Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hote survey executive summary 2014 VN báo cáo tóm tắt khảo sát ngành dịch vụ khách sạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.86 KB, 11 trang )

Báo cáo tóm tắt
Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn
2014
Đây là bản tóm tắt của Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn đầy đủ dày 64 trang. Vui lòng liên hệ
Grant Thornton Việt Nam để có được báo cáo chi tiết đầy đủ.

Grant Thornton Việt Nam Tháng 6 năm 2014


Ngành dịch vụ lưu trú Việt Nam – Bản tóm tắt của Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn 2014

_____________________________________________________________________________

Giới thiệu
Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn
năm 2014 thực hiện bởi Grant Thornton Việt
Nam trình bày các thông tin tài chính, hoạt
động cũng như tiếp thị của các khách sạn và
khu nghỉ dưỡng ở Việt Nam cho năm tài
chính 2013.
Để thuận tiện cho việc trình bày, từ “Khách sạn”
dùng trong báo cáo là để chỉ cả khách sạn và khu
nghỉ dưỡng, với số liệu khảo sát được thực hiện
cho các khách sạn từ 3 đến 5 sao. Số liệu thống kê
được trình bày theo Xếp loại sao (xếp hạng khách
sạn), Quy mô khách sạn (số phòng) và Vùng miền
(vị trí khách sạn).
Khi trình bày số liệu thống kê, quy mô khách sạn
được xếp hạng từ nhỏ đến lớn, cụ thể là khách sạn
nhỏ hơn 75 phòng, khách sạn từ 75 đến 150 phòng
và khách sạn lớn hơn 150 phòng.


Cuối cùng, vùng miền của khách sạn được phân
chia theo ba khu vực chính của Việt Nam là miền
Bắc, miền Trung – Cao Nguyên và miền Nam. Với
miền Bắc, các khách sạn tham gia khảo sát tập
trung chủ yếu tại Hà Nội, Sapa và Hạ Long. Tại
miền Trung – Cao Nguyên, các khách sạn tham gia
khảo sát ở các khu vực Đà Nẵng, Hội An, Huế,
Nha Trang và Phan Thiết. Miền Nam, các khách
sạn được khảo sát tập trung tại thành phố Hồ Chí
Minh, Phú Quốc, Vũng Tàu và khu vực sông Mê
Kông.
Trong cuộc khảo sát năm nay, số lượng các khách
sạn 3-Sao tham gia không nhiều bằng các năm
trước, nhất là ở khu vực miền Bắc. Điều này cùng
với sự thay đổi trong thành phần cơ cấu các khách
sạn tham gia của phân khúc này có thể ảnh hưởng
đáng kể đến sự thay đổi của các chỉ số phân tích
qua các năm.

Báo cáo này cung cấp cho người đọc một cái nhìn
vừa tổng quát vừa chi tiết về hoạt động của các
khách sạn tại Việt Nam thông qua việc trình bày
dữ liệu phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau
như tiện nghi khách sạn, nhân sự, số liệu tài chính
và số liệu thị trường. Trong phần phân tích tài
chính, số liệu kết quả hoạt động được trình bày
theo chỉ số thu nhập thuần trước lãi, thuế và khấu
hao (“EBITDA"), để đảm bảo việc so sánh hợp lý
giữa các khách sạn. Đơn vị tiền tệ được sử dụng là
Đô La Mỹ.

Như sẽ được trình bày cụ thể hơn ở phần tiếp theo
của báo cáo, tất cả các thông tin trong bản báo cáo
này được trình bày dưới dạng phần trăm hoặc số
liệu trung bình. Ví dụ, ở phần số liệu tài chính, các
chỉ tiêu có đơn vị Đô La Mỹ được trình bày dưới
dạng phần trăm của tổng doanh thu. Trong phần
phân tích số liệu thị trường và các lĩnh vực khác,
số liệu thống kê được trình bày theo dạng số trung
bình
Để tiện cho việc so sánh, báo cáo trình bày kết quả
cuộc khảo sát theo từng lĩnh vực khảo sát cùng với
các phát hiện chính. Trong phần phụ lục, người
đọc có thể tham khảo thêm các bảng giá trị lớn
nhất, nhỏ nhất và bình quân của các số liệu được
thống kê trong hai năm tài chính 2012 và 2013. Tuy
nhiên, bản báo cáo này không có mục đích đưa ra
số liệu về kết quả hoạt động của ngành khách sạn
tại Việt Nam. Các số liệu và tỉ lệ trình bày trong
báo cáo này không nên được xem là tiêu chuẩn
đánh giá cho bất kỳ loại hình khách sạn nào.
Người sử dụng báo cáo này cũng cần lưu ý rằng
không phải tất cả các thay đổi trong các số liệu
khảo sát giữa các năm là các thay đổi của tình hình
thực tế. Đôi khi kết quả thay đổi là do sự thay đổi
của tập hợp các đối tượng tham gia khảo sát.
Người đọc nên lưu ý rằng do các hạn chế về dữ
liệu phân tích dựa trên số lượng mẫu thống kê
nhất định, các kết quả khảo sát chỉ mang tính tham
khảo.



