


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

có được tǎng cường để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng đặc biệt các ứng dụng
LAN trên mạng ATM (LAN emulation specs và Classical IP specsove ATM).
Dựa trên kiểu truyền không đồng bộ ATM (Asynchronous Transfer Mode) cung
cấp nhiều loại dịch vụ trên một mạng truyền thông duy nhất. ATM được xem là
kỹ thuật chuyển mạch tốc độ cao được xây dựng trên cơ sở tổ hợp cá cưu điểm

của chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. ATM có khả năng cung cấp nhiều
loại dịch vụ với các yêu cầu khác nhau về QoS nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả sử
dụng tài nguyên mạng.
Tế bào (Cell) là đơn vị thông tin cơ bản trong ATM, có độ dài cố đ ịnh 53
byte, bao gồm 48 byte thông tin và 5 byte tiêu đề chứa các thông tin liên quan
để thiết lập và điều khiển kết nối. Các dịch vụ trong mạng ATM
gồm:CBR( Cons tntBitRate) , r t VBR ( real t ime VariableBitRate) , nrt
VBR(

nonreatime

Var

iab

le

Bit

Rate), ABR( AvalibleBitRate),

UBR( UnspecificBitRate). Các dịch vụ này có thể phân thành hai loại là dịch vụ
thời gian thực (CBR và rtVBR) và dịch vụ không theo thời gian thực (nrtVBR,
ABR và UBR). ATM có các tính năng QoS (quality of service chất lượng dịch
vụ), cho phép khách hàng chọn kiểu lưu thông cần ưu tiên, như cho tiếng nói và
video phải đến đúng lúc, để đảm bảo rằng thông tin ít quan trọng không chiếm
lĩnh dòng lưu thông thời gianthực. Nó là một công nghệ có thể mở rộng, vận
hành từ 25 Mbits/sec đến 2.46 Gbits/sec, nó có thể dễ dàng tích hợp với các
mạng của các hãng truyền tải, và nó hỗ trợ việc tích hợp với các công nghệ có
s{n (với những sự điều chỉnh phù hợp).Khả năng mở rộng của ATM có ý nghĩa

quan trọng đối với những công ty đang phát triển.
2. Đặc điểm của ATM
BISDN theo ITUT dựa trên cơ sở kiểu truyền không đồng bộ ATM
(Asynchronous Transfer Mode). rong kiểu truyền không đồng bộ, thuật ngữ
"truyền" bao gồm cả lĩnh vực truyền dẫn và chuyển mạch, do đó "dạng truyền"
ám chỉ cả chế độ truyền dẫn và chuyển mạch thông tin trong mạng. Thuật ngữ
Trang 7
Nhóm 5
Trang 7


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

"không đồng bộ" giải thích cho một kiểu truyền trong đó các gói trong cùng một
cuộc nối có thể lặp lại một cách bất bình thường như lúc chúng được tạo ra theo
yêu cầu cụ thể mà không theo chu kỳ. ATM còn có hai đặc điểm quan trọng:
Thứ nhất, ATM sử dụng các gói có kích thước nhỏ và cố định gọi là các tế bào
ATM (ATM Cell), các tế bào nhỏ cùng với tốc độ truyền lớn sẽ làm cho trễ
truyền và biến động trễ (Delay Jitter) giảm đủ nhỏ đối với các dịch vụ thời gian
thực, ngoài ra kích thước nhỏ cũng sẽ tạo điều kiện cho việc hợp kênh ở tốc độ
cao được dễ dàng hơn. Thứ hai, ATM còn có một đặc điểm rất quan trọng là khả
năng nhóm một Công nghệ ATM cung cấp một công nghệ chuyển mạch mới
được giới thiệu cho các mạng LAN và WAN cho phép thiết lập các mạch ảo
trực tiếp giữa 2 điểm trên một mạng trong suốt thời gian truyền. Nó cũng cung
cấp thông lượng (throughput) rất cao cho các máy chủ, máy trạm và các đoạn
LAN từ 51155 Mbit/giây, thậm chí 622 Mbit/giây và trải rộng qua các mạng xí
nghiệp LAN, WAN cho đến giải thông Gigabit .
Một mạng thống nhất (One Network): ATM sẽ cung cấp một mạng thống