Ngành dịch vụ lưu trú Việt Nam – Bản tóm tắt của Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn 2014

_____________________________________________________________________________

Bản đồ khách sạn Việt Nam

Sapa
Số khách sạn

Tổng
11

Số lượng phòng

587

Hà Nội
Số khách sạn
Số lượng phòng

Tổng số khách sạn 3 đến 5-Sao ở
Việt Nam là

686
Đà Nẵng/ Hội
An
Số khách sạn

Tổng

114

Số lượng phòng

Hạ Long
Số khách sạn

Tổng
21

Số lượng phòng

2.921

Huế
Số khách sạn

Tổng
33

Số lượng phòng

3.195

12.583

Nha Trang
Số khách sạn
Số lượng phòng


Tổng
37
5.608

Đà Lạt
Số khách sạn
Số lượng phòng

HCMC

Số khách sạn
Số lượng phòng

Tổng

Tổng
19
1.829

Tổng

Số khách sạn
Cần Thơ

Tổng
127
11.993

140


Số lượng phòng

Phan Thiết

15.685

Số khách sạn

11

Số lượng phòng

Tổng
52
4.122

709

Vũng Tàu
Số khách sạn
Phú Quốc
Số khách sạn
Số lượng phòng

Tổng
10
632

Số lượng phòng


Tổng
26
2.208


Ngành dịch vụ lưu trú Việt Nam – Bản tóm tắt của Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn 2014

_____________________________________________________________________________

Xu hướng chính

Giá phòng bình quân theo xếp loại Sao (2007-2013)

Công suất thuê phòng bình quân theo vùng miền

Đô la Mỹ

(2007-2013)
200

90%

180

80%

160

70%


140
120

60%
50%

100

40%

80

30%

60
40

20%
10%

20
0
2007

2008

2009

3-Sao


2010
4-Sao

2011

2012

2013

0%
2007

2008
Miền Bắc

5-Sao

2009

2010

2011

Miền Trung - Cao Nguyên

2012

2013

Miền Nam


Giảm 2,7% giá phòng bình quân trong đó

Tăng 2,4% công suất thuê phòng bình quân trong đó

khách sạn 5-Sao giảm 5,5%

khách sạn miền Trung và Cao Nguyên tăng 3,7%

Chi
Chiphí
phívà
vàLợi
Lợinhuận
nhuậntrên
trêndoanh
Doanhthu
thu
100%
100%
90%

Các nguồn khách lưu trú (2005-2013)
2013

28,2%
28,2%

28,2%


34,0%
34,0%

75,3%

24,7%

2012

78,2%

21,8%

70%
60%
60%

2011

78,0%

22,0%

50%
40%
40%

2010

80%

80%

2009

30%
20%
20%
10%
0%
0%

2008
2007
2011
2011
ChiChi
phíphí
quản
lý lý
quản
ChiChi
phíphí
bảo
trì trì
bảo
ChiChi
phíphí
dịch
phòng
cácvụphòng

ban
Định
Chiphí
phí khác

2012
2012

2013
2013
Chi
phíhàng
bán&hàng
& Marketing
Chi phí
bán
Marketing
Chi
phí nhiên
Chi phí
nhiên
liệu liệu
Chi phí dịch vụ nhà hàng
Định phí
Chi phí khác
EBITDA

EBITDA trong năm 2013 tăng cao và đạt 34,0%

2006

2005

71,5%

28,5%

73,7%

26,3%

80,3%

19,7%

87,1%

12,9%

83,3%

16,7%

79,1%
Khách quốc tế

20,9%
Khách nội địa

75,3% khách lưu trú là khách quốc tế



Ngành dịch vụ lưu trú Việt Nam – Bản tóm tắt của Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn 2014

_____________________________________________________________________________

Tóm tắt báo cáo

______________________________________
Giá phòng bình quân, công suất thuê phòng bình
quân và RevPAR (2004-2014)

Báo cáo khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn 2014
của Grant Thornton cung cấp cho người đọc các
phân tích và đánh giá chi tiết hoạt động ngành kinh
doanh khách sạn Việt Nam trong năm 2013 so với
năm trước. Đây cũng là năm thứ hai liên tiếp, báo
cáo khảo sát tiếp tục phân tích các vấn đề môi
trường của các khách sạn ở Việt Nam, phần khảo
sát này được Grant Thornton thực hiện thay mặt
cho Chương trình Phát triển Năng lực Du lịch có
trách nhiệm với môi trường và xã hội của Tổng cục
du lịch Việt Nam (ESRT) – chương trình được tài
trợ bởi Liên minh Châu Âu.

______________________________________
Các chỉ số hoạt động chính năm 2013
Thành phần
Số phòng bình quân
trên mỗi khách sạn
Công suất thuê phòng

bình quân trên mỗi
khách sạn (%)
Giá phòng bình quân
trên mỗi khách sạn
(đô la Mỹ)
RevPAR1 bình quân
trên mỗi khách sạn
(đô la Mỹ)
Lợi nhuận ròng (%)

1

3-Sao

4-Sao

5-Sao

68

120

242

60,4%

62,6%

61,0%


$45,06

$84,25

$117,63

$27,23

$52,70

$71,79

28,3%

37,5%

34,2%

RevPAR: Doanh thu trên mỗi phòng có sẵn

140

80%

120

70%
60%

100


50%
Đô la Mỹ

Tiếp nối xu hướng các năm trước, năm 2013
tiếp tục là một năm thành công của ngành du
lịch Việt Nam. Trong năm 2013, Việt Nam
đón 7.572.352 lượt khách quốc tế, tăng 10,6%,
mức tăng thấp hơn một chút so với 13,9% của
năm 2012. Con số này tuy vậy vượt xa số
lượng dự kiến là 7,2 triệu lượt khách cho
năm.

80
40%
60
30%
40

20%

20

10%

0

0%
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Giá phòng bình quân (Đô la Mỹ)

RevPAR
Công suất thuê phòng bình quân (%)

Kết quả khảo sát cho thấy, RevPAR, một chỉ số
chính của ngành để đo lường lợi nhuận và việc sử
dụng phòng, đã giảm nhẹ trong (0,4%), từ 54,44 Đô
la Mỹ trong năm 2012 xuống còn 54,22 Đô la Mỹ
trong năm 2013.
Nguyên nhân là do sự sụt giảm của giá phòng bình
quân (2,7%) bên cạnh sự tăng trưởng của công suất
thuê phòng bình quân là 2,4%. Sự sụt giảm của
RevPAR còn do sự suy giảm mạnh của RevPAR
của các khách sạn 3-Sao (14,6%).
Các khách sạn 4-Sao và 5-Sao có kết quả kinh
doanh tốt hơn năm ngoái với chỉ tiêu RevPAR cho
mỗi phân khúc tăng lần lượt là 1,0% và 2,4% lên tới
mức 52,70 Đô la Mỹ và 71,79 Đô la Mỹ.


Ngành dịch vụ lưu trú Việt Nam – Bản tóm tắt của Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn 2014

_____________________________________________________________________________

Giá phòng theo một số tiêu chí phân loại

______________________________________
Giá phòng bình quân (đô la Mỹ) theo xếp loại Sao
(2007 – 2013)
200


Công suất thuê phòng theo một số tiêu chí
phân loại
So với năm trước, năm 2013 công suất thuê phòng
bình quân tại các khách sạn tăng 2,4%.

180

Trong năm 2013, công suất thuê phòng của các
khách sạn miền Bắc tăng 2,7% ( so với việc giảm
1.7% trong năm ngoái) trong khi các khách sạn
miền Nam đạt công suất thuê phòng thấp hơn năm
trước, giảm 1,7%. Công suất thuê phòng bình quân
ở miền Trung và Cao Nguyên tăng 3,7% trong năm
2013 so với năm 2012.