nhất cho mọi loại số liệu: tiếng nói, dữ liệu, video và dữ liệu đa phương tiện.
ATM cho phép tích hợp các mạng với việc tǎng cường tính hiệu quả và khả
nǎng quản lý mạng. ATM cung cung cấp công nghệ liên mạng chung để thực
hiện các mạng riêng và các mạng công cộng. Phát triển các ứng dụng mới: Do
tốc độ cao và tích hợp mọi dạng số liệu (traffic), ATM sẽ cho phép kiến tạo và
mở rộng các ứng dụng mới như dữ liệu đa phương tiện tới các máy trạm, hội
nghị truyền hình thời gian thực, audio, hình ảnh động hoặc các ứng dụng thời
gian thực khác. Tính tương thích: Do ATM không dựa trên một dạng chỉ định
truyền thông về mặt vật lý cho nên ATM tương thích với các mạng vật lý đang
triển khai hiện nay. ATM có thể truyền tải trên thiết bị cáp đôi xoắn, cáp đồng
trục và cáp quang
Chuyển dịch tǎng dần (Incremental Migration): các nỗ lực của các tổ chức
về chuẩn và Diễn đàn ATM tiếp tục đảm bảo rằng các mạng đang sử dụng sẽ tận
Trang 8
Nhóm 5
Trang 8


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

dụng được các lợi ích của công nghệ ATM với các tǎng cường dần dần của
mạng dựa trên các yêu cầu phát triển ứng dụng mới cũng như các nhu cầu của
doanh nghiệp. Đơn giản hoá việc quản lý mạng (Simplified Network Management): ATM đang phát triển tới một công nghệ chuẩn đối với dịch vụ nội hạt,
mạng campus/đường trục, mạng diện rộng công cộng và mạng riêng. Sự đồng
nhất hoá nhằm chủ định đơn giản hoá quản lý mạng lưới bằng cách sử dụng
cùng công nghệ đối với mọi mức độ (level) mạng
Chu trình có tính kiến trúc lâu dài: Các hệ thống thông tin và công nghiệp viễn
thông đang tập trung và chuẩn hoá theo công nghệ ATM. ATM đã được thiết kế

từ khi bắt đầu để đạt được tính mở rộng quy mô và tính mềm dẻo về: khoảng
cách địa lý, số người sử dụng, truy nhập và bǎng thông với tốc độ từ megabit
cho đến gigabit.
Mạng LAN tǎng cường (Emulated LAN) trên các mạng trục ATM: các đề
xuất của Diễn đàn ATM sẽ cung cấp các mạng LAN ảo và tǎng cường cho công
nghệ LAN dựa trên công nghệ Ethernet, một công nghệ được hỗ trợ bởi một thị
trường khách hàng hiện nay thống trị tới 77% thị trường mạng máy tính
Tuy nhiên, công nghệ ATM có một số yếu điểm:

Tính chưa hoàn thiện

(Incompleteness): Công nghệ ATM được phát triển dựa trên nhiều sửa đổi thậm
chí sai lầm. Thí dụ, trường GFC trong mào đầu (header) của ATM được coi như
là một lỗi trong chuẩn. Ngoài ra, có quá nhiều phương án cho giao thức AAL 1
mà có lẽ là không thật sự cần thiết; AAL 2 đã bị phá sản; AAL 3 và AAL 4 thì
chưa bao giờ được thấy ánh sáng ban ngày; AAL 3/4 tỏ ra không hiệu quả và có
tổng kiểm tra (checksum) quá ngắn và tương lai đang nằm trong giao thức AAL
5 nhưng vẫn còn nhiều điều cần phải hoàn thiện nó. Lý do là các giao thức AAL
5 được thiết kế rộng rãi bởi ngành công nghiệp viễn thông mà không được cập
nhật (input) nhiều bởi công nghiệp máy tính, đặc biệt theo quan điểm của ngành
bảo mật máy tính và lý thuyết mã hoá Giá thành cao (Cost): Hiện nay, việc
triển khai công nghệ ATM khá tốn kém so với công nghệ Fast Ethernet hay là
Trang 9
Nhóm 5
Trang 9


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn


công nghệ Gigabit Ethernet với cùng dải thông. Công nghệ Ethernet cho đến
nay có tính cạnh tranh cao so LAN hiện hành trên các mạng ATM.