160
Đô la Mỹ

140
120
100
80
60
40
20
0
2007

2008


2009

3-Sao

2010
4-Sao

2011

2012

2013

5-Sao

Giá phòng bình quân của các khách sạn trong năm
2013 giảm 2,7% xuống mức 87,95 Đô la Mỹ so với
mức 90,40 Đô la Mỹ của năm 2012.
Nhìn chung trong năm 2013, giá phòng bình quân
giảm ở tất cả các hạng sao, trong đó 5-Sao giảm
đáng kể (5,5%), theo sau là 4-Sao và 3-Sao giảm
tương ứng là 4,7% và 3,1%.
Xét theo vị trí địa lí, khu vực miền Trung – Cao
Nguyên có sự suy gỉảm mạnh, khoảng 7,5% trong
năm 2013 so với năm ngoái, mặc dù giá phòng vẫn
cao hơn so với miền Bắc. Giá phòng bình quân của
các khách sạn cũng tiếp tục giảm ở miền Bắc
khoảng 2,6%, trong khi giá phòng ở miền Nam
tăng khoảng 3,0% so với năm 2012, đạt mức 90,03
Đô la Mỹ trung bình một đêm.


______________________________________
Giá phòng bình quân (đô la Mỹ) theo vùng miền (2013 so
với 2012)

Công suất thuê phòng bình quân (%) theo vùng
miền (năm 2013 so với năm 2012)
Vùng/ Miền
Miền Bắc
Miền Trung – Cao
Nguyên
Miền Nam

2012

2013

Thay đổi

58,3%

61,0%

2,7%

57,6%

61,3%

3,7%


64,4%

62,7%

(1,7%)

Khi phân tích theo Xếp hạng sao, kết quả cho thấy
các khách sạn 4-Sao và 5-Sao có kết quả hoạt động
tốt với công suất thuê phòng bình quân tăng
trưởng 3,6% và 4,7%, trong khi đó chỉ số này của
khách sạn 3-Sao giảm 8,1%. Sự thay đổi đáng kể
này có thể một phần do sự thay đổi về cơ cấu các
khách sạn tham gia khảo sát năm nay.

______________________________________
Công suất thuê phòng bình quân (%) theo xếp
hạng sao (2007 – 2013)
80%
70%
60%

Vùng/ Miền

2012

2013

Thay đổi


Miền Bắc

$88,8

$86,5

(2,6%)

$94,3

$87,2

(7,5%)

$87,4

$90,0

3,0%

Miền Trung –
Cao Nguyên
Miền Nam

______________________________________

50%
40%
30%
20%

10%
0%
2007

2008
3-Sao

2009

2010
4-Sao

2011

2012
5-Sao

2013


Ngành dịch vụ lưu trú Việt Nam – Bản tóm tắt của Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn 2014

_____________________________________________________________________________

Doanh thu và Chi phí

______________________________________
Phân tích doanh thu (2013 so với 2012)
Doanh thu
khác

9,9%

Năm 2013 cũng cho thấy là một năm hoạt động hiệu
quả của các khách sạn cao cấp, với chỉ số EBITDA tăng
mạnh 5,8% so với năm 2012, đạt 34,0%. Kết quả khả
quan này là do những thay đổi trong cơ cấu chi phí
liên quan bao gồm chi phí quản lý, chi phí các bộ phận
và định phí, giảm tương ứng 1,1%, 1,3%, và 1,7%.
____________________________________________________

Doanh thu
nhà hàng
30,8%

Chi phí và Lợi nhuận trên doanh thu
Doanh thu
bộ phận
phòng
59,3%

100%
90%

28,2%

28,2%

5,2%
5,1%


5,3%
4,7%

19,4%

20,1%

14,3%

14,8%

14,0%

5,8%
3,6%
4,6%

6,8%
3,1%
4,5%

5,6%
3,0%
4,4%

13,8%

12,5%

11,4%


2011

2012

80%
70%
60%

2013

50%

34,0%

5,0%
3,0%
19,6%

40%
30%
Doanh thu
khác
8,8%

20%
10%
0%

Chi phí quản lý

Chi phí bảo trì
Chi phí dịch vụ phòng
Định phí
EBITDA

Doanh thu
nhà hàng
29,1%
Doanh thu
bộ phận
phòng
62,1%

2012

Doanh thu bao gồm doanh thu bộ phận phòng, dịch
vụ nhà hàng và dịch vụ khác (bao gồm thu nhập từ
trung tâm Spa, tiệc, hội nghị và dịch vụ trung tâm
thông tin). Do thành phần các khách sạn tham gia năm
nay bao gồm nhiều khách sạn có hoạt động dịch vụ
nhà hàng nổi trội, tỷ lệ doanh thu nhà hàng trên tổng
doanh thu trong năm 2013 tăng 1,7%.

2013
Chi phí bán hàng & Marketing
Chi phí nhiên liệu
Chi phí dịch vụ nhà hàng
Chi phí khác



Ngành dịch vụ lưu trú Việt Nam – Bản tóm tắt của Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn 2014

_____________________________________________________________________________

Nhân sự

Các nguồn khách lưu trú

Biểu đồ dưới đây thể hiện doanh thu và chi phí
bình quân tính theo đầu nhân viên khách sạn từ
năm 2004 đến 2013. Nhìn chung, doanh thu tính
trên một nhân viên năm 2013 tiếp tục giảm 0,9%
song song với việc chi phí cho 1 nhân viên giảm
7,6% từ mức 4.485 đô la Mỹ năm 2012 xuống 4.142
đô la Mỹ năm 2013.

______________________________________________________

______________________________________________________

2009

Doanh thu và chi phí bình quân trên nhân viên
(2004 – 2013)

2008

Các nguồn khách lưu trú (2005 – 2013)
2013


75,3%

2012
2011

22,0%

71,5%

28,5%

73,7%

26,3%

80,3%

2007

19,7%

87,1%

12,9%

83,3%

2005

16,7%


79,1%

20,000

Khách quốc tế

15,000

21,8%

78,0%

2010

2006

25,000

24,7%

78,2%

20,9%
Khách nội địa

Kết quả khảo sát cũng cho thấy tỷ lệ khách quốc tế
lưu trú tại các khách sạn 3 đến 5 sao giảm 2,9% so
với năm 2012, xuống mức 75,3%.


10,000

5,000

______________________________________________________

Các nguồn khách lưu trú 2013

0
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh thu trung bình trên nhân viên
Chi phí trung bình trên nhân viên

Châu Đại
Dương
8,6%

Khác
8,4%
Việt Nam
24,7%

Bắc Mỹ
6,7%

Châu Á
(ngoài Việt
Nam)
22,4%


Châu Âu
29,2%

2013

Trong năm 2013, số lượng khách châu Á, bao gồm
cả khách Việt Nam tiếp tục duy trì vị trí đứng đầu
trong các nguồn khách du lịch, chiếm 47,1%, tăng
0,3% so với năm trước. Một điều đáng lưu ý trong
năm 2013 là tỷ lệ khách đến từ các nước Châu Á
khác sụt giảm đáng kể (2,5%), còn tỷ lệ khách đến
từ các nước khác như Bắc Mỹ và châu Đại Dương
giảm nhẹ lần lượt 1,4% và 0,5%.


Ngành dịch vụ lưu trú Việt Nam – Bản tóm tắt của Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn 2014

_____________________________________________________________________________

Mục đích lưu trú
______________________________________________________

Mục đích lưu trú (2003 – 2013)
100%
90%

5,8%
2,3%

13,4%


17,3%

2,7%
80%

12,2%

13,5%

10,9%

3,9%

3,0%

6,8%

31,9%

27,8%

30,0%

9,2%

8,3%

6,2%


5,4%
7,6%

4,0%
21,6%
22,0%

70%

26,6%

14,0%

27,7%

11,8%

9,0%

4,9%

7,1%

28,2%

31,1%

26,6%
29,1%


60%
50%

24,2%

26,9%

40%

23,0%

25,2%

24,3%

25,7%

33,8%

40,1%

20%

32,2%
35,3%

32,2%

30%


20,0%

26,4%

23,1%

10%

23,6%

25,8%

22,9%

21,0%

16,6%

14,5%

2009

2010

2011

21,4%

16,1%


0%
2003

2004

Khách từ cơ quan nhà nước

2005

2006

Khách thương nhân

2007

2008

Khách du lịch cá nhân

Khách du lịch theo đoàn

2012

Khách dự hội nghị

2013
Khách khác

Các kênh đặt phòng
Khách thương nhân, khách du lịch cá nhân và

khách du lịch theo đoàn vẫn là 3 nhóm khách lớn
nhất trong 10 năm qua từ năm 2003 đến năm 2013.
Trong đó, khách du lịch cá nhân và khách du lịch
theo đoàn tăng lần lượt 3,1% và 2,8% so với năm
2012. Ngược lại, tỷ lệ khách thương nhân giảm
5,3% trong năm 2013.