3.Mô hình dịch vụ ATM.
Kiến trúc ATM cung cấp nhiều kiểu dịch vụ khác nhau (tức là chuẩn ATM
có nhiều mô hình dịch vụ). Trong phạm vi cùng một mạng những kết nối khác
nhau có thể được cung cấp những lớp dịch vụ khác nhau.
Dịch vụ truyền với tốc độ cố định - Constant bit rate (CBR): là mô hình
dịch vụ ATM đầu tiên được chuẩn hoá có thể thấy được vai trò các công ty điện
thoại đằng sau ATM. Dịch vụ mạng CBR là sự lựa chọn lý tưởng cho việc
truyền dữ liệu đa phương tiện (ví dụ điện thoại số) theo thời gian thực với tốc độ
truyền cố định. Mục tiêu của dịch vụ CBR là làm cho kết nối mạng trông giống
như một đường kết nối thực sự (bằng dây đồng hay cáp quang) giữa bên gửi và
bên nhận. Trong dịch vụ CBR các gói tin ATM (trong thuật ngữ ATM là các tế
bào ATM - ATM cell) được truyền qua mạng với một độ trễ nào đó (được gọi
là cell transfer delay, CTD). Biến thiên của độ trễ (“jitter” hay cell - delay
variation, CDV) tỷ lệ các cell bị mất hay đến trễ (cell - lost rate, CLR) được
đảm bảo không vượt quá một giá trị ngưỡng. Tốc độ truyền tối đa của mỗi kết
nối được xác định trước (pick cell rate, PCR) và bên gửi có thể gửi dữ liệu với
tốc độ này. Các giá trị PCR, CTD, CDV và CLR đã được máy tính gửi và mạng
ATM thoả thuận trước trong giai đoạn thiết tập kết nối CBR.
Lớp dịch vụ ATM thứ hai là dịch vụ truyền với tốc độ không xác định
(Unspecified bit rate - UBR). Không giống dịch vụ CBR (đảm bảo tốc độ, độ
trễ mất mát dữ liệu), UBR không đảm bảo những điều này ngoại trừ việc gửi
các cell theo đúng thứ tự. Như vậy dịch vụ UBR giống mô hình dịch vụ cố gắng
tối đa của Internet. Dịch vụ UBR không cung cấp thông tin phản hồi cho bên
Trang
10
Nhóm 5

Trang
10


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

gửi về việc các cell có đến được đích hay không. Với mạng UBR, tính tin cậy
của truyền dữ liệu được triển khai trong các giao thức ở tầng cao hơn. Dịch vụ
UBR phù hợp với những ứng dụng truyền dữ liệu không cần tốc độ truyền cố
định như mail, newsgroup.
Nếu UBR được xem như một dịch vụ theo kiểu cố gắng tối đa thì dịch vụ
truyền với tốc độ có sẵn (available rate bit - ABR) có thế phân loại vào nhóm
dịch vụ theo kiểu cố gắng tối đa nhưng ưu việt hơn. Hai tính năng bổ sung quan
trọng nhất của dịch vụ AER là:
Tốc độ truyền cell nhỏ nhất (MRC) được đảm bảo cho kết nối ABR. Tuy
nhiên khi tài nguyên của mạng rỗi, bên gửi có thể gửi với tốc độ cao hơn MCR.
Có phản hồi về tắc nghẽn từ tầng mạng. Mạng ATM có thể cung cấp
thông tin phản hồi cho bên gửi (là bit thông báo tắc nghẽn hay tốc độ gửi thấp)
đề bên gửi điều chỉnh tốc độ gửi
ABR không đảm bảo một băng thông tối thiểu, nhưng cố gắng truyền dữ
liệu nhanh nhất có thể. Như vậy, ABR phù hợp với các ứng dụng truyền dữ liệu
yêu cầu độ trễ nhỏ (ví dụ duyệt Web).
Mô hình ATM cuối cùng là dịch vụ truyền với tốc độ biến đổi (variable
bit rate - VBR). Trong dịch vụ VBR thời gian thực, tỷ lệ mất gói dữ liệu, độ trễ
có thể chấp nhận được thỏa thuận trước giống dịch vụ CBR. Tuy nhiên, tốc độ
gửi thực sự được phép thay đổi theo các tham số do người dùng đưa vào. Điều
này cho phép sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn, nhưng xét theo các tiêu chí
về mất mát dữ liệu, độ trễ thì VBR tương tự CBR.

4. Cấu hình ATM

Trang
11
Nhóm 5
Trang
11


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

4.1 Cấu hình cơ bản ATM PVC

Trang
12
Nhóm 5
Trang
12


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

Cấu hình cơ bản của một giao diện ATM:
interface atm1/0
R1(config-if)#ip ad
R1(config-if)#ip add

R1(config-if)#ip address 172.16.1.1 255.255.255.0
Tiếp theo, PVC phải được xác định với một sự kết hợp VPI / VCI, và các loại
đóng gói phải được xác định. Những thông tin này thường được cung cấp bởi
các nhà cung cấp máy ATM
R1(config-if)#pvc 0/200
R1(config-if-atm-vc)#encap
R1(config-if-atm-vc)#encapsulation aal5
R1(config-if-atm-vc)#encapsulation aal5mu
R1(config-if-atm-vc)#encapsulation aal5mux ip