Tỷ lệ đặt phòng thông qua các đại lý du lịch và các
nhà điều hành tour đã tăng trở lại sau sự suy giảm
trong năm trước, mức tăng là 1,6%, lên 47,3% trong
năm 2013. Kênh đặt phòng này vẫn là kênh được
ưa thích nhất cho tất cả các loại khách sạn ở tất cả
các vùng miền.
Đặt phòng trực tiếp với khách sạn tiếp tục giảm
thêm 3% trong năm 2013, tuy nhiên, hình thức đặt
phòng này vẫn duy trì vị trí phổ biến thứ hai,
chiếm 25,8%.
______________________________________________________

Các kênh đặt phòng năm 2013

11,6%
25,8%

15,3%

47,3%

2013


Đặt phòng trực tiếp với KS(Bao
gồm thông qua hệ thống Phân
phối toàn cầu)
Đặt phòng thông qua internet

Đặt phòng thông qua các công
ty lữ hành và các nhà điều
hành tour
Thông qua các kênh khác


Ngành dịch vụ lưu trú Việt Nam – Bản tóm tắt của Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn 2014

_____________________________________________________________________________

Chương trình quản lí môi trường và trách
nhiệm đối với xã hội của doanh nghiệp
__________________________________________
Các vấn đề về môi trường và quản lí môi trường có
được khối Khách sạn tại Việt Nam quan tâm đầy
đủ trong năm 2013
100%
90%
80%
70%

34,6%

26,3%


16,7%

60%
50%
40%
30%

46,2%

52,6%

__________________________________________

50,0%

20%
10%
0%

15,4%
0%
4-sao

8,3%
0%
3-sao

Cụ thể hơn, trách nhiệm của một doanh nghiệp về
tác động của các quyết định và hoạt động của mình
đối với xã hội và môi trường thông qua các hành vi

minh bạch và có tính đạo đức có thể được thể hiện
qua vị trí của doanh nghiệp trong mảng trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp, Trong khi 52,6% các khách sạn
(đa số ở miền Bắc) và chủ yếu là các khách sạn 5Sao, triển khai chính thức chương trình Trách nhiệm
Xã hội Doanh nghiệp, 28,1% các đơn vị khác chỉ
triển khai các chương trình như vậy một cách không
chính thức.

10,5%
5,3%

Quan điểm của doanh nghiệp về chương trình
trách nhiệm xã hội
90%

5-sao
80%

Không có

Rất ít

Tương đối

Rất nhiều

7,1%
7,1%

70%


Khi đề cập đến các khái niệm nhận thức về môi
trường trong các khách sạn tại Việt Nam, 72% khách
sạn tham gia khảo sát đánh giá nhận thức của khách
sạn trên mức trung bình, từ tốt đến rất tốt (tương
ứng xếp hạng từ 6-10), bao gồm cả ba phân hạng
khách sạn tại cả ba miền, trong đó các khách sạn 5sao, tập trung chủ yếu ở miền Nam, xếp hạng nhận
thức về môi trường và trách nhiệm cao nhất với tỷ lệ
78,9%, tăng 15,7% so với kết quả khảo sát năm 2013.
Chỉ có khoảng 7% khách sạn trả lời nhận thức về
môi trường là chưa đầy đủ, dưới mức trung bình
(tương ứng xếp hạng 1-4), chủ yếu là các khách sạn
4-sao, đa phần từ khu vực miền Trung và Cao
Nguyên.

10,0%

4,3%

30,4%

60%

40,0%

50%
40%
71,4%
30%
52,2%

20%

40,0%

10%
0%
Miền Bắc

Triển khai chính thức
Không phài là ưu tiên

Miền Trung và Cao
Nguyên

Miền Nam

Triển khai không chính thức


Ngành dịch vụ lưu trú Việt Nam – Bản tóm tắt của Báo cáo Khảo sát Ngành dịch vụ Khách sạn 2014

_____________________________________________________________________________

Proudly Supporting

www.gt.com.vn
© 2014 Grant Thornton (Vietnam) Ltd. All rights reserved.
Grant Thornton Vietnam is a member firm within Grant Thornton
International Ltd (“Grant Thornton International”). Grant Thornton
International and the member firms are not a worldwide partnership.

Services are delivered by the member firms independently.
This publication is general in nature and should not be construed as providing
advice. No responsibility is taken for any party acting on the contents of this
document.

100% of all proceeds from sales of the Report are donated to Operation
Smile Vietnam.



×