Lệnh pvc tạo ra một kênh ảo vĩnh viễn với một VPI 0 và VCI của 200. Nhớ
lại rằng VPI xác định con đường, và rằng nhiều kênh (VCIs) có thể tồn tại trong
con đường này. Các dạng đóng gói đã được cấu hình như aal5mux. Ghi aal5mux
mà dành các kênh ảo để một giao thức lớp 3 duy nhất, do đó các giao thức IP
cũng đã được chỉ định. Cuối cùng, giống như Frame Relay, mạch ảo phải được
ánh xạ tới một địa chỉ lớp 3 để giao tiếp với các router từ xa:
R1(config-if-atm-vc)# protocol ip 172.16.1.2 broadcast
R1(config-if-atm-vc)# protocol ip 172.16.1.1

Trang
13
Nhóm 5
Trang
13


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn


Các giao thức ánh xạ là ip, trỏ đến địa chỉ IP của router từ xa của 172.16.1.2.
Bởi vì ATM là một không phát sóng đa truy cập (NMBA) trung bình, các tham
số phát sóng phải được xác định để chương trình phát sóng trực tiếp đến IP của
router từ xa. Nếu không, các giao thức định tuyến như OSPF và EIGRP sẽ
không thể hình thành các mối quan hệ hàng xóm. Các lệnh giao thức IP điểm
cuối cùng để các IP của giao diện ATM địa phương, cho phép các router để ping
chính nó.

4.2 Cấu hình đa điểm ATM PVC

Trang
14
Nhóm 5
Trang
14


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

R1#configure terminal
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
R1(config)#int
R1(config)#interface atm1/0
R1(config-if)#no shu
R1(config-if)#no shutdown
R1(config-if)#ip address 172.168.1.1 255.255.0.0
R1(config-if)#pvc 0/200
R1(config-if-atm-vc)#encapsulation aal5mux ip

R1(config-if-atm-vc)#protocol ip 172.16.1.2 broadcast
R1(config-if-atm-vc)#exit
R1(config-if)#pvc 0/201
R1(config-if-atm-vc)#encapsulation aal5mux ip
R1(config-if-atm-vc)#protocol ip 172.16.1.3 broadcast
Một VCI độc đáo phải được sử dụng cho mỗi điểm đến. Để đơn giản, mỗi PVC
có thể được chỉ định một tên mô tả:
R1(config)#interface atm1/0
R1(config-if)#pvc router2 0/200
R1(config-if-atm-vc)#exit
R1(config-if)#pvc router3 0/201
R1(config-if-atm-vc)#

4.3 Sử dụng Inverse-Arp cho ATM PVC
Inverse ARP được tự động kích hoạt theo mặc định, nhưng sẽ bị vô hiệu nếu
một ánh xạ tĩnh được cấu hình.
Trang
15
Nhóm 5
Trang
15


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

R1(config)#interface atm1/0
R1(config-if)#pvc 0/200
R1(config-if-atm-vc)#encapsulation aal5mux ip

R1(config-if-atm-vc)#inarp 1
4.4 Cấu hình dịch vụ ATM

R1(config)#interface atm1/0
R1(config-if)#ip add
R1(config-if)#ip address 172.16.1.1 255.255.0.0
R1(config-if)#pvc 0/5 qsaal
R1(config-if-atm-vc)#ex
R1(config-if)#pvc 0/16 ilmi

Các PVC qsaal và ilmi được sử dụng cho báo hiệu và quản lý giữa các chuyển
mạch ATM và router. ILMI (hoặc tích hợp quản lý Local Interface) phục vụ các
chức năng tương tự như LMI Frame Relay của. QSAAL được sử dụng để thiết
lập cuộc gọi. Trên đây VPI / VCI giá trị mặc định cho QSAAL và ILMI. Các
nhà cung cấp máy ATM nên cung cấp các giá trị cho bất kỳ kênh truyền tín hiệu
tùy chỉnh. Xin lưu ý: ATM có thể sử dụng ILMI để tự động phát hiện các PVC
quá, bằng cách sử dụng lệnh sau:
R1(config)#int atm1/0

Trang
16
Nhóm 5
Trang
16


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn


R1(config-if)#atm ilmi-pvc-discovery

Địa chỉ ATM của router phải được xác định. ATM sử dụng các địa chỉ chuẩn
OSI NSAP (Service Network Access Point) (một tiêu chuẩn giải quyết được sử
dụng bởi các công nghệ khác là tốt, chẳng hạn như IS-IS). ATM NSAP bao gồm
ba phần:

• 13-byte Chuyển Tiền tố, bởi các nhà cung cấp máy ATM được giao, trong đó
xác định các chuyển mạch ATM hoặc "miền"
• 6-byte địa chỉ MAC của giao diện ATM địa phương, còn được gọi là hệ thống
đầu cuối Identifier (ESI)
• 1-byte trường Selector NSAP
4.5 Cấu hình máy ATM SVC (tiếp theo)

R1(config)#interface atm1/0
R1(config-if)#atm nsap-address
AB.1111.22.CDEF33.AB12.AF12.BF3C.1111.2222.3333.00

Trang
17
Nhóm 5
Trang
17


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

Phần AB.1111.22.CDEF33.AB12.AF12.BF3C của

các NSAP địa chỉ xác định tiền tố chuyển đổi. Phần 1111.2222.333
xác định ESI (hay địa chỉ MAC). 00 xác định NSAP Selector
cánh đồng.
Tuy nhiên, nếu ILMI PVC được cấu hình, các chuyển mạch ATM sẽ cung
cấp
chuyển tiền tố tự động. Như vậy, chỉ có ESI và NSAP Selector phải
tự quy định:
R1(config)#interface atm1/0
R1(config-if)#atm esiR1(config-if)#atm esi-address 111122223333.00
Chú ý rằng không có thời gian tách biệt các địa chỉ MAC trong cú pháp này.
Các atm NSAP địa chỉ và atm lệnh esi-địa chỉ không thể được sử dụng
bên nhau. Một sẽ ghi đè khác.
Cuối cùng, SVC phải được tạo ra, và chỉ vào một NSAP điểm đến
địa chỉ nhà:
RouterA (config) # interface atm0
RouterA (config-if) # svc MYSVC
CC.2222.33.CDEF33.AB12.AF12.BF3C.4444.5555.6666.00
Chú ý rằng tên MYSVC đã được giao cho svc.
4.6 Cấu hình máy ATM QoS
Bước đầu tiên trong việc cấu hình QoS cho ATM là để tạo ra một vc-class
chứa các thông số QoS thích hợp:
R1(config)#vc-class atm truongan
R1(config-vc-class)#en
R1(config-vc-class)#encapsulation aal5snap
Trang
18
Nhóm 5
Trang
18



CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

R1(config-vc-class)#ubr 1000
R1(config-vc-class)#ubr+ 2000 256
R1(config-vc-class)#abr 2000 256
Lệnh vc-class tạo ra một chính sách QoS atm gọi là MyClass.
Việc đóng gói ATM được cấu hình như aal5snap.
Giao thông đánh dấu cho UBR được đưa ra một giá di động cao điểm (PCR)
1000 Kbps. PCR
về cơ bản là một "nỗ lực tốt nhất" tốc độ băng thông.
thông đánh dấu cho UBR + được đưa ra cả một PCR (2000) và di động
tối thiểu
Tỷ lệ (MCR) là 256 Kbps. Giao thông đánh dấu cho abr cũng được đưa ra cả
một PCR
và MCR.
Các vc-lớp sau đó phải được áp dụng cho một giao diện:
R1(config)#interface atm1/0
R1(config-if)#cla R1(config-if)#class-int truongan
R1(config)#int R1(config)#interface atm1/0
R1(config-if)#pvc 0/200
R1(config-if-atm-vc)#class-vc truongan
PPP over ATM
Để cấu hình PPP trên một kết nối ATM:
R1(config)#username nhom5 password 12345
R1(config)#interface atm1/0
R1(config-if)#pvc 0/200
R1(config-if-atm-vc)#protocol ppp virtual-Template1

R1(config)#interface virtual-template1
Trang
19
Nhóm 5
Trang
19


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

R1(config-if)#ip address 10.1.1.1 255.255.255.0
R1(config-if)#ppp authentication chap
R1(config-if)#ppp chap hostname router1
Xử lý sự cố máy ATM
Để xem trạng thái của tất cả các PVC ATM cấu hình:
R1 # show atm pvc

Để xem các Layer 3 bản đồ đến các host ATM từ xa:
R1 # show atm map

Trang
20
Nhóm 5
Trang
20


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM


GVHD:Trần Thế Sơn

Trang
21
Nhóm 5
Trang
21


CUNG CẤP DỊCH VỤ ABR TRÊN HỆ THỐNG ATM

GVHD:Trần Thế Sơn

NHẬN XÉT:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Đà Nẵng, ngày

tháng

năm 2016


Giảng viên

Trang
22
Nhóm 5
Trang
22



×